Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

tiểu luận quản trị chuỗi cung ứng CÔNG TY TNHH NÔNG LÂM THỦY SẢN và XUẤT khẩu thương mại mười ánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.32 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KD
----------

QUẢN TRỊ CHUỔI CUNG ỨNG
CÔNG TY:
CÔNG TY TNHH NÔNG LÂM THỦY SẢN và XUẤT
NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI MƯỜI ÁNH

Nhóm 2

GIÁO VIÊN: T.S NGUYỄN PHÚC NGUYÊN

Nội Dung:
1. Giới thiệu sơ lược về Đà Nẵng, ngày 19 tháng 2 năm 2014

công ty

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2. Quản trị chuổi cung ứng của công ty
1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỂ CÔNG TY TNHH NÔNG LÂM THỦY
SẢN và THƯƠNG MẠI MƯỜI ÁNH
I.1 Sơ lược về cơng ty
• Năm thành lập: 2005
• Địa chỉ : 34 NGŨ HÀNH SƠN, P.MỸ AN, Q.NGŨ HÀNH SƠN, TP ĐÀ
NẴNG
• Ngành: kinh doanh sản phẩn ni trồng NLTS
• Sản phẩm: cây ăn trái (mít, xồi, ổi…) và giống vật ni (cá chình, ba ba…)


• Số lượng nhân viên: 36 nhân viên . Trong đó 4 nv trồng mít
• Thị trường: trong nước
I.2 Sơ lược về sản phẩm phân tích
• Sản phẩm: cây mít Tứ Quý. Cây Mít tứ quý được nhân giống theo hình thức
ghép gốc mít hạt với cành cây mít tứ q giống, với đặc tính của nhân giống
vơ tính cây con ln mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ Cây Mít tứ
q nhân giống vơ tính cho cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển
tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây nhanh ra trái Cây Mít tứ q
nhân giống vơ tính cho cây giống khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt,
chịu úng chịu hạn cao
• Hiện nay cây mít đem lại doanh thu cao nhất trong ngành và thị trường đang
phát triển nhu cầu về loại cây này.

I.3 Những nét chính trong chuỗi cung ứng của cơng ty TNHH Nông Lâm
Thủy Sản và XNK TM Mười Ánh

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


Những nét nổi bật trong hệ thống cung ứng của cơng ty
• Xây dựng hệ thống lưu trữ hàng để đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng
• Vận tải được đảm bảo
• Hệ thống thơng tin liên kết với đối tác tốt
• Hệ thống chuỗi được tối ưu hóa 1 cách triệt để , tạo nên lợi thế về chất lượng
lẫn khả năng cung ứng của công ty và cả về giá cả ưu việt so với các đối thủ
cạnh tranh khác tạo nên lợi thế về mặt cạnh tranh.
• Cơng ty có 8 hecta trồng mít tứ q (trong đó 6 hecta trồng mít tứ q và 2
hecta ), mỗi hecta trồng khoảng từ 500-600 cây .
Mục tiêu doanh nghiệp Mười Ánh trong quản trị chuỗi cung ứng:



Đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ chất lượng lẫn số lượng 1 cách
nhanh nhất

• Lợi nhuận tối đa
 Tối ưu hóa chuỗi cung ứng

2. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2.1Sơ đồ chuổi cung ứng ban đầu của công ty

2.2 Sơ đồ chuỗi cung ứng sau cùng của công ty ( sau khi tối ưu )

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2.2.1 Nhà cung cấp
• Cơng ty đã xây dựng một mối quan hệ tốt và bền vững với nhà cung cấp
của mình
• Nhà cung cấp hạt giống: nhà vườn Tân Lập, Nhà cung cấp phân bón, rơm,
rạ, trấu: nơng trại của nơng dân, Nhà cung cấp thuốc kích rễ: các đại lý hóa
chất trên địa bàn Nhà cung cấp có vai trị quan trọng trong chuỗi cung ứng
của cơng ty. nhờ sự cung ứng của các nhà cung ứng mà cơng ty đã tiết kiệm
được một khoản chi phí lớn để sản xuất ra các nguyên vật liệu phục vụ cho

