Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Tiểu Luận: Thị Trường Cổ Phiếu Việt Nam Thực Trạng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 54 trang )




TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Môn Thị Trường Tài Chính








Đề tài :


THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP





GVHD: TS. Thân Thị Thu Thủy
Lớp: Ngân hàng Ngày 2
Nhóm : 1
Khóa : Cao học K20













TP.Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2012

THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM






DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
 

1. TP. HCM – Thành phố Hồ Chí Minh.
2. TTCK  Thị trường chứng khoán.
3. VĐL – Vốn điều lệ.
4. CP – Cổ phiếu
5. TTLKCK – Trung tâm lưu ký chứng khoán
6. KQSXKD – Kết quả sản xuất kinh doanh
7. UBCKNN – Ủy ban chứng khoán nhà nước
8. CTCK – Công ty chứng khoán

9. CTCP – Công ty cổ phần
10. NHNN – Doanh nghiệp nhà nước













Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 2





MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 3
1.1 Cổ phiếu
3
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của cổ phiếu 3

1.1.2 Đặc điểm của cổ phiếu 3
1.1.3 Phân loại cổ phiếu 4
1.1.4 Phát hành cổ phiếu 8
1.2 Tổng quan về thị trường cổ phiếu
9
1.2.1 Khái niệm 9
1.2.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu 9
1.2.3 Vai trò của thị trường cổ phiếu 10
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY. 14
2.1 Thị trường sơ cấp
14
2.2 Thị trường thứ cấp
20
2.2.1 Giai đoạn 2000  200521
2.2.2 Giai đoạn 2006  2007 22
2.2.3 Giai đoạn 2008  2009 23
2.2.4 Giai đoạn 2010  2011 24
2.3 Thị trường phi tập trung
28
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 1 – Ngân hàng ngày 2 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM


2.4 Đánh giá chung về thị trường cổ phiếu Việt Nam
31
2.4.1 Những thành tựu đạt được 31
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân 32
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM 37
3.2 Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động đầu tư 37

3.2 Nhóm giải pháp về nâng cao tính minh bạch trên thị trường 38
3.3 Nhóm giải pháp phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng
hóa 40
3.4 Nhóm giải pháp thu hút đông đảo nhà đầu tư
42
KẾT LUẬN 47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 48



THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 1
LỜI GIỚI THIỆU

 Tính cấp thiết
Ngày nay, thị trường chứng khoán và các mã cổ phiếu đã dần trở nên quen thuộc
đối với đông đảo người dân Việt Nam. Đầu tư vào thị trường chứng khoán đã trở nên
quan trọng đối với mọi người. Thị trường chứng khoán chỉ có thể phát triển nếu có sự
tham gia ngày càng đông của những người có kiến thức sâu rộng về thị trường chứng
khoán. Mỗi mã cổ phiếu đều có sự hấp dẫn riêng vốn có của nó tạo nên một thị trường
mà ở đó hàng hóa thật sinh động và đa dạng. Tham gia vào thị trường này không chỉ quan
trọng đối với nền kinh tế của một nước mà nó còn quan trọng đối với mỗi người bởi vì
khả năng đầu tư sinh lợi. Vì vậy, mỗi người tuỳ theo điều kiện, khả năng của mình mà
cần phải tiếp cận thật nhanh để tham gia đầu tư có hiệu quả vào thị trường chứng khoán.
Chính các hoạt động đó sẽ góp phần làm phong phú cho thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Theo thời gian và sự phát triển của thị trường dẫn đến yêu cầu ngày càng cao của
nhà đầu tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán đối với các mã cổ phiếu. Hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hay không của các công ty đang niêm yết đồng thời việc công bố

thông tin liệu có đủ độ tin cậy, chính xác, kịp thời để thị trường chứng khoán Việt Nam
ngày càng phát triển.
Vì vậy, việc nghiên cứu các thực trạng cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường
chứng khoán Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp tăng cường thu hút nhà đầu tư, xây
dựng một thị trường chứng khoán lành mạnh và phát triển tốt là một vấn đề có ý nghĩa
cấp thiết và thực tiễn hiện nay.
 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho Nhà đầu
tư, các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cơ quan quản lý có cái nhìn tổng thể hơn về
thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ đó đưa ra các chính sách thích hợp
nhằm phát triển thị trường chứng khoán.
 Mục đích nghiên cứu
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 2

Nhiên cứu thị trường cổ phiếu Việt Nam nhằm đưa ra các giải pháp để ngày càng
thu hút nhiều nhà đẩu tư hơn, phát triển mạnh hơn nữa các giao dịch về cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán.
 Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam trong giới hạn tại sở giao dịch
chứng khoán TPHCM và khảo sát thực tế để đưa ra những nhận xét sát xao nhất.
 Bố cục của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, mỗi chương được trình bày theo một bố cục
chặt chẽ và xuyên suốt.




















THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU

1.1. Cổ phiếu
1.1.1. Khái niệm
Cổ phiếu là giấy chứng nhận cấp cho cổ đông để chứng nhận số cổ phần mà cổ
đông đó đã mua ở một Công ty cổ phần, chứng thực về việc đóng góp vào Công ty cổ
phần, đem lại cho người chủ của nó quyền chiếm hữu một phần lợi nhuận dưới hình thức
lợi tức cổ phần và được quyền tham gia quản lý công ty.
Theo Luật Chứng Khoán Việt Nam, cổ phiếu là lọai chứng khoán xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát
hành.
1.1.2. Đặc điểm của cổ phiếu
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính thanh

khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
 Cổ phiếu là chứng khoán vốn do đó không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
 Cổ tức không được xác định trước mà phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của tổ
chức phát hành (công ty có cổ phiếu niêm yết). Nếu tổ chức phát hành hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, trả cổ tức cao, cổ phiếu của công ty sẽ thu hút nhà đầu tư
và cổ phiếu thực sự dễ mua bán trên thị trường. Ngược lại nếu công ty làm ăn kém
hiệu quả không trả cổ tức hoặc cổ tức thấp, cổ phiếu của công ty sẽ giảm giá và
khó bán.
 Cổ phiếu có mối quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán: Thị trường cổ
phiếu cũng như các loại thị trường khác đều chịu sự chi phối của qui luật cung
cầu. Giá cổ phiếu trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào chất lượng công ty mà
còn phụ thuộc rất lớn vào nhu cầu của nhà đầu tư. Tuy một loại cổ phiếu rất tốt
nhưng thị trường đang bão hòa nguồn cung (nhiều hàng bán) thì cổ phiếu đó cũng
khó tăng giá. Ngược lại khi thị trường khan hiếm hàng hóa thì ngay cả những cổ
phiếu chất lượng kém hơn cũng có thể bán dễ dàng.
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 4

 Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu như tính
thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền mặt khi cần
thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều hoạt động
như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
 Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ phiếu
không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh giá của
cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu
 Cổ phiếu có tính rủi ro cao phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển của
Công ty cổ phần. Giá trị cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.
1.1.3. Phân loại cổ phiếu
Một Công ty cổ phần có thể phát hành 2 loại cổ phiếu:
a) Cổ phiếu thường

Giấy chứng nhận cổ phần, thể hiện quyền lợi sở hữu của cổ đông trong công ty,
quyền sở hữu được bỏ phiếu của công ty và những cổ phiếu này vĩnh viễn tồn tại cùng
với những quãng đời hoạt động của công ty.
 Đặc điểm của cổ phiếu thường
 Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
 Cổ tức phụ thuộc vào KQSXKD và chính sách chia cổ tức trong từng thời kỳ.
 Cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng giá trị còn lại của tài sản
thanh lý khi công ty phá sản.
 Giá cả biến động.
 Trách nhiệm và quyền lợi của cổ đông:
Trách nhiệm
 Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn, không được rút lại.
 Cổ đông phổ thong chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn theo phần vốn góp.
Quyền lợi:
 Quyền có thu nhập: cổ đông thường được hưởng phần lợi nhuận tương ứng
với số cổ phần sở hữu gọi là cổ tức.
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 5
 Quyền được chia tài sản thanh lý: trường hợp công ty bị giải thể, cổ đông
thường cũng được chia phần những giá trị tài sản thanh lý.
 Quyền bỏ phiếu: Cổ đông thường có quyền bỏ phiếu bầu và ứng cử vào các
chức vụ quản lý trong công ty, có quyền tham gia đại hội cổ đông.
 Quyền mua cổ phiếu mới: Cổ đông thường có quyền được mua trước cổ
phiếu mới khi công ty phát hành thêm để tăng vốn.
 Các loại giá cổ phiếu
 Mệnh giá (Parvalue): là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu.
 Mệnh giá cổ phiếu mới phát hành là tỷ lệ giữa VĐL của công ty cổ phần/
Tổng số cổ phần phát hành.
 Thư giá (Book value): là giá cổ phần ghi trên sổ sách kế tóan, phản ánh tình

trạng vốn cổ phần của công ty ở một thời điểm nhất định.
 Giá trị sổ sách mỗi cổ phần là tỷ lệ giữa vốn cổ phần/số cổ phần thường đang
lưu hành (Vốn CP = Tổng TS  Nợ  Cổ phần ưu đãi)
 Giá trị nội tại (Intrinsic value): là giá trị thực của cổ phiếu ở thời điểm hiện
tại, căn cứ tính toán:
+ Cổ tức công ty.
+ Kỳ vọng phát triển công ty.
+ Lãi suất thị trường.
 Thị giá (market value): là giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm
nhất định. Tùy theo quan hệ cung cầu mà thị giá có thể thấp hơn, cao hơn
hoặc bằng giá trị thực của cổ phiếu.
 Cổ tức
 Cổ tức là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào kết
quả có thu nhập từ họat động SXKD của công ty.
 Cổ tức thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ phiếu ưu đãi.
 Cổ tức được công bố theo năm và trả theo Quý.
 Các chỉ tiêu đánh giá chính sách cổ tức:
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 6





 Chính sách chia cổ tức của công ty phụ thuộc vào:
 Kết quả họat động SXKD của công ty trong năm, căn cứ là thu nhập ròng của
công ty sau khi trừ lãi và thuế.
 Số cổ phiếu ưu đãi chiếm trong tổng số vốn cổ phần.
 Chính sách tài chính trong năm tới.
 Hạn mức của quỹ tích lũy dành cho đầu tư.

