Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

SKKN Áp dụng công nghệ thông tin vào bài trung điểm của đoạn thẳng - Hình học 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 19 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO
BÀI TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG HÌNH HỌC 6


A - ĐẶT VẤN ĐỀ
Cùng với sự phát triển của xã hội lồi người, cuộc cách mạng khoa học
cơng nghệ đã nhanh chóng làm thay đổi sâu sắc đời sống xã hội trong đó đặc biệt là
lĩnh vực giáo dục. Thực sự nền giáo dục nước ta đang đứng trước yêu cầu bức thiết
về đổi mới phương pháp dạy học.
Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII chỉ rõ : “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện
giáo dục toàn diện đạo đức, trí dục, thể dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng
giáo dục chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực
hành”.
Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú cho học
sinh”.
Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII cũng nêu rõ: “Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
nếp sống tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào trong quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và
thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh,...”. Như vậy, trong quá trình dạy học,
giáo viên là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động để học sinh chủ động chiếm
lĩnh tri thức.
Trong quá trình đổi mới này, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học
hiện đại đóng một vai trị hết sức quan trọng.
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ,


làm thay đổi nội dung, phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin
là phương tiện để tiến tới một xã hội học tập” .
Hiện nay Việt Nam đã là thành viên chính thức thứ 150 của WTO. Làm thế
nào để vươn ra biển lớn và hội nhập quốc tế? Làm thế nào để đào tạo một thế hệ trẻ
năng động, yêu nước, có tài có đức? Nhiệm vụ của Giáo dục và Đào tạo hết sức
nặng nề và vô cùng vinh quang.


Hiện nay máy vi tính khơng những dùng để dạy môn tin học mà là phương
tiện dạy học hiện đại. Về mặt kĩ thuật, máy vi tính có thể thay thế cho các phương
tiện khác như băng từ, đĩa, đèn chiếu ... Với sự hỗ trợ của máy tính và một số phần
mềm dạy học, giáo viên có thể tổ chức tiết dạy một cách sinh động theo hướng tăng
cường hoạt động tự chủ, độc lập giải quyết vấn đề của học sinh.
‘‘Giáo án điện tử’’ với những thông tin được trình bày theo đúng nguyên
tắc sư phạm, nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một cách tốt nhất, nâng cao
hiệu quả dạy học.
Đứng trước yêu cầu này, Sở GD-ĐT cũng đã mở nhiều lớp tập huấn về giảng
dạy với máy vi tính và nhiều trường đã được trang bị hệ thống máy tương đối hiện
đại. Nhiều thầy cô giáo đã tâm huyết đầu tư vào ‘‘Giáo án điện tử’’. Nhưng một số
thầy cơ giáo vẫn cịn xa lạ với mơ hình này. Hơn nữa, nếu mỗi thầy cơ giáo tự soạn
giáo án điện tử để giảng dạy thì mất rất nhiều thời gian.
Vì thế, tơi chọn đề tài: ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO BÀI

TRUNG ĐIỂM CỦA ĐOẠN THẲNG - HÌNH HỌC 6.
nhằm giới thiệu với quý thầy cơ giáo những kinh nghiệm của mình.

B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lý luận của đề tài:
1. Sự cần thiết phải đổi mới dạy học theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo
của học sinh:

Trong những năm trước đây, đa số giáo viên sử dụng hệ thống các phương
pháp dạy học cổ truyền, chủ yếu là thông báo, giải thích, dạy học theo kiểu thầy
giảng - trị chép, thầy chủ động truyền thụ - trò thụ động tiếp nhận kiến thức, hình
thức dạy học theo kiểu độc thoại, giảng giải của người dạy, và sự thụ động, chấp
nhận, ghi nhớ của người học.
Với phương pháp dạy học truyền thống, dạy học theo lối “thầy đọc - trò
chép”, thầy chủ động truyền thụ kiến thức - trò thụ động tiếp nhận kiến thức đã
khơng cịn phù hợp nữa. Để đáp ứng yêu cầu của xã hội đặt ra, trong quá trình dạy
học cần đổi mới phương pháp dạy học cho phù hợp, cần dạy học theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, chú trọng đến các kỹ năng tự
lực giải quyết vấn đề của học sinh, cần rèn luyện cho học sinh có kỹ năng áp dụng
kiến thức vào thực tiển cuộc sống.


