Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế thất thoát trong việc chi ngân sách nhà nước việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308.52 KB, 28 trang )

1
MỤC LỤC
2
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các xã hội hiện đại, Nhà nước luôn có các chức năng, nhiệm vụ nhiều
mặt, như chức năng quản lý hành chính, chức năng kinh tế, chức năng trấn áp và
các nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ xã hội. Để thực hiện các chức năng nhiệm vụ đó
Nhà nước cần nắm một lượng của cải vật chất nhất định. Lượng của cải vật chất
đó được hình thành chủ yếu từ thuế, cái mà các tổ chức dân cư phải có nghĩa vụ
nộp cho Nhà nước theo quy định bằng luật pháp của Nhà nước. Từ các nguồn thu
đó mà quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước được hình thành, nó được gọi
là quỹ Ngân sách, đó là cơ sở vật chất đảm bảo cho Nhà nước tồn tại và hoạt
động.
Việc sử dụng quỹ Ngân sách để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước
chính là quá trình chi tiêu của Ngân sách. Chi tiêu Ngân sách luôn gắn liền với
việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của Nhà nước trên mọi lĩnh vực, và trong từng
thời kỳ nhất định.
Trong những năm qua thì vai trò của ngân sách nhà nước ở nước ta đã thể
hiện rõ trong việc giúp nhà nước hình thành các quan hệ thị trường góp phần kiểm
soát lạm phát, tỷ lệ lãi suất thích hợp để từ đó làm lành mạnh các nền tài chính
quốc gia, đảm bảo sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Để tìm hiểu việc chi đó có mang lại hiệu quả và đạt được mục đích đã đề ra
của chính phủ hay không, chúng ta cần phải nắm vững các lý luận chung về chi
Ngân sách Nhà nước và phân tích, đánh giá tình hình thưch trạng chi ngân sách
Nhà nước ở nước ta hiện nay từ đó đề ra các biện pháp khắc phục yếu kém, sai
lầm.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước, đồng
thời kết hợp với việc tìm hiểu thực trạng trong những năm gần đây trong việc chi
ngân sách nhà nước mà chúng tôi đưa ra một số nhận xét, đánh giá và giải pháp để
nâng cao hiệu quả trogn việc chi ngân sách nhà nước và giảm thất thoát trong quá
trình chi. Bài thảo luận gồm 3 nội dung chính:


A, Lý luận chung về các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước.
B, Thực trạng chi Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
C, Giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế thất thoát trong việc chi Ngân
sách Nhà nước Việt Nam.

3
NỘI DUNG
A.Lý luận chung về các nguyên tắc chi ngân sách nhà nước.
I.Khái niệm Ngân sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước hay Ngân sách chính phủ là một phạm trù kinh tế hay là
một phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ
“Ngân sách Nhà nước” được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
nhiều quốc gia.
Ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
II.Chi Ngân sách Nhà nước.
1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước:
Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ Ngân sách
Nhà nước, nhằm trang trải các chi phí cho bộ máy Nhà nước và thực hiện các
chức năng của Nhà nước về mọi mặt. Vì thế, chi Ngân sách nhà nước là những việc
cụ thể không chỉ dừng lại trong định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng
hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nước.
2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước:
− Chi NSNN gắn với quyền lực của NN.
− Chi NSNN gắn với bộ máy và nhiệm vụ kinh tế xã hội.
− Chi NSNN xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô.
− Chi NSNN mang tính hoàn trả không trực tiếp.
3. Phân loại chi NSNN:

• Căn cứ vào mục đích các khoản chi:
− Chi tích lũy: chi đầu tư phát triển, chi dự trữ…
− Chi tiêu dùng: chi lương, chi mua sắm hàng hóa, dịch vụ…
• Căn cứ vào lĩnh vực chi tiêu:
4
− Chi đầu tư phát triển kinh tế.
− Chi văn hóa giáo dục thể thao.
− Chi giáo dục, đào tạo khoa học.
− Chi quốc phòng an ninh…
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN
− Sự phát triển của lực lượng sản xuất.
− Khả năng tích luỹ của nền kinh tế.
− Mô hình tổ chức bộ máy NN và nhiệm vụ KT – XH.
− Mô hình tổ chức bộ máy và nhiệm vụ KT – XH.

III. Nguyên tắc chi Ngân sách Nhà nước và vận dụng chi Ngân sách Nhà nước ở
Việt Nam.
1. Nguyên tắc dựa trên khả năng các nguồn thu nhập có thể huy động được
để bố trí các khoản chi trong hoạt động chi Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc quyết định các khoản chi Ngân sách Nhà nước
phải dựa trên cơ sở gắn chặt với nguồn thu thực tế có thể huy động được trong
nền kinh tế. Hay nói cách khác, mức độ chi và cơ cấu các khoản chi Ngân sách
Nhà nước phải được hoạch định dựa trên cơ sở các nguồn thu Ngân sách và khả
năng tăng trưởng GDP của quốc gia.
Nếu vi phạm nguyên tắc này thì sẽ dẫn đến tình trạng bội chi Ngân sách
Nhà nước quá lớn và để bù đắp bội chi, Nhà nước có thể phải gia tăng nợ Chính
phủ hoặc phải tăng chỉ số phát hành tiền, từ đó ảnh hưởng xấu đến hệ số an toàn
tài chính quốc gia hoặc đưa đến khả năng bùng nổ lạm phát, gây mất ổn định
kinh tế vĩ mô.
5

