Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

SKKN nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp thích hợp để dạy học các mối quan hệ nhân quả trong chương trình Địa lý THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.74 KB, 42 trang )



1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM


ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP THÍCH
HỢP ĐỂ DẠY HỌC CÁC MỐI QUAN HỆ NHÂN QUẢ TRONG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊA LÝ THCS”



2
A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Môn Địa lí nghiên cứu chủ yếu các mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng Địa lí về
mặt không gian, vì vậy hầu hết các kiến thức Địa lí chính là các mối liên hệ Địa lí. Hiện
nay, các mối liên hệ Địa lí có thể phân ra hai loại: các mối liên hệ Địa lí bình thường và
các mối liên hệ địa lí nhân quả.
- Mối liên hệ địa lí bình thường là những mối liên hệ vốn có giữa các yếu tố Địa lí với
nhau về một mặt nào đó, chẳng hạn như mối liên hệ về số lượng (ví dụ: nước ta có trên
2360 con sông), về cấu trúc (ví dụ: thổ nhưỡng là một thành phần tự nhiên của lãnh thổ),
hoặc về mặt so sánh (ví dụ: diện tích nước ta nhỏ hơn diện tích nước Pháp)
- Mối liên hệ nhân quả: đó là những mối liên hệ biểu hiện mối tương quan phụ thuộc
một chiều giữa các sự vật, hiện tượng Địa lí.
Một trong những nhiệm vụ chủ yếu của môn Địa lí trong nhà trường là phải giải thích
các đối tượng, các hiện tượng, các quá trình tự nhiên, kinh tế - xã hội có tính không gian.


Vì vậy, nội dung kiến thức của nó có rất nhiều mối liên hệ nhân quả. Trong giảng dạy
Địa lí, việc phát hiện những mối liên hệ nhân quả cũng vì thế mà có ý nghĩa quan trọng
nhất. Nếu không nhận thức được đúng mối liên hệ nhân- quả thì sẽ dẫn đến giải thích sai,
khó hiểu, không làm cho học sinh nắm được chính xác mọi diễn biến của hiện tượng.
“ Thực chất của việc hình thành các mối quan hệ nhân quả là việc tìm ra các nguyên
nhân của sự vật, hiện tượng. Việc vạch ra nguyên nhân hình thành đối với các hiện tượng,
đối tượng tự nhiên và kinh tế- xã hội là một trong những mặt quan trọng nhất trong dạy
học của giáo viên Địa lí. Vấn đề về mối liên hệ của các hiện tượng là vấn đề quan trọng
nhất đối với phương pháp luận địa lí với tư cách là một khoa học và cả đối với phương
pháp luận địa lí với tư cách là một môn học trong nhà trường”.N.N.Branxiki
Ở chương trình Địa lí THCS, việc trình bày các mối quan hệ nhân quả là bước tiếp
theo sau khi trình bày các khái niệm. Các khái niệm chỉ “sống” trong trí nhớ của học sinh
nếu chúng được trình bày không phải một cách cô lập, đơn lẻ mà trong những mối liên hệ
với các khái niệm khác.
Ngay trong việc lĩnh hội một khái niệm, chỉ sau khi học sinh tìm được các mối liên hệ
giữa các dấu hiệu cơ bản của khái niệm thì mới có thể coi việc hình thành khái niệm ở
học sinh đã hoàn thành về cơ bản. Việc xác định được các mối quan hệ nhân quả giữa các
hiện tượng của quá trình tự nhiên và kinh tế- xã hội trên lãnh thổ còn là con đường để
phát triển tư duy Địa lí cho học sinh.


3
Việc dạy học sinh xác lập các mối quan hệ nhân quả có ý nghĩa to lớn đối với thực
tiễn dạy học hiện nay ở trường THCS:
- Giúp hình thành những kiến thức Địa lí cho học sinh (các khái niệm, biểu tượng,
mối quan hệ nhân quả ) trong đó khái niệm là kiến thức cơ sở.
- Thông qua việc hình thành mối quan hệ nhân quả làm cho năng lực học tập nói
chung và năng lực tự học Địa lí nói riêng của học sinh có điều kiện phát triển. Đây là mục
tiêu quan trọng của cải cách giáo dục môn Địa lí. Những kiến thức Địa lí ngày càng nhiều
khi khoa học ngày càng phát triển. Thời gian dành cho môn Địa lí có hạn nên việc phát

triển năng lực tự học của học sinh được đặc biệt quan tâm.
- Việc hình thành mối quan hệ nhân quả còn là mục tiêu của dạy học Địa lí. Khả năng
xác định được các mối quan hệ nhân quả là thước đo trình độ phát triển tư duy của học
sinh.
Thiết lập mối quan hệ nhân quả trong SGK cho học sinh là một biện pháp hết sức
quan trọng để phát triển tính tích cực, tính logic và tính khái quát cao trong học tập địa lí
của học sinh. Phương pháp này đòi hỏi học sinh phải biết khai thác tất cả các nguồn kiến
thức từ kênh chữ đến kênh hình để tự học, tự rèn luyện nâng cao trình độ kiến thức, kĩ
năng kĩ xảo nhằm trau dồi thế giới quan khoa học và phẩm chất đạo đức vốn đã được
thấm sâu vào trong nội dung kiến thức khoa học.
Tuy nhiên, khác với biểu tượng địa lí và khái niệm địa lí, mối liên hệ địa lí không
được trình bày rõ ràng, cụ thể trong sách giáo khoa. Việc giảng dạy mối liên hệ nhân quả
đòi hỏi giáo viên phải phát hiện, tổng hợp, xâu chuỗi kiến thức đồng thời phải kết hợp sử
dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ khác. Các kiến thức được sử dụng nhiều khi lại
không nằm ngay trong nội dung một bài giảng mà phải huy động kiến thức cũ, đặc biệt là
những kiến thức mang tính khái quát, lí luận và cả thực tiễn cuộc sống. Công việc này đòi
hỏi giáo viên phải có một vốn kiến thức nhất định về mối quan hệ nhân quả trong Địa lí
và phải có một số kĩ năng cơ bản để nhận biết và giảng dạy mối quan hệ nhân quả.
Mặc dù là một mảng kiến thức quan trọng của Địa lí nhưng hiện nay trong các tài
liệu hướng dẫn giảng dạy, mối quan hệ nhân quả cũng như phương pháp giảng dạy mối
quan hệ nhân quả ít được đề cập một cách có hệ thống.
Qua thực tế áp dụng một số phương pháp giảng dạy mối quan hệ nhân quả, tôi nhận
thấy khả năng tìm hiểu, tiếp nhận kiến thức và kết quả học tập của học sinh được nâng
lên. Tôi xin được trình bày đề tài này và mong muốn nhận được những góp ý của đồng
nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ


4
1. Mục đích

Mục đích của đề tài là nghiên cứu, vận dụng một số phương pháp thích hợp để dạy
học các mối quan hệ nhân quả trong chương trình địa lý THCS nhằm góp phần nâng cao
chất lượng dạy học địa lý ở trường THCS.
2. Nhiệm vụ
Đề tài của tôi thực hiện 3 nhiệm vụ sau:
- Đưa ra khái niệm, các dấu hiệu nhận biết và phân loại mối quan hệ nhân quả trong
bộ môn Địa lí làm cơ sở cho giáo viên xác định mối liên hệ nhân quả trong từng bài học
cụ thể và lựa chọn phương pháp giảng dạy thích hợp.
- Giới thiệu các bước cơ bản để giáo viên hướng dẫn học sinh thiết lập mối liên hệ
nhân quả .
- Giới thiệu một số phương pháp có thể áp dụng để giảng dạy mối liên hệ nhân quả.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng kiến thức trong sách Giáo khoa Địa lí lớp 6, 7, 8, 9 bậc Trung học cơ
sở (THCS). Đối tượng áp dụng là học sinh khối 6,7,8,9 THCS.