Việc đổi mới phương pháp dạy học có mục đích chính là đào tạo ra con người
mới phù hợp với u cầu của thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hay
nói một cách cụ thể là đào tạo ra con người năng động, sáng tạo, độc lập trong cơng
việc. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học trước hết là đổi mới cách thức học
của học sinh, tạo điều kiện để học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
Có thể xem đây là một định hướng cơ bản nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay khơng những địi hỏi người
lao động có tay nghề cao mà cịn phải biết độc lập, sáng tạo trong cơng việc. Do đó,
ngay khi cịn ở phổ thông, cần phải rèn luyện cho học sinh có những đức tính ấy.
Trong q trình dạy học cần tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động như
tổ chức hoạt động nhóm, trao đổi, thảo luận dưới sự hướng dẫn của giáo viên để
tìm ra kiến thức mới hoặc khắc sâu kiến thức và phát triển tư duy qua các bài tập
vận dụng. Theo phương pháp dạy học mới này, giáo viên chỉ là người tổ chức hoạt
động dạy học, tạo ra các tình huống cho hoạt động nhận thức của học sinh, còn học
sinh là chủ thể của hoạt động, giáo viên quan sát, kiểm tra, định hướng hoạt động
của học sinh.

2. Sự hỗ trợ của máy tính trong q trình dạy học:
Trước u cầu đổi mới phương pháp dạy học, phương tiện dạy học truyền
thống tỏ ra bất cập khi ta tiến hành tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học mới,
do đó chúng ta cần phải phát huy tính tích cực của phương tiện dạy học hiện đại.
Khi sử dụng phương pháp dạy học hiện đại, ngoài bảng đen, phấn trắng, tùy vào
đặc trưng của mỗi mơn học, bài học, có thể cần có thêm :
 Giáo án điện tử với sự chuẩn bị kỹ lưỡng.
 Phiếu học tập.
 Các tình huống, trao đổi giữa thầy và trò.
 Phòng học phù hợp và các phương tiện hiện đại như máy tính và màn hình
lớn (53 inches), máy chiếu Projector,...
Máy tính là một cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho quá trình dạy học thông qua các
phần mềm dạy học, kiểm tra, đánh giá,... Chẳng hạn, trong phần kiểm tra kiến thức
cũ của học sinh, giáo viên có thể sử dụng máy tính để đưa ra các tình huống có
vấn đề; các câu hỏi phát huy trí lực. Khi củng cố, giáo viên cũng có thể dùng máy
tính để đưa ra bài tập củng cố, bản đồ tư duy, trắc nghiệm...

II- Quy trình thiết kế bài giảng điện tử:


Khi xây dựng GAĐT, tiến hành theo quy trình sau :
1. Xác định mục tiêu bài học:
GAĐT trước hết là một bài giảng nên khi thiết kế cần phải xác định được mục
tiêu của bài học (bao gồm mục tiêu về mặt kiến thức, kỹ năng, thái độ), từ đó giúp
cho chúng ta vạch ra kế hoạch thực hiện và dự kiến được nội dung chi tiết của bài
học.
2. Dự kiến nội dung chi tiết:
Đây là một khâu quan trọng trong quá trình chuẩn bị một tiết dạy. Bao gồm:
 Phân tích nội dung: Phân tích nội dung bài dạy giúp cho giáo viên dự kiến được
những đồ dùng dạy học cần thiết trong tiết dạy đồng thời dự kiến được phương

pháp dạy học thích hợp.
 Sắp xếp trình tự các nội dung một cách hợp lý: Sau khi phân tích được nội dung
dạy học, giáo viên dự kiến trình tự giảng dạy các nội dung kiến thức trong tiết dạy.
 Dự kiến cấu trúc nội dung: Dựa vào nội dung đã phân tích và trình tự nội dung
kiến thức, giáo viên dự kiến cấu trúc của nội dung để việc nhập nội dung bài giảng
vào các Slide (trang) được dễ dàng.
 Không nên quá lạm dụng đưa tất cả nội dung sách giáo khoa lên màn hình mà
phải kết hợp với nhiều phương pháp giảng dạy khác như nêu vấn đề, sử dụng phiếu
học tập, sử dụng sách giáo khoa…
3. Để GAĐT được sử dụng rộng rãi:

- Không yêu cầu cao về kỹ năng máy tính đối với người sử dụng.
- GAĐT cần phải đơn giản, dễ dàng cho người sử dụng, do đó cần chọn
chương trình, phần mềm vừa đảm bảo nội dung dạy học nhưng không quá phức
tạp trong quá trình sử dụng. Làm thế nào để cho một giáo viên biết các thao tác
dùng chuột, bàn phím cũng có thể sử dụng được.