Bảng tình hình thực hiện NSNN 15 ngày đầu tháng 7 năm 2012

Luỹ kế thu NSNN đến hết ngày 15/7/2012 ước đạt 369.225 tỷ đồng, bằng
49,9% dự toán, trong đó: thu nội địa ước đạt 234.445 tỷ đồng, đạt 47,4% dự toán;
thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tiếp tục ở mức thấp, đạt 38,3%
so với dự toán (đây là mức thấp trong những năm gần đây). Riêng thu từ dầu thô
tính đến hết ngày 15/7/2012, lũy kế thực hiện đến 15/7 ước đạt 62.430 tỷ đồng,
tương đương với 71,8% so với dự toán.
Chi NSNN 15 ngày đầu tháng ước đạt 39.310 tỷ đồng; luỹ kế chi NSNN đến
hết ngày 15/7/2012 ước đạt 453.205 tỷ đồng, bằng 50,2% dự toán, trong đó: chi
đầu tư phát triển đạt 49,7% dự toán, chi trả nợ và viện trợ đạt 56,3% dự toán, chi
phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, an ninh, quản lý nhà nước (bao gồm cả chi
cải cách tiền lương) đạt 51,1% dự toán.
Trong 15 ngày đầu tháng 7 năm 2012 thu NSNN đang ở mức thấp so với
những năm trước. Chi NSNN còn đang vượt lên trên so với thu NSNN. Tuy nhiên,
do nguồn thu còn thấp nên việc chi NSNN cũng đang hạn chế để phù hợp với
nguồn thu, chủ yếu tập trung vào chi trả nợ và viện trợ.
6
2. Nhà nước và nhân dân cùng làm việc trong việc bố trí các khoàn chi của
Ngân sách Nhà nước nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội.
Hệ thống chính sách an sinh xã hội đã được hình thành và phát triển với các
chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế là nòng cốt trên cơ sở nguyên tắc ba
bên cùng tham gia (người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước) để
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Đây là quá trình cải cách phù hợp
với mô hình phân phối của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước.
Chính phủ đã tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các chương trình, chính
sách xã hội, trọng tâm là tạo việc làm, tăng thu nhập và giảm nghèo. Tỷ lệ hộ
nghèo ước cả năm giảm 1,76%. Tuy không đạt kế hoạch là 2% nhưng trong điều
kiện kinh tế khó khăn thì đây là một cố gắng lớn.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn, trong 9 tháng đã giải quyết được 1,13 triệu việc
làm mới, ước cả năm đạt khoảng 1,52 triệu. Thực hiện chế độ bảo hiểm thất
nghiệp cho trên 280 nghìn lao động. Tình hình lao động ở các khu công nghiệp cơ
bản ổn định. Một bộ phận lao động được đào tạo, chuyển nghề mới phù hợp hơn.
Quan tâm chăm lo 8,8 triệu người có công, trong đó gần 1,5 triệu người đang
hưởng trợ cấp thường xuyên. Số hộ người có công có mức sống thấp hơn mức
trung bình tại địa bàn nơi cư trú giảm xuống chỉ còn dưới 5%.
Thu hút được 10,34 triệu người tham gia bảo hiểm xã hội, trong đó có 10,2
triệu là bảo hiểm xã hội bắt buộc tăng 4,2% so với cùng kỳ; 8,07 triệu người tham
gia bảo hiểm thất nghiệp tăng 6,6% so với cùng kỳ. Thực hiện trợ cấp xã hội
thường xuyên cho gần 2,3 triệu người (trên 40 nghìn người trong các cơ sở bảo
trợ xã hội). Đã kịp thời cứu trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất, ổn
định đời sống nhân dân.
Công tác chăm sóc sức khỏe, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ và
chăm sóc trẻ em, phòng chống HIV/AIDS được tiếp tục quan tâm chỉ đạo và đạt
được những kết quả tích cực. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt gần 68% (tăng
5%). Nhờ các chính sách hỗ trợ nên khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của người
nghèo, cận nghèo vẫn được bảo đảm.
Năm 2013, mặc dù điều kiện thu khó khăn, song NSNN luôn đảm bảo
nguồn đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán, bao gồm cả chi đảm bảo an
sinh xã hội, phúc lợi xã hội và nguồn kinh phí thực hiện chính sách tăng lương cơ
sở (từ 1.050.000 đồng/tháng lên 1.150.000 đồng/tháng) từ 1/7/2013 và bổ sung
kinh phí cho công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh
7
Đồng thời, Bộ Tài chính đã tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
chính sách an sinh xã hội, kiến nghị xử lý các vướng mắc về cơ chế chính sách, rà
soát để loại bỏ các chính sách trùng lặp.
Bên cạnh đó, đã thực hiện xuất cấp gần 60 nghìn tấn gạo dự trữ quốc gia để
cứu trợ cho nhân dân ở những vùng bị thiếu đói, giáp hạt; góp phần thực hiện tốt
các chính sách an sinh xã hội.

3. Nguyên tắc Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả:
Các khoản chi ngân sách nhà nước thường mang tính bao cấp với khối lượng
chi khá lớn nên dễ dẫn tới tình trạng buông lỏng quản lý, lãng phí, kém hiệu quả.
Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí
hay nguồn vốn của ngân sách nhà nước cấp phát phải nâng cao tinh thần trách
nhiệm sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất.
Các cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách
nhiệm đề ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ
thu, chi ngân sách được giao, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham ô;
chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật tài chính.
Mọi tổ chức, cá nhân phải chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách theo đúng quy
định của pháp luật; sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích, đúng
chế độ, tiết kiệm, có hiệu quả.
Thực hiện chi tiêu trong dự toán được giao, cắt giảm những khoản chi mua
sắm chưa cần thiết, các khoản chi tiếp khách, hội nghị, tổ chức lễ hội; triệt để tiết
kiệm năng lượng, phương tiện.
Để quán triệt nguyên tắc này trong việc bố trí các khoản chi của ngân sach
nhà nước cần phải dựa trên các định mức chi có tính tích cực có căn cứ khoa học
và thực tiễn, tổ chức các khoản chi theo các chương trình có mục tiêu. Khi phê
duyệt hạn mức kinh phí phải xem xét kỹ chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức,
đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách.
Thực hiện chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong
công tác quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản công phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về những khoản chi sai chế độ, thất thoát lãng phí ở đơn vị được giao
phụ trách.
Thực hiện chế độ công bố công khai ngân sách nhà nước các cấp, các đơn vị
dự toán ngân sách, các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án xây
dựng cơ bản có sử dụng vốn ngân sách, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có
8
nguồn từ ngân sách nhà nước, các quỹ có nguồn đóng góp của nhân dân để tăng