5
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CÁC DẠNG MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ THƢỜNG GẶP TRONG CHƢƠNG
TRÌNH ĐỊA LÍ THCS.
1. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ nhân quả
a. Khái niệm mối liên hệ
Theo quan niệm của các nhà triết học thì mối liên hệ được hiểu là “Sự tác động và sự
ràng buộc lẫn nhau, quy định sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố, các bộ
phận trong sự vật hoặc giữa các sự vật và hiện tượng với nhau”. Song dựa vào tính chất,
phạm vi, trình độ, vai trò của các mối liên hệ mà chúng được phân chia thành:
- Mối liên hệ bên trong- mối liên hệ bên ngoài: Mối liên hệ bên trong biểu hiện mối
liên hệ giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ bên ngoài là liên hệ giữa
các sự vật, hiện tượng với nhau.

- Mối liên hệ bản chất và không bản chất: Mối liên hệ bản chất là mối liên hệ có tính
chất quyết định sự vận động và phát triển của sự vật – hiện tượng. Mối liên hệ không bản
chất là mối liên hệ phụ thuộc thứ yếu, đôi lúc nó đóng vai trò như là điều kiện không
quyết định đến đến sự chuyển hóa của sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp: Mối liên hệ trực tiếp là mối liên hệ
gần gũi tác động trực tiếp làm chuyển hóa, thay đổi các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ
này dễ nhận biết và là mối liên hệ chủ yếu. Mối liên hệ gián tiếp phải thông qua điều
kiện trung gian hoặc mối liên hệ trung gian. (Ví dụ mối liên hệ giữa khí hậu và sự hình
thành thổ nhưỡng.) Song tùy thuộc vào vai trò, vị trí của các thành phần trong mối liên hệ
đó mà có thể phân ra:
+ Mối liên hệ tương hỗ: Hai hoặc nhiều thành phần có tác dụng qua lại với nhau. Ví
dụ: Mối liên hệ giữa xã hội và môi trường.
+ Mối liên hệ nhân quả: Có thành phần là nguyên nhân sinh ra kết quả.
b. Mối liên hệ nhân quả
Mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ trong đó có sự tương quan, phụ thuộc một chiều
giữa các sự vật và hiện tượng. Chỉ có nguyên nhân mới sinh ra kết quả, không có kết quả
nào lại không bắt đầu từ nguyên nhân trước đó, trong khi đó kết quả không thể sinh ra
nguyên nhân ban đầu sinh ra nó, mà kết quả chỉ có thể trở thành nguyên nhân khác của
một kết quả khác.
Ví dụ:


6
+ Gió mùa Đông Bắc ở Việt Nam làm giảm nhiệt độ ở các vùng có gió đi qua.
+ Các dòng biển lạnh chạy ven bờ lục địa đã làm cho các vùng này trở thành hoang
mạc, nhưng hiện tượng hoang mạc không phải là nguyên nhân sinh ra dòng biển lạnh.
+ Địa hình và các khối khí tác động lên lãnh thổ Bắc Mĩ là nguyên nhân tại nên sự
phân bố khác nhau của lượng mưa trên lãnh thổ Bắc Mĩ. Tuy nhiên không thể có mối liên
hệ ngược lại.
2. Bản chất của mối liên hệ nhân quả

- Xét về bản chất của mối liên hệ nhân quả ta thấy một nguyên nhân có thể sinh ra
nhiều kết quả. Ngược lại một kết quả có thể tạo bởi nhiều nguyên nhân.
Ví dụ:
+ Sự khắc nghiệt của thời tiết, tình trạng phá hoại của thiên tai, dịch bệnh đối với
nông nghiệp.
+ Sự xung đột nội bộ của các nước châu Phi.
+ Sự lũng đoạn của các công ty tư bản nước ngoài. Sự mất cân đối trong cơ cấu sản
xuất.
+ Tình trạng gia tăng dân số nhanh.
+ Đại dịch AIDS .
Tất cả là nguyên nhân nghèo đói của lục địa đen.
- Trong một điều kiện nào đó kết quả là của nguyên nhân trước, nhưng ở trong
một hoàn cảnh khác nó lại trở thành một nguyên nhân của một kết quả khác.
Do đó, muốn xác định đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả thì phải xem xét sự tác
động lẫn nhau giữa chúng trong một quan hệ nhất định và trong một thời điểm nhất định.
Ví dụ:
+ Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao của dân số trong một thời gian dài (nhân) làm cho nước
ta có cơ cấu dân số trẻ (quả).
+ Cơ cấu dân số trẻ (nhân) đem lại cho nước ta nguồn lao động dự trữ dồi dào và thị
trường tiêu thụ rộng lớn (quả).
- Vai trò của nguyên nhân đối với kết quả không ngang bằng nhau.
Có những nguyên nhân đóng vai trò quyết định đến sự xuất hiện của kết quả. Có
những nguyên nhân đóng vai trò thứ yếu, kém quan trọng hơn. Do đó cần phải phân biệt
nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân thứ yếu.


7
Ví dụ:
Việt Nam có thể phát triển các tuyến giao thông biển giữa các địa phương trong nước
và giữa nước ta với các nước khác trên thế giới là do:

+ Nước ta có đường bờ biển dài, ven biển có nhiều vụng, vịnh thuận lợi cho việc xây
dựng cảng nước sâu, nhiều cửa sông xây dựng cảng (nguyên nhân chủ yếu).
+ Nước ta nằm gần nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng (nguyên nhân thứ yếu)
Như vậy, việc xác định nguyên nhân chủ yếu là vấn đề hết sức quan trọng trong việc
khám phá bản chất, nguồn gốc của sự chuyển hóa nhân quả của sự vật, hiện tượng.
- Nguyên nhân khác với điều kiện hay nguyên do.
Nguyên do là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, có liên hệ với kết quả
nhưng là sự liên hệ bên ngoài, không bản chất.
Nguyên nhân và điều kiện lại là hai khái niệm khác nhau có vai trò không giống nhau
trong quá trình sinh ra kết quả. Đièu kiện là tổng hợp những hiện tượng, không phụ thuộc
vào nguyên nhân, nhưng lại có khả năng sinh ra kết quả được chứa đựng trong nguyên
nhân để trở thành hiện thực. Điều kiện không tham gia vào bản thân kết quả nhưng lại
tham gia một cách tất yếu vào quá trình sinh ra kết quả. Điều kiện thường hướng đến
nguyên nhân, đến quá trình nhân quả, quy định cả nguyên nhân dẫn đến kết quả.
Tóm lại, trong quá trình dạy học mối quan hệ nhân quả, cần nắm vững bản chất
mối quan hệ nhân quả để nhận rõ được vấn đề và có cách thức dạy học hợp lí.
3. Cơ sở phân loại các mối liên hệ nhân quả.
a. Dựa vào tính chất đơn giản hay phức tạp của mối liên hệ nhân quả.
Các mối liên hệ nhân quả được phân thành 2 loại:
- Mối liên hệ nhân quả đơn giản: Một nguyên nhân sinh ra một kết quả.
Ví dụ: Do nhận được phù sa của sông Mê Kông (nguyên nhân) nên đồng bằng sông
Cửu Long hằng năm được bồi đắp thêm (kết quả).
- Mối liên hệ nhân quả phức tạp: Nhiều nguyên nhân phối hợp lại sinh ra một kết quả
hoặc ngược lại nhiều kết quả sinh ra từ một nguyên nhân.
Ví dụ: Nguyên nhân: Vùng Đông Bắc Hoa Kì có mỏ than, sắt , có khí hậu ôn đới hải
dương; định cư đầu tiên và đông dân; có hệ thống giao thông thuận lợi; có phương thức
sản xuất tư bản đều là nguyên nhân dẫn đến kết quả vùng Đông Bắc trở thành vùng kinh
tế chủ yếu của Hoa Kì.
b. Dựa vào mức độ liên hệ trực tiếp hay gián tiếp của nguyên nhân và kết quả



