Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dich vụ Trường Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.94 KB, 83 trang )

Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập khu vực cũng như quốc tế Việt Nam đã và đang có
gắng không ngừng phát triển các ngành nghề kinh doanh để thúc đẩy nền kinh
tế. Một trong nhưng thành phần quan trọng giữ vai trò không nhỏ trong nền kinh
tế đó là hoạt động thương mại bán hàng.
Hoạt động thương mại bán hàng là hoạt động không chỉ áp dụng cho giao
lưu hàng hóa giữa các quốc gia mà còn là cầu nối giữa việc đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp với người tiêu dùng, cung cấp duy nhất để đưa sản phẩm của
doanh nghiệp đến với người tiêu dùng bán hàng hay còn là phân phối sản
phẩm.Đối với doanh nghiệp thương mại là bán hàng.
Bán hàng là quá trình then chốt quyết định sự thành công trong kinh doanh
của doanh nghiệp. Lượng hàng hóa thay đổi là nhân tố quan trọng làm thay đổi
lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường, là cơ sơ để đánh giá trình độ quản lý, hiệu qủa sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp,bán hàng không chỉ là cầu nối giữa các đơn vi, thành phần kinh tế
trong nước mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc thắt chặt thêm mối
quan hệ quốc tế, liên kết gữa thị trường trong nước và thi trường quốc tế. Kết
quả bán hàng còn là tiêu chuẩn để phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài
chính của doanh ngiệp.
Thời kỳ mới thành lập, Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ
Trường Thành đã gặp không ít khó khăn trong quản lý kinh doanh cũng như
quản lý kinh tế. Nhờ sự sáng tạo năng động, sáng tạo của ban lãnh đạo Công ty
cùng với tinh thần làm việc tận tụy với công việc của các nhân viên đã thúc đẩy
sự tồn tại và phát triển của Công ty.Cùng những tiến bộ khoa học kỹ thuật đưa
vào hoạt động kinh doanh, Công ty không ngừng tăng cường công tác quản lý kế
toán. Tuy nhiên vẫn còn phần nào hạn chế về công tác này, trên thực tế đã có
không ít doanh nghiệp do chưa quan tâm đến cải thiện và hoàn thiện công tác kế
toán dẫn đến số liệu không chính xác, không trung thực kịp thời, chính xác để
Khóa Luận tốt Nghiệp
1


Khoa kế toán
đưa ra những biện pháp nâng cao qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên qua quá trình thực tập tại
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Trường Thành, được sự hướng
dẫn tận tình của cô hướng dẫn cô Th.s Trần Thị Thu Hà với sự giúp đỡ của các
cán bộ kế toán công ty em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện kế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xây dựng và Dich vụ Trường Thành”
Trong khuôn khổ khoá luận tốt nghiệp, ngoài phần mở đầu và kết luận em
xin trình bày 3 chương chính sau:
Chương 1: Lý luận chung về chế độ tài chính, kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Trường Thành.
Chương 3: Nhận xét và đánh giá về công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ
Trường Thành.
Trong quá trình thực tập mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng còn hạn chế về
thời gian và thiếu kinh nghiệm về thực tế công tác kế toán nên phạm vi bài viết
còn nhiều hạn chế về số liệu và lý luận vì thế chắc chắn khóa luận không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em rất mong được tiếp thu những ý kiến
đóng góp, chỉ bảo của thầy - cô để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn
Khóa Luận tốt Nghiệp
2
Khoa kế toán
CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN BÁN HÀNG

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHỆP
1.1 .Khái niệm, các nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán, nhiệm vụ kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.1.1.2. Khái niệm về bán hàng.
Bán hàng: Là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa
và người mua và doanh ngiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của danh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Cung cấp dich vụ là thực hiện công việc đã thỏa mãn thỏa thận theo hợp
đồng trong một kỳ hoặc nhiều kỳ.
1.1.1.2. Khái niệm về xác định kết quả kinh doanh.
Xác định kết quả kinh doanh: Là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí kết
quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn thì kết qủa bán hàng là lỗ.Việc xác định
kết quả kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là
cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuy thuộc vào từng đặc điểm kinh doanh và yêu
cầu quản lý của từng doanh nghiệp
1.1.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của các hoat động kế toán phải thực hiện tốt 4 nhiêm vụ sau:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và biến
động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,
chủng loại và giá trị.
Khóa Luận tốt Nghiệp
3
Khoa kế toán
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp,

