Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Luận văn kế toán Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.6 KB, 100 trang )

TRƯỜNG CD NGHỀ KINH TẾ KỸ THUẬT
VINATEX
Khoa kinh tế
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT
VỀ CHUYÊN MÔN VÀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN
Họ và tên : Đào Minh Tâm
Lớp : CD2 KT15
Ngành : Kế toán doanh nghiệp
Địa điểm thực tập : Công ty CP Đầu tư và tư vấn t hiết kế xây dựng
Việt Nam
Giáo viên hướng dẫn : Trần Khải Hoàn
Đánh giá của giáo viên hướng dẫn :
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
..............
Hà Nội,
ngày … tháng…năm
2011.
Giáo viên
hướng dẫn
1


(kí và ghi rõ họ tên)

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động trong điều kiện cơ chế thị trường, mục tiêu hàng đầu và cũng là
điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là “lợi nhuận”. Để thực hiện
được mục tiêu trên, các nhà doanh nghiệp cần phải giải quyết một cách tốt nhất
mối quan hệ giữa “đầu vào” và “đầu ra” của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thực tế cũng như lý thuyết đều cho thấy, tính quyết định của yếu tố “đầu ra” đối
với các yếu tố “ đầu vào”. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố đầu ra chính
là sản phẩm sản xuất trong đó thành phẩm lại đóng vai trò chủ yếu. Việc nâng
cao chất lượng thành phẩm và thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm là mối quan tâm
hàng đầu của các nhà doanh nghiệp hiện đại.
Nhận thức được điều đó, công ty TNHH Năm Sao luôn đặc biệt chú ý
đến công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
Trong đó, kế toán là công cụ chủ yếu để hạch toán và quản lý. Hiện nay, kế toán
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là phần hành rất
quan trọng trong công tác kế toán của công ty. Nó không những làm công tác
hạch toán cung cấp số liệu cho các đối tượng sử dụng thông tin mà còn là một
nguồn tin chủ yếu giúp lãnh đạo nhà máy đưa ra quyết định đúng đắn và kịp
thời.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu bộ máy và tổ chức công tác kế toán tại
công ty TNHH Năm Sao, nhận thấy tầm quan trọng của kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả , em xin lựa chọn đề tài “Kế toán thành phẩm, tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh” làm đề tài luận văn cuối khóa của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn có kết cấu gồm ba phần:
2
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định

kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Năm Sao.
Chương 3:Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ở công ty TNHH Năm
Sao.
Trong khuôn khổ bài luận văn này, vận dụng những kiến thức đã học
được trong nhà trường kết hợp với thời gian thực tập tại công ty TNHH Năm
Sao, em đã tìm hiểu tình hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả ở công ty, từ đó mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm làm cho
công tác kế toán ngày càng có hiệu quả hơn.
Đối với mỗi chương, luận văn đều cố gắng chỉ ra những vấn đề cơ bản
nhất cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, công tác tổ chức kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là một vấn đề rộng lớn, phức tạp, dù đã
có nhiều cố gắng nhưng do điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm hạn chế
nên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết cả về nội dung lẫn hình
thức. Em rất mong sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và các bạn để em có thể
khắc phục những hạn chế của mình.
Và qua đây, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Trần Khải Hoàn người
đã hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn cùng các thầy cô giáo trong bộ môn
kế toán doanh nghiệp và các cô chú, anh chị trong phòng Kế toán của công ty
TNHH Năm Sao đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài của
mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội,ngày 20 tháng 06 năm 2011
3
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thu Huyền
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và

xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản trong hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh
- Thành phẩm: là sản phẩm đã được chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn
kỹ thuật quy định, được nhập kho hay đem đi tiêu thụ hoặc giao trực tiếp cho
khách hàng.
Khái niệm thành phẩm không bao gồm:
+ Những sản phẩm đã qua tất cả các giai đoạn chế biến nhưng không đủ
tiêu chuẩn quy định.
+ Những sản phẩm DN mua về để bán (hàng hoá)
+ Sản phẩm thuê đơn vị khác gia công chế biến, khi chuyển về DN không
phải chế biến thêm
+ Những sản phẩm chưa làm thủ tục nhập kho (đối với công nghiệp)
- Tiêu thụ: là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích, rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
4
- Doanh thu: là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hoá,
sản phẩm cho khách hàng và được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán.
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm
trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả
lại, thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu.
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá: là các khoản lãi lỗ về tiêu thụ, đó chính
là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp.

