Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh công ty TNHH KOVINA FASHION

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.38 KB, 57 trang )

Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
CHƯƠNG I:
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH KOVINA
FASHION - LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
KOVINA FASHION
1.1.1. Quá trình hình thành của công ty
Kinh tế ngày càng phát triển kéo theo nhu cầu xã hội cũng cao lên nhất là nhu
cầu về may mặc. Chính vì vậy, ngành công nghiệp may mặc ngày càng chiếm vị trí
quan trọng trong xã hội. Hiện nay các công ty may ra đời ngày càng nhiều để đáp ứng
nhu cầu của con người. Công ty TNHH KOVINA FASHION ra đời cũng nhằm mục
đích đó.
Công ty TNHH KOVINA FASHION là công ty có 100% vốn đầu tư nước
ngoài, thuộc tổng công ty HYUNJIN APPAREL CO., LTD, có trụ sở tại: 633-10,
BUPYUNG-DONG, BUPYUNG-KU, INCHEON, KOREA. Công ty TNHH
KOVINA FASHION được khởi công xây dựng từ năm 2001 và chính thức đi vào hoạt
động năm 2003 theo giấy phép đầu tư số 452023000042, cấp ngày 27/06/2003 do ban
quản lý KCN Trảng Bàng – Tây Ninh cấp.
• Tên đầy đủ: Công ty TNHH KOVINA FASHION
• Trụ sở đặt tại: Đường số 6, Khu công nghiệp Trảng Bàng, Tây Ninh
• Tên giao dịch: KOVINA FASHION INC.
• Tổng vốn đầu tư: 5.000.000 USD
• Vốn cố định: 3.040.000 USD
• Điện thoại : (066) 3896 575~8
• Fax : (066) 3896 579
• Email:
• Mã số thuế: 3900317414
• Logo của công ty:
Triết lý kinh doanh của công ty: “ Trí tuệ - Tốc độ - Hiệu quả”. Tất cả mọi thành viên
trong công ty đều làm việc hết mình theo phương châm đã đề ra. Công ty rất đề cao
tính sáng tạo trong công việc, khả năng xử lý độc lập và tính hiệu quả của công việc


SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 1
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
được đưa lên hàng đầu. Triết lý kinh doanh này là phương thức tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho riêng mình.
Đối với khách hàng, Công ty luôn tâm niệm rằng: “ Sự thoã mãn của khách hàng
chính là sự thành công của chúng tôi”. Ban lãnh đạo Công ty quán triệt tinh thần này
đến từng bộ phận, mỗi nhân viên đều cố gắng để đáp ứng cao nhất các yêu cầu của
khách hàng đề ra.
1.1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty TNHH KOVINA FASHION ra đời với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
quần áo thời trang và quần áo Jacket để xuất khẩu. Trong những năm đầu, do là một
công ty còn khá non trẻ và thị trường Việt Nam đang là một trong những thị trường
cạnh tranh gay gắt trên thế giới, công ty đã gặp không ít khó khăn, khó khăn về cơ sở
vật chất, về trình độ quản lý cũng như tay nghề lao động v.v… Nhưng dưới sự chỉ đạo
và quản lý trực tiếp của Ban lãnh đạo công ty, các công nhân viên đã từng bước khắc
phục được khó khăn và dần dần đi vào ổn định sản xuất.
Cơ sở vật chất ban đầu rất sơ sài, công ty chỉ gồm một nhà xưởng với hệ thống
dây chuyền rất thiếu thốn. Nhưng trong quá trình hoạt động công ty đã được đầu tư
thêm dây chuyền và công nghệ hiện đại hơn, xây dựng thêm nhà xưởng mới, máy móc
cũng được mua sắm thêm (100% là máy công nghiệp ) như: máy may 1 kim, máy làm
khuy nút, máy vắt sổ…v.v Công ty luôn tự hoàn thiện mình ở tất cả các bộ phận từ
quản lý đến sản xuất từ đó tạo ra năng lực cạnh tranh cho riêng mình và có thể tự điều
chỉnh để hoà nhập với cơ chế thị trường ngày càng phát triển như hiện nay. Nhưng
cũng như tất cả các công ty khác, trong hoạt động bên cạnh những thuận lợi công ty
cũng vướng phải những khó khăn
1.1.2.1. Thuận lợi:
Được sự quan tâm giúp đỡ và hỗ trợ của ban quản lý Khu công nghiệp về mặt
pháp lý và được hưởng các chính sách đầu tư của nhà nước mà công ty đã được thành
lập và đi vào hoạt động.
Để có thể tồn tại và phát triển bản thân công ty không ngừng phấn đấu kết hợp