đồng thời đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt
động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định kết
qủa kinh doanh.
1.2. Các chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhâp kho (Mẫu số 02-VT) và hóa đơn GTGT
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT) và hóa đơn GTGT
- Sổ chi tiết hàng hóa, vật tư.
- Bảng tổng hợp nhập_xuất_tồn hành hóa vật tư.
- Phiếu thu, phiếu chi
1.3. Các phương pháp hạch toán chi tiết hàng hóa được sử dụng.
1.3.1. Phương pháp thẻ song song
Phương pháp thẻ song song là phương pháp mà tại kho và tại bộ phận kế
toán bán hàng đều cùng sử dụng thẻ để ghi số sản phẩm, hàng hóa.
Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuât, tồn hàng
hóa về số lượng. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng của thẻ kho. Thẻ kho được mở
cho từng địa điểm bán hàng. Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập
xuất, tính ra số tồn kho về mặt số lượng theo từng danh điểm hàng hóa.
Tại phòng kế toán: kế toán bán hàng mở thẻ chi tiết cho từng danh điểm hàng
hóa tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này tương ứng thẻ kho chỉ khác là
theo dõi cả về giá trị hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập
xuất kho do thủ kho chuyển tới, nhân viên kế toán bán hàng phải kiểm tra đối
chiếu với đơn giá hạch toán vào va tính ra số tiền, sau đó ghi các nghiệp vụ
Khóa Luận tốt Nghiệp
4
Khoa kế toán
nhập, xuất vào các thẻ kế toán chi tiết hàng hóa có liên quan. Cuối tháng tiến

hành cộng thẻ và đối chiếu với thủ kho.
Để thực hiện đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và chi tiết, kế toán phải căn cứ
vào thẻ kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho về mặt giá trị của
từng loại hàng hóa. Số liệu của bảng này được đối chiếu với số liệu của phần
mềm kế toán tổng hợp.
Ngoài ra, để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên bán hàng còn mở sổ đăng ký
thẻ kho, khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi vào sổ
Sơ đồ 01: Kế toán chi tiết hàng hóa theo phương pháp thẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đồi chiếu
Ghi chuối tháng
1.3.2. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Trong phương pháp này, tại kho thủ kho sử dụng thẻ kế toán chi tiết hàng
hóa giống phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán, kế toán không mở thẻ chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân
chuyển để hoạch toán số lượng và số tiến từng danh điểm bán hàng theo từng
kho. Sổ này ghi mỗi tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở nhập xuất phát sinh
trong tháng cửa từng hàng hóa, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trong sổ.
Khóa Luận tốt Nghiệp
5
Phiếu nhập kho
Sổ thẻ kế toán chi
tiết
Phiếu xuất kho
Thủ kho
Bảng tổng hợp nhập
xuất tồn, tồn kho
hàng hóa
Kế toán tổng hợp
Khoa k toỏn

Cui thỏng i chiu s lng hng húa trờn s luõn chuyn vi th kho, i
chiu s tin vi k toỏn tng hp.
S 2: Kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp sổ đối chiêu luân chuyển
Ghi chỳ: Ghi hng ngy
Quan h i chiu
Ghi chui thỏng
1.3.3. Phng phỏp s s d
Theo phng phỏp s s d, ti kho cụng vic ca th kho ging nh hai
phng phỏp trờn. Ngoi ra theo nh k, sau khi ghi th kho k toỏn lp phiu
giao nhn chng t v np cho k toỏn kốm theo cỏc chng t nhp xut hng
húa.
Ngoi ra th kho phi ghi s lng hng húa tn kho cui thng theo tng
danh im hng húa vo s s d. S s d c k toỏn m cho tng kho v
dựng cho c nm, trc ngy cui thỏng k toỏn giao cho th kho ghi vo s.
Ghi xong th kho phi gi vo phũng k toỏn v tớnh thnh tin.
Ti phũng k toỏn: Nhõn viờn k toỏn theo nh k phi xung kho hng
dn v kim tra vic ghi chộp th kho ca th kho v nhp chng t. Khi nhn
Khúa Lun tt Nghip
6
Bng kờ xutChng t xut
Th kho
Chng t nhp
S i chiu K toỏn tng hp
Bng kờ nhp
Khoa kế toán
được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ (gíá hạch toán)
tổng cộng số tiền và ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ.
Đồng thời ghi số tiền vừa nhận được của từng mặt hàng (nhập riêng, xuất
riêng) vào bảng lũy nhập_xuất _tồn kho hàng hóa. Bảng này được mở cho từng
kho, mỗi kho một tờ được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập,