cường giám sát của các đoàn thể xã hội, người lao động và nhân dân.
Thực hiện rà soát các thủ tục hành chính, quy định rõ thủ tục, quy trình, thời
gian thực hiện và chế độ trách nhiệm của từng bộ phận cán bộ trong việc thực
hiện thu, chi ngân sách, hoàn thuế. Các cơ quan tài chính, thuế, hải quan tiếp tục
định kỳ tổ chức đối thoại với các doanh nghiệp để kịp thời phát hiện, giải quyết
những khó khăn, vướng mắc.
Đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ thúc đẩy kinh tế phát triển, tránh
thất thoát nguồn ngân sách, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị…
Ví dụ:
Nhà nước đang có dự án nông thôn mới tại xã Việt Hùng. Vì vậy, nhà nước đã
chi cho xã một khoản tiền để đầu tư vào dự án đường mới lát bê tông. Khi nhận được
văn bản từ nhà nước chuyển xuống, chủ tịch xã đã tính toán và đưa ra các kế hoạch để
giải quyết. Khi tính toán thì ông đã nhận thấy rằng chi phí để làm tất cả các con đường
trong xã quá lớn nên số tiền nhà nước cấp cho không đủ để thực hiện được tất cả các
con đường đó. Vậy nên, chủ tịch xã đã triển khai kế hoạch ưu tiên thực hiện các con
đường có nhiều hỏng hóc, đường lớn có nhiều người qua lại. Điều đó đã giúp cho nhà
nước tiết kiệm được một khoản tiền trong ngân sách nhà nước. Ngoài ra, để thực hiện
được một số con đường nhỏ khác, ông còn vận động người dân đóng góp vào việc làm
đường làng thêm đẹp như: sức lao động, tiền của và những vật chất hữu dụng Về
phía người dân, họ đã có những con đường mới, không gồ ghề và không còn ổ gà như
trước. Điều đó đã tạo ra nhiều hiệu quả như: không còn ổ gà sẽ thoát khỏi dịch bệnh,
tránh lây lan cho người dân, tránh được nhiều vụ tai nạn do đường xấu gây nên
Chính vì xã Việt Hùng chi theo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong việc chi
ngân sách nhà nước đã góp một phần vào việc phát triển nền kinh tế xã hội của xã nói
riêng và quốc gia nói chung.
4. Kết hợp chặt chẽ các khoản chi Ngân sách Nhà nước với việc điều hành
khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng
tác động, thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô:
Chi NSNN thường được thực hiện với khối lượng lớn nên các tác động mạnh

mẽ đến khối lượng tiền tệ trong lưu thông. Vì thế, nguyên tắc này đòi hỏi khi bố
trí một khoản chi của ngân sách nhà nước phải phân tích diễn biến của khối lượng
tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đoái trong các chu kì kinh doanh làm sao tạo nên một
tổng lực để giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mô. Bởi lẽ các phạm trù giá trị
9
ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, nếu không kết hợp chặt chẽ các khoản chi
NSNN với các phạm trù này có thể dẫn tới tình trạng thất thoát, lãng phí ngân
sách nhà nước.
Tóm lại, chi ngân sách là công cụ quan trọng không chỉ đáp ứng các khoản
chi phí của nhà nước mà còn có ảnh hưởng to lớn đến điều tiết vĩ mô của nhà
nước. Vì thế khi bố trí các khoản chi NSNN cần có sự cân nhắc kĩ lưỡng, nghiên
cứu cẩn thận dựa trên các nguyên tắc.
Có thể nói trong những năm qua thì góp phần ổn định giá trị đồng tiền là
thànhtựu đáng ghi nhận nhất, bằng các công cụ điều tiết, NHNN đã kiểm soát chặt
chẽ khối lượng tiền cung ứng hàng năm và đó được xem như bàn tay hữu hiệu đẩy
lùi và kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền Việt Nam, làm cho giá cả
ổn định, đời sống người dân không ngừng được cải thiện.
Ví dụ: năm 2008, thu nhập bình quân đầu người đạt và vượt 1000 USD/năm.
• Sử dụng biện pháp phát hành tín phiếu NHNN bắt buộc để hút tiền về từ lưu
thông (Quyết định số 346/QĐ-NHNN ngày 13/2/2008). Biện pháp này tạo nhiều
thuận lợi hơn cho các tổ chức tín dụng so với biện pháp tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
vì lãi suất tín phiếu cao hơn lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc cùng thời điểm và đối
tượng mua tín phiếu chỉ là các TCTD có quy mô huy động vốn lớn (số dư vốn huy
động bằng VND đến ngày 31/01/2008 trên 1.000 tỷ đồng), trong đó không bao gồm
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, ngân hàng thương mại
cổ phần nông thôn, quỹ tín dụng nhân dân. Từ ngày 21/10/2008, NHNN đã cho
phép các tổ chức tín dụng thanh toán trước hạn tín phiếu NHNN bắt buộc nếu có
nhu cầu.
• Ban hành cơ chế điều hành lãi suất cơ bản mới. Sau 6 năm thực hiện cơ chế lãi
suất thoả thuận, kể từ ngày 19/5/2008, NHNN đã thay đổi cơ chế điều hành lãi suất

cơ bản phù hợp với Luật NHNN Việt Nam và Bộ luật Dân sự, trong đó các tổ chức
tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh bằng VND đối với khách hàng không vượt quá
150% lãi suất cơ bản do NHNN công bố trong từng thời kỳ. Với cơ chế này, lãi
suất cơ bản đã trở thành công cụ điều hành chính sách tiền tệ hữu hiệu của NHNN
và thu hút sự quan tâm đặc biệt không chỉ của các tổ chức tín dụng mà của cả nền
kinh tế. Lãi suất cơ bản được điều chỉnh linh hoạt chưa từng có. Trước những diễn
biến nhanh, phức tạp của tình hình kinh tế trong và ngoài nước năm 2008, NHNN
đã điều chỉnh lãi suất cơ bản tới 8 lần, trong đó có 3 lần điều chỉnh tăng (từ mức
8,25%/năm lên 8,75%, 12% và 14%/năm) nhằm kiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng dư
nợ tín dụng.
• Các nội dung cơ bản trong quản lý ngoại hối đối với các giao dịch vãng lai, giao
dịch vốn, sử dụng ngoại hối, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối, thị trường
ngoại tệ và tỷ giá hối đoái,… chưa được đề cập nên NHNN thiếu cơ sở pháp lý để
tham chiếu.
10
5. Nguyên tắc đảm bảo yêu cầu tập trung có trọng điểm.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bố các khoản chi ngân sách phải căn cứ và
ưu tiên các chương trình trọng điểm của nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan,
dàn trải, thiếu hiệu quả mà phải đầu tư giải quyết dứt điểm mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của nhà nước hoạch định trong thời kỳ đó. Góp phần quan trọng để
thực hiện thành công các chương trình, dự án lớn, trọng tâm của quốc gia, từ đó
có tác động lan truyền, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phát triển.
Cần xác định rõ xem đâu là mục tiêu quan tọng nhất,là vấn đề cần quan tâm
hàng đầu để giải quyết trước,hơn nữa phải sủ dụng hiệu quả nguồn vốn do nhà
nước cấp phát,cũng như các khoản đầu tư để giải quyết tốt vấn đề đó. Bố trí chi
đầu tư phát triển phải bảo đảm tập trung, trong đó chú ý tập trung vốn cho các dự
án, công trình trọng điểm quốc gia, các chương trình ưu tiên phát triển kinh tế-xã
hội, chương trình mục tiêu quốc gia; tiếp tục ưu tiên bố trí vốn đầu tư phát triển
nguồn nhân lực. Xây dựng dự toán chi phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo, văn
hóa thông tin, y tế, môi trường, khoa học-công nghệ, xã hội, quốc phòng, an ninh,