việc trồng mít để có thể thu lại lợi nhuận cao cho công ty. Các nhà cung
ứng không chỉ cung cấp với số lượng mà công ty đặt hàng mà cịn có thể
cung cấp ngun liệu ngồi dự kiến khi cơng ty cần.
2.2.2 Cơng nhân sản xuất
• Cơng nhân sản xuất là một bộ phận quan trọng trong chuỗi cung ứng của
công ty họ là người trực tiếp sản xuất là sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho
thị trường. Doanh nghiệp đang có 36 cơng nhân thực hiện tất cả các sản
phẩm của doanh nghiệp và khoảng 4 công nhân thực hiện cơng việc chính
là trồng mít.
2.2.3 Khách hàng
 Khách hàng là một nhân tố không thể thiếu trong chuỗi cung ứng của cơng
ty, khách hàng chính là người tiêu thụ sản phẩm
 Cơng ty hiện có hai nhóm khách hàng: các xã huyện Hòa Vang Đà Nẵng,
tổ chức khác trong nước và khách hàng cá nhân.
 Doanh thu thu được từ các xã và tổ chức thường cao hơn so với khách
hàng cá nhân.
 Ngày nay, khách hàng có sự lựa chọn kỹ hơn và yêu cầu khắt khe hơn về
sản phẩm. Công ty đã năm bắt được nhu cầu khách hàng nên đã nâng cao
về chất lượng sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu khách hàng.

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2.2.4 Tối ưu hóa về chuỗi cung ứng của cơng ty “ Mười Ánh “
 Nguồn lao động : Công ti “ Mười Ánh “ đã cử người giám sát và đánh giá
hiệu suất lao động của các công nhân trong việc chăm sóc và ni trồng mít
để từ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cắt giảm chi phí khơng cần
thiết về nguồn nhân lực .
• Cụ thể ban đầu cơng ti “ Mười Ánh “ có số cơng nhân trồng mít là 8 người
với chi phí lương 3.500.000/người với trình độ học vấn trung cấp . Trong

quá trình làm việc từ năm 2007-2008 người giám sát đã phản ánh quá trình
thực hiện và tinh thần làm việc của những công nhân này thuộc loại yếu
kém và đã đề xuất sự thay đổi công nhân , tuyển dụng 4 công nhân bằng
khá giỏi trở lên từ các trường nông lâm nghiệp đà nẵng với mức lương
3.500.000/người và sa thải đi những công nhân cũ
 Nhà cung ứng nguyên vật liệu : Liệt kê đơn giá , chất lượng lẫn quy mô
( khả năng cung ứng nguyên vật liệu ) , quy trình thanh tốn , thời gian cung
ứng …. Của các nhà cung ứng nguyên vật liệu ( hạt giống , phân bón , thuốc
diệt sâu , tăng trưởng ….) để chọn ra nhà cung ứng tối ưu . Vì các biến số
này thay đổi liên tục cho nên công ti “ Mười Ánh “ cũng liên tục thay đổi
các nhà cung ứng nguyên vật liệu để có thể tối ưu được chi phí nguồn đầu
vào nhưng vẫn mang lại được chất lượng lẫn số lượng cho cây trồng mà còn
tối ưu được về lợi nhuận cho cơng ti
• Cụ thể hiện tại cơng ti “ Mười Ánh “ từ đầu năm 2007 công ti “Mười Ánh”
đã mua nguyên vật liệu đầu vào cụ thể với sơ đồ :