xuất hàng hóa.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để
tính ra số dư cuối tháng của từng mặt hàng, số dư này được dùng để đối chiếu
với số dư trên sổ số dư.
Sơ đồ 3: Kế toán toán chi tiết hàng hóa heo phương pháp sổ số dư
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Khóa Luận tốt Nghiệp
7
Chứng từ
nhập
Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Sổ số dư Bảng lũy kế
N-X-T
Phiếu giao chứng
từ xuất
Thẻ kho Bảng tổng hợp
N_X_T
Kế toán tổng
hợp
Khoa kế toán
1.4. Phương pháp kế toán tổng hợp
1.4.1. Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng trong bán hàng và xác định
kết quả knh doanh.
- TK 511 “ Doang thu bán hàng”:
+ TK 5111 “ Doanh thu bán hàng hóa”

+ TK 5112 “ Doanh thu bán các thành phẩm”
+ TK 5113 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ”
+ TK 5114 “ Doanh thu trợ cấp trợ giá”
- TK632 “Giá vốn”
- TK156 “ Hàng hóa”
- TK 641 “ Chi phí bán hàng”
- TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Ngoài các tài khoản nói trên, trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một
số tài khoản liên quan khá như:131,331,111,112,333,334…
1.4.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh.
1.4.2.1. Quá trình bán hàng.
Hạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Để hoạch toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
*TK 511 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu trong kỳ theo quy định.
+ Chiết khấu thương mại cuối kỳ
+ Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
Khóa Luận tốt Nghiệp
8
Khoa kế toán
+ Thế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế chịu thuế.
+ Thuế GTGT (đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả
kinh doanh”
Bên có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thực hiện trong kỳ.
- Các khoản doanh thu trợ cấp trợ giá, phụ thu mà doanh nghiệp được
hưởng.
* TK 512 Doanh thu nội bộ.
TK này phản ánh doanh thu của số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
nội bộ doanh nghiệp hạch toán ngành. Ngoài ra TK này còn sử dụng để theo dõi
một số nội dung được coi là tiêu thụ khác như sử dụng sản phẩm hàng hóa để
biếu, tặng, quảng cáo, chào hàng. Hoặc để trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm, hàng hóa.
Nội dung TK 512 tương tự tài khoản 511 và được chia thành 3TK cấp hai.
TK5121 ‘Doanh thu bán hàng”
TK5122 ‘Doanh thu bán thành phẩm”
TK5123 ‘Doanh thu cung cấp dịch vụ”.
*TK 521 Chiết khấu thương mại.
TK này dùng để phản ánh các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua với số lượng lớn.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ khoản chiết khấu thương mại sang TK 511.
TK 521 cuối kỳ không có số dư và có 3 TK cấp hai.
Khóa Luận tốt Nghiệp
9
Khoa kế toán
- TK 5211 “Chiết khấu hàng hóa”

- TK 5212 “Chiết khấu thành phẩm”
- TK 5213-“Chiết khấu dịch vụ”
Sơ đồ 4: Hạch toán chiết khấu thương mại

*TK 531 Hàng bán bị trả lại
TK này dùng để phản ánh doanh thu một số sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ bị
khách hàng trả lại do các nguyên nhân (kém phẩm chất, quy cách) được doanh
nghiệp chấp nhận.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc tính trừ vào nợ
phải thu khách hàng về số sản phẩm hàng hóa bán ra.
Bên có:
- Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào bên nợ của TK511 hoặc
TK 512.
TK 513 không có số dư.
Sơ đồ 5: hạch toán hàng bán bị trả lại
Khóa Luận tốt Nghiệp
10
TK 111,112,131,

TK 521 TK 511
Các khoản CK
Phát sinh trong kỳ
Kết chuyển toàn
bộ chiết khấu

TK 632 TK 156 TK 111,112,131 TK 531 TK511
511
(1)

