Tải bản đầy đủ (.pdf) (298 trang)

Biển và đảo Việt Nam - Mấy lời hỏi - đáp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.09 MB, 298 trang )

NHÓM KHẢO SỬ NAM BỘ VÀ TRUNG TÂM NGHIÊN cứ u BIỂN VÀ ĐẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHXH & NV - ĐHQG THÀNH PHỐ Hổ CHÍ MINH
lESaa
Hển và Đảo
/V
(MẤY LỜI HỎI-ĐÁP)
B I Ể N V À Đ Ả O
VIỆTNAM
M ẤY LỜI HỎI - Đ Á P
Ỹĩiửnf/ năm/ mái/ cJĩÂầm> 'xiấừi-
c)fĩử ề tỸ Ấ ỷ n iệ m ' 3 0 n ă m / cẽan ỹ 'iứ ỉC '- ^ ¿ ê n ư ':/ á k ỳ ,r
ưê<3guệi,Ât*ủ(l982 ~ 20Ĩ2)
NHỔM KHẢO SỬ NAM BỘ VẦ TRUNG TẦM NGHIÊN
cứu
BIỂN VÀ ĐẢO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÄ HỘI VÀ NHÂN VẪN - ĐHQG THÀNH PHỐ Hố CHÍ MINH
NHÀ XUẤT BẢN TỔNG HỢP THÀNH PHỐ Hố CHÍ MINH
BAN BIÊN SOẠN
Hà Minh Hồng (Chủ biên)
Trần Thuận (Đồng Chủ biền)
Trần Nam Tiến (Đồng Chủ biên)
Huỳnh Bá Lộc
Thái Vĩnh Trân
Nguyễn Trọng Minh
Tiêu Trương Phi
Nguyễn Thế Trung
Huỳnh Trung Kiên
Lục Minh Tuấn
Mục lục
Lời nói đầu 7
Phần I. Không gian biển, đảo Việt Nam


Từ câu 1 đến câu 25 13 - 80
Phần II. Đời sống biển, đảo
Từ câu 26 đến câu 41 83 -116
Phần III. Thăng trầm biển, đảo
Từ câu 42 đến câu 73 119 - 198
Phần IV. Biển và đảo Việt Nam trong phát triển
và hội nhập
Từ câu 74 đến câu 98 201 - 260
Phần V. Hướng về biển đảo
Từ câu 99 đến câu 117

263 - 303
ỳnÁhđầU/
B
iển và đảo là phần lãnh thổ thiêng liêng của Tể
quốc. Mỗi người dân đất Việt luôn có trong lòng
một tình yêu tha thiết đôi với biển, đảo quê hương; nhất
là người dân của 26 tỉnh, thành phố ven biển (chiếm
42% diện tích cả nước) đều tự hào có thành phố bên bờ
biển Đông.
Biển Việt Nam chiếm phần quan trọng trong Biển
Đông, nối liền tuyến giao thông ra Thái Bình Dương,
xuống Ân Độ Dương, lên Á, sang Âu, đâu đâu cũng
thuận tiện. Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường
Sa là xương sống tạo thành hệ thống đảo gần, đảo xa
trải dọc biển Việt Nam từ đầu vịnh Bắc Bộ đến giáp
vịnh Thái Lan. Trong lòng biển đảo ôm chứa nguồn tài
nguyên phong phú, đa dạng gồm cả khoáng sản, dầu
và khí, tài nguyên sinh vật, tài nguyên không sinh vật,
tài nguyên trong khối nước Và hơn thế, biển đảo