với những nhân tố không thể thiếu như: nguồn lao động dồi dào, đội ngũ cán bộ công
nhân viên có trình độ chuyên môn cao, trẻ trung, năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong
công việc là bước đệm vững chắc nhất để công ty hoàn thành những mục tiêu đề ra.
1.1.2.2. Khó khăn:
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 2
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Trong khâu xuất khẩu, vì mặt hàng của công ty chỉ phục vụ cho xuất khẩu nên
về mẫu mã và chất lượng đòi hỏi chuyên môn cao, tuy đội ngũ nhân viên sản xuất
được công ty đào tạo liên tục tuy nhiên trong thời gian ngắn không thể đáp ứng nhanh
chóng về mặt chuyên môn cũng như sự thay đổi về mẫu mã thường xuyên do khách
hàng yêu cầu.
Về nguyên vật liệu sản xuất, do tất cả nguyên vật liệu đều được công ty mẹ
cung cấp nên phải nhập khẩu hoàn toàn, trong quá trình làm thủ tục để nhận hàng có
thể sẽ gặp một số khó khăn về thời gian, chi phí cũng như các thủ tục hải quan cần
thiết để có thể nhận được hàng, từ đó làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của doanh
nghiệp.
1.2. TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
1.2.2.1. Giám đốc
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 3
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ HOẠCH
PHÒNG XUẤT
NHẬP KHẨU
PHÂN
XƯỞNG I
PHÂN
XƯỞNG II

PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KẾ TOÁN
PHÂN
XƯỞNG I
VĂN PHÒNG
XƯỞNG
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Là người có quyền quyết định cao nhất, chịu trách nhiệm lãnh đạo và có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích lợi ích
và quyền lợi của công ty về mặt pháp lý.
1.2.2.2. Phòng kế hoạch
Đóng vai trò tham mưu cho giám đốc xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
về sản xuất. Theo dõi và thẩm định các phương án sản xuất kinh doanh, đề ra các biện
pháp giải quyết khó khăn trong quá trình sản xuất. Cung cấp vật tư cho sản xuất, kiểm
tra, đôn đốc và thực hiện kế hoạch, phụ trách kho.
1.2.2.3. Phòng xuất nhập khẩu
Xem xét và theo dõi việc ký kết hợp đồng của công ty, xây dựng các phương
án kinh doanh, nghiên cứu và cập nhật thông tin về các phương án xuất nhập hàng tối
ưu nhất, giúp công ty hạn chế tối đa chi phí, giúp quá trình sản xuất đạt hiệu quả tối
ưu. Theo dõi các thông tin từ cơ quan Hải quan để có phương án làm việc thích hợp.
1.2.2.4. Phòng hành chính
Tham mưu giám đốc về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch cán bộ và thực hiện các
thủ tục bổ nhiệm - miễn nhiệm cán bộ, điều động, kỹ luật, khen thưởng người lao
động.
Thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động, các chính sách chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm rủi ro và các chính sách nội bộ của công ty.
Hướng dẫn nghiệp vụ công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách đối với
người lao động.

Lưu giữ và bảo quản các con dấu, các loại văn bản của công ty .
Đảm bảo thông tin
1.2.2.5. Phòng kế toán
Tham mưu, giúp Tổng giám đốc thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê
thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế trên mọi lĩnh vực kinh doanh
Kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản, vật tư, tiền vốn, các
chính sách tài chính, việc thực hiện chế độ thanh toán, tiền mặt, van tín dụng và các
hợp đồng kinh tế v v
Tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh,
phát hiện những lãng phí và thiệt hại xảy ra, có biện pháp khắc phục.
1.2.2.6. Phân xưởng I, II
Tổ chức sản xuất các loại hàng hóa sau khi phòng kỹ thuật đưa ra mẫu hoàn
chỉnh.
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 4
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Cơ cấu tổ chức sản xuất ở phân xưởng :
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY
1.3.1. Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
1.3.2.1. Kế toán trưởng
Là người lãnh đạo, tổ chức thực hiện các công tác kế toán trong doanh nghiệp,
có trách nhiệm đôn đốc, nhắc nhở mọi người trong phòng hoàn thành nhiệm vụ của
mình kịp thời và chính xác, đồng thời cũng là người trực tiếp chịu trách nhiệm, cung
cấp các thông tin về tài chính cho Giám đốc, được quyền ký các giấy tờ theo phân
công, ủy quyền của Giám đốc.
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 5
Khâu cắt
Khâu may
công đoạn
Khâu khuy