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


Nhận thấy có nhiều nhà cung ứng khác có thể đáp ứng được nhu cầu của công ti
nhưng vẫn mang lại chất lượng mong muốn nhưng giá cả lại thấp hơn ,trong q
trình đi tìm hiểu thơng tin tại các nhà cung ứng nên cuối năm 2007 công ti “ Mười
Ánh “ đã bắt đầu hợp tác với các nhà cung ứng khác với giá thấp hơn nhưng vẫn
mang lại hiệu quả về mặt sản phẩm cho công ti ( Về vấn đề này cơng ti khơng
tiết lộ chính xác các nhà cung ứng mà hiện tại công ti đang kí kết hợp đồng
nên nhóm chúng tơi khơng thể nghiên cứu thêm . Nhưng về số liệu công ti đã
tối ưu hóa về giá dựa trên hình thấu đấu giá giữa các nhà cung ứng thì sẽ nói
sau trong “ Dịng tài chính và dịng thơng tin – các dịng trong chuỗi ở phần
sau )
 Vận tải: Giống như đối với “ Các nguồn cung ứng “ công ti “ Mười Ánh “

sẽ đi tìm hiểu các nhà vận tải về các biến số :” giá , thời gian , số lượng ..”
để tìm ra nơi cung ứng vận tải tốt nhất đáp ứng được cho việc cung ứng kịp
thời cho các khách hàng và đảm bảo được tính an tồn và chi phí vận tải
thấp
 Khách hàng : Được cho là nhân tố quan trọng nhất tạo nên doanh thu cho
công ti và cũng là nhân tố quan trọng nhất trong việc tối ưu hóa hệ thống
chuỗi cung ứng của cơng ti.
• Cụ thể khách hàng sau khi mua sản phẩm của công ti nếu gặp phải các vấn
đế về sản phẩm không đạt yêu cầu của khách hàng như cây con không đủ

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


tháng hoặc thuộc tính yếu thì khách hàng sẽ liên hệ với công ti “ Mười
Ánh” yêu cầu giải quyết. Công ti “ Mười Ánh “ sẽ nhận lời phàn nàn này
và cử người trực tiếp xuống nơi sản xuất để kiểm tra các khâu quy trình ,
kiểm tra hiệu năng của máy móc hoạt đồng và hiệu suất làm việc của cơng
nhân nơi đây . Sau đó sẽ đi kiểm tra lại các nguồn nguyên vật liệu đầu vào
của các nhà cung ứng và cuối cùng là đi kiểm tra lại q trình chun chở
sản phẩm coi có sự sai sót nào xảy ra khơng để kịp thời thay đổi sao cho
không mắc lại sai lầm như lúc đầu
 Đạt dúng như mục tiêu doanh nghiệp Mười Ánh trong quản trị

chuỗi cung ứng bao gồm :


Đáp ứng nhu cầu của khách hàng từ chất lượng lẫn số lượng 1 cách
nhanh nhất

• Lợi nhuận tối đa

Cơng ti đang ngày càng tối ưu hóa chuỗi cung ứng của mình từ khâu
ngun liệu đầu vào đến các quy trình sản xuất và đến khâu giao sản
phẩm cho khách hàng . Việc làm này của công ti không chỉ mang lại hiệu
quả về mặt kinh tế ( lợi nhuân) giảm thiểu chi phí một cách đáng kể
nhưng vẫn mang lại lợi ích đạt được mong muốn của khách hàng mà còn
là tiền đề cho sự phát triển sau này của công ti
2.3 Xác định các dịng trong chuỗi
2.3.1 Dịng sản phẩm
Từ khi cơng ty sản xuất hay là nhập khẩu hạt giống và các nguyên vật liệu khác
cho quá trình sản xuất cây mít thì phải mất một khoản thời gian là một năm để có
thể thành một cây mít con để cung cấp cho khách hàng.8 tháng để ươm mầm, 4
tháng để ghép cây Công ty luôn đảm bảo về hệ thống vận tải để đáp ứng nhanh
nhất cho nhu cầu khách hàng. Những khu vực trong nội thành thì sẽ đảm bảo giao
hàng trong ngày còn đối với các tỉnh thành khác trong nước thì thời gian vận
chuyển sẽ mất hai ngày.Công ty đảm bảo lượng hàng tồn kho đủ để cung cấp cho
khách hàng mua cá nhân.
2.3.2 Dịng tài chính

