Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

KHÁCH SẠN SHERATON HÀ NỘI VÀ CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.09 KB, 17 trang )

KHÁCH SẠN SHERATON HÀ NỘI VÀ CÔNG TÁC
TẠO ĐỘNG LỰC CHO NHÂN VIÊN
I.
Giới thiệu về tổ chức ( Khách sạn Sheraton)
1. Lịch sử hình thành, qui mơ
- Khách sạn Sheraton Hà Nội là khách sạn 5 sao thuộc chuỗi khách
sạn Sheraton Hotel & Resort.
- Khách sạn mở cửa vào tháng 5 năm 2004 với chủ đầu tư là công ty
Vimas - Malaysia.
- Sheraton Hà Nội nằm trên khuôn viên rộng hơn 870 m2, sát hồ Tây.
Tất cả 299 phòng của khách sạn đều có tầm nhìn ấn tượng ra hồ Tây và
sơng Hồng
2. Tầm nhìn, sứ mệnh
a) Tầm nhìn
- Trở thành nhà kinh doanh, quản lý và dịch vụ nhà hàng khách sạn
hàng đầu Việt Nam
- Sheraton Hotel là một khách sạn trực thuộc tập đoàn Starwood
Hotels - một trong những cơng ty khách sạn và giải trí hàng đầu trên thế
giới với hơn 1.000 khách sạn đạt trên gần 100 quốc gia thông qua 9 thương
hiệu đẳng cấp thế giới, được hỗ trợ bởi sự cống hiến của 145.000 nhân
viên.
- Sheraton hotel tự hào có một danh mục đầu tư của hơn 400 khách
sạn tại 70 quốc gia, bao gồm cả một danh mục đầu tư xuất sắc của hơn 60
khu nghỉ mát tại các điểm đến cảnh quan tuyệt đẹp trên toàn thế giới. Hiện
nay, Sheraton Hotel vẫn là một trong những hệ thống khách sạn hàng đầu
thế giới.
b) Sứ mệnh:


- Xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi chuyên môn, đạo đức tốt, tác phong
làm việc hiện đại trong một môi trường làm việc hiệu quả và chuyên


nghiệp.
- Tạo dưng giá trị bền vững cho chủ sở hữu, cổ đông, đối tác và khách
hàng dựa trên tính chuyên nghiệp trong công tác tổ chức quản lý điều hành,
kinh doanh và tư vấn kinh doanh dịch vụ.
3. Thành tựu đạt được:
• Sheraton Hà Nội đã được nhận giải thưởng khách sạn kinh doanh
hàng đầu Việt Nam năm 2007 và 2008 do Hiệp hội Lữ hành quốc tế
trao tặng.
• Sheraton cũng là "địa điểm tổ chức sự kiện hàng đầu châu Á" và là
nơi ở của riêng Tổng thống Bush nhân dịp sang Việt Nam dự hội
nghị APEC 2006.
• Sheraton Hanoi giành giải Nhất "Tòa nhà Quản lý Năng lượng hiệu
quả năm 2010"
• Sheraton là khách sạn “xanh” đầu tiên tại Việt Nam
Ngày 14/7/2008, tại Hà Nội, đại diện TUV Rheinland - đơn vị thẩm định và
cấp chứng chỉ ISO độc lập, đã cấp chứng chỉ ISO 14001:2004 về quản lý
môi trường cho khách sạn Sheraton Hà Nội.
• Sheraton – Khách sạn kinh doanh hàng đầu Việt Nam năm 2009:
4. Doanh thu:
Khách sạn được xây dựng và đưa vào sử dụng từ năm 2004 đến nay đã
được 8 năm. Trong những năm qua nhìn chung khách sạn đã có những
bước đi tương đối thuận lợi và tình hình kinh doanh có những nét đổi mới.
Đặc biệt trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và khả năng thực tế hiện


nay của khách sạn, khách sạn đã tổ chức hoạt động kinh doanh phục vụ đầy
đủ các dịch vụ phục vụ khách với hiệu quả kinh doanh đạt được :
Chi