8
Có thể phân ra:
- Mối liên hệ nhân quả trực tiếp: nguyên nhân sinh ra kết quả không thông qua mối
liên hệ trung gian.
Ví dụ: Ở môi trường đới lạnh, khí hậu lạnh giá, khắc nghiệt, đất đai bị đóng băng gần
như quanh năm nên ngành trồng trọt kém phát triển. Như vậy, khí hậu ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động sản xuất.
Mối liên hệ giữa khí hậu với sự hình thành đất. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực
tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và ẩm. Tác động của nhiệt và ẩm làm cho đá gốc bị
phá hủy (về mặt vật lí và hóa học) thành những sản phẩm phong hóa, rồi sau đó tiếp tục
bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng tới sự hòa tan, rửa trôi hoặc tích tụ
vật chất trong các tầng đất, đồng thời tạo môi trường để vi sinh vật phân giải và tổng hợp
chất hữu cơ cho đất.
- Mối liên hệ nhân quả gián tiếp: là phải thông qua các mối liên hệ khác. Thường thì
mối liên hệ dạng này khó thấy và khó phát hiện hơn.
Ví dụ: Mối liên hệ giữa khí hậu với sự hình thành đất. Trong mối liên hệ này có cả
mối liên hệ nhân quả trực tiếp và mối liên hệ nhân quả gián tiếp.
Khí hậu ảnh hưởng gián tiếp đến sự thành tạo đất thông qua lớp phủ thực vật. Thực
vật sinh trưởng tốt sẽ hạn chế việc xói mòn đất, đồng thời cung cấp nhiều chất hữu cơ cho
đất.
c. Phân loại dựa vào nội dung của bộ môn Địa lí
Do đặc điểm của đối tượng nghiên cứu của khoa học Địa lí mà kiến thức của môn Địa
lí bao gồm kiến thức thuộc về tự nhiên và kinh tế, xã hội. Ba mảng kiến thức này không
phải riêng rẽ, độc lập mà có quan hệ tác động qua lại với nhau. Có thể nói rằng học Địa lí
chính là học những vấn đề tác động qua lại giữa tự nhiên với tự nhiên; giữa tự nhiên với
kinh tế; giữa tự nhiên với dân cư; giữa tự nhiên – dân cư – kinh tế. Xuất phát từ những
mối quan hệ tác động qua lại giữa tự nhiên – kinh tế - xã hội, có thể phân các mối quan
hệ nhân quả ra làm nhiều loại:
- Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên với tự nhiên

Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên với tự nhiên là mối liên hệ giữa các thành phần tự
nhiên. Mối liên hệ này xảy ra trong thể tổng hợp lãnh thổ tự nhiên, trong đó các thành
phần, các yếu tố tự nhiên này ở một hoàn cảnh, một điều kiện cụ thể là nguyên nhân.
Nguyên nhân đó sinh ra một kết quả tự nhiên tương ứng thông qua một loạt mối liên hệ
nhân quả. Thường trong lĩnh vực tự nhiên nguyên hân sinh ra kết quả, thông qua sự tác
động tương hỗ, nhân quả về mặt vật lí, hóa học hoặc sinh học. Những mối liên hệ nhân –


9
quả đó biểu thị dưới dạng một chuỗi liên tục, bao trùm toàn bộ cơ chế tác động qua lại
của một hay nhiều nhân tố để tạo ra một kết quả hay nhiều kết quả.
Ví dụ: Sự thất thường của thời tiết ở vùng nội địa Bắc Mĩ là do địa hình Bắc Mĩ chạy
theo hướng kinh tuyến là chính. Học sính sẽ thấy dãy Cooc-đi-e và dãy A-pa-lat như là
hai bức tường thành hai bên đón gió lạnh từ phương Bắc xuống bổ sung lạnh đến tận phía
Nam Hoa Kì đồng thời tạo điều kiện cho không khí nóng ẩm xâm nhập đến Ngũ Hồ trong
mùa hè. Do đó tính chất cận nhiệt đới ở phía Nam trong mùa đông bị xóa nhòa hoặc tính
ôn đới hải dương phía Bắc bị thay đổi. Ở đây “nhân” chủ yếu là địa hình và các khối khí
(tự nhiên), “quả” là thời tiết thất thường (hiện tượng tự nhiên).
Các mối liên hệ giữa tự nhiên và tự nhiên thường gặp:
+ Các mối liên hệ trong một tổng thể của thể tổng hợp tự nhiên
Ví dụ: Khi học về khí hậu, các nhân tố nhiệt độ, độ ẩm, độ bốc hơi, lượng mưa,
hướng gió có mối liên hệ với nhau hay mối liên hệ giữa sự hình thành lớp vỏ Trái Đất
với nguồn tài nguyên khoáng sản
Dưới ảnh hưởng của gió phơn (gió Lào), miền Bắc Trung Bộ (Việt Nam) vào thời kì
đầu mùa hạ nhiệt độ không khí thường cao, độ ẩm hạ thấp.
+ Các mối liên hệ giữa hai hợp phần của tổng thể tự nhiên
Ví dụ: Giữa địa hình với khí hậu, giữa khí hậu với sông ngòi, giữa đất với thực vật.
Việt Nam có lượng mưa trung bình năm tương đối lớn, tập trung vào một mùamạng
lưới sông ngòi dày đặc, thủy chế sông ngòi có hai mùa lũ – cạn rõ rệt.
+ Các mối liên hệ giữa các hợp phần trong thể tổng hợp tự nhiên.

Trong thể tổng hợp tự nhiên mỗi một hợp phần chịu sự tác động của một loạt hợp
phần khác như mối liên hệ giữa khí hậu với địa hình, sông ngòi và hệ sinh vật
Ví dụ: Trung du miền núi Bắc Bộ địa hình cao, mưa lớn tập trung vào một mùa, thảm
thực vật bị chặt phá nhiều  lũ trên các sông miền này thường rất dữ dội, thường xuyên
có lũ quyét, lũ ống vào mùa mưa.
- Mối liên hệ giữa tự nhiên với kinh tế
Mối liên hệ giữa tự nhiên với kinh tế là mối liên hệ giữa các yếu tố tự nhiên với hoạt
động sản xuất kinh tế của xã hội xảy ra trên điều kiện tự nhiên đó. Tự nhiên có thể ảnh
hưởng đến chính sách phát triển kinh tế, sự phân bố sản xuất, cơ cấu ngành kinh tế
Ví dụ: Sản phẩm chủ yếu của ngành trồng trọt ở khu vực Đông Nam Á là lúa gạo, các
cây công nghiệp nhiệt đới (“quả” - đối tượng kinh tế). Điều này liên quan chặt chẽ đến