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


• Chi phí phải trả cho quá trính sản xuất cây mít thái và phân phối đến người
tiêu dùng.
• Chi phí sản xuất ra một cây mít bao gồm:
• Chi phí cho hạt giống : 100.000đ/50kg/1 tháng (1kg: 100-120 hạt)
• Chi phí nguyên vật liệu hỗ trợ chính cho quá trình trồng cây mít (phân bón,
rơm rạ, vỏ đậu phộng, vỏ trấu, nước....) : 1.400.000đ
• Thuốc kích rễ : 3.000.000đ/500 bình/1 tháng
 Chi phí vận tải khi mua các nguồn ngun liệu thơ sơ đầu vào của cơng ti
được chính các nhà cung cấp cho công ti trả cho nên cơng ti khơng tốn khoản

chi phí vận chuyển ngun liệu đầu vào từ các nhà cung ứng
• Chi phí nhân cơng sản xuất (4 cơng nhân ) : 14.000.000đ
• Chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng: tùy thuộc vào
số lượng cây cho mỗi đơn đặt hàng mà mức phí vận chuyển có thể là
khác nhau dao động từ 4000đ/1 cây, giá phí vận chuyển được tính cho
một lần bao xe vận chuyển đến nơi đặt hàng là 15 triệu/1 xe
.
 Giá bán một cây mít = giá gốc sản xuất cây mít + phí vận chuyển +
khoản GTGT
• Một tháng doanh nghiệp bán ra khoản 3000-4000 cây mít, giá bán mỗi cây là
14.000đ (đã cộng phí vận chuyển)
• Với Khoản GTGT = doanh thu - chi phí
• Vậy khoản GTGT của doanh nghiệp trong 1 tháng nằm trong khoản
26.600.000đ-40.600.000đ.
• Đối với các nhà phân phối, thơng thường họ được hưởng chiết khấu từ công
ty nhưng đối với các xã phân phối sản phẩm cho công ty Mười Ánh thì khơng

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


nhận được chiết khấu vì xã mua sản phẩm của cơng ty theo chính sách hỗ trợ
của các Nhà Nước.
• Cách thức khách hàng thanh toán cho doanh nghiệp: khách hàng sẽ trả trước
cho doanh nghiệp 50% giá trị đơn đặt hàng tại thời điểm ký hợp đồng, và
khoản còn lại sẽ đươc chuyển vào tài khoản ngân hàng Đông Á theo thời gian
hai bên đã thỏa thuận.

Quản Trị Chuổi Cung Ứng



2.3.3 Dịng thơng tin
 Thơng tin được lưu chuyển giữa các bên trong chuổi một cách thông suốt.
Công ty sẽ đưa thông tin về sản phẩm, trọng lượng cũng như kích cỡ, giá
cả, thanh tốn , chiết khấu …cho các trung gian phân phối cũng như người
tiêu dùng cuối cùng. Công ty cũng nhận lại những thông tin phản hồi từ các
bên cịn lại để có thể phát huy hay tìm ra và khắc phục những điểm yếu của
mình. Hệ thống thơng tin có thể được truyền trực từ bộ phận này đến bộ
phận kế cận (ví dụ từ cơng ty đến nhà các xã ) hoặc đến thành viên không
kế cận khác ( các xã buôn đến người tiêu dùng cuối cùng )
 Đối với sản phẩm là cây mít thái thì cả doanh nghiệp và khách hàng đều có
một bước tìm hiểu thơng tin về sản phẩm bằng cách đến trực tiếp nhà cung
cấp để xem xét rồi đưa ra quyết định đặt hàng.
 Doanh nghiệp sẽ lấy thông tin từ những nhà cung ứng khác nhau bao gồm
khoảng 3-4 nhà cung ứng tại miền Tây, doanh nghiệp đã xét đến các tiêu
chí như chất lượng hạt giống, quy mô nhà vườn để đảm bảo khả năng cung
ứng cho doanh nghiệp và cuối cùng là giá cả hợp lý để tạo lợi thế cạnh
tranh, doanh nghiệp đã chọn hợp tác với nhà vườn Tư Lộc.
 Khách hàng đến trực tiếp trang trại của doanh nghiệp tại huyện Hòa Vang
để xem qua về quy mơ, quy trình sản xuất cây trồng và một số các yếu tố
đảm bảo về sản phẩm sạch. Sau đó tiến hành đặt hàng theo dự định. Ngồi
ra khi có vấn đề sai sót trong sản phẩm không đúng chất lượng như mong
muốn của khách hàng như cây con thiếu tháng hoặc đã chết thì khách hàng
sẽ trực tiếp liên hệ tại công ti “ Mười Ánh “ để được giải quyết vấn đề
2.4 Xác định các lý thuyết tiếp cận
 Hiện nay, doanh nghiệp đang tồn tại hai phương thức bán đó là sản xuất và
bán theo đơn đặt hàng của các doanh nghiệp để bán và sản xuất trước 1
lượng sản phẩm dựa vào dự đoán nhu cầu thị trường để tiêu thụ
2.4.1 Lý thuyết đẩy