ĐVT


Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh Chênh

tiêu

lệch tỷ lệch tỷ
lệ(%)

lệ(%)

2009-

2010-

2010

2011

Doanh USD

10.000.00

20.000.00

44.000.00

20

26.7


thu

0

0

0

7.225.000

14.050.00

27.999.000 19,4

32,6

tổng
hợp
Doanh USD
thu

0

lưu
trú
Doanh USD

750.000

1.972.000


4.250.000

6,29

13,2

900.000

2.618.000

8.722.000

11,2

19,5

1.125.000

1.370.000

4.119.000

5,9

10,05

3.105.000

7.050.000


16.010.00

22,7

114,7

thu ăn
uống
Doanh USD
thu dv
bổ
sung
Doanh USD
thu du
lịch
Tổng
chi
phí

USD

0


Chi

USD

1.910.000


3.998.000

9.985.000

20,9

98,1

USD

315.000

1.327.000

2.640.000

13,7

21,3

USD

297.000

1.015.000

1.001.000

-15,0


17,2

USD

510.000

710.000

2.986.000

13,2

19,06

USD

6.895.000

13.000.00

22.980.00

42,4

62,9

0

0


8.210.000

12.110.00

7,5

11,1

phí
lưu
trú
Chi
phí ăn
uống
Chi
phí dv
bổ
sung
Chi
phí du
lịch
Tổng
lợi
nhuận
Lợi

USD

5.315.000


nhuận

0

lưu
trú
Lợi

USD

435.000

650.000

1.650.000

6,7

29,0

USD

603.000

1.970.000

3.707.000

11,7


17,4

nhuận
ăn
uống
Lợi
nhuận
dịch


vụ bổ
sung
Lợi

USD

615.000

2.117.000

5.125.000

15,6

35,19

nhuận
du
lịch

Cùng với sự tăng nhanh của doanh thu từng năm kéo theo tất cả các loại
chi phí khác đều tăng theo nhưng do tỷ suất phí giảm nên lợi nhuận thu
được từ hoạt động kinh doanh vẫn đạt vượt mức.
5. Mơ hình tổ chức – Chức năng của từng vị trí
Sơ đồ:

6. Vai trị – Chắc năng của từng bộ phận:
• Hội đồng quản trị:


Là cơ quan quyền lực cao nhất của khách sạn, bao gồm các đại biểu do
điều lệ khách sạn và theo các điều khoản pháp lý hiện hành quy định, đặc
điểm tính chất, hình thức sở hữu mà khách sạn đó thuộ về.
 Chức trách chính bao gồm:
- Thực hiện hợp đồng và phụ lục hợp đồng đã ký kết với các đối tác
- Thi hành và sửa đổi điều lệ của khách sạn trong khung pháp luật cho
phép
- Thẩm tra phương châm xây dựng và kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế
hoạch kinh doanh, dự toán, quyết toán, phương án phân chia lợi
nhuận hoặc bù lỗ hàng năm của khách sạn
- Thẩm tra báo cáo của Tổng giám đốc
- Quyết định thành lập các bộ phận quản lý của khách sạn và tiền
lương, phúc lợi và các đãi ngộ khác cho người lao động trong khách
sạn
- Phê chuẩn các hợp đồng và các thỏa thuận quan trọng
- Ban hành các điều lệ, chế độ quan trọng của khách sạn
- Bổ nhiệm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Kế toán trưởng và
Trưởng ban kiểm toán.
- Xác định phương hướng trích rút và sử dụng quĩ dự trữ, quỹ tiền
thưởng và phúc lợi, quỹ phát triển khách sạn