Việt Nam còn "vùi sâu dưới đáy những gì đau thương"
của thăng trầm lịch sử hàng ngàn năm.
Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (UNCLOS), đã
góp phần mở rộng không gian biển - đảo cả về diện tích và
tiềm năng, tài nguyên và giá trị; đồng thời tạo nên "danh
chính ngôn thuận" cho những hiểu biết cơ bản, đầy đủ về
chủ quyền biển - đảo quốc gia. Năm 2012 là tròn 30 năm
biển và đảo Việt Nam có dời sống hiến pháp quốc tế, làm
cho đời sống lịch sử và văn hóa hàng ngàn năm của biển,
đảo Việt Nam thêm phong phú, trường tồn.
Hiện đã có nhiều sách, báo, tạp chí nghiên cứu và
công bố, đưa tin về biển, đảo Việt Nam. Các tác giả ở
mọi miền đất nước dưới nhiều góc độ khác nhau đã tiếp
cận vấn đề và cung cấp nhiều thông tin quý về biển,
đảo. Song không phải vì thế mà những hiểu biết về phần
lãnh thổ rộng lớn ở ngoài đất liền của Việt Nam đã được
đầy đủ, phong phú, toàn diện; nhất là khi những vấn đề
biển, đảo trên biển Đông đang thu hút sự quan tâm của
hàng trăm triệu người trong khu vực; hàng tỷ người trên
thế giới, người Việt Nam trong và ngoài nước cũng đang
dành biết bao tình cảm và trách nhiệm cho biển - đảo
quê hương.
Nhóm Khảo sử Nam Bộ kết hợp với Trung tâm
Nghiên cứu Biển và Đảo trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
và Nhà xuất bản Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh biên
soạn cuốn
"Biển và đảo Việt Nam, mấy lời hỏi - đáp"
nhằm cung cấp cho đông đảo bạn đọc những hiểu biết
thông thường về biển và đảo Việt Nam trên các lĩnh vực

chủ yếu: không gian biển - đảo, đời sống biển - đảo, thăng
trầm biên - đảo, biên - đảo trong phát triển và hội nhập, hiỉớng
về biển - đảo. Đó là những lĩnh vực cần được nhận thức
một cách chính xác, đồng bộ và thống nhất; tuy chưa phải
là đã đầy đủ và logic, nhưng sự sắp xếp các lĩnh vực như
thế sẽ toát lên được tính lịch sử và sinh động của các vấn
đề biển - đảo vốn rất phong phú, đa dạng.
Tài liệu để biên soạn được tập hợp từ nhiều nguồn
trong và ngoài nước với sự cập nhật thông tin mới, vừa
đảm bảo tính khoa học vừa mang tính thời sự. Tuy nhiên,
xuất phát từ mục đích phổ cập thông tin đến quảng đại
bạn đọc, nên sách chỉ dừng lại ở mức độ phổ thông nhất,
hạn chế tính hàn lâm của thông tin tư liệu. Hy vọng qua
những lời hỏi - đáp ngắn gọn và dễ hiểu, cuốn sách sẽ
giúp ích cho việc nâng cao hiểu biết, góp phần bồi dưỡng
lòng tự hào dân tộc và thêm tin yêu Tổ quốc Việt Nam.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song cũng khó tránh
khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Rất mong được đón
nhận những góp ý chân thành của quý bạn đọc để khi có
điều kiện tái bản cuốn sách ngày càng hoàn chỉnh hơn.
TP. Hồ Chí Minh, Xuân Nhâm Thìn - 2012
TẬP THỂ TÁC GIẢ
Phần I
KHÔNG GIAN BIỂN, ĐẢO
VIỆT NAM
Đảo Đá Tây thuộc quẩn đảo Trường Sa (Việt Nam)
ẢnhiTTXVN
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp
13
f • • 1 • • = = — - — —

Biển Đông rộng như thế nào và có liên quan đến chủ quyền của những
quốc gia nào?
q-gpa I ên gọi biển Đông mang hàm nghĩa biển ở phía
I đông của Việt Nam - quốc gia có bờ biển dài nhất
trong vùng biển này. Biển Đông nằm trên thềm lục địa ngầm,
kéo dài từ eo biển Đài Loan xuống eo biển Singapore, là vùng
biển nửa kín, có diện tích khoảng 3,5 triệu km* I 2 * * * * * 8, trải rộng từ
vĩ độ 3° Nam lên đến vĩ độ 26° Bắc và từ kinh độ 100° đến
121° Đông.
Bao bọc xung quanh biển Đông có Việt Nam cùng
8 quốc gia (Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Brunei,
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia) và 3 vùng lãnh
thể (Ma Cao, Hồng Kông, Đài Loan).
Những sông lớn chảy vào biển Đông gồm có Châu
Giang, Mân Giang, Cửu Long (Phúc Kiến), sông Hồng, Mê
Kông, Rajang, Pahang, Pasig, cùng hàng trăm sông nhỏ từ
nhiều miền lục địa góp đầy nước cho biển Đông.
Nằm trong khu vực Đông Nam Á, biển Đông có ảnh
hưởng trực tiếp tới cuộc sống của hơn 500 triệu dân các
nước ASEAN. Biển Đông còn là nơi chứa đựng nguồn tài
nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho đời sống và sự
phát triển kinh tế của các nước xung quanh, đặc biệt là
nguồn tài nguyên sinh vật (thủy sản), khoáng sản (dầu khí),
du lịch và là khu vực đang chịu sức ép lớn về bảo vệ môi
trường sinh thái biển.
14
I
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mấy lời Hỏi - Đáp
f • •• 2 •• ' \
Bờ biển Việt Nam dài bao nhiêu và có những đặc trưng cơ bản gì?