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
*Đối tượng:
Bài Trung điểm của đoạn thẳng – Hình học 6
*Phạm vi: Sử dụng phần mềm Violet trong việc giảng dạy.
*Tiện lợi: Phần mềm hoàn toàn bằng tiếng Việt.


IV. Nội dung:
1. Chương trình gồm 1 bài: Tiết 11. Trung điểm của đoạn thẳng
2. Trình bày:
 Font chữ : Unicode. (Times New Roman)
 Bài dạy gồm có 16 trang để giáo viên trình chiếu trong quá trình dạy - học
để trợ giúp học sinh nắm được kiến thức, hiểu kỹ bài học và biết vận dụng

thành thạo qua bài tập với các hoạt động cá nhân, hoặc hoạt động tập thể
như sinh hoạt nhóm, trị chơi… giúp học sinh tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng,
sinh động và hiệu quả.
3. Cấu trúc bài dạy:
 Phần I: Kiểm tra bài cũ
 Phần II: Bài mới
 Phần III: Củng cố luyện tập: ngồi các bài tập Sgk cịn có bài tập vận dụng
và các bài tập trắc nghiệm kết hợp với bản đồ tư duy.
 Phần IV: Hướng dẫn về nhà
 Phần V: Bài kiểm tra trắc nghiệm.
4. Hướng dẫn sử dụng GAĐT:
a) Bản thuyết minh giáo án:
- Tổng số 16 trang.
- Sử dụng những loại tư liệu minh họa: Tranh (Trung điểm M, Mô phỏng vẽ trung
điểm bằng thước thẳng, gấp giấy, ảnh minh họa trung điểm trong đời sống, video
clip về trung điểm của đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng bằng thước và gấp giấy, ứng
dụng…)
Nội dung cụ thể:
Trang
số
01

02

Nội dung, kịch bản thiết kế

Thuyết minh, lời dẫn giáo
viên khi dạy
Khơng


Trang bìa, ảnh của trường.
Tiêu đề ( Huyện, trường, họ
tên giáo viên, mơn, tiết,
bài).
Kiểm tra bài cũ
Nhận xét gì về vị trí của điểm
M đối với hai điểm A, B.
Khoảng cách từ điểm M đến

Thời
lượng
0

5 phút


03

Trung điểm của đoạn thẳng.
Hình ảnh chiếc cân có M là
trung điểm của AB xuất
hiện và ẩn đi. Hình 61 xuất
hiện. Định nghĩa trung
điểm của đoạn thẳng xuất
hiện

04

Video về trung điểm M của
đoạn thẳng AB


05

Bài tập củng cố trung điểm
M. Ba hình vẽ xuất hiện với
ba trường hợp. (nằm giữa,
cách đều, nằm chính giữa).
Sau đó các đáp án xuất hiện
trả lời cho từng hình.
Xuất hiện câu hỏi: Để M là
trung điểm của đoạn thẳng
AB cần mấy điều kiện? Đó
là những điều kiện nào?
Cách vẽ trung điểm. Ví dụ
xuất hiện. Lời giải xuất
hiện. Đoạn video xuất hiện.
bấm cho video chạy.

06

07

08

Vẽ trung điểm của đoạn
thẳng bằng gấp giấy.
Hướng dẫn xuất hiện. Hình
63 xuất hiện. Hướng dẫn
ẩn, hình 63 ẩn. Video xuất
hiện và bấm chạy.

Xem video. Đoạn video
xuất hiện.

hai điểm A, B.
Các em quan sát hình chiếc
cân cho ta M là trung điểm
của đoạn thẳng AB. Hình 61
cho ta biết M cũng là trung
điểm của đoạn thẳng AB. Hãy
nhận xét về vị trí và khoảng
cách của M với A, B. Vậy
trung điểm M của đoạn thẳng
AB là gì?
Các em hãy quan sát đoạn
video sau để nói rõ hơn về
trung điểm M
Trong các hình sau, điểm nào
là trung điểm của đoạn thẳng?
Vì sao? Hình thứ nhất C thỏa
mãn điều kiện nào? Hình thứ
hai F thỏa mãn điều kiện nào?
Hình thứ ba I thỏa mãn những
điều kiện nào?
Để M là trung điểm của đoạn
thẳng AB cần mấy điều kiện?
Đó là những điều kiện nào?
M là trung điểm của AB thì
phải thỏa mãn những điều gì?
M nằm giữa A, B thì ta có
điều gì? M cách đều A, B thì

ta có điều gì?
Các em lấy giấy can (giấy
trong) và làm như hướng dẫn.