 Giá trị thị trường của cổ phiếu công ty.
 Lợi tức và rủi ro
Lợi tức của cổ phiếu
 Cổ tức
+ Phụ thuộc vào KQKD và chính sách chia cổ tức của công ty
+ Công ty có thể trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu
 Lợi tức do chênh lệch giá
Rủi ro của cổ phiếu
 Rủi ro hệ thống:
 Rủi ro thị trường: xuất hiện do phản ứng của NĐT đối với sự kiện hữu hình
hay vô hình.
 Rủi ro lãi suất: xuất hiện do sự thay đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ
tác động đến toàn bộ hệ thống chứng khoán
 Rủi ro sức mua: tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư
 Rủi ro không hệ thống: khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dùng sự thay đổi
trong thu nhập từ cổ phiếu công ty  sự không chắc chắn trong khả năng
thanh toán của công ty
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 7
 Các nhân tố ảnh hưởng giá cổ phiếu
Nhân tố kinh tế
 Mức thu nhập DN
 Lãi suất thị trường
 Xu hướng KD
Nhân tố phi kinh tế: thay đổi điều kiện chính trị, cơ cấu quản lý hành chính, điều
kiện tự nhiên, điều kiện văn hóa…
Nhân tố thị trường:
 Biến động thị trường
 Tác động quan hệ cung – cầu

Nhân tố khác: yếu tố tâm lý đầu tư theo phong trào, hành vi tiêu cực trên TTCK.
b) Cổ phiếu ưu đãi:
Thể hiện quyền lợi sở hữu trong một cơng ty, tuy nhiên những cổ đơng nắm
loại cổ phiếu này được hưởng một số ưu đãi hơn so với những cơ đơng thường
 Đặc điểm: giống cổ phiếu thường
 Cũng là chứng khốn vốn, khơng kỳ hạn, khơng hồn vốn.
 Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đơng đồng sở hữu của cơng ty.
 Đặc điểm giống trái phiếu:
 Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính trên mệnh
giá.
 Phân loại:
Cổ phiếu ưu đãi có lũy kế lãi (cumulative preferred stocks)
Trường hợp cơng ty làm ăn khơng có lợi nhuận để trả cổ tức, thì phần còn
lại thiếu năm nay sẽ được tích lũy sang năm sau hay vài năm sau khi cơng ty có
đủ lợi nhuận để trả.
Cổ phiếu ưu đãi không luỹ kế lãi (non cumulative preferred stocks)
Trường hợp cơng ty làm ăn khơng có lợi nhuận để trả cổ tức, thì khoản cổ
tức đó sẽ bị mất ln. Qua kỳ hoạt động tiếp theo, dù cơng ty làm ăn có hiệu
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 8

quả, có lời cao khoản cổ tức chưa chi trả của kỳ trước cũng không được truy
lĩnh chỉ chi trả khoản cổ tức của kỳ hiện hành.
Cổ phiếu ưu đãi dự phần (participating preferred stocks)
Người chủ sở hữu loại cổ phiếu này ngoài việc nhận cổ tức đã công bố có
thể nhận thêm khoản cổ tức đặc biệt, nếu cổ tức của cổ phiếu thường vượt quá
một lượng tiền nhất định.
Cổ phiếu ưu đãi không dự phần (participating preferred stocks)
Người chủ sở hữu không được hưởng thêm phần lợi tức nào vào những
năm công ty làm ăn phát đạt vượt mức.

1.1.4. Phát hành cổ phiếu
 Khái niệm phát hành cổ phiếu: Phát hành cổ phiếu là việc chào bán cổ
phiếu lần đầu tiên của công ty cổ phần trên thị trường sơ cấp.
 Phân loại phát hành cổ phiếu:
 Căn cứ vào đợt phát hành: phát hành lần đầu và phát hành bổ sung.
 Căn cứ vào tính chất đợt phát hành: phát hành trực tiếp hoặc gián tiếp
 Căn cứ vào phương thức phát hành: phát hành chào bán toàn phần và phát
hành chào bán từng phần.
 Căn cứ vào phạm vi phân phối: phát hành nội bộ (riêng lẻ).
 Phát hành ra công chúng:
+ Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).
+ Phát hành cổ phiếu bổ sung ra công chúng.
 Các phương thức phát hành cổ phiếu: có 2 phương thức phát hành cổ phiếu
trên thị trường sơ cấp bao gồm
 Phát hành riêng lẻ: là việc công ty phát hành chào bán cổ phiếu của mình
trong phạm vi một số người nhất định (thông thường là cho các nhà đầu tư có
tố chức có ý định nắm giữ cổ phiếu một cách lâu dài) công ty bảo hiểm, quỹ
hưu trí…với những hạn chế chứ không phát hành rộng rãi ra công chúng.
 Phát hành cổ phiếu ra công chúng: là việc phát hành trong đó cổ phiếu có
thể chuyển nhượng được bán rộng rãi ra công chúng cho một số lượng lớn
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 9
người đầu tư nhất định (trong đó phải dành một tỷ lệ cho các nhà đầu tư nhỏ)
và khối lượng phát hành phải đạt một mức nhất định. Có 2 phương thức phát
hành cổ phiếu ra công chúng:
Phát hành lần đầu ra công chúng (IPO): cổ phiếu của công ty lần đầu tiên được
bán rộng rãi cho công chúng đầu tư. Bao gồm:
 IPO sơ cấp: cổ phần được bán đầu tiên ra công chúng nhằm tăng vốn.
 IPO thứ cấp: cổ phần được bán từ số cổ phần hiện hữu.