I J
\ /iệt Nam có đường bờ biển trải dài từ Móng Cái
V (Quảng Ninh) đến Hà Tiên (Kiên Giang) dài
3.260km. Với diện tích đất liền vào khoảng 329.480km2,
tính trung bình cứ 100km2 đất liền thì có lkm bờ biển). Việt
Nam là quốc gia có tỷ lệ chiều dài bờ biển so với diện tích
đất liền vào loại cao nhất trên thế giới (trong khi tỷ lệ trung
bình của thế giới chỉ vào khoảng 0,5km/km2. Đó là lợi thế
tự nhiên cho việc xây dựng mạng lưới cảng biển, đẩy mạnh
phát triển giao thương hàng hải Việt Nam.
Với 28 tỉnh, thành phố giáp biển, nơi xa biển nhất (tỉnh
Điện Biên) cách không quá 500km, Việt Nam có tiềm năng
vô cùng to lớn trong việc phát triển du lịch, dịch vụ, giao
thông - cảng biển, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hải
quốc tế cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, vốn là một trong
những mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam.
Bờ biển của nước ta có nhiều mũi đá nhô ra sát biển
tạo nên các thắng cảnh đẹp, phục vụ tốt cho du lịch như
đèo Ngang, đèo Hải Vân, đèo Cả. Việt Nam có bờ biển dài
với nhiều bãi tắm đẹp, cát mịn và trải dài từ Trà c ổ (Móng
Cái, Quảng Ninh) đến Bãi Nai (Hà Tiên, Kiên Giang), trong
đó có nhiều bãi tắm còn rất hoang sơ trên các đảo (Ngọc
Vừng, Quan Lạn ở Quảng Ninh; Hòn La ở Quảng Bình, Côn
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Máy lời Hỏi - Đáp
15
Đảo, Phú Quốc, V.V.). Đường bờ biển của nước ta lại rất
khúc khuỷu, được các đảo che chắn (vịnh Hạ Long và Bái
Tử Long), có nhiều vũng, vịnh (Vũng Áng, vịnh Đà Nang,
An Hòa, Dung Quất, Quy Nhơn, Xuân Đài, Vũng Rô, Vân

Phong, v.v.) và nhiều cửa sông lớn đổ trực tiếp vào biển
Đông1. Có thể nói, đây là nguồn tài nguyên rất quan trọng
phục vụ cho việc du lịch biển ở Việt Nam.
Các tỉnh, thành phố ven biển chiếm 17% diện tích và
hơn 35% dân số cả nước. Theo số liệu thông kê trong năm
2009 của Tổng cục Dân số và Kế hoạch hóa gia đình (Bộ Y
tế), các vùng biển, đảo và ven biển có khoảng 29 triệu người
đang sinh sống, với mật độ dân số lên đến 373 người/km2
(gấp 1,5 lần mật độ dân sô" trung bình của cả nước). Tuy
nhiên, sự phân bố dân số không đồng đều. Do trải dài từ
bắc vào nam và được phát triển trên các loại đất đá khác
nhau, địa hình bờ biển của nước ta thể hiện được tính đa
dạng và phân hóa theo các điều kiện khí hậu khác nhau.
s e 0 «er
1 Vũ Văn Phái,
Cơ sở địa lý tự nhiên biển và đại dương,
Nxb. Đại học Quốc gia
Hà Nội, 2Q07.
16
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mấy lời Hỏi - Đáp
I • 3 • I
c i ^ T heo số liệu thống kê của Viện Khoa học và Công
I nghệ Việt Nam, dựa theo cấu tạo của đường bờ
biển, ven bờ biển Việt Nam có 13 vũng - vịnh, là những vùng
biển nằm trong vùng lõm của dường bờ biển với các kích
thước khác nhau. Vịnh lớn nhất là vịnh Bái Tử Long, ngoài
ra còn có 6 vũng - vinh loại trung bình (diện tích từ 50km1 2
đến lOOkm2) và 29 vũng - vịnh nhỏ đến rất nhỏ (dưới 50km2).
Các vũng - vịnh này trước hết là nơi neo trú bão của các tàu
thuyền, đặc biệt là tàu cá. Theo quy hoạch của Chính phủ