Các em hãy quan sát đoạn
video tổng hợp hai cách vẽ

5 phút

30 giây

4 phút

4 phút

4 phút

1 phút 30


09

10

11

12

13
14


15
16

ứng dụng: Yêu cầu xuất
hiện. Đoạn video xuất hiện
và bấm cho video chạy.
Luyện tập 1 xuất hiện. HS
lên máy chọn và nháy vào
đáp án. Nháy kết quả.
Luyện tập 2 xuất hiện. HS
lên máy và đánh đáp án.
Nháy kết quả.
Luyện tập 3 xuất hiện. HS
lên máy và thực hiện việc
kéo thả đáp án. Nháy kết
quả.
Củng cố. Bản đồ tư duy
xuất hiện.
Ba hình ảnh minh họa xuất
hiện.
Hướng dẫn về nhà xuất
hiện
Bài kiểm tra trắc nghiệm
xuất hiện với 6 câu. HS làm
xong thì máy sẽ báo điểm
đạt được.

trung điểm sau.
Em nào hãy dùng sợi dây này

để chia thanh gỗ thành hai
phần bằng nhau?
Chúng ta cùng làm phần
luyện tập 1

3 phút

2 phút

Một em lên máy làm phần
luyện tập 2.

3 phút

Một em lên máy làm phần
luyện tập 3.

3 phút

GV yêu cầu HS đọc nội dung
của bản đồ tư duy.
Các em quan sát một số hình
ảnh về trung điểm của đoạn
thẳng trong đời sống.
GV yêu cầu HS đọc

3 phút

Các em hãy kiểm tra kiến
thức của mình trong bài học

hôm nay bằng việc làm bài
kiểm tra trắc nghiệm nhanh.

5 phút

1 phút

2 phút

b) Cách sử dụng:
+ Bài soạn đã được đóng gói vào thành một thư mục riêng.
Nội dung gói bài giảng và cách chạy
- Nội dung gói bài giảng:
Sau khi đã đóng gói và xuất ra dưới dạng file chạy (EXE), trong thư mục gói bài
giảng sẽ bao gồm các file và thư mục con như sau:


Trong đó:
 “Common”: là thư mục chứa các file dùng chung như mẫu giao diện hoặc
các mẫu bài tập. Các file trong này đều do Violet tự sinh ra.
 “Data”: là thư mục chứa toàn bộ các tư liệu dạng ảnh, phim, âm thanh,
flash được sử dụng trong bài giảng.
 “Scenario”: là file kịch bản của bài giảng.
 File có biểu tượng hình chữ F là file chạy EXE, thường có tên trùng với
tên của bài giảng, dùng để chạy trình chiếu bài giảng.
- Sử dụng:
Nếu trên máy của bạn cài phần mềm violet thì bạn có thêt chạy bằng biểu tượng
“Scenario”: là file kịch bản của bài giảng.
Còn nếu trên máy của bạn khơng cài phần mềm Violet thì bạn có thể chạy File có
biểu tượng hình chữ F là file chạy EXE, thường có tên trùng với tên của bài giảng,

dùng để chạy trình chiếu bài giảng.
Sau khi chạy bài giảng, trang bìa hoặc đầu tiên của bài giảng sẽ được mở.
Lúc đó người dùng chỉ cần click chuột hoặc nhấn các phím tắt để lần lượt trình
chiếu các trang.


Trên giao diện này, người dùng sẽ click chuột vào nút Next (hình mũi trên
trỏ phải ở góc dưới bên phải màn hình) để trình chiếu lần lượt các trang nội dung
bài giảng, hoặc nút Back (mũi tên trỏ trái) để quay về trang trước. Nếu người dùng
khơng muốn trình chiếu theo tuần tự thì có thể click chuột vào tên các chủ đề ở
thanh ngang bên trên, rồi click vào tên mục ở thanh dọc bên trái giao diện.
Khác với khi phóng to bài giảng trong Violet (nhấn F9), khi chạy bài giảng
đã đóng gói thì người dùng có thể sử dụng được các phím tắt để thao tác nhanh
hơn:
 Phím Space. Sang trang mới hoặc bắt đầu chạy hiệu ứng nếu có (tương
đương với nút Next).
 Phím Backspace: Quay lại trang trước, hoặc quay về đầu trang nếu đang
chạy hiệu ứng (tương đương với nút Back).
 Phím Enter: giống phím Space
 Phím Page up: giống phím Backspace
 Phím Page down: giống phím Space


Trong quá trình giảng bài, để thu hút học sinh vào một hoạt động nào đó
ngồi phần mềm như: thảo luận nhóm, đóng kịch tình huống… giáo viên có khi sẽ
phải tắt máy chiếu đi. Tuy nhiên, việc tắt bật máy chiếu nhiều sẽ khơng tốt cho
máy, vì thế giao diện bài giảng cung cấp nút “Tắt màn hình”
ở góc dưới bên trái
để tắt màn hình trình chiếu nếu cần. Khi muốn trình chiếu trở lại, người dùng chỉ
cần click chuột thì bài giảng sẽ xuất hiện trở lại đúng ở trang trước khi tắt màn

hình.
Để thốt ra khỏi bài giảng, có thể click chuột vào nút
màn hình giao diện, hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F4.
c) Nội dung trên màn hình.