Phát hành cổ phiếu bổ sung của công ty ra công chúng
1.2 Tổng quan về thị trường cổ phiếu
1.2.1. Khái niệm
Thị trường cổ phiếu là thị trường mà hàng hóa được giao dịch trao đổi, mua bán
tại đó là các cổ phiếu
1.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu
Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường cổ phiếu gắn liền với lịch sử hình
thành và phát triển của thị trường chứng khoán. Những dấu hiệu của một thị trường
chứng khoán đã xuất hiện ngay từ thời Trung cổ xa xưa. Vào khoảng thế kỷ thứ XV, ở
các thành phố lớn của các nước phương Tây, trong cácc phiên chợ hay hội chợ, các
thương gia thường gặp gỡ tiếp xúc với nhau để thương lượng mua bán, trao đổi hàng hóa.
Đặc điểm của hoạt động này là các thương gia chỉ trao đổi bằng lời nói với nhau về các
hợp đồng mua bán mà không có sự xuất hiện của bất kỳ hàng hóa, giấy tờ nào. Đến cuối
thế kỷ XV, “khu chợ riêng” đã trở thành thị trường hoạt động thường xuyên với những
quy ước xác định cho các cuộc thương lượng. Những quy ước này dần dần trở thành các
quy tắc có tính chất bắt buộc đối với các thành viên tham gia.
Năm 1453, ở thành phố Bruges (Bỉ), buổi họp đầu tiên đã diễn ra tại một lữ quán
của gia đình Vanber. Trước lữ quán có một bảng hiệu vẽ hình 3 túi da tượng trưng cho 3
loại giao dịch: giao dịch hàng hóa, giao dịch ngoại tệ và giao dịch chứng khoán động sản.
Vào năm 1457, thành phố ở Burges (Bỉ) mất đi sự phồn vịnh do eo biển Even bị
lấp cát nên mậu dịch thị trường ở đây bị sụp đổ và được chuyển qua thị trấn Auvers (Bỉ).
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 10

Ở đây, thị trường phát triển rất nhanh chóng, các thị trường như vậy cũng được thành lập
ở Anh, Pháp, Đức, Mỹ.
Sau một thời gian hoạt động, thị trường không chứng tỏ khả năng đáp ứng được
yếu cầu của 3 loại giao dịch khác nhau nên đã phân ra thành nhiều thị trường khác nhau:
thị trường hàng hóa, thị trường hối đoái, trị trường chứng khoán,…với đặc tính riêng của
từng thị trường thuận lợi cho giao dịch của người tham gia trong đó. Như vậy, thị trường

chứng khoán được hình thành cùng với thị trường hàng hóa và thị trường hối đoái.
Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán đã trải qua nhiều bước thăng trầm.
Thời kỳ khủng hoảng nhất là vào năm 1875 – 1913, thị trường chứng khoán phát triển
mạnh cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nhưng đến ngày 29/10/1929, ngày được
gọi là “ngày thứ năm đen tối”, đây là ngày mở đầu của cuộc khủng hoảng thị trường
chứng khoán New York, và sau đó lan rộng ra các thị trường chứng khoán Tây Âu, Bắc
Âu, Nhật Bản. Sau thế chiến thứ hai, các thị trường chứng khoán phục hồi, phát triển
mạnh. Nhưng rồi cuộc khủng hoảng tài chính năm 1987, một lần nữa đã làm cho các thị
trường chứng khoán thế giới suy sụp, kiệt quệ. Lần này, hậu quả của nó rất lớn và nặng
nề hơn cuộc khủng hoảng năm 1929, nhưng chỉ 2 năm sau, thị trường chứng khoán thế
giới lại đi vào ổn định, phát triển và trở thành một định chế tài chính không thể thiếu
được trong đời sống kinh tế của những quốc gia có nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị
trường.
1.2.3. Vai trò của thị trường cổ phiếu.
Thị trường cổ phiếu là một định chế tài chính tất yếu của nền kinh tế thị trường
phát triển. Thị trường cổ phiếu là chiếc cầu vô hình nối liền giữa cung và cầu vốn trong
nền kinh tế. Một thị trường cổ phiếu lành mạnh và hoạt động có hiệu quả sẽ tạo điều kiện
khai thác tốt các tiềm năng của nền kinh tế, tạo sự lành mạnh trong việc thu hút và phân
phối vốn trong nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
 Thị trường cổ phiếu góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng nền kinh
tế:
Chức năng cơ bản của thị trường cổ phiếu là công cụ huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế và tăng tiết kiệm quốc gia thông qua việc phát hành và luân chuyển cổ phiếu có
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 11
giá. Việc mua đi bán lại cổ phiếu trên thị trường cổ phiếu đã tạo điều kiện di chuyển vốn
từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn, tạo điều kiện chuyển hướng đầu tư từ ngành này sang
ngành khác, từ đó góp phần điều hòa vốn giữa các ngành kinh tế, phá vỡ “tính ỳ” trong
đầu tư sản xuất, tạo ra những động năng cho sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên sự