- Thảo luận và phê chuẩn phương án khi cần cải tổ khách sạn. Phê
chuẩn hội đồng thanh lý và phụ trách công tác thanh lý khách sạn khi
cần thiết.
• Tổng giám đốc:
Chịu sự lãnh đạo của Hội đồng quản trị, nghiêm túc chấp hành các
phương châm chính sách, luật pháp của nhà nước, vạch ra và tổ chức thực


hiện chiến lược kinh doanh và thực hiện kế hoạch kinh doanh của khách
sạn, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội của khách
sạn. Dưới Tổng giám đốc cịn có các chức danh khác như trợ lý giám đốc,
giám đốc hành chính, thư kí văn phịng tổng giám đốc, thư kí riêng tổng
giám đốc.
Tất cả các chức danh này đều nằm trong bộ phần văn phòng Tổng giám
đốc và người lãnh đạo trực tiếp là Tổng giám đốc. Tuy nhiên, chức năng và
nhiệm vụ cụ thể gắn với trách nhiệm của từng người đảm nhiệm các chức
danh khác nhau phải được xác đinh thật rõ ràng và cụ thể.
• Bộ phận tiếp nhận khách:
Đây là bộ phận trung tâm vận hành của toàn bộ khách sạn, đầu mối liên
hệ giữa khách với khách sạn, là bộ phận tham mưu, trợ giúp cho bộ máy
quản lý khách sạn
Tiếp nhận khách được hiểu là phục vụ khách trong suốt quá trình quan
hệ giữa khách và khách sạn kể từ khi khách đặt buồng cho tới khi khách
thanh tốn rời khỏi khách sạn.
• Bộ phận phục vụ buồng:
Bộ phận này được coi là bộ phận quản gia trong khách sạn. Bộ phận
quản gia có phạm vi kiểm sốt rộng, đối tượng quản lý phức tạp, lao động
chiếm tỉ lệ lớn là công nhân lành nghề. Doanh thu chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong tổng doanh thu của toàn bộ khách sạn. Cơng việc chính của bộ phận
này là làm vệ sinh bảo dưỡng tồn bộ các buồng, phịng hội họp, đảm bảo

cung ứng các dịch vụ giặt là, cho thuê đồ dùng, làm vệ sinh và bảo dương
các khu vực công cộng. Mục tiêu quản lý ở bộ phận này là phục vụ khách
theo tiêu chuẩn thứ hạng của khách sạn. Bảo đảm các dịch vụ hoàn hảo,
chuẩn mực làm cho khách cảm thấy thoải mái, thuận tiện, vệ sinh, lịch sự,


chu đáo và an toàn,thu hút khách mới và xây dựng lịng trung thành của
khách đối với khách sạn.
• Bộ phận ăn uống:
Đây là một trong những bộ phận lớn và cũng là bộ phận quan trọng
trong khách sạn. Bộ phận này có đặc điểm:
- Số lượng lao động lớn, nhiều nghề khoảng 40 chức danh gây nên sự
phức tạp trong tổ chức quản lý lao động
- Doanh thu chiếm tỷ trong lớn thứ hai trong tổng doanh thu của toàn
khách sạn.
- Thị hiếu khẩu vị ăn uống đa dạng, phức tạp
- Đảm bảo các dịch vụ ăn uống không chỉ thỏa mãn nhu cầu sinh lý
mà còn thỏa mãn nhu cầu tâm lý
- Chức năng của bộ phận này là phục vụ khách các món ăn, đồ uống
một cách tốt nhất theo đúng mong muốn của khách.
- Mục tiêu của bộ phận này là tạo ra những món ăn ngon, nghệ thuật,
an toàn vệ sinh thực phẩm, giá cả phải chăng, hợp lý, phục vụ khách
tận tình với thái độ văn minh lịch sự và hiếu khách, tạo ra bầu khơng
khí thoải mái, làm cho khách cảm thấy khơng chỉ ăn ngon, uống say
mà còn cảm thấy dễ chịu như ở nhà mình.
• Bộ phận bảo vệ:
Đảm bảo an tồn cho khách.
• Bộ phận quản trị kỹ thuật:
Phụ trách về việc vận hành và bảo trì tồn bộ cơ sở vật chất của khách
san, bao gồm: Điện, cơ khí, hệ thống sưởi, máy điều hịa khơng khí, bơm,

thực hiện những sửa chữa nhỏ và tu bổ trang thiết bị.
• Bộ phận nhân sự:


Bộ phận nhân sự không phụ thuộc khách hàng, không dính dáng đến
kinh doanh nhưng nó đóng vai trị quan trọng để khách sạn hoạt động có
hiệu quả. Bộ phận nhân sự được chia thành ba bộ phận chức năng nhỏ hơn:
Khâu tuyển mộ nhân viên, khâu đào tạo và khâu quản lý phúc lợi.
Giám đốc nhân sự được xem là chuyên gia về luật lao động của Nhà
nước, có thể làm công tác cố vấn cho giám đốc các bộ phận khác về vấn đề
này. Mặc dù ba đơn vị chức năng nhỏ trên có mối liên hệ với nhau nhưng
khơng có vấn đề nan giải trong hình thái phụ thuộc dây chuyền. Khó khăn
của bộ phận nhân sự này sinh khi nó tác động vào các bộ phận khác trong
khách sạn.
• Bộ phận tài chính – kế tốn:
Ở một số khách sạn, bộ phận kế toán thực hiện hai chức năng “Cố vấn”
và “Điều hành” trực tiếp. Vai trị truyền thống của bộ phận kế tốn ghi chép
lại các giao dịch về tài chính, chuẩn bị và diễn giải các bản báo cáo định kỳ
về các kết quả hoạt động đạt được. Nhiệm vụ thường xuyên bao gồm việc
chuẩn bảng lương, kế toán thu và kế toán chi. Chức năng này là nhiệm vụ
của người trưởng phụ tá kiểm sốt tài chánh. Ngồi ra bộ phận kế tốn cịn
có chức năng liên quan đến các lĩnh vực khác của khách sạn: Đó là kế tốn
giá thành và kiểm sốt các chi phí của tồn bộ hoạt động trong khách sạn.
Bộ phận kế toán đảm nhiệm việc thu nhập và báo cáo hầu hết các bản
thống kê tài chính và hoạt động doanh thu của khách sạn. Qua chức năng
này, nó đóng một vai trị tham mưu quan trọng cho toàn khách sạn bằng
cách cung cấp các dữ kiện cho việc đưa ra các quyết định chuẩn bị ngân
sách.
Người đứng đầu của bộ phận kế tốn có nhiệm vụ kép: không chỉ chịu
trách nhiệm với Tổng Giám Đốc của khách sạn mà cịn chịu trách nhiệm

với phó chủ tịch về tài chính của tập đồn khách sạn hay với chủ đầu tư. Vì


người kế tốn phải cung cấp cho tập đồn khách sạn một bản xác minh (độc
lập với Tổng Giám Đốc) về tính chính xác của các kết quả hoạt động về tài
chính khách sạn. Do vậy, khái niệm về tính thống nhất các mệnh lệnh bị vi
phạm thường xuyên đối với người kiểm sốt tài chính khách sạn (vì có hai
lãnh đạo).
II. Công cụ tạo động lực cho nhân viên:
1. Về mặt tài chính: tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp, cổ
phần, phúc lợi…
a) Tiền lương
- Tiền lương là một cơng cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất. Lương
là số tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với số lượng
và chất lượng lao động mà họ đã hao phí trong q trình làm việc.
- Tiền lương trở thành một cơng cụ, địn bẩy thúc đẩy người lao động
hồn thành các cơng việc được giao. Nếu lương mà doanh nghiệp trả cho
người lao động không đủ để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của họ thì họ có
thể phản ứng tiêu cực, gây bất lợi cho khách sạn như: làm việc kém năng
suất, phục vụ khách khơng tận tình, chu đáo, cung cấp dịch vụ kém chất
lượng,… hoặc có thể bỏ khách sạn đi tìm một cơng việc mới. Vậy để tiền
lương có thể trở thành cơng cụ đãi ngộ hiệu quả, ta cần tìm cách gắn tiền
lương với thành tích cơng việc của nhân lực.
- Có 3 hình thức trả lương phổ biến trong kinh doanh khách sạn hiện
nay là: trả lương theo thời gian, trả lương khoán theo doanh thu, trả lương
khoán theo thu nhập
- Chính sách lương hợp lý: dựa trên điều kiện kỹ năng địi hỏi nhân
viên phải có trong mỗi loại công việc, giá trị công việc và thị trường lao
động ở địa phương. Khách sạn quyết định mức lương cao hay thấp hơn mức