10
đặc điểm khí hậu của vùng là tính chất nhiệt đới, ẩm, gió mùa và đất đai chủ yếu là đất
phù sa màu mỡ trên các đồng bằng rộng lớn, đất badan trên các cao nguyên (“nhân” - đối
tượng tự nhiên)
- Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên
Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên là mối liên hệ giữa các ngành kinh tế
với quá trình khai thác lãnh thổ. Nếu hoạt động kinh tế của xã hội được định hình trên
khả năng cung cấp các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu thì việc hình thành các hoạt động
kinh tế cũng xuất phát từ việc tác động tự nhiên. Hoạt động kinh tế làm cho tự nhiên biến
đổi, có thể tự nhiên càng phát triển hoặc tự nhiên bị suy thoái.
Trong mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với tự nhiên, nguyên nhân là một sự kiện,
hiện tượng kinh tế, kết quả xuất hiện là hiện tượng tự nhiên bị biến đổi bởi hiện tượng
kinh tế thông qua hoạt động sản xuất xã hội tác động đến tự nhiên.
Ví dụ:
+ Tình trạng ô nhiễm môi trường có tính toàn cầu do nguyên nhân chủ yếu là chất thải
của hoạt động sản xuất công nghiệp.
+ Quá trình phát triển của hệ thống giao thông vận tải đã làm cho tự nhiên bị biến đổi.

- Mối liên hệ giữa tự nhiên – xã hội và ngƣợc lại
Mối liên hệ giữa tự nhiên – xã hội được thể hiện qua vai trò của tự nhiên đối với sự
phát triển của xã hội như ảnh hưởng của tự nhiên đến sự phân bố dân cư, tự nhiên là cơ
sở vật chất của sự sống và sự tồn tại xã hội. Môi trường tự nhiên thuận lợi giúp cho xã
hội phát triển nhanh. Ngược lại, môi trường tự nhiên không thuận lợi sẽ giới hạn sự phát
triển của xã hội. Việc dạy học phân tích mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên và hiện
tượng xã hội cần chỉ rõ những tác hại hay hỗ trợ của tự nhiên đối với sự phát triển của xã
hội, để từ đó học sinh có thể vận dụng cải tạo tự nhiên một cách có hiệu quả.
Mối liên hệ nhân quả giũa xã hội – tự nhiên là mối liên hệ giữa các yếu tố xã hội như
dân cư, chế độ xã hội, chính sách, chủ trương của một nước, kết cấu về tôn giáo đến tự
nhiên, làm cho tự nhiên có sự thay đổi.
Ví dụ:
+ Các nước nghèo nàn (nguyên nhân) dẫn đến nạn phá rừng một cách nghiêm trọng
(kết quả).
+ Sự cạn kiệt tài nguyên rừng ở Đông Nam Á xuất phát từ nguyên nhân ý thức bảo vệ
rừng của người dân chưa tốt và sự tiếp tay của chủ nghĩa tư bản nước ngoài.
- Mối liên hệ nhân quả giữa xã hội với xã hội


11
Trong Địa lí kinh tế - xã hội mối quan hệ này được thể hiện khá đậm nét, đặc biệt mối
liên hệ giữa dân cư với chất lượng cuộc sống, với trình độ học vấn, với điều kiện sinh
hoạt ở từng bài Địa lí các nước, các khu vực.
Ví dụ:
+ Tình trạng nghèo đói của nhiều nước châu Phi có nhiều nguyên nhân. Trong những
nguyên nhân đó có nguyên nhân dân số phát triển quá nhanh.
+ Dân số phát triển chậm gây ra tình trạng thiếu lao động trong hoạt động kinh tế ở
các nước châu Âu.
- Mối liên hệ nhân quả giữa hiện tƣợng xã hội với kinh tế
Đây là mối quan hệ giữa các tổ chức chính trị xã hội với tính chất của nền kinh tế,

mối liên hệ giữa lao động với sản xuất, mối liên hệ giữa phân bố dân cư với phân bố sản
xuất.
Ví dụ: Chế độ thực dân là nguyên nhân mang lại cho các nước ở châu Phi và châu Mĩ
Latinh một nền kinh tế mất cân đối giữa các ngành và trong nội bộ ngành.
- Mối liên hệ nhân quả giữa kinh tế với kinh tế
Mối liên hệ này được biểu hiện qua sự tác động tương hỗ và nhân quả giữa nội bộ
ngành, giữa các ngành, trong cơ cấu ngành và qua sự phân bố các ngành kinh tế với nhau
trên lãnh thổ. Mối liên hệ đó còn thể hiện qua sự trao đổi về kinh tế giữa các nước, các
khu vực khác nhau trên thế giới.
Mối liên hệ nhân quả kinh tế - kinh tế, cả nguyên nhân và kết quả cùng là một hiện
tượng mang tính chất kinh tế.
Ví dụ:
+ Nông nghiệp châu Âu phát triển mạnh mẽ do sự hỗ trợ đắc lực của công nghiệp
nước này.
+ Hệ thống giao thông vận tải phát triển hoàn chỉnh ở Hoa Kì là một trong những
nhân tố quayết định đến việc khai thác lãnh thổ rộng lớn và là nhân tố đưa Hoa Kì trở
thành cường quốc kinh tế.
+ Sự thay đổi cơ cấu sản xuất trong công nghiệp là nguyên nhân làm giảm vai trò của
vùng Đông Bắc và xuất hiện vành đai công nghiệp “Mặt Trời” ở Hoa Kì vào những năm
60 của thế kỉ XX.
Khi phân loại mối liên hệ nhân quả giữa các hiện tượng kinh tế với nhau cũng cần
thấy được và loại bỏ các mối liên hệ máy móc. Ví dụ: Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các


12
nước, quan hệ trao đổi nguyên vật liệu giữa các cơ sở kinh tế bởi lẽ đó là quan hệ thực
nhưng không phải là nhân quả.
- Mối liên hệ nhân quả giữa tự nhiên- kinh tế- xã hội
Vai trò của vị trí địa lí và những điều kiện tự nhiên cụ thể rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế xã hội. đến lượt mình, các nhân tố kinh tế xã hội lại tác động đến tự nhiên