phát triển nhanh và đồng đều của nền kinh tế.
Thị trường cổ phiếu là một định chế rất cơ bản trong hệ thống thị trường tài chính,
là chất xúc tác quan trọng trong huy động vốn cho đầu tư phát triển và thúc đẩy hoạt
động kinh tế.
 Thị trường cổ phiếu góp phần thực hiện tái phân phối công bằng hơn
thông qua việc buộc các công ty phát hành cổ phiếu ra công chúng theo một tỷ lệ nhất
định.
Điều này giúp giải tỏa sự tập trung quyền lực kinh tế vào một nhóm nhỏ, song vẫn
tập trung cho phát triển kinh tế. Từ đó tạo sự cạnh tranh công bằng hơn, góp phần tăng
tính hiệu quả và góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Bên cạnh đó, giúp cho việc
tăng cường tầng lớp trung lưu trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với
hoạt động của công ty.
 Thị trường cổ phiếu tạo điều kiện thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước
ngoài
Việc đầu tư vốn từ nước ngoài có thể thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có đầu tư vốn thông qua thị trường cổ phiếu. Đây là hình thức đầu tư dễ dàng và
hữu hiệu. Với nguyên tắc công khai, thị trường cổ phiếu là nơi mà các nhà đầu tư có thể
theo dõi và nhận định một cách dễ dàng hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp trong
nước. Hơn nữa, thị trường cổ phiếu thu hút vốn thông qua mua bán cổ phiếu, từ đó tạo
môi tường đầu tư thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài.
 Thị trường cổ phiếu là công cụ đánh giá hoạt động kinh doanh và là phong
vũ biểu của nền kinh tế
Thị trường cổ phiếu phản ánh tình trạng của các doanh nghiệp và của cả nền kinh
tế quốc gia. Các thị giá cổ phiếu được thể hiện thường xuyên trên thị trường đã phản ánh
giá trị phần tài sản có của doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá thực trạng của doanh nghiệp,
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 12

mức độ đầu tư, trạng thái kinh tế. Chỉ có những doanh nghiệp làm ăn mạnh, có hiệu quả
cao, hứa hẹn triển vọng tương lai tốt thì giá trị thị trường của cổ phiếu công ty mới cao và

ngược lại.
Ngoài sự đánh giá các doanh nghiệp, thị trường cổ phiếu còn là phong vũ biểu của
nền kinh tế, giúp những người đầu tư và những người quản lý có cơ sở đánh giá thực
trạng và dự đoán tương lai của nền kinh tế. Diễn biến của thị giá cổ phiếu đã phản ánh
thông tin đa dạng và nhiều chiều cho nhà đầu tư trước diễn biến của các rủi ro. Thị
trường cổ phiếu còn phản ánh rất nhạy cảm trước các chính sách kinh tế vĩ mô, các biến
động của nền kinh tế. Vì vậy, các nhà hoạch định chính sách và quản lý thường thông qua
thị trường cổ phiếu để phân tích, dự đoán, đề ra các chính sách điều tiết kinh tế và
phương pháp quản lý kinh tế thích hợp, qua đó tác động tới các hoạt động của nền kinh tế
quốc dân.
 Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường cổ phiếu cũng có những
tác động tiêu cực sau:
 Thị trường cổ phiếu luôn chứa đựng yếu tố đầu cơ, một yếu tố có tính toán của
nhà đầu tư. Họ có thể mua cổ phiếu với hy vọng giá cổ phiếu sẽ tăng lên trong tương lai
và qua đó thu được lợi nhuận. Sự kiện này càng dễ dàng xãy ra khi có nhiều người cùng
cấu kết với nhau để đồng thời mua vào hay bán ra một loại cổ phiếu nào đó, dẫn đến sự
khan hiếm hay dư thừa cổ phiếu một cách giả tạo trên thị trường, làm cho giá cổ phiếu
tăng lên hay giảm xuống một cách đột biến, gây tác động xấu đến thị trường.
 Hoạt động giao dịch nội gián thường xãy ra trên thị trường cổ phiếu. Một các
nhân nào đó lợi dụng việc nắm bắt thông tin nội bộ của doanh nghiệp, cũng như các
thông tin mật không được hoặc chưa được phép công bố và sử dụng các thông tin đó cho
giao dịch cổ phiếu nhằm thu lợi bất chính được gọi là giao dịch nội gián. Các giao dịch
nội gián được coi là phi đạo đức về mặt thương mại, vì người có nguồn tin nội gián sẽ có
lợi thế trong đầu tư so với các nhà đầu tư khác để thu lợi bất chính cho riêng mình. Điều
này sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư. Như vậy sẽ tác động tiêu cực đến tích lũy và đầu tư.
 Thị trường cổ phiếu hoạt động trên cơ sở thông tin hòan hảo. Tuy vậy, khi có
tin đồn không chính xác hoặc thông tin sai lệch về hoạt động của doanh nghiệp, điều này
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 13

tác động đến tâm lý của nhà đầu tư, dẫn đến xu hướng thay đổi đầu tư, ảnh hưởng đến giá
cổ phiếu của doanh nghiệp trên thị trường và gây thiệt hại cho đại đa số nhà đầu tư
Như vây, vai trò của thị trường cổ phiếu được thể hiện trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường cổ phiếu thực sự phát huy
hay bị hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể tham gia thị trường.























CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa

Nhóm 2 Trang 14

THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1 Thị trường sơ cấp
2.1.1 Giai đoạn 2000-2002
Thực tế cho thấy trong giai đoạn này, trong khi hoạt động của thị trường thứ cấp
diễn ra liên tục và có nhiều giai đoạn khá sôi động thì thị trường sơ cấp lại vận hành khá
chậm chạp và gần như rơi vào tình trạng “đóng băng” kéo dài.
Kể từ khi chính thức ra đời cho đến hết năm 2001 đã có tới 9 công ty niêm yết trên
trung tâm giao dịch chứng khoán TP. HCM nhưng tuyệt nhiên không có một công ty nào
trong số nàyđã từng một lần phát hành cổ phiếuđể huy động vốn. Thị trường sơ cấp
chỉđược khởiđộng vàođầu năm 2002 khi mà HAPACO phát hành một đợt cổ phiếu với số
lượng một triệu cổ phiếu mới. Cho đến năm 2002 thìđã có tới 17 công ty niêm yết nhưng
ngoài HAPACO mới chỉ có REE là công ty thứ 2 được phép phát hành một đợt cổ phiếu
bổ sung với số lượng 7,5 triệu cổ phiếu.