nút
Khâu ủiKhâu kiểm
tra final
Khâu đóng
gói
C
ắt công đoạn
cho áo
C
ắt công đoạn
cho quần
Khâu ráp
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt,
lương tạm ứng
Kế toán
nguyên vật liệu
Kế toán giá thành
Kế toán tiêu thụ
Kế toán phải thu
phải trả
Kế toán tài sản cố
định, công cụ dụng
cụ, Thuế
Thủ quỹ
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu do các phòng kế toán khác cung cấp để từ đó
xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo Tài chính vào cuối kỳ

1.3.2.3. Kế toán tiền mặt, lương tạm ứng
Kế toán tiền mặt, lương, tạm ứng có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động
lượng tiền mặt trong kỳ, tính lương và các khoản phụ cấp hàng tháng cho cán bộ công
nhân viên. Cuối tháng lập bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho
kế toán giá thành
1.3.2.4. Kế toán nguyên vật liệu
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất – nhập – tồn nguyên vật liệu, cung ứng số
liệu cho kế toán giá thành để tính giá thành
1.3.2.5. Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình xuất nhập kho thành phẩm, tình
hình tiêu thụ, tập hợp số liệu cho kế toán tổng hợp
1.3.2.6. Kế toán phải thu, phải trả
Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép các khoản công nợ trong kỳ, kiểm tra đối chiếu
việc thu hồi và thanh toán nợ
1.3.2.7. Kế toán tài sản cố định, công cụ dụng cụ, Thuế
Có nhiệm vụ ghi chép, theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định, công cụ
dụng cụ. Tiến hành lập bảng phân bổ khấu hao trong kỳ để cung cấp cho kế toán giá
thành . Đồng thời theo dõi các khoản thuế trong kỳ
1.3.2.8. Thủ quỹ
Kiểm tra, giám sát việc thu chi, quản lý quỹ , cung ứng văn phòng phẩm, kiểm
kê và giám sát việc thực hiện các công tác thu chi và báo cáo cho kế toán trưởng
1.4. HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
1.4.1. Sơ đồ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy, phần mềm kế toán TDK. Hình thức
này có sơ đồ như sau:
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 6
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra
Giải thích:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra dùng làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập liệu vào phần mềm kế
toán.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm nào), kế toán thực hiện các công tác khóa sổ
(cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã
nhập trong kỳ.
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện trên phần mềm kế toán TDK, chính vì
vậy mà công tác kế toán được tiến hành khá nhanh chóng.
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 7
Chứng
từ kế
toán
Bảng tổng
hợp chứng
từ cùng loại
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
Sổ kế toán:
- Sổ tổng
hợp
- Sổ chi tiết
Báo cáo
tài chính
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
1.4.2. Hình thức nhật ký chung
Chú thích:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
1.4.3. Một số chỉ tiêu khác
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp tính thuế: theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính giá hàng xuất kho : bình quân gia quyền
Sản xuất theo đơn đặt hàng.
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 8
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ ( thẻ) chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
CTGS
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
CHƯƠNG II:
NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM
2.1.1. Khái niệm thành phẩm và bán thành phẩm
2.1.1.1. Thành phẩm