làm cho tự nhiên biến đổi trong điều kiện thuận chiều hay nghịch chiều. Một tổng hợp thể
lãnh thổ sản xuất bao giờ cũng dựa vào sự gần gũi nhau về điều kiện tự nhiên, xã hội để
hình thành trên đó một số ngành chuyên môn hóa. Mối liên hệ giữa yếu tố tự nhiên và xã
hội là nguyên nhân để chuyên môn hóa sản xuất, trong đó yếu tố tự nhiên là điều kiện
không thể thiếu được.
Mỏ khoáng sản là một yếu tố có liên hệ đến sự phát triển và bố trí của các ngành công
nghiệp. Việc có đầy đủ nguyên liệu cho công nghiệp hay không góp phần thúc đẩy hoặc
hạn chế phần nào sự phát triển của công nghiệp. Dân cư, trình độ phát triển, chế độ chính
trị lại là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng đến sản xuất, sự phát triển của sản xuất lại là nguyên
nhân dẫn đến sự tập trung dân cư.
Việc phân loại mối liên hệ nhân quả giữa ba thành phần tự nhiên – kinh tế- xã hội
chính là thể hiện kiến thức trọn vẹn của bài Địa lí một nước, một khu vực. Tuy nhiên, sự
phối hợp tác động của ba thành phần này diễn ra ở mỗi nơi, mỗi lúc, trong từng khu vực,
từng quốc gia luôn có sự khác nhau. Phân tích chính xác sự khác nhau đó chính là tăng
giá trị kiến thức Địa lí, phát triển được tư duy lãnh thổ, tư duy logic ở học sinh.
II. CÁC BƢỚC HƢỚNG DẪN HỌC SINH THIẾT LẬP MỐI LIÊN HỆ NHÂN
QUẢ
Trong việc dạy học mối quan hệ nhân quả, bên cạnh việc xác định các mối quan hệ
nhân quả thì cách thức hướng dẫn học sinh hình thành các mối quan hệ nhân quả là cần
thiết và quan trọng.
Các mối quan hệ hân quả được phân làm nhiều loại, có loại đơn giản, loại phức tạp.
Mặt khác không phải bao giờ chúng cũng được thể hiện rõ ràng, có nhiều mối quan hệ
nhân quả ở dạng tiểm ẩn, có thể tiềm ẩn về nguyên nhân, có thể tiềm ẩn về kết quả. Do
đó, cách hình thành mỗi loại, mỗi dạng cũng có sự biến đổi linh hoạt.
Tuy nhiên, cách chung nhất cho việc hình thành mối quan hệ nhân quả Địa lí cho học
sinh nên đi theo trình tự các bước sau:
Bƣớc 1. Định hƣớng cho học sinh mục đích tìm các nguyên nhân
Từ bài học đầu tiên của lớp 6, giáo viên giới thiệu cho học sinh nhiệm vụ của khoa
học Địa lí và nhấn mạnh rằng: Địa lí hiện đại không chỉ mô tả tự nhiên mà chính là giải



13
thích vì sao tự nhiên không giống nhau ở các vị trí khác nhau trên Địa Cầu.Vậy nguyên
nhân nào đến những sự khác nhau đó? Như vậy giáo viên định hướng cho HS phải tìm
nguyên nhân.
Cách tốt nhất để lôi cuốn và tập trung sự chú ý của học sinh vào nhiệm vụ là đưa ra
các câu hỏi tại sao, đặt ra các câu hỏi có vấn đề.
Ví dụ: Gió là gì? Những nguyên nhân nào sinh ra gió? Sự khác nhau của các loại gió?
Bƣớc 2. Dạy cho học sinh kĩ năng phân biệt đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả
và mối liên hệ của chúng bằng sơ đồ đơn giản.
Nguyên nhân: Đó là hiện tượng bất kì, nó gây ra sự thay đổi của các đối tượng, hiện
tượng khác nhau.
Ở lớp 6 và 7 người ta thường gọi tên các nguyên nhân bằng các nhân tố. Ví dụ: Các
nhân tố hình thành khí hậu, các nhân tố hình thành Trái Đất.
- GV cần giải thích: tác động của nguyên nhân thường dẫn đến kết quả. Để tìm hiểu,
phải luôn luôn đặt câu hỏi “Tại sao?”
- Để giúp HS hiểu khái niệm “nguyên nhân” và “kết quả”, cần biểu hiện mối liên hệ
giữa chúng bằng sơ đồ liên hệ nhân – quả. Có thể sự dụng sơ đồ để chỉ ra một chuỗi
những nguyên nhân và kết quả trong tự nhiên.
- Học sinh thường gặp khó khăn khi tìm đầy đủ các nguyên nhân tác động đến hiện
tượng, quá trình tự nhiên. Vì vậy cần hệ thống hóa các tác động trong tự nhiên hay mối
quan hệ nguyên nhân và kết quả.
Chú ý: Khi học sinh trả lời các nguyên nhân, giáo viên nên ghi câu trả lời của các em
lên bảng. giáo viên và các học sinh khác có thể bổ sung để đưa ra các nguyên nhân đầy
đủ hơn.
Bƣớc 3. Đƣa ra các bài tập để học sinh tìm ra mối các mối liên hệ nhân quả.
Các dạng bài tập thông dụng:
- Bài tập nêu vấn đề: trong nội dung bài tập này thường chứa đựng việc giải thích các
nguyên nhân xuất hiện.
- Bài tập sử dụng các kiến thức đã học. Ví dụ “ Tìm xem giữa nhiệt độ của không khí

và áp suất không khí có sự phụ thuộc nào không”
- Bài tập xác định mối liên hệ nhân quả theo mẫu. Ví dụ: Hãy giải thích vì sao ở
hoang mạc Xahara mưa lại ít, còn ở bồn địa Cônggô mưa nhiều (học sinh đã biết sự phụ


14
thuộc của lượng mưa vào dải áp suất khí quyển). Trong bài tập này đỏi hỏi đặt nó vào
một lãnh thổ cụ thể của lục địa.
- Bài tập có tính chất sáng tạo:
Các bài tập sáng tạo đòi hỏi phải tìm kiếm các nguyên nhân mới bên cạnh các nguyên
nhân đã biết.
Ví dụ: Vì sao trên sơn nguyên Êtiôpy lượng mưa lại lớn hơn bán đảo Xômali? (Do
bán đảo Xômali song song với hướng gió thổi, còn sơn nguyên Etiôpy nằm ở vị trí đón
gió.)
Tính phức tạp của bài tập là ở chỗ: So sánh hai lãnh thổ mà từ trước đến nay học sinh
chưa thiết lập mối liên hệ giữa hướng gió và lượng mưa rơi.
Bƣớc 4. Dạy học sinh tự lực tìm ra các nguyên nhân cần thiết.
Có thể theo quy trình sau:
a. Mối đối tượng hay hiện tượng có một loạt các dấu hiệu nhận biết. Hãy phân tích
dấu hiệu đầu tiên cần giải thích.
b. Hãy chỉ ra những đặc điểm của nó.
c. Hãy nhớ lại hay phát hiện ra các nguyên nhân mà những nguyên nhân đó có thể
giải thích các đặc điểm của dấu hiệu.
d. Hợp nhất dấu hiệu cần giải thích với những nguyên nhân cần thiết.
Vận dụng:
a.Giáo viên chỉ ra rằng: Khi nghiên cứu các đối tượng và hiện tượng, trước tiên cần
chú ý đến các dấu hiệu như: kích thước, hình dạng, màu sắc, vị trí của chúng trên bề mặt
đất.
Một trong những dấu hiệu của núi là độ cao. Vì vậy khi hoc sinh học về núi chúng ta
hãy tìm trên bản đồ xem chúng cao bao nhiêu.

b. Tìm đặc điểm của dấu hiệu cần giải thích, dấu hiệu nào để phân biệt các đối tượng
với nhau.
Ví dụ: Dựa vào độ cao người ta phân biệt núi thấp, núi cao và núi trung bình.
c. Giải thích đặc điểm đối tượng
Vì sao có núi cao và núi thấp.
d. GV đặt câu hỏi cho HS (hoặc tự mình nêu ra những nguyên nhân phù hợp) để giải
thích đặc điểm đối tượng.