quản lý hành chính nhà nước, hoạt động của Đảng, các đoàn thể theo đúng chính
sách, chế độ, định mức hiện hành và theo đúng các Nghị quyết của Đảng, của
Quốc hội. Các địa phương cần ưu tiên bố trí các nhiệm vụ chi theo định hướng
chung, tập trung nguồn lực bảo đảm các lĩnh vực chi giáo dục - đào tạo, khoa học
và công nghệ, sự nghiệp môi trường theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội và
Chính phủ.
Có thực hiện được đúng nguyên tắc này thì mới đảm bảo được tính mục đích
và khả năng tiết kiệm các khoản chi của ngân sách, phát huy được thế mạnh tiềm
năng của đất nước.
Vận dụng nguyên tắc này trong hoạt động chi tại Việt Nam:
− Chi NSNN được cơ cấu lại với tư tưởng chỉ đạo xoá dần bao cấp, tập trung
vốn và kinh phí cho nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm từng giai đoạn phát triển kinh
tế, giữ vững an ninh quốc phòng. Chi NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp và
kinh tế nông thôn được coi trọng hơn. Ưu tiên dành vốn cho các chương trình, các
mục tiêu quốc gia, tăng chi cho văn hoá giáo dục, y tế và phát triển khoa học kỹ
thuật. Nhờ có chính sách đúng về phân cấp NSNN, ổn định nhiệm vụ chi cho các
địa phương đã tăng tính chủ động, sáng tạo của các cấp ngân sách trong việc khai
thác nguồn thu và giải quyết nhiệm vụ chi trên địa bàn.
− Chi NSNN theo hướng ưu tiên đầu tư cho con người, cải cách tiền lương,
thực hiện các chính sách an sinh xã hội. Bố trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục-
11
đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, y tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường
theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, đảm bảo chi quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới. Riêng chi đầu tư phát triển, bố trí tăng về số tuyệt đối nhưng giảm
dần tỷ trọng trong tổng chi NSNN để có nguồn tăng chi đầu tư cho con người,
đảm bảo an sinh xã hội. Phân bổ chi ngân sách theo hướng tiết kiệm, tập trung,
chống dàn trải, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách đã ban hành;
tập trung hơn cho những nhiệm vụ quan trọng, chi dự phòng, dự trữ quốc gia hợp
lý để chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, ; bố trí
đảm bảo chi trả nợ theo cam kết. Chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia với

mức tăng tương ứng hoặc cao hơn tốc độ tăng chi chung của các lĩnh vực chi.
Ví dụ:
− Trong thời gian từ 2004- 2012: Cơ cấu chi NSNN đã đảm bảo bố trí ưu
tiên cho chi đầu tư phát triển với tốc độ tăng bình quân trên 16,2%/năm, chiếm
trên 20% tổng mức chi đầu tư toàn xã hội, đạt khoảng 7% GDP; chi NSNN cho
lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề đạt 20%, chi lĩnh vực khoa học công nghệ đạt
2%.
− Theo ước tính của Bộ Tài chính, chi đầu tư phát triển năm 2013 đạt
201.600 tỷ đồng, bằng 115,1% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 196.300 tỷ
đồng, bằng 115,4%); Chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh,
quản lý nhà nước, đảng, đoàn thể (bao gồm cả chi thực hiện cải cách tiền lương)
ước tính đạt 679.600 tỷ đồng, bằng 100,8%; Chi trả nợ và viện trợ 105.000 tỷ
đồng, bằng 100%.
− Với chi tiêu cho đầu tư, hiện nay, Việt Nam đang đứng trước thế lưỡng
nan. Nếu tiếp tục duy trì đầu tư công ở mức cao để hỗ trợ tăng trưởng thì sẽ phải
chấp nhận bội chi ngân sách lớn hơn và nợ công tăng lên. Nếu chấp nhận cắt giảm
mạnh đầu tư công để giảm thâm hụt NSNN thì cần chấp nhận tăng trưởng giảm
sút, tình trạng việc làm khó khăn.
− Hiệu quả chi NSNN chưa cao, cả trong chi đầu tư phát triển và chi thường
xuyên; công tác xã hội hoá tuy có nhiều chuyển biến tích cực, song triển khai thực
hiện còn chậm, kết quả đạt được còn hạn chế, dẫn đến gánh nặng chi NSNN; tình
trạng chi tiêu kém hiệu quả, lãng phí chưa được khắc phục.

6. Phân biệt rõ nhiệm vụ kinh tế - xã hội các cấp theo luật định để bố trí các
khoản chi cho thích hợp.
12
Tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất – kinh doanh phục hồi tăng trưởng,
tạo nguồn thu Ngân sách, kết hợp đồng bộ, chặt chẽ chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ. Tổ chức thực hiện các luật sửa đổi, bổ sung quản lí, tăng cường theo
dõi kiểm tra, kiểm soát việc khai thuế các tổ chức, chỉ đạo quyết liệt chống thất

thu.
Quản lí chi NSNN chặt chẽ, triệt để tiết kiệm chống lãng phí, rà soát đánh
giá tổng thể toàn bộ các chính sách, chế độ ban hành, tận dụng bố trí vốn đầu tư
NSNN cho các dự án trọng điểm quan trọng. Với vay tín dụng ưu đãi thực hiện
theo hướng thu gọn các ngành nghề, lĩnh vực ưu tiên cho phù hợp với yêu cầu tái
cấu trúc lại nền kinh tế, cho vay tín dụng nhằm thực hiện các mục tiên an sinh xã
hội.
Thực hiện nhất quán chủ trương quản lí quản lí giá theo cơ chế thị trường có
sự điều tiết của Nhà nước để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, hài hòa lợi ích
của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước, tăng cường kiểm tra, thanh tra
kiên quyết xử lí hành vi vi phạm pháp luật về giá, thực hiện cơ chế, chính sách
thích hợp để giá các dịch vụ giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường đẩy mạnh xã hội
hóa, nâng cao chất luơng, hiệu quả dịch vụ.
Hoàn thiện cơ chế quản lí thị trường tài chính. Quản lí nợ công chặt chẽ,
đảm bảo an ninh quốc gia. Thực hiện nghiêm kỉ luật tài chính – NSNN: tăng
cường kiểm tra giám sát và công khai minh bạch việc sử dụng NSNN, thực hiện
luật tiết kiệm chống lãng phí.
13
B.THỰC TRẠNG CHI NSNN NĂM 2012
I.BẢNG CHI NSNN NĂM 2012.
Đơn vị: nghìn tỷ đồng
STT Nội dung
Dự toán
2012
Thực hiện
2012
Dự toán
2013
Ước 4
tháng đầu