theo quyết định 135/2001/QĐ - TTg ngày 14-9-2001, có 58 nơi
trú bão cho tàu cá có công suất máy chính từ 300CV và 29
khu chứa được 800 tàu cá trở lên. Hơn nữa, vũng - vinh còn
là các cửa ngõ dẫn ra biển nội địa của Đông Nam Á nói riêng
và châu A nói chung (như vũng Áng, vịnh Vân Phong), làm
trụ nôi cho các tuyến, hành lang kinh tế ven biển (vinh Bái
Tử Long - Hạ Long và hành lang kinh tê ven biển vịnh Bắc
Bộ), làm cầu nối trên các tuyến hàng hải quốc tê (vũng Côn
Sơn ở Côn Đảo, vũng Đầm ở Phú Quốc)1. Tiềm năng kinh tê
của các vũng - vịnh ven bờ biển Việt Nam được nhấn mạnh
trong đề án “Quy hoạch phát triển các khu kinh tế ven biển Việt
Nam đến năm 2020"2 của Chính phủ. Theo đó, Việt Nam sẽ
1 Trần Đức Thạnh (chủ biên),
Vũng
-
vịnh ven bờ biển V iệt Nam và tiềm năng

s ử dụng,
Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội 2008 tr. 139.
2 Theo Quyết định số 1353/QĐ - TTg ký ngày 23-9-2008.
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp I 17
xây dựng hệ thống 15 khu kinh tế ven biển trải dài từ bắc vào
nam. Đó là các khu Vân Đồn (Quảng Ninh), Đình Vũ - Cát
Hải (Hải Phòng), Nghi Sơn (Thanh Hóa), đông nam Nghệ An
(Nghệ An), Vũng Áng (Hà Tĩnh), Hòn La (Quảng Bình), Chân
Mây - Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế), Chu Lai (Quảng Nam),
Dung Quất (Quảng Ngãi), Nhơn Hội (Bình Định), nam Phú
Yên (Phú Yên), Vân Phong (Khánh Hòa), Phú Quốc (Kiên
Giang), Đinh An (Trà Vinh) và Năm Căn (Cà Mau).
Trong khuôn khổ đề án quy hoạch này, tại miền Bắc

Việt Nam, nằm trong tổng thể chương trình hợp tác "Hai
hành lang, một vành đai kinh tế ven biển vịnh Bắc Bộ"
giữa Việt Nam và Trung Quốc, khu kinh tế Vân Đồn ở vịnh
Bái Tử Long sẽ được ưu tiên xây dựng theo hướng hội
nhập kinh tế với các nước trong khu vực Đông Bắc Á. Hai
hành lang kinh tế nối với vành đai kinh tế vịnh Bắc Bộ bao
gồm: hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải
Phòng - Quảng Ninh (gồm cả đường bộ, đường sắt và đường
sông) và hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội -
Hải Phòng - Quảng Ninh (gồm các tuyến giao thông đường
bộ và đường sắt).
Tại ven biển miền Trung - với phần Nam Trung Bộ
được ví như một bao lơn hướng ra biển Đông - có hàng
loạt các vũng - vịnh mở ra biển, giữ vai trò đặc biệt quan
trọng trong công tác an ninh quốc phòng như: vịnh Cam
Ranh và vịnh Đà Nẵng; trong sự nghiệp phát triển kinh tế
biển như: Vũng Áng (Hà Tĩnh) và vịnh Vân Phong (Khánh
Hòa), thông qua trục hành lang kinh tế Đông - Tây (nối liền
bốn nước Việt Nam, Lào, Thái Lan, Myanmar), kết hợp với
18
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mấy lời Hỏi - Đáp
các tuyến giao thông. Bắc - Nam nôi liền với các thành phô
trọng điểm.
Các tỉnh Nam Bộ cũng sẽ tập trung xây dựng huyện
đảo Phú Quốc (đảo lớn nhất nằm trong vịnh Thái Lan có
diện tích 567km2 với tuyến biển dài 145km) theo hướng mở
ra biển, trong đó có cảng An Thới - Phú Quốc nằm trong
khu vực vũng Đầm mở ra sát tuyến hàng hải thông thương
từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương, có giá trị kinh tê
rất lớn.