Thành phẩm là những sản phẩm đã hoàn thành, đã trải qua tất cả các giai đoạn
chế biến cần thiết theo quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm mỗi doanh nghiệp, đã
được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng quy trình, có thể nhập kho để
chuẩn bị bán ra hay giao ngay cho khách hàng.
2.1.1.2.Bán thành phẩm
Bán thành phẩm là sản phẩm đã hoàn thành ở một hoặc một số khâu của quy
trình sản xuất nhưng chưa hoàn thành đến khâu sản xuất cuối cùng. Bán thành phẩm
có thể tiêu thụ được.
2.1.2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm
Phản ánh và giám sát tình hình nhập – xuất kho thành phẩm về mặt số lượng và
giá trị, tình hình chấp hành định mức dự trữ và tình hình bảo quản thành phẩm trong
kho, lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp hàng tồn kho và phương
pháp tính giá xuất kho phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nhằm nâng cao quá
trình quản lý, tiết kiệm nhân công và đồng thời giảm áp lực công việc của phòng kế
toán.
Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về chủng
loại, số lượng và chất lượng, tham gia công tác kiểm kê, lập báo cáo về thành phẩm.
Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời quá trình biến động của thành
phẩm trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp thành phẩm
tới người tiêu dùng.
2.1.3. Đánh giá thành phẩm
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 9
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Đánh giá thành phẩm là phương pháp kế toán dùng thước đo tiền tệ để thể hiện giá trị
của thành phẩm nhập – xuất và tồn trong kỳ. Thành phẩm của doanh nghiệp có thể
được đánh giá theo giá thực tế hoặc giá hạch toán
2.1.3.1.Giá thực tế thành phẩm
a) Giá thực tế thành phẩm nhập kho
Thành phẩm của doanh nghiệp có thể do doanh nghiệp sản xuất ra và nhập kho cũng
có thể do doanh nghiệp bên ngoài gia công

Nếu thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và nhập kho thì giá thành thực tế
của thành phẩm nhập kho là giá thành sản xuất thực tế, được xác định theo ba khoản
mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
Nếu thành phẩm do doanh nghiệp thuê ngoài gia công thì giá thành thực tế của
thành phẩm nhập kho là giá thành gia công thực tế bao gồm ba khoản mục chi phí
như trên và kèm theo các chi phí khác liên quan tới quá trình gia công như : chi phí
vận chuyển nguyên vật liệu đi và vận chuyển thành phẩm về nhập kho, chi phí bảo
quản và bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm.
b) Giá thực tế thành phẩm xuất kho
Giá thành phẩm xuất kho có thể được xác định bằng một trong bốn phương pháp sau:
- Giá thực tế đích danh
- Giá nhập trước xuất trước
- Giá nhập sau xuất trước
- Giá bình quân gia quyền (liên hoàn, cuối kỳ)
- Phương pháp hệ số
2.1.3.2. Giá hạch toán thành phẩm
Trong kỳ doanh nghiệp có thể áp dụng kế toán chi tiết nhập kho và xuất kho thành
phẩm theo giá hạch toán. Cuối kỳ, căn cứ vào trị giá thực tế thành phẩm nhập kho kế
toán tiến hành điều chỉnh như sau:
Trị giá điều chỉnh
thành phẩm nhập kho
=
Số lượng thực tế
thành phẩm nhập
kho trong kỳ
* (Giá thực tế - Giá kế hoạch)
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 10

Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Doanh nghiệp cũng có thể lựa chọn hạch toán thành phẩm theo giá thành kế hoạch
hoặc giá thực tế tồn kho kỳ trước. Đến cuối kỳ khi xác định được giá thực tế thành
phẩm nhập kho, doanh nghiệp tiến hành điều chỉnh lại trị giá thực tế thành phẩm xuất
kho. Phương pháp điểu chỉnh có thể tiến hàng như sau:
Xác định hệ số chênh lệch theo công thức:
Hệ số
chênh
lệch
=
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
Trị giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá hạch toán thành
phẩm nhập kho trong kỳ
Từ đó xác định trị giá điều chỉnh thành phẩm xuất kho trong kỳ:
2.1.4. Kế toán chi tiết thành phẩm
Kế toán chi tiết thành phẩm phải đồng thời theo dõi cả về giá trị và hiện vật. Kế
toán chi tiết thành phẩm phải theo dõi theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ
thành phẩm theo từng địa điểm quản lý khác nhau, luôn đảm bảo sự trùng khớp, đúng
cả về giá trị và hiện vật giữa thực tế về thành phẩm với sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết.
Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp kế toán chi tiết thành
phẩm như sau:
- Phương pháp sổ số dư