năm 2013
A
CHI CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
903.100 905.790 978.000 303.400
1 Chi đầu tư phát triển 180.000 195.054 175.061 57.090
2 Chi trả nợ và viện 100.000 100.000 105.000 34.180
3 Chi thường xuyên 542.000 610.636 658.839 212.13
4
Chi thực hiện cải cách
tiền lương
15.600 0
5
Chi bổ sung quỹ dự trữ
tài chính
100 100 100 0
6 Dự phòng 21.700 23.400 0
7 Chi chuyển nguồn
B
BỘI CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
140.200 140.200 162.000 59.300
C TỶ LỆ BỘI CHI GDP 4,8% 4,8% 4,8% 4,8%
II.Phân tích đánh giá chi NSNN năm 2012
1. Đánh giá chung.
Năm 2012 là năm thứ hai và là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng khoá XI, kế hoạch phát triển KT-XH và NSNN 5 năm 2011-2015, là năm
cần tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô để tạo điều kiện cho phát
triển kinh tế bền vững những năm tiếp theo. Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu tài
14

chính - ngân sách năm 2012 là: Xây dựng dự toán NSNN năm 2012 một cách tích
cực; ưu tiên kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tiếp tục thực hiện cơ cấu
lại NSNN theo hướng ưu tiên đầu tư cho con người, cải cách tiền lương, các
chính sách an sinh xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh tài chính quốc
gia trong tình hình mới. Theo đó, nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2012 dự
kiến bao gồm những nội dung chủ yếu như sau:
− Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật Thuế bảo vệ môi trường và Luật
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (có hiệu lực từ ngày 01/01/2012). Tiếp tục rà
soát, điều chỉnh hệ thống pháp luật về thu NSNN theo hướng giảm mức độ huy
động để giúp doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh có thêm tích luỹ cho đầu tư
phát triển; đồng thời thực hiện các cam kết hội nhập quốc tế; tăng cường cải cách
thủ tục hành chính thuế; tăng cường xử lý các khoản nợ đọng thuế, kiểm soát thất
thu; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các trường
hợp vi phạm, trốn lậu thuế và gian lận thương mại.
− Tiếp tục cơ cấu lại NSNN theo hướng tăng chi cho con người, chi thực
hiện các chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ các vùng khó khăn, đồng bào dân tộc ít
người, phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn; đảm bảo các hoạt động quốc
phòng, an ninh trong tình hình mới. Tăng cường thu hút, sử dụng hiệu quả các
nguồn lực để đầu tư phát triển. Tập trung vốn từ NSNN để đầu tư đồng bộ các
công trình, dự án trọng yếu; các dự án phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm
nghèo, xây dựng nông thôn mới, các công trình có khả năng hoàn thành và đưa
vào sử dụng ngay trong năm 2012.
− Tăng cường hiệu quả quản lý, giám sát để nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân
sách ở tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp; tăng cường tiết kiệm chi, chống
lãng phí, tham nhũng; phấn đấu giảm dần bội chi NSNN.
2. Chi NSNN tại một số lĩnh vực.
Tổng dự toán chi NSNN là 903.100 tỷ đồng. Trong tổ chức thực hiện, nhằm đảm
bảo đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhiệm vụ chi đã bố trí trong dự toán ngân sách trong
điều kiện thu ngân sách gặp nhiều khó khăn, Chính phủ đã tập trung chỉ đạo điều hành
theo hướng:

− Kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng dự toán đã bố trí ở các lĩnh vực chi nhưng
chưa phân bổ đầu năm, nguồn dự phòng của ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương, trường hợp chưa thực sự cần thiết, cấp bách thì dừng triển khai hoặc điều
chuyển sang bố trí dự toán năm 2013 để tiếp tục thực hiện, hạn chế việc chuyển nguồn
năm 2012 sang 2013. Trên cơ sở đó giảm chi ngân sách để bù đắp cho số thiếu hụt của
15
ngân sách từng cấp.
− Đối với các địa phương bị hụt thu cân đối ngân sách địa phương (không bao
gồm số thu tiền sử dụng đất, thu viện trợ), yêu cầu trước hết là địa phương phải tự thực
hiện rà soát, sắp xếp để cắt giảm các nhiệm vụ chi chưa cân đối được nguồn; chủ động
sử dụng các nguồn lực tài chính của địa phương để đảm bảo cân đối ngân sách địa
phương. Trường hợp sau khi đã thực hiện sắp xếp thu-chi và sử dụng các nguồn lực
sẵn có của mình mà địa phương vẫn thực sự khó khăn, thì NSTW xem xét hỗ trợ một
phần.
Trên cơ sở tổng hợp dự toán chi NSNN đầu năm, số phân bổ sử dụng từ dự
phòng NSNN, thực hiện tổng chi NSNN năm 2012 đạt 905.790 tỷ đồng, bằng 100,3%
so với dự toán 2012. Kết quả cụ thể tại một số lĩnh vực chi chủ yếu như sau:
a. Chi đầu tư phát triển:
Dự toán chi là 180.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm 2012 đạt 195.054 tỷ đồng,
bằng 108,4% dự toán, chiếm 21,5% tổng chi NSNN và bằng 6,6% GDP; trong đó: chi
đầu tư xây dựng cơ bản đạt 107,6% dự toán, chi bổ sung dự trữ quốc gia đạt 134,7%
dự toán, các nhiệm vụ chi đầu tư phát triển khác đạt 100% dự toán. So với dự toán, số
chi đầu tư phát triển tăng 15.054 tỷ đồng chủ yếu do được bổ sung từ nguồn vượt thu
tiền sử dụng đất so dự toán của ngân sách địa phương; nguồn dự phòng NSNN cho các
công trình, dự án phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tăng bổ sung dự trữ quốc gia để
đảm bảo an ninh lương thực và một số mặt hàng dữ trữ khác
Đến hết ngày 31/01/2013, vốn đầu tư XDCB giải ngân ước đạt 97,2% dự toán,
vốn trái phiếu Chính phủ giải ngân ước đạt trên 90% kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu
do trong năm 2012 việc giao vốn cho các Bộ, ngành và địa phương chậm hơn so với
các năm trước (vốn NSNN giao vào nửa cuối tháng 1/2012, vốn chương trình mục tiêu