2.1.2 Giai đoạn 2002 – 2005
Trước hết, phải nói rằng, chức năng “tạo hàng” đúng là của các CTCK, còn UBCK
Nhà nước (SSC) có làm việc này thì tính chất và phạm vi khác với các CTCK, mà chủ
yếu là thông qua việc đề xuất chính sách khuyến khích niêm yết và hoạt động tuyên
truyền, thuyết phục. Chức năng “tạo hàng” như vậy không phải do SSC tự nhận, mà đó là
một nội dung trong nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thị trường được quy định trong các văn
bản pháp quy về tổ chức và hoạt động của SSC kể từ ngày đầu thành lập. Việt Nam là
một trong số rất ít nước và vùng lãnh thổ (như Đài Loan, Ba Lan) đã thành lập ủy ban
chứng khoán trước khi ra đời TTCK. Do vậy, trước khi có thể thực hiện chức năng quản
lý và giám sát thị trường, nhiệm vụ hàng đầu của SSC là xây dựng và tổ chức thị trường,
trong đó, có nhiệm vụ tạo hàng cho thị trường.
Thực tế cho thấy, do những bất cập trong hệ thống luật pháp và cải cách thể chế của
nước ta mà nhiệm vụ tạo hàng của SSC chỉ đạt được những kết quả rất hạn chế. Mặc dù

tiêu chuẩn niêm yết ở TTCK Việt Nam thuộc vào loại đơn giản và dễ dãi nhất thế giới,
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 15
Nhà nước lại dành ưu đãi thuế đáng kể cho các công ty niêm yết, SSC và các CTCK rất
tích cực tiếp xúc, tuyên truyền cho các bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp, nhưng
sau hơn 4 năm hoạt động, TTCK Việt Nam chỉ có 26 công ty niêm yết. Số lượng các
công ty niêm yết còn ít ỏi, chứng tỏ đại đa số doanh nghiệp chưa thấy lợi ích của việc
niêm yết lớn hơn lợi ích của việc không phải công khai, minh bạch. Thậm chí, có công ty
niêm yết cảm thấy mình bị “ra ánh sáng” quá gắt, trong khi môi trường xung quanh thì tù
mù, nhộn nhạo.
Thực vậy, hầu hết các doanh nghiệp phát hành chứng khoán ra công chúng không
phải thực hiện công khai thông tin tài chính có kiểm toán và tuân thủ quy trình phát hành,
nhằm bảo vệ lợi ích người đầu tư. Do đó, phần lớn các tổ chức phát hành cũng chẳng cần
đến nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của CTCK và việc phát hành ra công chúng của các
doanh nghiệp cổ phần hoá, của các tổ chức tín dụng cũng không được gắn với việc niêm
yết trên TTCK. Khi đã trở thành công ty đại chúng, doanh nghiệp cũng chẳng phải công
bố thông tin thường xuyên và chịu sự giám sát của SSC như ở các nước khác. Trong bối
cảnh đó, nhiệm vụ tạo hàng của SSC chỉ có thể là tuyên truyền, vận động các bộ, ngành
và doanh nghiệp, chứ không thể áp đặt mệnh lệnh hành chính; còn chức năng tạo hàng
vốn có của các CTCK cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nhằm tiến tới từng bước quản lý việc
phát hành chứng khoán ra công chúng,
Nghị định 144/2003 đã quy định tổ chức phát hành chứng khoán ra công chúng phải
đáp ứng các điều kiện quy định và phải đăng ký với SSC. Phát hành chứng khoán ra công
chúng là việc chào bán một đợt chứng khoán có thể chuyển nhượng được thông qua tổ
chức trung gian cho ít nhất 50 nhà đầu tư ngoài tổ chức phát hành. Tuy nhiên, quy định
trên chỉ có hiệu lực đối với các doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp,
còn đối tượng lớn nhất là các doanh nghiệp cổ phần hoá và các tổ chức tín dụng thì lại
nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của Nghị định 144. Hơn nữa, các tổ chức phát hành thuộc
diện điều chỉnh của Nghị định 144 cũng dễ dàng lách luật để thoát khỏi sự quản lý của

nhà nước, nếu họ phát hành chứng khoán cho công chúng mà không sử dụng tổ chức
trung gian.
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 16