Quản Trị Chuổi Cung Ứng



 Doanh nghiệp sẽ dự đoán được nhu cầu khách hàng đối với cây mít mà tổ
chức tồn kho, lưu trữ một số lượng cây mít có thể bán được vừa đủ để cung
cấp kịp thời cho khách hàng khi có nhu cầu.
2.4.2 Lý thuyết kéo
 Doanh nghiệp sẽ dựa vào các đơn đặt hàng và tiến hành sản xuất theo đơn
đặt hàng . Thông thường chỉ sản xuất theo các đơn đặt hàng lớn từ 6000
cây trở lên còn dưới 4000 cây thì chỉ theo lý thuyết đẩy tức là Sử dụng
hàng sản phẩm đã sản xuất trước đó trong tồn kho để cung cấp cho các
doanh nghiệp công ty
2.4.3 Tỉ trọng của lý thuyết đẩy và kéo
• Cơng ty sẽ dự báo nhu cầu của khách hàng dựa trên báo cáo tài chính
của cơng ty trong tháng để sản xuất một lượng vừa đủ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng công ty sẽ sản xuất từ 3000 đến 4000 cây mít mỗi
tháng để tồn kho dự trữ và cung ứng cho khách hàng ngay tại thời điểm
đặt hàng .
• Đơi khi cơng ty nhận được đơn đặt hàng về số lượng lớn trên 6000 cây
thì cơng ty sẽ tiến hành sản xuất dựa trên số lượng sản phẩm còn thiếu
để cung ứng cho khách hàng sau khi đã cung ứng số lượng sản phẩm
trong tồn kho của công ty . Với yêu cầu là cung ứng trước 50% số
lượng sản phẩm tức là 3000 cây cho khách hàng và tháng sau sẽ cung
ứng tiếp 50% số lượng còn lại(dựa vào đặc tinh sản phẩm và cách sản
xuất của công ty ). 6000 cây mà công ty tiến hành sản xuất này sẽ là số
lượng sản phẩm bù đắp trong 2 tháng mà công ty đã cung ứng cho
khách hàng với số lượng lớn . Để không làm trì hỗn khả năng cung
ứng sản phẩm cho các khách hàng khác của doanh nghiệp.
 Việc phát sinh các đơn hàng số lượng rất lớn trong năm trung bình là4,167%
(dựa trên báo cáo tài chính 2 năm gần đây của cơng ty mười ánh ) cịn lại là
95,843% là đặt hàng vơi số lượng nhỏ và vừa ( tức là 2 năm gần đây chỉ có phat

sinh ra 1 đơn đặt hàng với số lượng là 6780 cây )
 Tỉ trọng của lý thuyết đẩy là 99,6% của kéo là 4,167% . Công ty theo
chiếm tỉ trọng lý thuyết đẩy cao hơn so với kéo rất nhiều lần mang tính chất
đặc trưng của ngành .