giao vào cuối tháng 4/2012); một số dự án do không đáp ứng đủ các tiêu chí nên việc
bố trí kế hoạch vốn còn vướng mắc phải xử lý, năng lực của một số chủ đầu tư và Ban
quản lý, tư vấn còn hạn chế; cơ chế, chính sách quản lý vốn đầu tư còn bất cập, chưa
nhất quán giữa các văn bản quy phạm pháp luật; vướng mắc trong giải phóng mặt
bằng Phần vốn chưa giải ngân còn lại (bao gồm cả vốn được bổ sung từ các nguồn
vượt thu tiền sử dụng đất, dự phòng NSNN ) được chuyển nguồn sang năm 2013 để
tiếp tục thực hiện.
b. Chi trả nợ và viện trợ:
Dự toán chi là 100.000 tỷ đồng. Thực hiện cả năm đạt 100.000 tỷ đồng, bằng
100% dự toán, đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ nợ theo cam kết.
16
c. Chi thường xuyên
Chi thường xuyên (bao gồm cả chi cải cách tiền lương) thực hiện năm 2012 đạt
610.636 tỷ đồng, bằng 101,6% dự toán. Về cơ bản, số chi thường xuyên nói trên đảm
bảo được các nhu cầu chi theo dự toán đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách;
nguồn chi thực hiện cải cách tiền lương đã được phân bổ, sử dụng phù hợp với số đối
tượng thụ hưởng thực tế và đúng chính sách, chế độ; chính sách an sinh xã hội được
đảm bảo, góp phần thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, đảm bảo đời sống văn
hoá, tinh thần của nhân dân. Các bộ, ngành và địa phương cũng đã nghiêm túc thực
hiện chủ trương thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường xuyên; rà soát,
sắp xếp lại, cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần
thiết. Cơ quan tài chính đã tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN, đảm
bảo đúng dự toán và chế độ quy định.
Trong quá trình điều hành, căn cứ quy định của Luật NSNN, nguồn dự phòng
NSTW đã được phân bổ sử dụng cho các nhiệm vụ phát sinh theo quyết định của cấp
có thẩm quyền và chế độ ban hành; trong đó: chi cho công tác xử lý, khắc phục hậu
quả thiên tai và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khoảng 5.780 tỷ đồng. Các địa
phương sử dụng nguồn dự phòng và vượt thu NSĐP để thực hiện các nhiệm vụ phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai và dịch bệnh theo chế độ quy định. Bên cạnh đó,
đã xuất cấp 44.600 tấn gạo dự trữ quốc gia để cứu trợ cho nhân dân ở những vùng bị

thiếu đói, giáp hạt; góp phần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
3. Cân đối ngân sách nhà nước năm 2012
Dự toán NSNN năm 2012, Quốc hội quyết định bội chi NSNN là 140.200 tỷ
đồng, bằng 4,8% GDP. Với đánh giá kết quả thu chi nêu trên, bội chi NSNN năm 2012
giữ ở mức Quốc hội quyết định là 140.200 tỷ đồng, bằng 4,8% GDP. Dư nợ công tính
đến hết năm 2012 bằng 55,7% GDP, dư nợ Chính phủ bằng 43,5% GDP và dư nợ
quốc gia bằng 42,0% GDP, nằm trong giới hạn an toàn an ninh tài chính quốc gia.
Đánh giá chung, trong điều kiện phát sinh nhiều khó khăn và thách thức, dưới sự
lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, sát sao của Đảng và Quốc hội, sự điều hành quyết liệt của
Chính phủ, cùng với sự nỗ lực của các ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp,
các hoạt động tài chính - NSNN năm 2012 cơ bản hoàn thành dự toán Quốc hội quyết
định, trong đó: thu ngân sách thực hiện đạt dự toán; chi ngân sách được điều hành theo
đúng chủ trương thắt chặt chính sách tài khoá để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô và đảm bảo an sinh xã hội; bội chi NSNN giữ ở mức dự toán đầu năm là 4,8% G.
17
C.THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH Ở VN HIỆN NAY
Dự toán chi ngân sách nhà nước, chi NSTW, chi NSĐP theo cơ cấu chi năm 2013
Đơn vị: nghìn tỷ đồng.
STT Chỉ tiêu
Dự toán
năm 2013
Chia ra
NSTW NSĐP
A B 1 = 2 + 3 2 3
A
TỔNG CHI CÂN ĐỐI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
978.000 550.325 427.675
I Chi đầu tư phát triển 175.000 81.900 93.100
1. Chi giáo dục – đào tạo, dạy nghề 30.015 11.315 18.700

2. Chi khoa học, công nghệ 6.136 2.836 3.300
II Chi trả nợ và viện trợ 105.000 105.000
III Chi thường xuyên 658.900 337.025 321.875
1. Chi giáo dục - đào tạo, dạy nghề 164.401 30.881 133.520
2. Chi khoa học - công nghệ 7.733 5.813 1.920
IV Chi thực hiện cải cách tiền lương 15.600 15.600
V Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100 100
VI Dự phòng 23.400 10.800 12.600
B
CHI TỪ CÁC KHOẢN THU
QUẢN LÝ QUA NSNN
86.801 64.621 22.180
C
CHI TỪ NGUỒN VAY NGOÀI
NƯỚC VỀ CHO VAY LẠI
34.430 34.430
TỔNG SỐ (A+B+C) 1.099.231 649.376 449.855
18
Dự toán chi NSNN năm 2013
a. Chính sách định hướng chi
Thứ nhất, tiếp tục cơ cấu lại chi NSNN theo hướng đảm bảo chi cho con người,
ưu tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công;
bố trí kinh phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn
hóa, môi trường, các chương trình, đề án lớn theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Thứ hai, phân bổ chi NSNN tập trung, đảm bảo đủ kinh phí thực hiện các cnơ
chế, chính sách đã ban hành; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên.
Thứ ba, bố trí chi dự phòng, dự trữ quốc gia chủ động phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, dịch bệnh theo quy định; đảm bảo đủ chi trả nợ nước ngoài theo
cam kết.
Dự toán chi năm 2013 (kể cả chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) cơ bản

được xây dựng trên cơ sở hệ thống định mức phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển và
chi thường xuyên NSNN đã được quyết định; đồng thời, thực hiện chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước về đảm bảo an sinh xã hội, an ninh quốc phòng trong tình
hình mới, vì vậy nhu cầu tăng chi NSNN năm 2013 là rất lớn, khoảng 150.000 -
185.000 tỷ đồng.
Với dự kiến thu và định hướng chi như trên, tổng chi cân đối chi NSNN năm
2013 là 978.000 tỷ đồng, tăng thêm 72.210 tỷ đồng so thực hiện năm 2012, chỉ đáp
ứng khoảng 40% nhu cầu tăng chi tối thiểu và là mức tăng thấp nhất so một số năm
gần đây. Lý do chủ yếu là do dự toán thu NSNN năm 2013 tăng thấp so với dự toán
năm 2012 và không có khoản thu chuyển nguồn từ năm trước sang.
b. Dự toán chi đầu tư phát triển
Dự toán chi đầu tư phát triển 175.061 tỷ đồng, bằng 90% so với thực hiện năm
2012 và chiếm 17,9% tổng chi NSNN. Tính cả nguồn trái phiếu Chính phủ 60.000 tỷ
đồng và xổ số kiến thiết khoảng 17.000 tỷ đồng thì tổng chi đầu tư phát triển năm
2013 là 252.061 tỷ đồng, chiếm 25,8% tổng chi NSNN, bằng khoảng 7,5% GDP.