thị trường lao động phổ biến tùy thuộc vào giá trị công việc, vào chiến lược
tuyển dụng nhân viên và các dịch vụ cung ứng cho khách của khách sạn.
b) Tiền thưởng
- Tiền thưởng là khoản tiền mà khách sạn trả cho người lao động do họ
có những thành tích và đóng góp vượt trên mức độ mà khách sạn quy định.
Tiền thưởng cùng với tiền lương tạo nên khoản thu nhập bằng tiền chủ yếu
của người lao động. Vì vậy, tiền thưởng cũng góp phần giúp người lao động
có thể thoả mãn các nhu cầu của bản thân và gia đình. Từ đó có thể thấy,
tiền thưởng là một cơng cụ khuyến khích vật chất có hiệu quả nhất đối với
người lao động, nhất là những người còn tiềm ẩn nhiều năng lực làm việc.
- Tiền thưởng có nhiều loại như:
+ Thưởng năng suất, chất lượng tốt
+ Thưởng do tiết kiệm vật tư, nguyên liệu
+ Thưởng do sáng kiến, cải tiến kỹ thuật
+ Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Thưởng do hoàn thành tiến độ sớm so với quy định,...
Tiền thưởng có thể trả theo định kỳ hoặc đột xuất.
c) Cổ phần
- Số vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng
nhau được gọi là cổ phần
- Cổ phần là công cụ đãi ngộ nhằm làm cho người lao động gắn bó lâu
dài với Khách sạn cũng như nâng cao tinh thần trách nhiệm của họ đối với
khách sạn.
- Các công ty thường sử dụng các công cụ này dưới dạng quyền ưu
tiên mua cổ phần và chia cổ phần cho người lao động (nếu có).
d) Phụ cấp


- Phụ cấp là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do họ

đảm nhận thêm trách nhiệm hoặc làm việc trong điều kiện khơng bình
thường. Phụ cấp có tác dụng tạo ra sự cơng bằng và đãi ngộ thực tế.
- Các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp trách nhiệm công việc
+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
+ Phụ cấp khu vực
+ Phụ cấp thu hút
+ Phụ cấp lao động
e) Trợ cấp
- Trợ cấp là khoản tài chính doanh nghiệp tài trợ cho người lao động
nhằm giúp họ khắc phục được các khó khăn phát sinh do hồn cảnh cụ thể
trong khi làm việc.
- Trợ cấp có nhiều loại khác nhau như:
+ Trợ cấp y tế
+ Trợ cấp giáo dục
+ Trợ cấp đi lại
+ Trợ cấp nhà ở
+ Trợ cấp đắt đỏ
+ Trợ cấp xa nhà…
f) Phúc lợi:
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ hưu trí,
nghỉ lễ, nghỉ phép, bữa ăn tại doanh nghiệp, các chuyến tham quan, du lịch,
hoạt động tập thể,
2. Về mặt tinh thần


• Được hưởng những dịch vụ, quyền lợi cá nhân dành riêng cho nhân
viên:
• Được cấp đồng phục, có chế độ giặt là, ăn uống, trợ cấp riêng..