■se? Ệ Ị Sịsgr
• •
• •
Diện tích vùng biển Việt Nam theo Luật biển 1982 là bao nhiêu, trong đó
có bao nhiêu đảo, quẩn đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam ? * V
K gp 3 \ /ùng biển Việt Nam bao gồm vùng lãnh hải, vùng
V đặc quyền kinh tế và thềm lục địa, được quy định
rõ trong Công ước về Luật biển năm 1982. Theo Công ước
của Liên Hiệp Quốc về Luật biển năm 1982, Việt Nam có
vùng biển chủ quyền rộng khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần
diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích biển Đông. Vùng
biển Việt Nam có khoảng 3.000 hòn đảo lớn, nhỏ và 2 quần
đảo xa bờ là Hoàng Sa và Trường Sa, được phân bố khá đều
dọc theo chiều dài của bờ biển, có vị trí đặc biệt quan trọng
BIEN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mẫy lời Hỏi - Đáp I 19
như một tuyến phòng thủ tiền tiêu để bảo vệ sườn phía đông
của đất nước. Một số đảo ven bờ còn có vị trí quan trọng
được sử dụng làm các điểm mốc quốc gia trên biển để thiết
lập đường cơ sở ven bờ lục địa Việt Nam, từ đó xác đinh
vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa, làm cơ sở pháp lý để bảo vệ
chủ quyền quốc gia trên các vùng biển.
Theo quy định của Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật
biển năm 1982, các quốc gia ven biển có năm (05) vùng biển
gồm: nội thủy nằm bên trong đường cơ sở; lãnh hải có chiều
rộng 12 hải lý; vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa có
chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở; riêng thềm lục
địa có thể kéo dài ra tới 350 hải lý. Nhà nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bô" chủ quyền, quyền chủ
quyền và quyền tài phán quốc gia đối với các vùng biển

nói trên.
Nước ta có chuỗi đảo chạy dọc theo bờ biển được vận
dụng để xác định đường cơ sở thẳng. Năm 1982, Chính phủ
nước ta ra tuyên bố xác định đường cơ sở thẳng ven bờ lục
địa Việt Nam gồm 10 đoạn nối 11 điểm.
Lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam rộng 12 hải lý (01 hải lý tương đương 1.852m), ở phía
ngoài đường cơ sở. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới
của quốc gia ven biển. Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thực hiện chủ quyền đầy đủ và toàn vẹn đối với
lãnh hải của mình cũng như đối với vùng trời, đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải. Theo Công ước của
Liên Hiệp Quốc về Luật biển 1982, chủ quyền đối với vùng
lãnh hải không phải là tuyệt đôi như vùng nội thủy, tàu
thuyền các nước khác được "đi qua không gây hại" trong
lãnh hải. Các quốc gia ven biển có quyền ấn định các tuyến
đường, quy định việc phân chia các luồng giao thông dành
cho tàu nước ngoài đi qua lãnh hải nhằm bảo đảm chủ
quyền, an ninh quốc gia và lợi ích của mình.
Vùng tiếp giáp lãnh hải của nước Cộng hòa Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải
Việt Nam có chiều rộng 12 hải lý, hợp với lãnh hải thành
một vùng rộng 24 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính
chiều rộng lãnh hải của Việt Nam. Chính phủ nước Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện sự kiểm soát cần
thiết trong vùng tiếp giáp lãnh hải của mình nhằm bảo vệ
quyền lợi về hải quan, thuế khóa, đảm bảo sự tôn trọng các
quy định về y tế, di cư, nhập cư trên lãnh thổ hoặc trong
lãnh hải Việt Nam.
Vùng đặc quyền kinh tế của nước Cộng hòa Xã hội chủ