(3)
(4)
TK333
1
(2)
Khoa kế toán
(1)Phản ánh giá vốn của hàng hóa bị trả lại nhập kho.
(2)Phản ánh hàng bán bị trả lại (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ).
(3)Phản ánh hàng bán bị trả lại với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp, hay hàng không chịu thuế GTGT).
(4)Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu.
*TK 532 Giảm giá hàng bán.
TK này dùng để phản ánh các khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
hoạch toán được người bán chấp nhận trên giá thảo thuận.
Kết cấu tài khoản.
Bên nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho người mua hàng.
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán sang TK511.
TK 532 cuối kỳ không có số dư.
+ Giảm giá hàng bán thuộc đối tượng chiu thuế GTGT tính theo phương pháp
khấu trừ:
Sơ đồ 6: Hạch toán giảm giá hàng bán tính theo PP khấu trừ
TK111,112,131 TK532 T
Doanh thu giảm giá hàng bán cuối kỳ kết chuyển
giảm giá hàng không có thuế GTGT doanh thu giảm giá
đã tính toán hàng bán
hoặc chấp nhận
tính toán cho

TK3331

thuế GTGT của hàng giảm giá
Khóa Luận tốt Nghiệp
11
Khoa kế toán
+ Giảm giá hàng bán chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
*Hạch toán giá vốn hàng bán.
Sau khi tính được trị giá hàng hóa xuất bán, ta tính được trị giá vốn của hàng
đã bán ra.




Để hạch toán giá vốn hàng hóa bán kế toán sử dụng TK632- Tk này dùng để
theo dõi trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ.
Kết cấu TK
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên có:
Khóa Luận tốt Nghiệp
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
đã bán
=
Chi phí thu
mua của hàng
tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua

của hàng phát
sinh trong kỳ
+
Chi phí thu
mua cua hàng
tồn cuối kỳ
12
Chi phí cần phân
bổ phát sinh
trong kỳ
Trị giá thu mua
của hàng tồn đầu
kỳ
Trị giá mua hàng
tồn đầu kỳ
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
Trị giá mua
của hàng tồn
kho cuối kỳ
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
đã bán
+
= x
+
TK 111,112,131 TK532 TK511
Giảm giá hàng bán chấp
nhận cho khách hàng
Kết chuyển doanh

thu giảm giá hàng
bán
Khoa kế toán
- Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ sang TK911’ Xác định kết
quả kinh doanh”
- Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa
TK 632 không có số dư
Sơ đồ 8: Hoạch toán giá vốn hàng bán
TK 156 TK 157 TK 632 TK 136
Xuất kho hàng hóa ¸ Trị giá vốn hàng gửi Trị giá vốn hàng
Gửi đi bán được xác định đã tiêu thụ bán bị trả lại
Trị giá vốn của hàng hóa xuất bán

TK 111,112
Bán hàng vận chuyển thẳng
TK 133
TK 152 Thuế GTGT
Phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra
*Chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là một bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán
hàng biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa cho kỳ hoạch toán.
Phân loại chi phí bán hàng theo nội dung chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài,chi phí bằng tiền khác.
Phân bổ chi phí bán hàng cho hàng hóa bán ra trong kỳ.
Khóa Luận tốt Nghiệp
13
CPBH phân
bổ cho hàng
bán trong kỳ

=
CPBH
còn lại
đầu kỳ
+
CPBH
phát sinh
trong kỳ
-
CPBH phân bổ
cho số hàng còn
lại cuối kỳ
Khoa kế toán
CPBH đầu kỳ + CPBH phát sinh
= ×
Để hạch toán CPBH kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”. Tài khoản
này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo nội
dung gắn kết với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sản phẩm.
Kết cấu TK:
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có:
- Các khoản giảm chi phí bán hàng
+ kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911
TK 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 TK
TK 6411 “Chi phí nhâ viên bán hàng”
TK6412 “Chi phí vận chuyển bao bì’
TK 6413 “Chi phí công cụ, dụng cụ”
TK 6414 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
TK 6415 “Chi phí bảo hành”

TK 6416 “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
TK 6417 “Chi phí bằng tiền khác”
Sơ đồ 9: Hạch toán chi phí bán hàng
Khóa Luận tốt Nghiệp
14
Trị giá hàng
còn lại cuối
kỳ
CPBH phân bổ
cho số hàng còn
lại cuối kỳ
=
Trị giá hàng xuất
bán trong kỳ
Trị giá hàng con lại
cuối kỳ
+
Khoa kế toán
TK 334,338 TK641 TK911
Chi phí nhân viên bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 152,153 TK111, 152, 138…
Chi phí vật liệu, dụng cụ Giá trị ghi giả CPBH
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước chi phí vào CPBH
TK 331,111
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK133
Thuế GTGT

*Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nhiệp là biểu hiện bằng tiền nhưng hao phí
mà doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ
hoạch toán.
Phân loại chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí
Khóa Luận tốt Nghiệp
15
Khoa kế toán
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật
liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: Thuế, phí, lệ
phí, chi phí dự phòng, chi phí bằng tiền khác.
Phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
CPQLDN phân bổ
cho hoạt động kinh
doanh thương mại

=
Chi phí quản lý toàn doanh nghiệp
X Doanh thu bán

hàng và các hoạt
động kinh doanh
Tổng doanh thu các hoạt động
kinh doanh chủa danh nghiệp
Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Để hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 642”chi phí
quản lý doanh nghiệp”. TK này dùng để phản ánh những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động chung của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.
Kết cấu TK không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2
TK 6421 Chi phí nhân viên quản lý

TK6422 Chi phí vật liệu quản lý
TK6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
TK6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6425 Thuế, phí và lệ phí
TK6426 Chi phí dự phòng
TK6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428 Chi phí bằng tiền khác
Khóa Luận tốt Nghiệp
16
Khoa kế toán
Sơ đồ 10: Hoạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334,338 TK642 TK911
Chi phí nhân viên quản lý kết chuyển CPQLDN

TK152, 153 TK 111, 152, 138…
Chi phí vật liệu, dụng cụ giá trị ghi giảm CPQLDN
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 335
Trích trước chi phí CPQLDN
TK 331, 111…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT
1.4.2.2. Kế toán chi phí doanh thu hoạt động tài chính.
• Khái niệm hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính: Là hoạt động giao dịch liên quan đến đầu tư tài chính, cho
vay vốn, góp vốn liên doanh, chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, giao dịch
bán chứng khoán, lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu
tư khác khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.

• Nội dung chi phí, thu nhập hoạt động tài chính
*Chi phí tài chính: Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động .
Khóa Luận tốt Nghiệp
17
Khoa kế toán
- Các khoản chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ do thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ và
chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại do số dư cuối kỳ các khoản thu dài hạn
và phải trả có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ do bán ngoại tệ phát sinh.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định đã bán.
- Chi phí tài chính khác
*Doanh thu hoạt động tài chính: bao gồm những khoản doanh thu liên quan đến
hoạt động tài chính.
- Tiền lãi, tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm, trả góp.
- Doanh thu từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài chính (bằng phát
minh, sáng chế, nhãn hiệu thương mại bản quyền tác giả, phần mềm máy
tính)
- Lợi nhuận được chia.
- Doanh thu hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn.
- Doanh thu chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Doanh thu về các hoạt động đầu tư khác.
- Chênh lệch giá do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Doanh thu hoạt động tài chính khác.
*TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính. Được dùng để phản ánh doanh thu
tiền lãi, tiền bản quyền tổ chức lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính của chức năng.

Bên nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp nếu có
- K/c doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911- XĐKQKD.
Bên có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Khóa Luận tốt Nghiệp
18
Khoa kế toán
*TK 635: Chi phí tài chính. Được sử dụng để phản ánh những tài khoản chi phí
hoạt động tài chính hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán và cuối
kỳ để kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính vào các khoản phát sinh trong
kỳ để XĐKQKD.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: - Các khoản chi phí hoạt động tài chính.
- Các hoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn. Các khoản lỗ chênh
lệch về tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ các khoản phải thu dài hạn có
gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Cuối kỳ kế toán kết chyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
TK 635 cuối kỳ không có số dư:
Khóa Luận tốt Nghiệp
19
Khoa kế toán

Sơ đồ 11: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính
Khóa Luận tốt Nghiệp
20
TK 111,141,112,128

TK 111,141,331,341
TK 111,112,141
TK 228
TK 111,112,131
TK 413
TK 131
TK 341,342
TK 111,112
CP hoặc các khoản lỗ về hoạt động
đầu tư tài chính
Số tiền vay đã trả hoặc trả
CP liên quan đến hoạt động chứng
khoán, CPHĐKD bất động sản,cho
người vay
Giá vốn bất động sản đã bán chi phí
chyển nhượng,CPHĐKD cho thuê
CSHT
CK thah toán với người mua hoàng
hóa, dv được hưởng
Cuối kỳ bù trừ tăng giảm chênh lệch
Các khoản phải thu dài hạn giao dịch
bảng giá tỷ giá sổ
Các khoản hải trả giá giao dich bằng
quá trình tr giá ghi sổ
Các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại
tệ
TK635
Cuối kỳ kc
hoạt động TC
TK 911