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2.5Các chu kỳ
• Chu kỳ thu mua: đối với mít thái thì hạt giống mít thái sẽ được nhập cho
lần đầu tiên trồng và ghép, và sau đó doanh nghiệp sẽ tự phát triển và duy
trì loại giống này. Đối với hạt giống mít Việt Nam trung bình doanh nghiệp
sẽ nhập 50kg/tháng.(1kg:100-120 hạt giống)
Ngồi ra, cơng ty cịn thu mua các ngun liệu đầu vào khác: thuốc kích rễ,
phân bón, rơm rạ. Các loại nguyên liệu này được thu mua theo tháng.
• Chu kỳ sản xuất: vì thu mua theo tháng nên công ty sẽ tiến hành ươm
trồng theo tháng. Đây là loại cây có thể trồng được quanh năm, sau khi
ươm 1 năm hạt giống sẽ phát triển theo năm. Vì vậy, sau một năm cơng ty
sẽ có sản phẩm cung cấp liên tục trên thị trường.
Tuy nhiên gần đây nhiều cơn bão ập về khiến cho trang trại của công ty
tổn thất rất nhiều thiệt hại , do chu kỳ sản xuất liên tục trong năm nên
khi có thiên tai bất ngờ xảy ra công ty phải chấp nhận gánh chịu thiệt hại
. Công ti trồng nhiều loại cây khác nhau , đến mùa đơng thì cơng ti sẽ
dừng việc trồng những loại cây ăn quả ( ổi , xoài , táo … ) nhưng vẫn
trồng cây “ mít tứ q “ vì đặc tính sống được quanh năm của nó
• Chu kỳ bổ sung: dao động theo nhu cầu. Công ty sẽ nhập thêm nguyên
liệu theo dự đốn nhu cầu trong tháng
• Chu kỳ đặt hàng: tùy thuộc vào khách hàng nhưng sau khi đã kí
kết hợp đồng thì phải dựa vào hợp đồng và sự chấp thuận của cả 2
bên .

2.6 Mạng lưới phân phối , phương pháp vận tải của công ty và
quản trị tồn kho
Công ty “ mười ánh “ sử dụng phương án “ Lưu trữ tại nhà sản xuất
và vận chuyển trực tiếp “ trong mạng lưới phân phối của mình
2.6.1 Lưu trữ tại nhà sản xuất và vận chuyển trực tiếp
• Như đã nói ở trên cơng ti sẽ trồng mít trong 6 hecta từ 3000 đến 4000
cây .Khi các cây con vừa đủ tuổi phát triển thì sẽ được bán ngay tại
thời điểm đặt hàng và ngay tại nhà sản xuất ,những số cây con còn lại

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


thì sẽ được chuyển về 2 hecta trồng mít dự phòng ngay tại nơi sản xuất để
sau này đáp ứng được sự biến động của nhu cầu khách hàng .
 Ưu điểm
• Việc lưu trữ tại sản phẩm tại nơi sản xuất khiến cho việc tìm hiểu trực
tiếp về thơng tin cây trồng và kiểm tra về khả năng cung ứng cũng
như chất lượng tại nơi sản xuất ( dòng thông tin giữa khách hàng với
doanh nghiệp ) trở nên dễ dàng hơn
 Vận chuyển trực tiếp
• Trụ sở sản xuất của công ti “ mười ánh “ nằm tại huyện hòa vang
đồng thời các khách hàng bao gồm các nhà phân phối và các khách
hàng nhỏ lẽ cũng nằm trong địa bàn huyện hòa vang .Và do sản phẩm
được lưu trữ tại nơi sản xuất nên Công ti “ Mười Ánh “ đã chọn
phương pháp vận chuyển trực tiếp sản phẩm lưu trữ tại nơi sản xuất
đến các khách hàng tiêu thụ .
 Ưu điểm
• Tạo được sự thoải mái về dịch vụ “ vận chuyển tận nhà “ cho khách
hàng , tạo nên mối quan hệ mật thiết với các khách hàng và gia tăng
số lần đặt hàng của khách hàng lẫn uy tín của cơng ti