nghĩa Việt Nam tiếp liền vùng lãnh hải và hợp với vùng
lãnh hải thành vùng biển rộng 200 hải lý tính từ đường cơ
sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải của Việt Nam. Nước
Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam có chủ quyền hoàn
toàn về việc thăm dò, khai thác, bảo vệ và quản lý tâ't cả các
tài nguyên thiên nhiên, sinh vật và không sinh vật ở vùng
nước, ở đáy biển và trong lòng dâ't dưới đáy biển của vùng
đặc quyền kinh tế của Việt Nam; có quyền và thẩm quyền
riêng biệt về các hoạt động khác phục vụ cho việc thăm dò
và khai thác vùng đặc quyền kinh tế nhằm mục đích kinh
tế; có thẩm quyền riêng biệt về nghiên cứu khoa học trong
20
I BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mấy lời Hỏi - Đáp
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp
21
vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam; có thẩm quyền trong
bảo vệ môi trường, chống ô nhiễm trong vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam.
Thềm lục địa của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển
thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài
lãnh hải Việt Nam cho đến bờ ngoài của rìa lục địa; nơi
nào bờ ngoài của rìa lục địa cách đường cơ sở dùng để
tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam không đến 200 hải lý
thì thềm lục địa nơi ấy mở rộng ra 200 hải lý kể từ đường
cơ sở đó. Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật
biển 1982, nước nào có thềm lục địa tự nhiên quá rộng thì
thềm lục địa có thể mở rộng ra không quá 350 hải lý kể từ
đường cơ sở. Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có chủ quyền hoàn toàn về mặt thăm dò, khai thác, bảo

vệ và quản lý tất cả các tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục
địa Việt Nam bao gồm tài nguyên khoáng sản, tài nguyên
không sinh vật và tài nguyên sinh vật thuộc loại định cư
ở thềm luc đĩa Viêt Nam.
22
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp
f •• 5 * *
Việt Nam có bao nhiêu huyện đảo ven bờ ?
qgps I ịiẽn nay Việt Nam có 12 huyện đảo ven bờ, đó là:
1. Huyện đảo Bạch Long Vĩ
Bạch Long Vĩ là một huyện đảo thuộc thành phố Hải
Phòng, nằm trên hòn đảo cùng tên với diện tích vào khoảng
2,5km* 1 2 3 4 khi có thủy triều lên và khoảng 4km2 khi thủy triều
xuống. Đảo có một vị trí quan trọng trong việc mở rộng các
vùng biển và phân định biển ở vịnh Bắc Bộ.
2. Huyện ãảo Cát Hải
Huyện đảo Cát Hải thuộc thành phố Hải Phòng, phía tây
bắc và đông bắc giáp tình Quảng Ninh, bao gồm đảo Cát Bà
và đảo Cát Hải, tổng diện tích khoảng 345km2. Nơi đây có
Vườn quốc gia Cát Bà là nơi lưu giữ nguồn gen quí hiếm trong
đó có loài voọc đầu trắng được ghi vào sách Đỏ thế giới.
3. Huyện đảo Cô Tô
Cô Tô là tên một quần đảo phía đông của đảo Vân Đồn,
tỉnh Quảng Ninh. Địa danh hành chính là huyện Cô Tô,
diện tích 46,2km2, dân số hơn 33.900 người. Quần đảo Cô
Tô có khoảng 50 đảo, đá lớn nhỏ.
4. Huyện đảo Côn Đảo
Huyện Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cách
thành phố Vũng Tàu khoảng 185km và cách cửa sông Hậu -
BIẾN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp I 23