15
Ví dụ: Độ cao của núi phụ thuộc vào một vài nguyên nhân:
- Tuổi của núi
- Quá trình phá hủy
- Sự trẻ lại (vận động kiến tạo nâng lên)
- Loại đá cấu tạo nó.
Nếu núi xuất hiện lâu thì khả năng sau này nó bị nâng lên.
Nếu cùng tuổi, nhưng khác nhau về độ cao thì dường như núi núi cấu tạo bởi các loại
đá có độ cứng khác nhau (trên bản đồ kiến tạo, người ta xác định tuổi của địa hình; trên
bản đồ địa chất người ta xác định thành phần của đá cấu tạo nên).
II. MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC MỐI LIÊN HỆ NHÂN QUẢ TRONG
MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƢỜNG THCS
Dưới đây là một số phương pháp mà tôi thường áp dụng trong dạy học Địa lí ỏ
THCS:
1. Phương pháp sơ đồ - Grap
2. Phương pháp giảng giải
3. Phương pháp đàm thoại gởi mở
4. Phương pháp nêu vấn đề
5. Phương pháp khai thác tri thức từ bản đồ
1. Phƣơng pháp dùng sơ đồ
a. Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp

Bản chất của phương pháp này là thể hiện mối liên quan giữa các kiến thức địa lí vì
vậy sử dụng sơ đồ để thiết lập mối liên hệ nhân quả là thích hợp hơn cả. Các sơ đồ sẽ
giúp cho HS nhận biết được những nét khái quát, cơ bản của mối liên quan giữa các kiến
thức với nhau; khi thể hiện thường kết hợp việc biểu hiện thức kiến thức với các hình vẽ
(mũi tên, các ô, các khung ) làm cho học sinh ghi nhớ dễ dàng hơn bằng hình ảnh trực
quan.
Bên cạnh đó việc giảng dạy bằng phương pháp sơ đồ sẽ đem lại cho học sinh một
cách học mới mẻ, khác với cách học truyền thống trước đây. Xa hơn, nếu học sinh từng
bước lập sơ đồ của bài học thì tính tích cực, sáng tạo của học sinh sẽ phát triển. Như vậy
phương pháp sơ đồ không những giúp học sinh lĩnh hội kiến thức mà còn giúp phát triển
tư duy.


16
Phương pháp này hỗ trợ được tất cả các khâu của quá trình dạy học (đặc biệt là khâu
hình thành kiến thức mới, ôn tập, củng cố.
b. Cách thiết kế
Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ thiết lập mối quan hệ nhân quả theo các cách sau
đây:
- Cách 1: Sau khi trình bày xong nội dung mối quan hệ nhân quả, giáo viên đưa ra sơ
đồ nhằm hệ thống hóa và giúp cho học sinh nắm vững nội dung kiến thức. Cách này thích
hợp với đại đa số học sinh trung bình.
- Cách 2: Sử dụng sơ đồ để trình bày nội dung mối quan hệ nhân quả. Cách này thích
hợp với học sinh khá, giỏi. Giáo viên nên bắt đầu bằng việc đưa ra khung sơ đồ, sau đó
vừa trình bày nội dung mối quan hệ nhân quả vừa hoàn chỉnh sơ đồ.
c. Mẫu bài áp dụng
- Phương pháp sơ đồ hiệu quả nhất khi biểu hiện các mối liên hệ nhân quả phức tạp,
tổng quát như:
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố tự nhiên
+ Mối liên hệ giữa các nhân tố tự nhiên với đặc điểm kinh tế

+ Mối liên hệ giữa các nhân tố xã hội với các nhân tố kinh tế
- Những bài học thích hợp nhất để sử dụng phương pháp này:
+ Thiên nhiên các châu lục, các khu vực của châu lục
+ Ôn tập khái quát đặc điểm tự nhiên- xã hội- kinh tế một châu lục.
d. Các bài dạy minh họa
Ví dụ 1:
Tiết 7 Bài 7: Sự vận động tự quay quanh trục của Trái đất và các hệ quả ( lớp 6)
Hình thành mối quan hệ nhân quả giữa vận động tự quay quanh trục với một số hiện tự
nhiên trên Trái đất là trọng tâm của toàn bài học. Ở bài này, giáo viên nên sử dụng
phương pháp đàm thoại gởi mở để các em khai thác kiến thức, sau đó sử dụng sơ đồ với
mục đích hệ thống kiến thức mục 2.





17












Ví dụ 2: Tiết 30: Bài 27: Thiên nhiên châu Phi – Tiết 2 ( lớp 7 )

Nội dung bài này có liên quan chặt chẽ với Bài 26: Thiên nhiên châu Phi (tiết1). Mục
tiêu là phải thiết lập được cho học sinh mối quan hệ giữa các nhân tố hình thành nên đặc
điểm tự nhiên châu Phi. Mối quan hệ này được biểu diễn qua sơ đồ sau:












Sự luân phiên
ngày đêm
Trái đất tự quay
quanh trục
Sự lệch hướng
chuyển động
của vật thể
Giờ trên Trái
đất
Nhân tố hình
thành khí hậu
- Vị trí địa lí
- Hình dạng
lãnh thổ
- Hải lưu

- Địa hình

Khí hậu

- Khô nóng
- Phân bố mưa
không đồng
đều
Cảnh quan

- Đa dạng
- Chủ yếu là
xavan và
hoang mạc
Môi trường tự nhiên đa
dạng
Cận nhiệt
ĐTH
Hoang mạc
Nhiệt đới
Xích
đạo ẩm


18
Mối quan hệ nhân quả này tương đối phức tạp và nội dung kiến thức lại nằm ở hai bài
học khác nhau
- Đối với học sinh trung bình, việc thiết lập mối quan hệ này không đơn giản. Bằng
nhiều phương pháp khác nhau, giáo viên hình thành cho học sinh trọng tâm kiến thức.
Đến phần củng cố, giáo viên có thể đưa ra sơ đồ trống với các mảnh ghép kiến thức cho

sẵn, để học sinh hoàn chình sơ đồ.









- Đối với học sinh khá, giỏi giáo viên có thể từng bước thiết lập sơ đồ này ngay trong
bài dạy. Bằng các phương pháp khác nhau, giáo viên lần lượt hình thành đặc điểm của
từng nhân tố tự nhiên và sắp xếp chúng một cách có chủ định trên bảng. Ở bước tiếp
theo, giáo viên đóng khung nội dung kiến thức và yêu cầu học sinh lên bảng vẽ các mũi
tên thiết lập mối quan hệ.
Ví dụ 3:
Tiết 9: ÔN TẬP TỪ BÀI 1  BÀI 7 ( lớp 8 )
Mục tiêu của bài học này là hệ thống lại đặc điểm tự nhiên châu Á. Và cách hệ thống
hiệu quả nhất là hệ thống thông qua sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố tự
nhiên. Tổng kết Thiên nhiên châu Á có 2 mối quan hệ nhân quả cơ bản sau:
- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình tới khí hậu cảnh quan
Châu Á. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:



Môi trường tự nhiên đa
dạng





Nhân tố hình
thành khí hậu
Khí hậu
Cảnh quan


19



















- Mối quan hệ giữa vị trí địa lí, diện tích lãnh thổ, địa hình, khí hậu tới sông ngòi châu
Á. Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ này:








Vị trí:
- Trải dài từ vùng cực Bắc
-> Xích đạo
- Giáp 3 Đại Dương lớn
Diện tich lãnh thổ
- Lớn nhất thế giới: 43,5 triệu
km
2
.
- Nhiều vùng xa biển > 2500km
Địa hình
- Phức tạp nhất
- Nhiều núi, sơn nguyên cao
đồ sộ và đồng bằng lớn
Khí hậu
- Phân hóa đa dạng, phức tạp, có đủ các đới và các
kiểu khí hậu.
- Chia 2 khu vực chính: Khí hậu gió mùa và Khí
hậu lục địa
Đài
nguyên
Rừng: Tai ga, hỗn hợp, lá
rộng, cây bụi lá cứng ĐTH,
rừng cận nhiệt, nhiệt đới ẩm.