- Phương pháp thẻ song song
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
2.1.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm
2.1.5.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
2.1.5.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “155” - Thành phẩm
Kết cấu của tài khoản
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 11
Trị giá điều chỉnh = Số lượng thực tế xuất kho * (Hệ số chênh lệch -1)
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Bên nợ:
- Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ
- Trị giá của thành phẩm thừa phát hiện qua kiểm kê
Bên có:
- Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ
- Trị giá của thành phẩm thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số dư nợ: Giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Tài khoản “157” – hàng gửi đi bán
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ:
- Giá trị thành phẩm đã gửi bán cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi
- Giá trị lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng chưa được chấp
nhận thanh toán
Bên có:
- Kết chuyển giá trị của sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã được khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán
- Giá trị của sản phẩm, hàng hóa gửi đi bán bị khách hàng trả lại
Số dư nợ: Giá trị của sản phẩm, hàng hóa gửi đi bán còn lại cuối kỳ

Tài khoản “632” - Giá vốn hàng bán
Kết cấu tài khoản theo phương pháp kê khai thường xuyên
Bên nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Bên có:
- Trị giá vốn của thành phẩm tiêu thụ bị trả về
- Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ trị giá của sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ sang
tài
khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu tài khoản theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Bên nợ:
- Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ
- Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán chưa xác định đã tiêu thụ đầu kỳ
- Giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 12
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Bên có:
- Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ sang tài khoản 155
- Kết chuyển trị giá thành phẩm gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ
sang tài khoản 157
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911
để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư
2.1.5.3. Phương pháp hạch toán
Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên
Cuối tháng sau khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm do đơn vị sản
xuất ra hoặc thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ 155 (chi tiết cho từng sản phẩm nhập kho)
Có 154
Trường hợp thành phẩm gửi đi bán bị khách hàng trả về và được nhập lại kho:

Nợ 155 (theo giá thành thực tế đã xuất kho trước đây)
Có 157
Trường hợp thành phẩm đã tiêu thụ bị trả vể và nhập lại kho:
Nợ 155
Có 632
Trường hợp xuất kho để tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp tại kho
của doanh nghiệp (kế toán sử dụng một trong năm phương pháp tính giá xuất kho)
Nợ 632 (chi tiết cho từng thành phẩm)
Có 155
Trường hợp xuất kho để tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng,
xuất ký gửi đại lý, cho đơn vị nhận bán hàng ký gửi
Nợ 157 (chi tiết cho từng đại lý ký gửi và cho từng sản phẩm gửi đi)
Có 155
Trường hợp xuất kho để trao đổi, biếu tặng, dùng để thanh toán lương, thưởng
cho cán bộ công nhân viên, bán trả góp (các trường hợp này đều được xác định là tiêu
thụ)
Nợ 641
Có 155 (Giá thành thực tế xuất kho)
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 13
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Trường hợp xuất kho giao cho khách hàng để thay thế cho sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Nợ 641
Có 155
Trường hợp thành phẩm phát hiện thừa, thiếu khi kiểm kê kho:
- Nếu do sai sót trong cân, đong, đo, đếm, kế toán tiến hàng điều chỉnh sổ kế
toán theo phương pháp sửa sổ phù hợp
- Trường hợp thiếu chưa xác định được nguyên nhân, căn cứ biên bản kiểm
kê, kế toán ghi:
Nợ 1381 (tài sản thiếu chờ xử lý)

Có 155
- Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ 111, 112 (bồi thường bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng)
Nợ 1388 (phải thu khác)
Nợ 334 (trừ lương)
Nợ 632 (ghi tăng giá vốn hàng bán)
Có 1381
- Trường hợp thừa chưa xác định được nguyên nhân, kế toán ghi:
Nợ 155
Có 3381 (tài sản thừa chờ xử lý)
- Khi có quyết định xử lý, kế toán ghi:
Nợ 3381
Có 3388 (phải trả khác)
Có 632 (ghi giảm giá vốn hàng bán)
Đối với doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Đầu kỳ, kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho, trị giá thành phẩm gửi đi bán
chưa xác định tiêu thụ tồn đầu kỳ, kế toán ghi:
Nợ 632
Có 155 (trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ)
Có 157 (trị giá thành phẩm gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ)
Cuối kỳ, tính tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành nhập kho bán
trực tiếp cho khách hàng hoặc gửi đi bán, kế toán ghi:
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 14
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Nợ 632 (giá vốn hàng bán)
Có 631 (Giá thành sản xuất sản phẩm)
Cuối kỳ, kiểm kê về mặt hiện vật thành phẩm tồn kho để xác định để xác định
giá trị tồn kho, giá trị thành phẩm gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ, kế toán
kết chuyển:
Nợ 155 (giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ)