Cần Thơ khoảng 83km. Diện tích tự nhiên cúa huyộn khoáng
75/15km2, dân số khoáng 5.000 người. Côn Dáo dược thiên
nhiên ưu đãi với nhiều vỏ dẹp. Môi trường sống của Côn Dáo
trong lành, không khí mát mé, nguồn nước sạch sẽ, nhiệt dộ
bình quân trong năm từ 26 - 27°c.
5. Huyện đảo cồn cỏ
Huyện đảo cồn cỏ, tỉnh Quảng Trị có diện tích tự nhiên
khoảng 2,5km2. Mặc dù với diện tích không lớn nhưng lại
có vị trí chiến lược án ngữ toàn bộ phần bờ biển Trung Bộ,
gần nhiều tuyến đường hàng hải trong nước và quốc tế, do
đó nó có vai trò rất lớn trong công tác phòng thủ, bảo vệ an
ninh quốc phòng vùng lãnh thổ, lãnh hải.
6. Huyện đảo Hoàng Sa
Huyện đảo Hoàng Sa được thành lập từ tháng 1-1997
thuộc thành phố Đà Nang. Quần đảo này có diện tích 305km2,
chiếm 24,29% diện tích thành phố Đà Nang. Hoàng Sa là một
quần đảo san hô nằm cách thành phố Đà Nang 170 hải lý.
7. Huyện đảo Kiên Hải
Kiên Hải là một huyện đảo của tỉnh Kiên Giang nằm
ngoài khơi vùng biển Tây Nam. Huyện có diện tích khoảng
30km2 và dân số khoảng 25.000 người, sinh sống trên các
đảo trong quần đảo Kiên Hải. Các đảo của huyện Kiên
Hải vẫn còn sơ khai, nhiều phong cảnh đẹp mang đậm nét
thiên nhiên.
8. Huyện đảo Lý Sơn
Huyện Lý Sơn, còn gọi là Cù Lao Ré, diện tích của
huyện là khoảng 9,97km2 nhưng dân số lại lên đến hơn
24 BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp
20.460 người. Hòn đảo là vết tích còn lại của một núi lửa
với 5 miệng, được hình thành cách đây 25 - 30 triệu năm.

9. Huyện đảo Phú Quý
Phú Quý còn gọi là Cù Lao Thu hay Cù Lao Khoai Xứ.
Đây là huyện đảo thuộc tỉnh Bình Thuận, với diện tích 16km2,
cách thành phố Phan Thiết 120km về hướng đông nam.
10. Huyện đảo Phú Quô'c
Huyện đảo này thuộc tỉnh Kiên Giang có tổng diện tích
589,23km2, xấp xỉ diện tích đảo quốc Singapore. Thị trấn
Dương Đông, tọa lạc ờ phía tây bắc, là thủ phủ của huyện
đảo. Phú Quốc nằm cách thành phố Rạch Giá 120km và
cách thị xã Hà Tiên 45km.
11. Huyện đảo Trường Sa
Là huyện đảo của tỉnh Khánh Hòa, diện tích 496km2,
nằm ở khu vực phía nam biển Đông, gồm 20 đảo nổi và
khoảng 80 bãi đá ngầm, gốc san hô. Hòn đảo xa nhất cách
đất liền tới 250 hải lý.
12. Huyện đảo Vân Đồn
Vân Đồn là một huyện đảo của tỉnh Quảng Ninh với
diện tích tự nhiên 551,3km2, dân số vào khoảng 39.384 dân.
Trong tổng số 600 hòn đảo thuộc huyện thì có hơn 20 đảo
có người ở.
Trong s ố các huyện đảo thì huyện đảo Phú Quốc thuộc
tỉnh Kiên Giang có diện tích lớn nhất (589,4km2) và huyện
dáo Cồn Cỏ thuộc tỉnh Quảng Trị có diện tích nhỏ nhất
(2,2km2).
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp
I
25
f -
.
•• 6 • * %

Những con sông nào ồ Việt Nam đổ ra biển Đông và đem phù sa về biển ?
V J
Ị I ơn 90% sông ngòi Việt Nam là các sông nhỏ và
I Ihầu hết đều đổ ra biển Đông. Mạng lưới sông
ngòi Việt Nam có 9 hệ thông sông lớn cùng một số con
sông độc lập. Trong đó có nhiều con sông quan trọng đổ
ra biển Đông như:
Sông Hồng là con sông lớn nhất trong hệ thống sông
cùng tên, lớn thứ hai cả nước. Sông Hồng có tổng chiều dài
1.126km, trong đó có 556km nằm trên lãnh thể Việt Nam.
Sông Hồng bắt nguồn từ hồ Đại Lý (tỉnh Ngụy Sơn, Trung
Quốc), nhập với sông Đà và sông Lô để vào nước ta từ tỉnh
Lào Cai, lần lượt đi qua các tỉnh Yên Bái, Việt Trì đến thành
phố Hà Nội và đổ ra biển Đông tại cửa Ba Lạt và các cửa
Trà Lý, Lạch Giang.
Sổng Thái Bình gồm hai đoạn sông lớn của hệ thống
sông Thái Bình nằm gọn trong lãnh thể nước ta, là một
trong hai hệ thống sông lớn ở đồng bằng sông Hồng. Từ
thị trấn Phả Lại, dòng chảy chính của sông Thái Bình
được hợp lưu với 5 con sông là: sông cầu, sông Thương,
sông Lục Nam, sông Đuống và sông Kinh Thầy; chảy qua
các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và đổ ra biển
Đông tại cửa Thái Bình giáp ranh với Hải Phòng, tạo nên
một lưu vực với nhiều phù sa, giàu nước ngọt và đât đai
màu mỡ.
26
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM • Mấy lời Hỏi - Đáp
Sông Mã bắt nguồn từ tỉnh Lai Châu rồi để ra biển
Đông tại cửa Sung, cửa Lạch Trường và cửa Hợi. Sông Mã
dài 512km, có diện tích lưu vực lên đến 20.800km2 trong