Chấp hành luật lao động, có bảo hiểm, chế độ nghỉ phép…



Các chính sách giảm giá, ưu đãi dành riêng cho nhân viên

• Được đào tạo và cung cấp những cơ hội thăng tiến, cơ hội khen
thưởng:
• Nhân viên được đào tạo ở những bộ phận khác nhau, và được sắp
xếp ở những vị trí phù hợp với khả năng, phát huy tối đa tiềm lực.
• Được cung cấp kiến thức training những nghiệp vụ cơ bản (như
chương trình đào tạo được đề cập ở trên)
• Có cơ hội thăng tiến: Hàng năm có những cuộc thi, cơ hội mở ra cho
mọi nhân viên trong khách sạn ở mọi cấp bậc đăng kí, những ứng
viên tiềm năng sẽ được chọn ra và đào tạo ở tất cả các bộ phận trong
khách sạn, sau đó ứng viên chọn lấy bộ phận mình mong muốn nhất
và trải qua một kì sát hạch. Nếu đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu sẽ
có cơ hội thăng tiến đến những vị trí cao hơn.
(VD: cuộc thi Become a manager)
• Các poster, khẩu hiệu về văn hóa cơng ty, cơ hội thăng tiến, tiêu chí
nghề nghiệp… được cơng bố rộng rãi để nhân viên dễ dàng tiếp cận.
Khẩu hiệu của Sheraton: Warm
Về Kỷ luật
• Sheraton khơng áp dụng các hình thức phạt mà cho nhân viên cơ hội
sửa chữa. Những lỗi về đạo đức sẽ không được bỏ qua. Những lỗi
về nghiệp vụ, nếu nhân viên có ý định tốt nhưng dung sai phương
pháp hoặc có ít kinh nghiệm trong xử lí tình huống, sẽ được nhắc



nhở. Nếu sau khi nhắc nhở cịn tái phạm thì mới áp dụng các hình
thức phạt.
• Nhân viên có tiếng nói, có sự tương tác qua lại giữa cấp trên và cấp
dưới, nhân viên có quyền đánh giá sếp và đánh giá lẫn nhau (dựa
trên nhiều tiêu chí).
VD: chương trình 360 độ feedback. Cuối năm sẽ có bản đánh giá
(Big 5 – dựa trên những tiêu chí cụ thể)
• Chế độ khen thưởng: chương trình Care Share


Tiêu chí đánh giá nhân viên: với khách, với Sheraton family, hiệu
quả công việc, khả năng thích ứng và tiến bộ.

• Instant awards: với những nhân viên có những sáng kiến trong cơng
việc, đạt được hiệu quả trong một nhiệm vụ nhất định, nhận được
khen ngợi của khách…. có thể được nhận những khen thưởng ln
và ngay: ưu đãi về giặt là, ăn bánh…


Care champion: hàng tháng, hàng q đều có chính sách khen
thưởng, tuyên dương những nhân viên xuất sắc kèm theo những đãi
ngộ hợp lí: được trao danh hiệu, được treo ảnh trên tường, cơ hội
thăng tiến, phần thưởng…

3. Nhận xét
Các chính sách tạo động lực cho nhân viên về tài chính cũng như tinh
thần của Sheraton đưa ra hầu hết đạt được những hiệu quả tối ưu, thúc đẩy
được nhân viên trong quá trình làm việc. Theo lý thuyết về thang bậc nhu
cầu của A.Maslow thì hầu hết các chính sách của Sheraton đều thỏa mãn
được các nhu cầu của cá nhân, cụ thể:

- Nhu cầu tự thể hiện ( lao động sáng tạo ):được đào tạo, sắp xếp ở các
vị trí phù hợp với khả năng, chương trình training