Nợ 157 (giá trị thành phẩm gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ)
Có 632
Cuối kỳ, xác định trị giá của thành phẩm xuất bán trong kỳ và kết chuyển sang
tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ 911
Có 632
2.2. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH TIÊU THỤ THÀNH PHẨM
Tiêu thụ là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là cung cấp cho khách
hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời được
doanh nghiệp thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
2.2.1.1 Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ
thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
2.2.1.2. Chứng từ hạch toán
Theo quy định hiện hành, khi bán hàng hóa, thành phẩm và dịch vụ doanh
nghiệp phải sử dụng một trong các loại hóa đơn sau:
Hóa đơn giá trị gia tăng (Mẫu 01-GTKT-3LL): dùng cho các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi bán hàng doanh nghiệp phải ghi đầy đủ
các yếu tố quy định trên hóa đơn như: giá bán chưa thuế GTGT, các khoản phụ thu và
các khoản phí tính ngoài giá bán (nếu có), số lượng, tổng giá thanh toán
Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02-GTTT-3LL): dùng cho các doanh nghiệp nộp thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi bán hàng doanh
nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên hóa đơn như: giá bán , các khoản phụ
thu và các khoản phí tính ngoài giá bán (nếu có), số lượng, tổng giá thanh toán
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 15
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù : Đối với chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ
Tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. Đối với

chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ là giá đã có thuế GTGT.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ : Được sử dụng trong trường hợp DN trực
tiếp bán lẻ hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập
hóa đơn bán hàng.
Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi : Trường hợp DN có hàng đại lý, ký gửi.
Các chứng từ trả tiền, trả hàng.
2.2.1.3. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản “511” – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Nội dung: là tổng giá trị được thực hiện do cung cấp sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng.
+ Công dụng: TK này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ của doanh nghiệp làm căn cứ kết chuyển các khoản doanh thu tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
+ Kết cấu của tài khoản 511
Bên nợ:
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT phải nộp theo
phương pháp trực tiếp.
Kết chuyển chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
bán trả lại.
Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực hiện trong kỳ
- Tài khoản 511 không có số dư và có 5 tài khoản cấp hai:
5111: doanh thu bán hàng hóa
5112: doanh thu bán các thành phẩm
5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117: doanh thu kinh doanh bất động sản
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 16
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý

Sơ đồ hạch toán









Tài khoản “512” – Doanh thu bán hàng nội bộ
Nội dung: là tổng giá trị thực hiện được do cung cấp sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ cho nội bộ.
Công dụng: TK này dùng để ghi chép, phản ánh doanh thu nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc cùng một công ty, tổng công ty.
Kết cấu
Bên nợ:
- Thuế bán hàng đặc biệt phải nộp
- Trị giá hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Bên có:
- Tổng doanh thu nội bộ trong kỳ
Tài khoản 512 không có số dư, có 3 tài khoản cấp 2:
- 5121: doanh thu bán hàng hóa
- 5122: doanh thu bán thành phẩm
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 17
511
111,112,131
111,112
DT bán hàng

3333
3387
Lãi trả
chậm
Thu
tiền
131
515
Nộp thuế
xuất khẩu
DT bán
hàng
XK
3331
Thuế
GTGT
Thuế XK
phải nộp
521,531,531
Hoa hồng được
hưởng khi nhận đại lý
Giá bán trả tiền ngay
111,112
Lãi hàng
kỳ
3331
Thuế GTGT
PP khấu trừ
Còn
phải thu