Đó là lý do giải thích tại sao cho đến nay, chưa có tổ chức phát hành nào thực hiện
đăng ký với SSC, ngoài các công ty đã niêm yết trên TTCK. Tuy nhiên, do “phẩm cấp”
pháp lý của Nghị định thấp hơn nhiều văn bản pháp lý khác hiện hành, đồng thời do nhận
thức của các bộ, ngành về sự cần thiết quản lý hoạt động phát hành chứng khoán ra công
chúng còn có nhiều điểm chưa thống nhất, nên những hạn chế nêu trên là điều không
tránh khỏi.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hoá, Nghị định 187/2004 vừa
được ban hành đã có một bước tiến đáng kể so với Nghị định 64/2002 trước đây trong
việc yêu cầu doanh nghiệp công khai một số thông tin chủ yếu cho các nhà đầu tư trước
khi thực hiện việc bán cổ phần. Tuy nhiên, doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá qua phát
hành cổ phiếu cho công chúng không bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính và chuẩn
bị bản cáo bạch đầy đủ để công khai cho công chúng, đồng thời phương thức bán cổ phần
ra ngoài doanh nghiệp được quy định chung cho mọi đối tượng là phương thức đấu giá.
Trong những điều kiện đó, các doanh nghiệp có thể cần đến nghiệp vụ tư vấn và định giá
của các CTCK, nhưng sẽ chẳng có nhiều doanh nghiệp cần đến nghiệp vụ bảo lãnh phát
hành và cũng chẳng có gì đảm bảo là việc cổ phần hoá sẽ được gắn với niêm yết, vì sau
cổ phần hoá, các công ty cổ phần đại chúng không có nghĩa vụ công bố thông tin thường
xuyên nếu không niêm yết.
Như vậy, có thể nói những “lỗ hổng” trong luật pháp điều chỉnh hoạt động phát
hành chứng khoán ra công chúng vẫn còn khá lớn và vượt quá tầm của SSC, mặc dù với
trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ (trước đây) và cho Bộ Tài chính (hiện nay), SSC
đã nhiều lần nêu kiến nghị và đề xuất trong các kế hoạch chiến lược và đề án tạo hàng.
Trong phạm vi thẩm quyền của mình, SSC đã rà soát và chỉnh sửa các quy định, thủ tục
liên quan đến việc xử lý các hồ sơ niêm yết theo hướng đơn giản hoá.
Tuy nhiên, những cố gắng nêu trên của SSC không thay thế được các giải pháp về

cơ chế, chính sách để có thể thúc đẩy hoạt động tạo hàng và bảo lãnh phát hành của
CTCK như mong muốn. Còn nếu tính đến chuyện hạ thấp hơn nữa tiêu chuẩn niêm yết
thì sẽ khó mà đảm bảo được mục tiêu “duy trì thị trường an toàn và phát triển ổn định”.
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 17
Hơn nữa, đó sẽ là việc làm đi ngược lại yêu cầu của các cam kết hội nhập quốc tế và liên
kết khu vực mà chúng ta đang theo đuổi.
Qua những phân tích trên đây, có thể thấy, những yếu tố cơ bản đang cản trở nỗ lực
tạo hàng của các CTCK cũng như của SSC là thuộc về môi trường thể chế và pháp lý còn
nhiều bất cập hiện nay, đặc biệt là việc thả nổi các hoạt động và các tổ chức phát hành
chứng khoán ra công chúng. Điều đáng lo ngại hơn nữa là việc thiếu sự quản lý nhà nước
thống nhất đối với hoạt động phát hành chứng khoán đang tạo thuận lợi cho các hiện
tượng thông tin sai lệch, xung đột lợi ích, thậm chí là lừa đảo trong hoạt động phát hành.
2.1.3 Giai đoạn 2005 đến nay :
 Quyền lợi của các cổ đông nhỏ dưới “làn sóng” phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán
bộ cốt cán.
Thông thường phát hành cổ phiếu ưu đãi cho cán bộ điều hành được thực hiện theo
một trong các phương thức sau:
 Cấp quyền mua cổ phiếu:
Công ty cho các cán bộ điều hành và nhân viên chủ chốt quyền được mua một số
lượng CP nhất định theo một giá nhất định. Thông thường đó là giá thị trường tại ngày
cấp (ví dụ ngày 1.3.2007). Các cán bộ chỉ được thực hiện quyền này (nghĩa là mua CP)
sau một thời gian nhất định (ví dụ sau ngày 28.2.2009) và trong một khoảng thời gian
nhất định (ví dụ trước ngày 28.2.2010). Họ sẽ chỉ phải trả theo giá tại ngày cấp (trong ví
dụ này là giá tại ngày 1.3.2007).
Nếu giá thị trường cuả cổ phiếu tại ngày họ thực hiện quyền mua cao hơn giá tại
ngày cấp thì họ sẽ thực hiện quyền mua cổ phiếu vàđược hưởng một khoản lợi nhuận từ
việc mua thấp hơn giá thị trường.
Nếu giá thị trường thấp hơn giá tại ngày cấp, thì người ta sẽ bỏ và không thực

hiện quyền mua.
 CP ưu đãi: Công ty cho phép cán bộ mua CP với giá ưu đãi  thấp hơn một tỷ lệ
phần trăm nhất định so với giá thị trường. Các nước có TTCK phát triển đều quy
định tỷ lệ giảm giá tối đa (ví dụ 30% so với giá thị trường). Thông thường thời gian
mua được xác định trước, số lượng CP hoặc giá trị CP cũng được xác định trước.
Tài Chính doanh nghiệp GVHD: PGS-TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
Nhóm 2 Trang 18