- Nhu cầu cái tơi ( uy tín, thành cơng, tự khẳng định): có sự tương tác
giữa nhân viên cấp dưới và cấp trên, được đánh giá đồng nghiệp, sếp dựa
trên các tiêu chí phù hợp có sẵn. Hàng tháng có khen thưởng cho nhân viên
xuất sắc, các nhân viên được quyền thi sát hạch để được chọn vào bộ phận
mình mong muốn nếu đạt được những yêu cầu đưa ra trong cuộc thi
- Nhu cầu xã hội: khẩu hiệu của Sheraton là WARM. Vì vậy khi làm
việc, các nhân viên được tiếp cận và tìm hiểu rõ ràng về văn hóa cơng ty
cũng như tiêu chí nghề nghiệp, cơ hội thăng tiến, vv.. Các bộ phận trong
khách sạn thường có sự liên quan gắn kết rất chặt chẽ, đảm bảo và phối hợp
lẫn nhau để hồn thành cơng việc là phục vụ khách hàng một cách hiệu quả
nhất.
- Nhu cầu an tồn, an ninh tính mạng: Điều này được thể hiện rõ nhất
trong các chính sách bảo hiểm, quyền lợi cá nhân mà nhân viên được
hưởng khi làm việc tại khách sạn.
- Nhu cầu sinh lí: những chính sách đãi ngộ hợp lí của khách sạn ( chế
độ ăn uống, giặt là, trợ cấp...)
a) Ưu điểm:
Khách sạn Sheraton có đủ nguồn nhân lực để xây dựng các chính
sách tạo động lực và hướng dẫn thi hành các chính sách đó. Sheraton đã có
sẵn nền tảng khá vững chắc là tình hình doanh thu của khách sạn rất ổn
định, số lượng, chất lượng lao động cũng khá ổn định. Chính sự thuận lợi
trong thời điểm này của khách sạn đã là một thuận lợi lớn cho khách sạn
tiến hành các biện pháp nhân sự nhằm tạo động lực cho người lao động, giữ
họ lại làm việc với khách sạn.
Mặt khác, các chính sách nhân sự của khách sạn cũng tuân thủ đúng
các qui định của pháp luật ( về bảo hiểm, an ninh...) và thực tế trong hoạt

động kinh doanh, theo đúng những gì Sheraton đưa ra và cam kết nên đã


tạo được niềm tin từ người lao động. Hơn nữa, việc xây dựng văn hóa
doanh nghiệp thơng qua tun truyền, quảng cáo về khách sạn, cơng bố
rộng rãi chính thức về tiêu chí làm việc ở khách sạn cũng giúp cho khách
sạn tạo được bầu khơng khí làm việc có hiệu quả cho toàn thể nhân viên.
Mối quan hệ giữa người lao động trong khách sạn thân thiện và cởi
mở, tạo tâm lí thoải mái cho người nhân viên trong quá trình làm việc, phối
hợp với nhau một cách nhịp nhàng.
Công tác trả lương, trả thưởng đã làm thỏa mãn phần nào cuộc sống
của nhân viên, đảm bảo đầy đủ các qui chế dân chủ trong quá trình xây
dựng và áp dụng qui chế trả lương.
Công tác phúc lợi và dịch vụ được thực hiện khá tốt, nhân viên nhận
được những quyền lợi chính đáng, cơ bản mà họ được hưởng.
c) Nhược điểm:
Sheraton là một khách sạn lớn có thương hiệu uy tín, vì vậy các nhân
viên khi làm việc - nhất là các bộ phận tiếp xúc thường xuyên với khách
hàng, sẽ là bộ mặt của khách sạn nên việc nhân viên thiếu kinh nghiệm hay
gây ra lỗi làm ảnh hưởng khơng tốt tới uy tín của khách sạn là khơng cho
phép với một khách sạn 5 sao. Vì vậy không để tái phạm lại lỗi lầm lần thứ
hai, khách sạn cần thắt chặt kỉ luật, và các nhân viên mới nếu chưa có đầy
đủ kĩ năng nghiệp vụ nên được xếp vào những bộ phận hạn chế tiếp xúc với
khách hàng.




×