 Nhược điểm
• Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này chính là khả năng cung
ứng hàng về mặt thời gian và chi phí vận tải cao do tất cả hàng được
lưu trữ tại nơi sản xuất nên khi xuất kho thì phải mất chi phí vận tài để
vận chuyển đến khách hàng và do xa nên thời gian cung ứng cũng
chậm

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


2.6.2 Tồn kho
Chi phí tồn kho bao gồm:
• Chi phí kho bãi: Đất thuộc quyền sở hữu của công ti “ Mười Ánh”
cho nên cơng ti khơng tốn chi phí kho bãi , nhưng đôi khi lượng hàng
tồn kho quá nhiều khiến việc lưu kho trên 2 hecta không thể chứa
được thì cơng ti buộc phải sử dụng những hecta của những cây ăn trái
( táo , ổi , xoài… ) cịn lại khiến tăng chi phí đối với các giống cây ăn
trái khác
 Cụ thể là khi sử dụng hết 2 hecta để chứa cây mít tứ q cơng
ti sẽ sử dụng 1 hecta của cây táo hoặc ổi để làm đất lưu kho
cho sản phẩm . Việc này làm ảnh hưởng đến năng suất của cây
táo hoặc ổi khơng chỉ làm giảm năng suất của chúng mà cịn
làm tăng chi phí di chuyển sản phẩm từ 2 hecta lưu kho cây mít
thái dời đến 1 hecta đất trồng các loại cây khác . Chi phí để trả
cơng cho 4 nhân cơng có nhiệm vụ di dời bằng thủ công này
50.000/ công nhân  200.000 công nhân . Công ti “ Mười ánh
“ chỉ có 3 hecta là trồng ổi và 4 hecta trồng táo việc di dời này
làm giảm 33% năng suất của cây ăn trái ổi hoặc 25% năng suất
của cây táo .
• Chi phí bảo quản : chi phí phải trả để mua các thứ cần thiết như mái

che , dây dù lợp tôn rào chắn thép gai những thứ cần thiết để bảo quản
cây mít trong khoảng 2 hecta từ khoảng 700 đến 1.000.000 chi phí
phải trả cơng cho 4 cơng nhân thực hiện là 150.000/công nhân tổng
cộng 600.000/4 công nhân . Các vật dụng cần thiết và chi phí trả cơng
làm chỉ trả 1 lần duy nhất khoảng 1.300.000 dến 1.600.000 . Chi phí
thay thế các vật dụng và tạo lại khu đất bảo quản cây trồng khoảng 2
đến 3 năm 1 lần.

2.7Định Giá
Sản phẩm: Cây mít Tứ Quý

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


• Công ti lựa chọn phương pháp định giá dựa vào chi phí
sản xuất
o Xác định nhu cầu của khách hàng
• Khách hàng chủ yếu hiện tại của cơng ty là khách hàng tổ chức.
• Đối với cơng ty chủ yếu là cung cấp sản phẩm cho khách hàng tổ
chức, có chu kỳ mua hàng thường xuyên, khách hàng trong trường
hợp này sẽ ít nhạy cảm với giá
 Nhu cầu ít co giãn
Ước tính chi phí
• Chi phí sản xuất ra một cây mít bao gồm:
• Chi phí cho hạt giống : 100.000đ/50kg/1 tháng (1kg: 100-120 hạt)
• Chi phí ngun vật liệu hỗ trợ chính cho q trình trồng cây mít (phân bón,
rơm rạ, vỏ đậu phộng, vỏ trấu, nước....) : 1.400.000đ
• Thuốc kích rễ : 3.000.000đ/500 bình/1 tháng
• Chi phí nhân cơng sản xuất (4 cơng nhân ) : 14.000.000đ
• Chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng: tùy thuộc vào số

lượng cây cho mỗi đơn đặt hàng mà mức phí vận chuyển có thể là khác nhau
dao động từ 4000đ/1 cây, giá phí vận chuyển được tính cho một lần bao xe
vận chuyển đến nơi đặt hàng là 15 triệu/1 xe
.
 Giá bán một cây mít = giá gốc sản xuất cây mít + phí vận chuyển +
khoản GTGT
 giá bán mỗi cây là 14.000đ (đã cộng phí vận chuyển)
Hiện tại theo nhóm nghiên cứu thì trên huyện hịa vang
có “ cơng ti cổ phần giống cây trồng trung ương “ có giá