 Cấp CP: Công ty sẽ cấp một số lượng CP nhất định không mất tiền cho các cán bộ
chủ chốt. Thực ra đây là một hình thức thưởng hoặc trả lương bằng CP. Ví dụ  cấp
cho mỗi trưởng phòng 1.000 CP. Nhưng người thụ hưởng chỉ được nhận hoặc có
quyền sở hữu sau một thời gian nhất định. Ví dụ ngày cấp CP là ngày 1.3.2007.
Nhưng số CP này chỉ được chuyển cho người thụ hưởng vào ngày 1.3.2009 và cũng
chỉ từ ngày này người thụ hưởng mới có quyền bán và/hoặc được chia cổ tức. Tương
tự, đi kèm theo việc cấp CP là một số điều kiện nhất định.
Có thể có một số các biến thể khác dựa trên 3 mô hình nêu trên. Hình thức phát
hành CP ưu đãi ở VN là mô hình thứ 2. Tất cả các mô hình này đều nhằm mục đích
khuyến khích các cán bộ nhân viên trong công ty cố gắng hơn, gắn bó và đóng góp vào
sự phát triển của công ty; đồng thời làm tăng giá trị thu nhập của chính họ.
Như vậy cổ phiếu ưu đãi mang lại thu nhập do phần chênh lệch giữa giá cổ phiếu thị
trường và giá mua thực tế. Nhưng khoản chi phí phát hành cổ phiếuưu đãi cho cán bộ cốt
cán không được đưa vào chi phí kinh doanh mà nó là chi phí ẩn. Do đó sẽ gây thiệt thòi về
quyền lợi cho cổ đông nhỏ không nằm trong ban điều hành.
 “ Làn sóng ” mua lại quyền mua cổ phiếu của một số cán bộ nhân viên của các
công ty chưa có quyết định cổ phần hoá:
“Con chưa sinh đã cho đi ở đợ” – đây là một thuật ngữ dùng cho hiện tượng một số
công ty chưa có quyết định cổ phần hoá màđã có rất nhiều nhà đầu tư đã mua lại quyền mua
cổ phiếu của một số cán bộ nhân viên trong công ty. Bệnh viện và các ngân hàng của Nhà
nước đang nằm trong tầm ngắm của nhà đầu tư như: Ngân hàng Ngoại thương VCB nằm
trong danh sách đơn vị Nhà nước phải cổ phần hoá nhưng vẫn chưa biết thời gian chính thức

cổ phần hoá. Tuy nhiên trên thị trường đã có mức giá chào bán quyền mua cổ phiếu của cán
bộ nhân viên VCB với giá 60 triệu đồng/năm thâm niên công tác hay một công ty về du lịch
khách sạn Vũng Tàu vừa có dự định xây dựng một khách sạn 4 sao tại Côn Đảo, ngay lập
tức trên thị trường đã hình thành nên chợ mua bán “ thâm niên công tác ” của cán bộ nhân
viên với giá 20 triệu đồng/năm công tác.
 Một câu hỏi đặt ra la tại sao các nhà đầu tư lại “khoái” mua quyền mua cổ phiếu?!
THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH GVHD: TS .THÂN THỊ
THU THỦY
Nhóm 3 – Ngày 3 – CHK20 – Đại học Kinh Tế TP.HCM 19
Thực tế cho thấy đối với những đơn vị của Nhà nước làm ăn tốt, có tiềm năng đợi lúc
phát hành ra công chúng thì khó tới tay họ mà sẽ lọt vào những đại gia nên không mua
quyền sẽ thua và sau khi mua có thể bán quyền này lại cho người khác kiếm lời.
Thêm đó, theo Nghị định về chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty
cổ phần: cán bộ công nhân viên sẽđược mua tốiđa 100 cổ phần cho mỗi năm làm việc, vì
vậy cán bộ công nhân viên trong công ty sẽ được ưu tiên quyền mua cổ phần và chắc chắn
sẽ có cổ phần trong tay, không phải đấu giá mệt mỏi mà giá cổ phần của cán bộ công nhân
viên chỉ cao hơn mệnh giá một chút. Còn nếuáp dụng theo quy định của Nhà nước thì cũng
chỉ trả bằng 60% giá đấu bình quân.
Ngoài ra, người mua cổ phiếu ưu đãi cònđược hưởng nhiều quyền lợi như: chia tách
cổ phiếu, thưởng, chia cổ tức…
Trên đây là lập luận của các nhà đầu tư, còn ý kiến của các nhà chuyên môn thì sao?!
Các nhà chuyên môn cho rằng nhà đầu tư mua quyền là mạo hiểm bởi hai lý do: dựa vào
điều gì để định giá giá trị cổ phiếu chưa có mặt trên thị trường và nếu không tính toán kỹ sẽ
lỗ nặng sau khi cộng tổng số tiền mua quyền và tiền mua cổ phiếu ưu đãi khi công ty bán cổ
phiếu đấu giá IPO.
Chúng tôi xin đưa ra một minh chứng: giả sử một nhà đầu tư mua quyền mua cổ
phiếu của nhà máyđạm Phú Mỹ mới đấu giá vừa rồi với giá 30 triệu đồng/1000 cổ phiếu thì
sẽ bị lỗ vì lấy 30 triệu/1000 cổ phiếu = 30000/cổ phiếu. Sau khi đấu giá IPO thành công,
đạm Phú Mỹ đạt giá bình quân là 54000 đồng/cổ phiếu. Nhà đầu tư này sẽ phải trả tiền mua
cổ phiếu ưu đãi theo quy định của Nhà nước bằng 60% giá bình quân tương đương

33000/cổ phiếu. Như vậy khi cộng 30000 tiền mua quyền với 32000 tiền mua cổ phiếu ưu
đãi thì giá nhà đầu tư trả là 62000/cổ phiếu đắt hơn nhiều so với mua cổ phiếu phổ thông là
8000/cổ phiếu.
Đó là trường hợp công ty đã có cổ phiếu trên thị trường. Còn nếu trường hợp VCB
chưa có cổ phiếu trên thị trường thì khi nhà đầu tư mua quyền 60 triệu đồng/100 cổ
phiếu/năm công tác đã gấp 60 lần mệnh giá của 1 cổ phiếu (mệnh giá 10000/cổ phiếu) chưa
kể đến tiền phải trả khi được mua cổ phiếu.

×