Chi
đầu tư phát triển ưu tiên đầu tư cho nông nghiệp nông thôn, các công trình giao thông
cấp thiết; các công trình y tế, giáo dục phục vụ an sinh xã hội; các dự án phục vụ an
ninh, quốc phòng đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; chi hỗ trợ nhà ở cho người có
công; chi cấp bù chênh lệch lãi suất tín dụng đầu tư Nhà nước và cho vay chính sách
đối với học sinh, sinh viên; đầu tư thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chi
dự trữ quốc gia để ứng phó với diễn biến phức tạp của biến đổi khí hậu, thiên tai, bão
lũ.
19
c. Dự toán chi trả nợ và viện trợ
Dự toán chi trả nợ và viện trợ 105.000 tỷ đồng, tăng 5% so thực hiện năm 2012
để đảm bảo trả đủ nợ trong và ngoài nước theo cam kết.
d. Dự toán chi thường xuyên
Dự toán chi thường xuyên 658.839 tỷ đồng, tăng 7,9% so với thực hiện năm

2012. Trong đó bố trí trên 15.600 tỷ đồng để thực hiện mức lương tối thiểu 1,15 triệu
đồng/tháng (từ tháng 7/2013). Với khả năng cân đối NSNN như trên, mới đáp ứng
được khoảng 2/3 nhu cầu tăng chi thường xuyên năm 2013. Theo nguyên tắc, định
hướng bố trí dự toán chi NSNN năm 2013 đã nêu trên, kiến nghị ưu tiên bố trí chi
thường xuyên của các lĩnh vực quan trọng theo các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội;
đồng thời thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp theo lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán
(NSTW giữ lại phần tiết kiệm trước khi giao dự toán cho các Bộ, cơ quan Trung ương;
các địa phương giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán cho
các cơ quan, đơn vị ở địa phương) khoảng 8.000 tỷ đồng (các Bộ, cơ quan trung ương
khoảng 1.600 tỷ đồng, các địa phương khoảng 6.400 tỷ đồng); số tiết kiệm này dành
toàn bộ để bố trí tăng chi cho thực hiện các chính sách an sinh xã hội, đặc biệt là các
chính sách mới ban hành (Pháp lệnh Người có công sửa đổi, chính sách quản lý, sử
dụng đất trồng lúa, hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em 3-4 tuổi ). Các nhiệm vụ thường xuyên
khác phải rà soát cắt giảm, bố trí thấp hơn yêu cầu.
e. Bội chi NSNN dự kiến năm 2013.
Do khả năng cân đối NSNN năm 2013 rất khó khăn, vì vậy Chính phủ đã báo cáo
Quốc hội quyết định giữ tỷ lệ bội chi NSNN năm 2013 như năm 2012 là 4,8% GDP
(162.000 tỷ đồng) để có thêm nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tuy vậy, nếu tính bội
chi loại trừ chi trả nợ gốc, tỷ lệ này chỉ khoảng 3% GDP, ở mức trung bình cao nếu so
với các nước trong khu vực Đông Nam Á.
20
D.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN CHI.
1. Nguyên nhân kém hiệu quả trong việc chi NSNN
a, Kém hiệu quả trong phân bổ
Mặc dù, đã có nhiều cải thiện, quản lý chi tiêu của Việt nam đã bộc lộ nhiều yếu
điểm:
− Lập ngân sách ngắn hạn, chủ yếu ngân sách hàng năm, do đó không được đánh
giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển kinh tế
xã hội hàng năm.

− Thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu.
Phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra điểm yếu cơ bản là không khuyến
khích đơn vị chi tiết kiệm ngân sách, vỡ nú không đặt ra yêu cầu ràng buộc hợp lý,
chặt chẽ giữa số kinh phí được phân bổ với kết quả đạt được ở đầu ra do sử dụng ngân
sách đó. Lập ngân sách theo yếu tố đầu vào đã tạo ra những ưu tiên trong phân bổ bị
lệch lạc, méo mó. Nguồn lực của xã hội được đầu tư vào những dự án, mang lại lợi ích
xã hội rất thấp, trong khi ngân sách thiếu nguồn lực cho những nhu cầu thiết thực như:
y tế, văn hóa, giáo dục.
− Tạo ra những quy định phức tạp, hình thành những quỹ tiền tệ riêng biệt tách
ra khỏi ngân sách để thực hiện những chương trình có tính ưu tiên. Từ đó giảm đi rất
nhiều vai trò của ngân sách và vi phạm những nguyên tắc thống nhất trong quản lý
ngân sách.
b, Tính hiệu quả hoạt động:
− Cho đến nay, ở Việt Nam chưa đạt được nhiều tiến bộ trong việc cải cách
hành chính công, tinh giảm biên chế trong khu vực công. Biên chế tiếp tục tăng lên
(đơn vị ngàn): 1995: 3,053; 1996: 3,138; 1997: 3,267; 1998: 3,339; 1999: 3,363; và
năm 2000 3,421. Hiệu suất trong khu vực công giảm, công chức không thực sự cố
gắng, trình độ và năng suất không cải thiện, thêm vào đó điều kiện làm việc nghèo nàn
làm suy yếu hiệu quả hoạt động.
− Nguồn lực hiện hữu của ngân sách chưa đáp ứng đủ cho hoạt động công, thậm
chí ngay sau khi ngân sách đã được phê chuẩn. Người quản lý luôn bị động, không
nắm chắc nguồn lực để chủ động cân đối cho nhu cầu trong ngắn hạn lẫn dài hạn.
Về mặt luật pháp, kiểm soát ngân sách được thiết lập theo hướng tập trung cao
độ với nhiều quy định rất chi tiết về mua sắm tài sản, định mức chi tiờu… Thế như
trên thực tế sự kiểm soát chính thức không được thực hiện có hiệu quả, do thiếu thông
21
tin về tổ chức quản lý.
Cách thức quản lý không chính thức tồn tại song song cùng với những quy định
chính thức. Chẳng hạn, sự tuyển chọn cán bộ công chức, chi tiêu mua sắm…mặc dù
luật pháp quy định rất chặt chẽ nhưng trên thực tế dường như lại được thực hiện theo