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


bán sản phẩm cây mít con là 16.000đ/ cây con giá cao
hơn rất nhiều so với giá cây mít của công ti “Mười Ánh “
 Điều này cho ta thấy cơng ti “ Mười Ánh “đã tối ưu hóa rất tốt
chuỗi cung ứng của mình và nhờ sự cắt giảm chi phí nhưng
vẫn mang lại được chất lượng này cơng ti có thể định một mức
giá mang lại tính cạnh tranh cao trong thị trường mít tại huyện
hịa vang .
2.8Chiết khấu
• Đối với các nhà phân phối, thơng thường họ được hưởng chiết khấu từ
công ty nhưng đối với các xã phân phối sản phẩm cho cơng ty Mười
Ánh thì khơng nhận được chiết khấu vì xã mua sản phẩm của cơng ty
theo chính sách hỗ trợ của các Nhà Nước
• Ngoại trừ các đơn đặt hàng riêng lẽ của các khách hàng cá nhân thì
cơng ti “ Mười ánh “ sẽ có chiết khấu theo sản phẩm với bảng mức
chiết khấu sau.
 Áp dụng chiết khấu cho khách hàng cá nhân – chiết khấu theo
hình thức số lượng

Xác định số lượng đặt hàng của khách hàng
Số lượng đặt hàng
Mức chiết khấu (%)
Trên 1000 cây
5%
Trên 3000 cây
7%
Trên 6000 cây
10%
2.9 Vận tải
 Bao gồm chi phí vận tải từ các nhà cung ứng ngun liệu
thơ sơ đầu vào và chi phí vận tải từ nơi sản xuất đến nơi
tồn kho và chi phí vận tải từ nơi sản xuất hoặc lưu kho
đến khách hàng
2.9.1 Chi phí vận tải từ các nhà cung ứng ngun liệu thơ
sơ đâu vào
• Như ở trên ( dịng thơng tin ) đã nói thì chi phí vận tải từ các nhà cung
ứng nguyên vật liệu thô sơ đến nơi sản xuất do chính các nhà cung
ứng này trả .
Quản Trị Chuổi Cung Ứng


 Chi phí vận tải từ nhà cung ứng nguyên vật liệu thô sơ đến nơi sản
xuất bằng “ 0 “
2.9.2 Chi phí vận tải từ nơi sản xuất đến lnơi tồn kho
• Khoảng cách từ nơi sản xuất đến nơi tồn kho là cách nhau 100m . giữa
6 hecta trồng và 2 hecta tồn kho
• Cơng nhân thực hiện việc chuyển cây trồng về nơi tồn kho bằng thủ
công thực hiện bằng tay
 Chi phí trả thêm cho cơng nhân để thực hiện việc chuyển cây trồng

về nơi tồn kho bằng thủ công là 50.000/công nhân ( tổng cộng
200.000/4 cơng nhân ) Chi phí vận chuyển này khơng phụ thuộc
vào số lượng hàng tồn kho .
2.9.3 Chi phí vân tải từ nơi sản xuất hoặc lưu kho đến
khách hàng
Như đã nói trong “ dịng thơng tin”
• Chi phí vận chuyển từ doanh nghiệp đến người tiêu dùng: tùy thuộc vào
số lượng cây cho mỗi đơn đặt hàng mà mức phí vận chuyển có thể là
khác nhau dao động từ 4000đ/1 cây, giá phí vận chuyển được tính cho
một lần bao xe vận chuyển đến nơi đặt hàng là 15 triệu/1 xe

Quản Trị Chuổi Cung Ứng


Quản Trị Chuổi Cung Ứng



×