Hoang mạc và
bán hoang mạc
Cảnh quan núi
cao
Cảnh quan
- Đa dạng: có nhiều đới và kiểu cảnh quan khác nhau


20













Để hình thành sơ đồ này, giáo viên có thể ra các bài tập:
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí, hình dạng lãnh thổ, địa hình và ảnh hưởng của
chúng tới khí hậu cảnh quan Châu Á.
- Trình bày bằng sơ đồ đặc điểm vị trí địa lí, hình dạng lãnh thổ, đia hình, khí hậu và
ảnh hưởng của chúng tới sông ngòi châu Á.
Giáo viên có thể cho trước khung sơ đồ, yêu cầu học sinh điền nội dung và đánh mũi
tên chỉ mối quan hệ để hoàn chỉnh sơ đồ. Hoặc cho các mảnh ghép kiến thức với các mũi
tên, yêu cầu học sinh hình thành sơ đồ dựa vào những kiến thức đã được học.

Ví dụ 4:
Tiết 34: Bài 29: Vùng Tây Nguyên – Tiết 2 ( lớp 9 )
Mối quan hệ giữa điều kiện phát triển và thực trạng phát triển cây công nghiệp ở Tây
Nguyên có thể biểu diễn bằng sơ đồ đơn giản:





Vị trí lãnh thổ
- Giáp 3 Đại dương lớn
- Rộng lớn nhất thế giới
Địa hình
- Nhiều núi, sơn nguyên
cao đồ sộ tập trung ở trung
tâm lục địa
Khí hậu
- Phân hóa đa dạng
- Có nhiều đới và nhiều
kiểu khí hậu
Nhiều sông lớn, chế độ nước
phức tạp
- Các sông lớn đều bắt nguồn từ trung
tâm lục địa đổ ra 3 đại dương lớn.
Sông ngòi Châu Á


21









Với học sinh trung bình, giáo viên sử dụng sơ đồ này để chốt kiến thức cho các em.
Còn với học sinh khá, giỏi, giáo viên nên đưa ra sơ đồ chưa hoàn chỉnh, sau đó yêu cầu
học sinh dựa vào kiến thức đã học ở bài 28 để hoàn thành sơ đồ.
2. Phƣơng pháp giảng giải
a. Cơ sở lựa chọn phƣơng pháp
Phương pháp giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời để giải thích các sự kiện,
hiện tượng địa lí. Ví dụ như giải thích nguyên nhân sinh ra thủy triều, nguyên nhân gây
nên sự đình đốn của một ngành sản xuất
Đây là phương pháp truyền thống nhưng lại hỗ trợ đắc lực cho phương pháp sơ đồ
trong những trường hợp sơ đồ chưa làm rõ mối liên quan giữa các kiến thức, không làm
rõ ý nghĩa, bản chất của mối quan hệ đó. Bằng các dẫn chứng và ví dụ minh họa, phương
pháp giảng giải sẽ đem lại hiệu quả cao trong việc cụ thể hóa mối quan hệ nhân quả, giúp
học sinh khắc sâu kiến thức.
b. Cách thiết kế
Phương pháp giảng giải thường kết hợp với các phương tiện trực quan (tranh ảnh, số
liệu, bản đồ, biểu đồ ) để minh họa cho lời giải thích. Trong khi giải thích, giáo viên có
thể dùng biện pháp quy nạp, trước tiên đưa ra các số liệu, sự kiện, hiện tượng địa lí cụ thể
rồi sau đó mới đi tìm nguyên nhân, rút ra kết luận hoặc ngược lại cũng có thể dùng biện
pháp diễn dịch, đưa ra các kết luận trước rồi sau đó mới trình bày nguyên nhân.
Với xu hướng tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh, phương pháp
giảng giải thường kết hợp với phương pháp đàm thoại để trở thành một biện pháp yêu cầu
học sinh tìm và phát biểu về mối quan hệ nhân quả. Việc giải thích trước đây thường do
giáo viên chủ động thực hiện, nay được chuyển thành các câu hỏi để cho học sinh trả lời.
c. Mẫu bài áp dụng

Cao nguyên
xếp tầng
bằng phẳng
Khí hậu cận
xích đạo
Lao động có
kinh nghiệm
Hệ thống co
sở chế biến
phát triển
Đất bazan
màu mỡ
Phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm
(lớn thứ 2 cả nước)


22
Phương pháp giảng giải tương đối thông dụng. Nó được sử dụng trong việc lí giải mọi
mối liên hệ nhân quả. Trong một bài dạy, giáo viên có thể sử dụng phương pháp này
nhiều lần.
d. Bài dạy minh họa

Ví dụ 1:
Tiết 23: Bài 18: Thời tiết, khí hậu và nhiệt độ không khí ( lớp 6 )
Sơ đồ sau đây được sử dụng để biểu hiện mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí với các
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nó trong một lãnh thổ:







Sơ đồ này giúp cho học sinh biết các nhân tố ảnh hưởng tới nhiệt độ không khí. Tuy
nhiên để học sinh hiểu các yếu tố trên ảnh hưởng như thế nào đến nhiệt độ không khí,
giáo viên cần giải thích rõ.
Vị trí gần hay xa biển ảnh hưởng đến nhiệt độ không khí: Do đặc tính hấp thụ nhiệt
giữa đất và nước khác nhau, nước nóng chậm hơn nhưng cũng lâu nguội hơn so với đất
nên nhiệt trên biển mùa hè thấp hơn, mùa đông cao hơn đất liền. Vì vậy nhiệt độ không
khí ở những miền nằm gần biển và những miền nằm sâu trong lục địa cũng khác nhau.
Độ cao và nhiệt độ không khí: Lớp không khí ở dưới thấp chứa nhiều bụi và hơi nước
nên hấp thụ được nhiều nhiệt hơn lớp không khí loãng trên cao. Chính vì thế càng lên
cao, nhiệt độ không khí càng giảm.
Vĩ độ và nhiệt độ không khí: Vùng gần xích đạo, quanh năm có góc chiếu tia sáng Mặt
Trời với mặt đất lớn nên mặt đất nhận được nhiều nhiệt, không khí trên mặt đất cũng
nóng. Càng lên gần cực, góc chiếu của tia sáng Mặt Trời càng nhỏ, mặt đất nhận được ít
nhiệt hơn, không khí trên mặt đất cũng ít nóng hơn. Như vậy nhiệt độ không khí ở vùng
có vĩ độ thấp nóng hơn không khí ở các vùng vĩ độ cao.
Ví dụ 2
Độ cao

Vĩ độ địa

Nhiệt độ
không khí
Vị trí gần
hay xa biển



23

Tiết 22: Bài 19: Môi trƣờng hoang mạc ( lớp 7)
Nhìn vào bản đồ phân bố các hoang mạc trên Trái đất, học sinh dễ dàng nhận ra các
nguyên nhân hình thành hoang mạc như vị trí nằm sâu trong nội địa, có dòng biển lạnh
chảy ven bờ hoặc nằm hai bên đường Chí tuyến. Giáo viên cần giảng giải cho học sinh rõ
tại sao các nhân tố đó lại tham gia vào việc hình thành hoang mạc. Cụ thể:
- Những vùng nằm sâu trong nội địa ảnh hưởng của biển ít, thậm chí không có nên rất
hiếm mưa. Ví dụ như hoang mạc Gobi nằm sâu trong vùng nội địa châu Á
- Phía trên dòng biển lạnh nhiệt độ không khí thấp, hình thành áp cao, ngăn không cho
hơi nước từ biển vào nên vùng ven bờ khô hạn. Ví dụ: hoang mạc Atacama (phía tây
Nam Mĩ) có dòng biển lạnh Peru chạy ven bờ; hoang mạc Namip (phía tây khu vực Nam
Phi) có dòng biển lạnh Ben-gê-la chạy qua
- Dọc theo đường Chí tuyến là một dải áp cao có tính chất ổn định quanh năm. Dải áp
cao này ngăn không cho hơi nước bốc lên để ngưng tụ thành mây đồng thời ở đây chỉ có
gió thổi đi, không có gió thổi đến nên cũng khô hạn, ít mưa. Ví dụ: hoang mạc Xahara ở
Bắc Phi, hoang mạc Thar ở tây bắc khu vực Nam Á
Ví dụ 3
Tiết 49: Bài 41: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ( lớp 8)
Ở bài học này, đặc điểm khí hậu: “Tính chất nhiệt đới bị giảm sút, có một mùa đông
lạnh nhất cả nước ta” có thể được giải thích bằng sơ đồ sau:






Sơ đồ này giúp cho học sinh hiểu rõ mối quan hệ giữa nguyên nhân là “vị trí và đặc
điểm địa hình của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ” dẫn tới kết quả “Miền Bắc có mùa
đông lạnh”. Nhưng còn để học sinh hiểu: “Tại sao vị trí địa lí và đặc điểm địa hình của
miền Bắc và Đông Bắc làm cho miền này có mùa đông lạnh (miền Nam không có) ?”,
phương pháp giảng giải sẽ giải quyết vấn đề này.

Sở dĩ miền này có mùa đông lạnh nhất Việt Nam vì nằm ngay ở vị trí đón gió mùa
mùa Đông, loại gió thổi vào nước ta theo hướng Đông Bắc và đặc điểm của nó là lạnh và
Đặc điểm địa hình

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ
có mùa đông lạnh
Vị trí địa lí


24
khô, địa hình của miền này lại thấp và có các cánh cung mở rộng đón gió cho nên gió
mùa Đông Bắc dễ đi sâu vào bên trong. Bằng phương pháp này chúng ta có thể minh họa
những ví dụ cụ thể. Ví dụ: Ở miền Bắc vào mùa Đông nhiệt độ có lúc xuống tới 6 - 9
0
C
còn cùng lúc đó ở miền Nam nhiệt độ vẫn là 30-35
0
C, chứng tỏ miền Bắc và Đông Bắc
có một mùa đông lạnh.
Ví dụ 4:
Tiết 4: Bài 3: Phân bố dân cƣ và các loại hình quần cƣ ( lớp 9)
Phương pháp giảng giải cũng có thể được sử dụng để giải thích cho sự phân bố dân cư
không đồng đều ở Việt Nam. Dân cư Việt nam phân bố không đồng đều do:
- Lịch sử khai thác lãnh thổ: vùng khai thác lâu đời thường dân cư tập trung đông hơn
vùng mới được khai phá. Đồng bằng miền Bắc khai thác sớm hơn đồng bằng miền Nam.
Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng (miền Bắc) 1225 người/km
2.
, Đồng bằng sông Cửu Long
(miền Nam):429 người/km
2.


- Do mức độ thuận lợi về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Những nơi hội
tụ được nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên dân sẽ tập trung nhiều. Đồng bằng có điều
kiện sống thuận lợi hơn miền núi nên đông dân.

Ví dụ:
+ Đồng bằng Việt Nam chỉ chiếm 20% diện tích nhưng chiếm 75% dân số cả nước.
Mật độ dân số trung bình 600 người/km
2
. Những vùng mật độ dân số cao: Đồng bằng
sông Hồng 1225 người/km
2.
, Đồng bằng sông Cửu Long :429 người/km
2.
(số liệu 2006)
+ Miền núi Việt Nam ngược lại chiếm 80% diện tích nhưng chỉ chiếm 25% dân số.
Mật độ dân số trung bình 50 người/km
2
.Những vùng mật độ dân số thấp: Tây Bắc: 69
người/km
2.
( trong đó Lai Châu: 29 người/km
2.
), Tây Nguyên : 89 người/km
2.
(số liệu
2006)
- Do đặc điểm kinh tế kĩ thuật của từng ngành nghề. Có những ngành sản xuất đòi hỏi
phải có nhiều lao động như trồng lúa nước, trồng cây công nghiệp lâu năm, sản xuất hàng
tiêu dùng, chế biến lương thực, thực phẩm Những vùng nào gắn với các ngành nghề đó

sẽ đông dân. VD: Đồng bằng sông Hồng đông dân do có nghề trồng lúa nước thâm canh.
- Do trình độ phát triển kinh tế và mật độ đô thị khác nhau giữa các vùng. Những
vùng kinh tế phát triển, mật độ đô thị cao thường có sức hút dân cư do khả năng tạo việc
làm và sức hấp dẫn của lối sống. Ví dụ: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ.


25
- Do chính sách dân số: Chính sách khuyến khích di dân phát triển vùng kinh tế mới
cũn tác động không nhỏ đến bức tranh phân bố dân cư. Tây Nguyên hiện nay đông hơn
Tây Bắc do di dân từ Đồng bằng sông Hồng , Bắc Trung Bộ.
Ví dụ 5:
Tiết 14: Bài 12: Sự phát triển và phân bố công nghiệp ( lớp 9)
Khi dạy mục “Các ngành công nghiệp trọng điểm của Việt Nam”, sự phát triển ngành
công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm có thể lí giải bằng sơ đồ:







Sơ đồ này giúp học sinh thấy mối quan hệ giữa nguyên nhân là “ nguyên liệu phong
phú, lao động đông, rẻ; thị trường rộng lớn” với kết quả là “Công nghiệp chế biến lương
thực thực phẩm phát triển mạnh”. Tuy nhiên để học sinh có thể thấy rõ được vai trò của
các nhân tố đó, giáo viên phải sử dụng tới phương pháp giảng giải.
Nước ta có nguồn nguyên liệu phong phú được cung cấp bởi nền nông nghiệp nhiệt
đới: sản phẩm nông nghiệp phong phú, khối lượng lớn với nhiều giống cây có nguồn gốc
nhiệt đới và cận nhiệt (cây lương thực như gạo, ngô, khoai, cây thực phẩm như rau nhiệt
đới, cây công nghiệp như cà phê, lạc, điều ), chăn nuôi phát triển mạnh (cả gia súc và
gia cầm), nguyên liệu từ ngành đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản (nước ngọt, nước lợ,

nước mặn). Như vậy nguồn nguyên liệu cho ngành luôn được đảm bảo.
Việt Nam có 42,53 triệu lao động, chiếm 51,2% tổng số dân và mỗi năm được bổ
sung thêm 1 triệu lao động (số liệu 2005). Mặt khác, lao động Việt Nam giá rẻ so với lao
động các nước trong khu vựcvà trên thế giới. Đây là một nhân tố quan trọng góp phần
cung cấp lao động cho ngành chế biến lương thực thực phẩm, góp phần hạ giá thành sản
phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
Ngành này còn có thị trường tiêu thụ rộng lớn: Thị trường nội địa với 84 triệu dân
(năm 2006) có sức mua lớn, thêm vào đó đời sống nhân dân được nâng lên rõ rệt nên nhu
cầu nâng cao chất lượng bữa ăn được chú trọng, do đó sản phẩm có thị trường tiêu thụ
Nguyên liệu
phong phú
Lao động đông,
rẻ
Thị trường tiêu
thụ lớn
Công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm phát triển mạnh

×