những quy định không chính thức. Một khi những quy định chính thức không được
thực hiện thì tham nhũng có xu hướng gia tăng, gây phương hại đến nguồn lực tài
chính quốc gia.
c, Thiếu mối liên kết chặt chẽ
Quy trình phân bổ nguồn lực tài chính nhà nước thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa
kế hoạch phát triển KT - XH trung hạn (3- 5 năm) với nguồn lực trong một khuôn khổ
kinh tế vĩ mô được dự báo. Nói cách khác, nguồn tài trợ cho những kế hoạch nói trên
không được quan tâm đúng mức dẫn đến sự hụt hẫng về tài chính nên nhiều công trình
phải chờ kinh phí hoặc bỏ dở. Thêm vào đó, kinh phí đầu tư dàn trải cho nhiều dự án
khiến những ưu tiên của Chính phủ không được tài trợ tương xứng với tầm quan trọng
của chúng.
2. Các giải pháp năng cao hiệu quả nguồn chi:
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia. Việc bố trí các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, thiếu sự phân
tích hoàn cảnh cụ thể sẽ có một ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước. Do vậy, việc tổ chức các khoản chi NSNN phải được tổ chức
theo những nguyên tắc nhất định.
a. Phân bổ nguồn lực tài chính có trọng tâm , trọng điểm, nâng cao hiệu quả của
chi NSNN
− Cung ứng vốn cho nền kinh tế thông qua chi NSNN là sự can thiệp của Nhà
nước trong phân phối nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp
hóa – hiện đại hóa đất nước. Toàn bộ lượng vốn đã huy động nếu được phân bổ tốt sẽ
làm giảm bớt căng thẳng, khan hiếm vốn cho phát triển kinh tế.
− Tập trung các khoản vay do Trung ương đảm nhận. Các nhu cầu đầu tư của địa
phương cần được xem xét và thực hiện bổ sung từ ngân sách cấp trên. Từ đó tránh
được đầu tư tràn lan, kém hiệu quả và thâm hụt ngân sách. Quản lý và giám sát chặt
chẽ việc vay vốn, các khoản vay cần được tổng hợp và báo cáo Quốc hội để tổng hợp
số bội chi hàng năm.
− Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công và chi thường xuyên từ NSNN. Đây là
một giải pháp tuy mang tính tình thế nhưng vô cùng quan trọng với mỗi quốc gia khi

22
xảy ra bội chi NSNN và xuất hiện lạm phát. Triệt để tiết kiệm các khoản đầu tư công
nghĩa là chỉ đầu tư vào những dự án mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những
đột phá cho sự phát triển kinh tế xã hội đặc biệt những dự án chưa hoặc không hiệu
quả phải cắt giảm, thậm chí không đầu tư. Mặt khác bên cạnh việc triệt để tiết kiệm
các khoản đầu tư công, những khoản chi thường xuyên của các cơ quan nhà nước cũng
phải cắt giảm nếu những khoản chi này chưa thực sự cần thiết.
b. Xác lập một số chỉ tiêu bắt buộc
− Xác lập tỉ lệ bội chi ngân sách so với GDP và tỉ lệ số bội chi ngân sách lũy
kế với GDP
− Xác lập tổng trần chi tiêu và trần chi tiêu cho các lĩnh vực và từng ngành
Ví dụ: Tổng chi NSNN giai đoạn 2009 - 2011 không quá 32% GDP trong đó tỷ
trọng chi trả nợ gồm vốn và lãi suất không quá 18%,tỷ trọng chi quản lí hành chính
không quá 30% tổng chi NSNN
− Xác lập các khoản chi bắt buộc ( hay sàn chỉ tiêu) và các khoản chi không bắt
buộc.
Ví dụ: Chi đảm bảo xã hội tối thiểu phải đạt 22% tổng chi ngân sách hay 60% chi
ngân sách thường xuyên, chi giáo dục và đào tạo tói thiểu bằng 19% tổng chi ngân
sách.
c. Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước bằng các chính sách vĩ mô:
Cần phối hợp giữa hai chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ để đạt được hiệu
quả cao nhất.
Chính sách tài khóa là tổng hợp các quan điểm, cơ chế và phương thức huy động
các nguồn hình thành NSNN, các quỹ tài chính có tính chất tập trung của nhà nước
nhằm mục tiêu phục vụ các khoản chi lớn của NSNN theo kế hoạch từng năm tài
chính.
Chính sách tiền tệ: Thực hiện tổng thể các biện pháp, sử dụng các công cụ của
NSNN nhằm góp phần đật được mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô thong qua việc
chi phối dòng chu chuyển tiền và khối lượng tiền. Hai chính sách này đóng vai trò
quan trọng, cần được phối hợp đẻ điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo hướng tăng trưởng

bền vững, giảm lạm phát và bội chi NSNN.
Chính sách tài khóa đảm bảo thu ngân sách, cắt giảm chi tiêu thường xuyên,
kiểm soát chặt chẽ chi đầu tư xây dựng cơ bản, giảm bội chi, hướng tới mục tiêu cân
đối thu – chi ngân sách. Chính sách tiền tệ được cân nhắc phù hợp cùng với chính sách
23
tài khóa tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất, góp phần tăng thu và giảm chi ngân sách.
24
Kết luận
Chi Ngân sách nhà nước là một vấn đề quan trọng mang tầm vóc quốc gia. Vì
vậy cần phải sử dụng Ngân sách Nhà nước đúng mục đích để hạn chế tình trạng
thất thoát, chi nhiều hơn thu. Chi Ngân sách có hiệu quả thì mới thúc đẩy nền
kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững.

Tài liệu tham khảo:
− Giáo trình Nhập môn Tài chính tiền tệ (Trường Đại học Thương Mại, NXB
Thống kê)
− Một số bài viết trên trang www.tailieu.vn
− Số liệu chi NSNN trên trang www.mof.gov.vn
25
BẢNG ĐÁNH GIÁ CÁC THÀNH VIÊN NHÓM 9

STT Họ và tên Lớp Đánh giá Điểm Nhiệm vụ

tên
1 Ngô Thị Thanh 49D2
2 Ninh Thị Thanh 49D5
3 Trần Phương Thanh 49D6
4 Lã Thị Minh Thoa 49D2
5 Nguyễn Thị Thạch 49D5
6 Phùng Thị Thi 49D2 Thuyết trình

7 Phạm Thị Thảo 49D6 Sửa bản word
8
Nguyễn Thị Phương
Thảo
49D3 Làm slide
9
Nguyễn Thị Phương
Thảo
49D5
10 Trịnh Thị Phương Thảo 49D4
11 Trần Văn Khánh F4

×