ở góc trên bên phải








C. Kết luận
Qua q trình sử dụng GAĐT tơi bước đầu đã rút ra được những kết luận sau:
 Ưu điểm của GAĐT:
 Trình bày chính xác kiến thức, kênh chữ, kênh hình rõ ràng và đẹp mắt .
 Hình vẽ chuẩn xác.Với bộ mơn Hình học, hình vẽ rất quan trọng. Dùng bảng
đen, phấn trắng, thước kẻ, không thuận lợi cho tồn thể học sinh, sẽ có học
sinh bị thầy che khuất một phần hình vẽ, các em này khơng thấy hết thao tác
của thầy. Với máy tính, hình vẽ chủ động xuất hiện trên màn hình vừa rõ
ràng vừa theo một trình tự nhất định theo ý muốn của người thầy cả lớp đều
quan sát được.
 Đưa lên màn hình nội dung phù hợp, đúng lúc, khả năng chuyển đổi hình ảnh
nhanh chóng, sinh động.
 Vẽ và trình bày được những nội dung mà thực tế các em rất khó làm, khó mơ
tả.
 Học sinh có thể ghi chép bài học rõ ràng, hệ thống .
 Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm, giao nhiệm vụ cho các

nhóm, sau đó tiến hành thảo luận trong nhóm, trước lớp. Các nhóm nhỏ cùng
nhau làm một vấn đề chung, mỗi học sinh trong nhóm đều được phân cơng
nhiệm vụ cụ thể rồi cả nhóm cùng thảo luận, học sinh giỏi giúp học sinh yếu,
trao đổi cách giải và lời giải để cùng nhau chiếm lĩnh kiến thức.


Giao công việc cho học sinh về làm ở nhà để các em tự khám phá, tự giải
quyết, góp phần nâng cao năng lực ‘‘tự học’’, nhờ thế làm tăng cường tính tự
học và học tập một cách độc lập của học sinh.



Tiết kiệm được nhiều thời gian khi truyền đạt lý thuyết cho học sinh , nhờ
thế mà thời gian luyện tập, vận dụng kiến thức được nâng lên, kiến thức khắc
sâu hơn.



Với các bài tập sử dụng bảng để ơn luyện kiến thức thì GAĐT bản đồ tư duy
trình chiếu rất tiện lợi trong khi với cách dạy truyền thống phải mất công kẻ
trên nhiều bảng phụ hoặc viết trên nhiều phim trong.



Tổ chức được nhiều hoạt động cá nhân cũng như hoạt động tập thể, trò chơi,
hấp dẫn học sinh. Hoạt động học tập như ‘‘bài kiểm tra trắc nghiệm’’ làm
cho việc học Toán trở nên nhẹ nhàng, lý thú mà lại khắc sâu kiến thức và
phát triển tư duy một cách hiệu quả .



 Một ưu điểm nữa của GAĐT là tính phổ dụng, thật vậy chỉ cần copy một bản
rồi chỉnh sửa GAĐT dễ dàng, bổ sung, thay thế tuỳ theo ý muốn của mình.
 Kết quả:
Tận dụng những ưu điểm của GAĐT trên, bản thân tôi bước đầu đã đạt được một
số thành công trong giảng dạy. Các em hứng thú hơn trong học tập, tiếp thu nhanh
hơn, năng động hơn, luyện tập được nhiều hơn, khắc sâu được kiến thức, nâng cao
năng lực tự học, phát triển tư duy và kỹ năng vận dụng kiến thức được nâng lên rõ
rệt so với cách dạy truyền thống.
Thực sự với 1 bài GAĐT này có thể chưa xứng đáng để được gọi là sáng kiến kinh
nghiệm, chỉ mong được chia sẻ với quý thầy cô giáo trên tinh thần trao đổi, học
hỏi lẫn nhau ‘‘Vì lợi ích trăm năm trồng người’’. Mong được sự góp ý của quý
đồng nghiệp. Xin chân thành cám ơn!
Người viết

Lương Văn Tô



×