Khoa kế toán
Sơ đồ 12:hoạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Khóa Luận tốt Nghiệp
21
TK111,112… TK 33311
TK 121,221
TK 111,112
TK 131
TK111,131…
TK 111,112
TK 111
TK111,112
TK 413
TK 515
TGTGT phải nộp theo PP trực
tiếp
Tiền lãi bản quyền.cổ tức được chia
ĐK tính lãi tín
phiếu trái phiếu
Nếu mua tiếp TP, TP
Nhận lại bằng tiền
ĐK nhận lại CP
tín phiêu
Nếu chưa nhận được tiền
TK 121,221
Z gốc
TK 121
Bán CK có lãi tổng DT
TT CK ngắn hạn có lãi trực tiếp
TK 1112,(1122)

Bán ngại tệ có lãi
Cho vay để lấy lãi
Chiết khấu thanh toán
Cho thuê cơ sở hạ tầng
Chiết khấu tăng
TK 33311
Giá gốc
TGGS)
Khoa kế toán
* chi phí và thu nhập khác:
*TK 711: Chi phí khác. Là những khoản lỗ do sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra. Cũng có thể là những
khoản chi phí bỏ xót từ những năm trước.
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý nhượng bán.
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng: Bị phạt thuế, chi thu thuế.
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm hay bỏ xót khi ghi sổ kế toán.
- Các khoản chi phí khác.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu
nhập khác (nếu có).
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu khác trong kỳ sang TK 911 XĐKQHĐKD.
Bên có:
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 711 cuối kỳ không có số dư.
*TK 811: Thu nhập khác. Là những khoản thu góp nhằm tăng vốn chủ sở hữu từ
hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu như :
- Thu về nhượng bán, thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền phạt khách hàng vì vi phạm hợp đồng.

- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu được các khoản phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản thuế được ngân sách nhà nước hoàn trả…
- Các chi phí khác.
Kêt cấu tài khoản
Bên nợ:
- Các khoản chi phí khác phát sinh.
Bên có:
Khóa Luận tốt Nghiệp
22
Khoa kế toán
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ vào TK 911 XĐKQHĐKD.
Tài khoản 811 cuối kỳ không có số dư.
1.4.2.3. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
*TK 821: Chi phí thế thu nhập doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết qủa kinh doanh sau thuế của doanh
nghiêp trong năm tài chính.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Chi phí thuế thu nhập phát sinh trong năm.
- Chi phí thuế thu nhập danh nghiệp của các năm trước bổ sung do phát hiện
các sai xót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế
TNDN của năm hiện tại.
Bên có:
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được điều giảm do đã ghi nhận trong
năm lớn hơn so với số phải nộp theo quyết toán thuế TNDN năm.
- Chi phí thuế TNDN được ghi giảm do phát hiện sai, sai không trọng yếu của
các năm trước.

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên nợ TK 911 “XĐKQKD”
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
Khóa Luận tốt Nghiệp
23
Khoa kế toán
Sơ đồ 13: Hạch toán chi phí thuế thu nhâp doanh nghiệp
111,112 3334 821 911

Chi nộp thuế Hàng quý tính thuế TNDN cuối kỳ k/c
TNDN nộp thuế bổ sung thuế TNDN chi phí thuế
TNDN
Điều chỉnh giảm khi số thuế
tạm phải nộp trog năm lớn hơn
số xác định cuối năm
1.4.2.4. xác định kết quả kinh doanh
Để hoạch toán kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 “Xác định kết quả
kinh doanh”.
Kết cấu tài khoản :
Bên nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tại thời diểm xác định tiêu thụ
trong kỳ.
- Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí bất thường.
Bên có:
- Doanh thu thuần của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã ghi nhận tiêu thụ trong
kỳ.
- Thu nhập hoạt động tài chính và hoạt động khác.
- Số lỗ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK 911 không có số dư cuối kỳ.

Khóa Luận tốt Nghiệp
24
Khoa kế toán
Sơ đồ 14: Hoạch toán xác định kết quả kinh doanh
TK 632 TK 911 TK 511,512,515,711
Kết chuyển GVBH kết chuyển DTT về tiêu thụ
Hàng hóa, DTHĐTC, TNHĐ khác
TK 641, 642
Kết chuyển CPBH
TK 635, 811, 821(1)
TK 421
Kết chuyển chi phí HĐ tài chính kết chuyển lỗ
CP khác, CP thuế TNDN
Kết chuyển lãi
Khóa Luận tốt Nghiệp
25

×