911
Kết chuyển DT thuần
131
Kết chuyển CKTM,
GGHB,HBBTL
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
- 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
Sơ đồ hạch toán:
TK 512 TK111,112,136
Ghi DT bán hàng nội bộ
ngay khi xuất giao hàng
TK333(33311)
Thuế GTGT
2.2.2. Kế toán chiết khấu thương mại
2.2.2.1. Khái niệm chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng theo hợp đồng kinh tế
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “512” - Chiết khấu thương mại
Kết cấu:
Bên nợ: - Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 521 không có số dư, có 3 tài khoẩn cấp 2:
- TK 5211: chiết khấu hàng hoá
- TK 5212: chiết khấu thành phẩm
- TK 5213: chiết khấu dịch vụ
Sơ đồ hạch toán:
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 18
111,112,131

521
chiết khấu thương mại(có cả thuế
GTGT) của đơn vị áp dụng PPTT
chiết khấu
thương mại(Đơn
vị áp dụng
PPKT)
Giá bán
(không có thuế
GTGT)
Cuối kỳ kết chuyển số chiết
khấu thương mại phát sinh
trong kỳ
511
333(33311)
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
2.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán
2.2.3.1. Khái niệm
Là khoản giảm trừ được bên bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận
trong hợp đồng vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không
đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
2.2.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “532” – Giảm giá hàng bán
Kết cấu:
Bên nợ: - Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán
Tài khoản này không có số dư
Sơ đồ hạch toán:
2.2.4. Kế toán hàng bán bị trả lại

2.2.4.1. Khái niệm
Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối
thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém
phẩm chất, sai quy cách, chủng loại
2.2.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “531” – Hàng bán bị trả lại
Kết cấu Bên nợ: - Trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
Bên có: - Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số dư
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 19
511
111,112,131
DT do GGHB có cả thuế GTGT
của đơn vị áp dụng PPTT
GGHB(đơn vị
áp dụng
phương pháp
KT)
DT không có
thuế GTGT
Thuế GTGT
333(33311)
532
Cuối kỳ, kết chuyển tổng số
GGHB phát sinh trong kỳ
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Sơ đồ hạch toán
2.2.5. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
2.2.5.1. Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp = Giá tính thuế * % thuế suất thuế TTĐB
Giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt
=
Giá bán đã có thuế TTĐB
1 + % thuế suất thuế TTĐB
Phương pháp hạch toán
Khi bán sản phầm, hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng theo giá bán bao gồm cả thuế TTĐB
Nợ 111, 112, 131
Có 511, 512 ( giá bán bao gồm thuế TTĐB)
Có 3331 (thuế GTGT)
Khi xác định số thuế TTĐB của sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ 511, 512
Có 3332 (thuế TTĐB phải nộp)
Khi nộp tiền thuế TTĐB vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi:
Nợ 3332 (thuế TTĐB phải nộp)
Có 111, 112 (số tiền thuế phải nộp)
2.2.5.2. Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 20
111,112,131 531
DT hàng bán bị trả lại(có cả thuế
GTGT) của đơn vị áp dụng PPTT
Hàng bán bị trả lại
(Đơn vị áp dụng
PPKT)
DT hàng bán bị
trả lại (không có
thuế GTGT)
Cuối kỳ kết chuyển DT của

hàng bán bị trả lại phát sinh
trong kỳ
511
Thuế GTGT
333(33311
)
111,112
641
Chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán bị trả lại
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
Thuế XK phải nộp = Doanh thu theo giá bán XK * % thuế suất thuế XK
Phương pháp hạch toán
Khi bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế xuất khẩu, kế toán phản ánh doanh thu bao gồm
cả thuế xuất khẩu tính vào giá bán
Nợ 111, 112, 131
Có 511 (tổng giá thanh toán)
Khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi:
Nợ 511 (ghi giảm doanh thu)
Có 3333 (thuế xuất khẩu phải nộp)
Khi nộp thuế xuất khẩu, kế toán ghi:
Nợ 3333
Có 111, 112 (số thuế xuất khẩu phải nộp)
2.3 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
2.3.1. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là doanh thu thực, tức là doanh thu sau khi đã trừ đi các khoản làm
giảm doanh thu và các khoản thuế không hoàn lại (thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp)
Sơ đồ hạch toán
2.3.2. Giá vốn hàng bán

SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 21
521, 531, 532
Cuối kỳ kết chuyển các khoản làm
giảm doanh thu (2)
3332, 3333
911
Kết chuyển thuế TTĐB, thuế
xuất khẩu (3)
511, 512
111, 112, 131
Doanh thu bán hàng trong
kỳ (1)
Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(4) = (1) – (2) – (3)
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
2.3.2.1. Khái niệm
Là giá thực tế xuất kho của một số sản phẩm đã bán được hoặc là giá thực tế lao vụ,
dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá n
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “632” – Giá vốn hàng bán
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng:
Phiếu xuất kho: nhằm theo dõi số lượng vật tư, thành phẩm, hàng hóa xuất kho
cho các bộ phận sử dụng trong doanh nghiệp, làm căn cứ để hạch toán
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: sử dụng khi vận chuyển vật tư, hàng
hóa từ doanh nghiệp đến các đơn vị phụ thuộc
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý
Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường
Kết cấu của tài khoản
Bên nợ:
Giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

Giá trị hàng hóa tồn kho hao hụt, mất mát sau khi trừ bồi thường
Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (số chênh lệch giữa số phải lập lớn hơn số cần
hoàn nhập)
Bên có:
Giá vốn hàng bán bị trả lại
Hoàn nhập giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
a) Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp này theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình
xuất, nhập, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán.
Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng có
giá trị lớn
Sơ đồ hạch toán
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 22
Chi phí sản xuất cố định
không được phân bổ ghi
vào giá vốn hàng bán trong
kỳ
627
911
kết chuyển giá vốn
hàng bán
Trích
khấu hao

214
217
Hoàn nhập dự

phòng giảm giá
hàng tồn kho
159
phần hao hụt, mất mát được
tính vào giá vốn
138,152,153
155,156
632
Giá vốn của thành
phẩm phẩm,hàng hoá
xuất bán
bất động sản đầu tư
Thành phẩm,
hàng hoá bị trả
lại nhập kho
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 23
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
b) Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp này không theo dõi một cách thường xuyên, có hệ thống tình hình xuất,
nhập, tồn vật tư hàng hóa. Giá trị của hàng hóa mua vào và nhập kho trong kỳ được
theo dõi và phẩn ánh trên tài khoản riêng.
Theo phương pháp này, cuối kỳ doanh nghiệp tiến hàng kiểm kê vật tư hàng hóa để
xác định giá trị hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ làm căn cứ ghi sổ kế toán và tính giá
trị vật tư, hàng hóa xuất trong kỳ.
Sơ đồ hạch toán:
2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng
2.3.3.1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ các loại sản phẩm
hàng hóa hay cung cấp dịch vụ như tiền lương cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, vận

chuyển…v v
SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 24
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
911
Hoàn nhập dự
phòng giảm giá
hàng tồn kho
Thành phẩm,
hàng hoá bị trả
lại nhập kho
632
Giá vốn của thành
phẩm phẩm,hàng hoá
xuất bán
159
phần hao hụt, mất mát được
tính vào giá vốn
631
kết chuyển giá vốn
hàng bán
155,157
155,156
Kế toán thành phẩm tiêu thụ và XĐ KQKD GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuý
2.3.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản “641” - Chi phí bán hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản
phẩm, hàng hóa., cung cấp dịch vụ bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm,
quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hàng v v
Kết cấu tài khoản
Bên nợ:

Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh hoặc phân bổ chi
phí bán hàng cho các sản phẩm tiêu thụ kỳ sau
Tài khoản này không có số dư, có 7 tài khoản cấp hai:
- 6411: Chi phí nhân viên
- 6412: Chi phí vật liệu, bao bì
- 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- 6415: Chi phí bảo hành
- 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- 6418: Chi phí bằng tiền khác
2.3.3.3. Sơ đồ hạch toán

SVTH: Phan Thị Mỹ An Trang 25
TK 641
TK 334,338
TK 152
153,142,242
Chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương
Giá trị NVL mua phục vụ
bán hàng
Giá trị CCDC phân bổ cho bộ
phận bán hàng
Các khoản thu giảm chi
Hoàn nhập dự phòng
về chi phí bảo hành sản
phẩm , hàng hoá

TK 214
TK 111,112,331
TK 352
Khấu hao tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Dự phòng phải trả ,chi phí bảo
hành sản phẩm
TK 911
TK 352
cuối kỳ kết chuyển chi
phí BH các định kết quả
kinh doanh
TK 111,112,152

×