dó 1/3 lưu vực nằm ở Lào, phần còn lại nằm trên lãnh
thổ Việt Nam. Các nhánh chính của sông Mã gồm sông
Nậm Khoai, sông Nậm Luông, sông Lò, sông Bưởi, sông
Cầu Chày và lớn nhất là sông Chu. Lượng phù sa do sông
Mã đem lại góp phần chủ yếu vào việc bồi đắp độ màu
mỡ cho đồng bằng Thanh Hóa - đồng bằng lớn nhất ở khu
vực Trung Bộ.
Sông Cả (còn có tên là Sông Lam) bắt nguồn từ tỉnh
Mường Lập (Lào), chảy qua các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh
và đổ ra biển tại cửa Hội. Các nhánh chính gồm sông
Hiếu và sông La. Sông Cả dài tổng cộng 512km, trong
đó đoạn chảy qua Việt Nam dài 361km với diện tích lưu
vực là 17.730km2. Được xem như biểu tượng của xứ Nghệ,
sông Cả là một trong hai con sông lớn nhất ở khu vực Bắc
Trung Bộ.
Sông Gianh bắt nguồn từ vùng núi Giăng Màn ở khu
vực biên giới Việt - Lào, chảy qua địa phận tỉnh Quảng
Bình và đổ ra biển Đông tại cửa Gianh.
Sông Kiên Giang bắt nguồn từ phía tây tỉnh Quảng Bình
và để ra cửa biển Nhật Lệ.
Sông Bên Hải và sông Qnảng Trị (còn gọi là sông Thạch
Hãn) lần lượt đổ ra biển ở cửa Tùng và cửa Việt.
Sông Hw ng chảy qua thành phố Huế và đổ ra cửa biển
Thuận An.
BIỂN VÀ ĐẢO VIỆT NAM . Mấy lời Hỏi - Đáp ỉ 27
Sông Thu Bồn bắt nguồn từ tỉnh Kon Tum, chảy qua địa
phận tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nang, đổ ra biển
tại cửa Đại thuộc thành phố Hội An.
Sông Trà Khúc đổ ra cửa biển cổ Lũy sau lộ trình dài
135km chảy qua tỉnh Quảng Ngãi và là con sông lớn nhất

của tỉnh này.
Sông Ba (sông Đà Rằng) chảy qua ba tỉnh Kon Tum, Gia
Lai, Phú Yên với tổng chiều dài 388km để đến cửa biển
Tuy Hòa.
Sông Đồng Nai trải dài từ tỉnh Lâm Đồng đến các tỉnh
Đắk Nông, Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương, Thành phố
Hồ Chí Minh và đổ ra biển Đông tại cửa biển thuộc khu vực
huyện Cần Giờ.
Sông Cửu Long (tên gọi của sông Mê Kông trên lãnh thể
Việt Nam) với hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu
lần lượt chảy qua các tỉnh miền Tây Nam Bộ để đổ ra biển
Đông qua 9 cửa biển: cửa Định An, cửa Ba Thắc (Bassac),
cửa Tranh Đề đối với nhánh sông Hậu và các cửa Tiểu, cửa
Đại, cửa Ba Lai, cửa Hàm Luông, cửa c ổ Chiên và cửa Cung
Hầu đối với nhánh sông Tiền.

×