1.1.2. Vai trò của công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ
Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của cạnh tranh, để tồn tại và phát
triển, các doanh nghiệp phải luôn cố gắng trong tất cả các giai đoạn kinh doanh
từ khi bỏ vốn đến khi thu hồi vốn về. Trong đó khâu tiêu thụ được chú ý đặc
biệt. Các doanh nghiệp luôn muốn tìm mọi cách để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ,
tăng nhanh vòng quay của vốn, bù đắp lại các chi phí tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh, tạo tiền đề thuận lợi cho quá trình sản xuất tiếp theo, tránh tình
trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm sẽ gây ứ
đọng vốn, không thể tiến hành tái sản xuất có thể dẫn đến mất vốn. Đây là một
tổn thất lớn không những đối với các nhà sản xuất mà còn đối với cả xã hội.
Để làm tốt khâu tiêu thụ, doanh nghiệp có nhiều cách khác nhau như: chú
trọng vào marketing đưa sản phẩm ra thị trường, tạo dựng hình ảnh tốt trong tâm
trí khách hàng… trong đó kế toán tiêu thụ thành phẩm là một công cụ hữu hiệu
để quản lý thành phẩm trên cả hai mặt giá trị và hiện vật. Từ thông tin do kế
toán tiêu thụ cung cấp, các nhà quản lý sẽ nắm được các chỉ tiêu lãi lỗ của doanh
nghiệp cũng như của từng mặt hàng để đưa ra các quyết định phù hợp cho kỳ
5
kinh doanh tiếp theo. Bên cạnh đó, thông tin do kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ cung cấp cũng là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện
nghĩa vụ thuế đối với nhà nước
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
Trong doanh nghiệp kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có
thẩm quyền đánh giá được mức độ hoàn thành của doanh nghiệp về sản xuất, giá
thành, tiêu thụ và lợi nhuận.
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán tiêu thụ và kết quả
tiêu thụ phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
*Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ

tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
*phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh
trong doanh nghiệp.
*Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
*Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng , xác định
và phân phối kết quả. Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ phải luôn
gắn liền với nhau.
1.2. Một số vấn đề về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ thành phẩm.
1.2.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp được coi là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp thực
hiện giao dịch bán hàng cho khách hàng.
Sau khi thành phẩm đã hoàn thành nhập kho, nhiệm vụ quan trọng nhất là
tiêu thụ được nhiều thành phẩm. Để thực hiện được nhiệm vụ này, doanh nghiệp
6
phải áp dụng nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau, phù hợp với mọi đối
tượng.Căn cứ vào sự chuyển giao quyền sở hữu hay yếu tố chấp nhận thanh
toán, doanh nghiệp có thể có các phương thức tiêu thụ như sau :
1.2.1.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Tiêu thụ thành phẩm trực tiếp là phương pháp giao hàng cho người mua
trực tiếp tại kho, tại các phân xưởng(không qua kho) của doanh nghiệp.Người
mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đó giao. Số
hàng này khi bàn giao cho khách hàng được coi là chính thức tiêu thụ . Điều này
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó chuyển giao quyền sở hữu số hàng bán và
thu được lợi ích (đó thu được tiền hoặc có quyền thu tiền, khi đó doanh thu được
ghi nhận.Theo phương thức này thành phẩm có thể được coi là tiêu thụ trực tiếp
trong các trường hợp sau:

-Bán hàng trực tiếp cho khách hàng : Khi giao hàng cho khách hàng, sau
khi khách hàng ký nhận vào hoá đơn, đó thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán,
khi đó doanh nghiệp bán hàng phải ghi nhận doanh thu.
-Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả lương cho công nhân
viên, phục vụ sản xuất kinh doanh hội trợ, triển lãm hoặc biếu tặng.....Khi đó
doanh thu cũng được ghi nhận.
-Trường hợp hàng đổi hàng : Chuẩn mực số 14 cũng quy định, khi hàng
hóa, dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa dịch vụ khác không tương tự về bản
chất và giá trị thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá, dịch vụ nhận về hoặc
đem đi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc
thu thêm.
1.2.1.2. Kế toán tiêu thụ TP theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức
mà bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số
hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán. Khi được bên mua
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao( một phần hay
7
toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và
bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
1.2.1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi bán
Đây là phương thức tiêu thụ mà người mua chưa chấp nhận thanh toán
ngay khi giao nhận hàng, có thể xảy ra các trường hợp sau:
-Gửi bán đại lý: đây là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý)
xuất hàng giao cho bên nhận đại lý để bán. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại
lý dưới hình thức hoa hồng (bán đúng giá quy định của doanh nghiệp) hoặc
chênh lệch giá (trường hợp bán không đúng giá).Doanh nghiệp chỉ ghi nhận
doanh thu và hoa hồng phí khi đại lý có thông báo đã bán được hàng và thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán.
-Gửi hàng cho khách hàng: doanh nghiệp gửi sản phẩm cho khách hàng

theo hợp đồng, sau khi khách hàng nhận hàng, kiểm tra, thử nghiệm và xác nhận
chất lượng sản phẩm đúng như trong hợp đồng thì mới chấp nhận thanh tóan.
Điều này có nghĩa là khi gửi cho khách hàng thì hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp, chỉ khi khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì
quyền sở hữu mới được chuyển giao.
Điểm khác biệt ở phương thức gửi hàng cho khách hàng so với phương
thức gửi bán đại lý là bên gửi hàng không phải trả khoản hoa hồng phí cho bên
nhận. Đây là lợi thế cho bên chủ hàng, tuy nhiên cũng là bất lợi lớn trong trường
hợp sản phẩm giao cho khách hàng không đúng tiêu chuẩn trong hợp đồng
1.2.2. Phương thức thanh toán
Để cạnh tranh trong cơ chế thị trường như hiện nay, đa dạng hoá phương
thức thanh toán cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh tiêu
thụ. Các hình thức thanh toán bao gồm :
-Thanh toán ngay : là hình thức thanh tóan bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản qua ngân hàng.
8
-Thanh toán bù trừ : Khi khách hàng đó ứng trước cho doanh nghiệp một
khoản tiền hàng, sau khi nhận hàng thì số tiền còn phải trả được tính bằng tổng
giá thanh toán trừ đi số tiền hàng đó ứng trước.
-Cho nợ : đối với những khách hàng truyền thống, thường xuyên hoặc
khách hàng có uy tín, doanh nghiệp có thể bán chịu trong một khoảng thời nhất
định được ghi trong hợp đồng. Nếu khách hàng thanh toán trước thời hạn thì sẽ
được hưởng chiết khấu thanh toán theo quy định của doanh nghiệp(nếu có). Tuy
nhiên trong trường hợp có những bằng chứng đáng tin cậy về việc khách hàng
không có khả năng thanh toán (phá sản, giải thể....) thì doanh nghiệp phải tiến
hành trích lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế
toán trước khi lập báo cáo tài chính. Mức lập dự phòng phải thu khó đòi phải
phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
-Trả góp : Đây là một hình thức tín dụng của doanh nghiệp cho phép
khách hàng được trả dần khoản nợ theo từng phần trong từng khoảng thời gian

nhất định. Mức trả và thời gian thanh toán do doanh nghiệp quyết định. Số tiền
trả góp thường bằng số tiền trả ngay cộng với một khoản lãi nhất định do trả
chậm.
1.2.3. Doanh thu tiêu thụ thành phẩm
1.2.3.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
1.2.3.2. Cách xác định doanh thu
Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận
giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định
bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
9
Chỉ ghi nhận Doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều
kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:
*Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
*Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
*Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
*Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.

Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn
-

Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
1.2.3.3. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
Các khoản giảm trừ doanh thu như : Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban
đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ
kế toán.
10
*Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
*Giảm giá hàng bán:là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém
phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
*Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết
trong hợp đồng kinh tế. Như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại
hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả
lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).
*Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT là khoản thuế gián thu tính trên
doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng
hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế
thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
+Thuế TTĐB:là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp
doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá
chịu thuế TTĐB.
+Thuế XK: là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá

mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.
+ Thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế.
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
11
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ bán ra
x
Thuế suất
thuế GTGT(%)
Thuế GTGT đầu vào = tổng số thuế GTGT đã thanh toán được ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.
Trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ(tổng
giá thanh toán). Tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá
hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế XNK
được gọi là doanh thu thuần..
1.2.4 Giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất
1.2.4.1. Khái niệm
* Giá vốn hàng tiêu thụ.
Là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị
giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.
Trị giá vốn của
hàng bán ra
=
Trị giá vốn của

hàng xuất ra đã bán
-
CP BH, CPQLDN
phân bổ cho hàng đã
bán
1.2.4.2. Nguyên tắc hạch toán giá vốn hàng bán
Nguyên tắc quan trọng nhất trong hạch toán giá vốn hàng bán là nguyên tắc nhất
quán. Để tính giá thực tế của thành phẩm xuất kho có rất nhiều phương pháp
như: giá thực tế đích danh, giá nhập trước - xuất trước (FIFO), nhập sau - xuất
trước (LIFO)... Mỗi phương pháp sẽ cho ta một kết quả khác nhau và ảnh hưởng
khác nhau đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, vấn đề đặt ra là
doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp tính giá vốn hàng bán
cho phù hợp. Trường hợp có sự thay đổi phương pháp kế toán đã chọn thì phải
12
giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo
tài chính (Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 - Chuẩn mực chung).
1.2.4.3. Các phương pháp xác định giá vốn của thành phẩm tiêu thụ
có 4 phương pháp để tính giá vốn hàng xuất bán trong kỳ, gồm:
 Phương pháp giá thực tế đích danh:
Nội dung: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính
theo giá thực tế nhập kho đích danh của lô đó.
Ưu điểm là: độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm được thực
hiện kịp thời.
Nhược điểm: tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành
phẩm
Điều kiện áp dụng: phương pháp này được áp dụng đối với những thành
phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO):
Nội dung: Phương pháp này giả thiết rằng thành phẩm nào nhập kho trước
sẽ được xuất ra khỏi kho trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau

theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nhược điểm của phương pháp này là chi phí phát sinh hiện hành không
phù hợp với doanh thu hiện hành.
Điều kiện áp dụng: thích hợp trong điều kiện giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm, với những loại hàng cần tiêu thụ nhanh.
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO):
Phương pháp này lại ngược với phương pháp FIFO, thành phẩm nào nhập sau
cùng sẽ được xuất trước tiên.
Như vậy, tính giá vốn thành phẩm xuất kho theo phương pháp này đảm
bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
Song phương pháp này lại có nhược điểm là: thu nhập thuần của doanh
nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá
giảm trên bảng cân đối kế toán.
13
Do vậy, phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng lên, làm
giảm khoản thuế thu nhập phải nộp.
 Phương pháp giá bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, giá trị của từng loại sản phẩm xuất kho được tính
theo giá trị trung bình của từng loại sản phẩm đó tồn đầu kỳ và nhập kho trong
kỳ. Trong phương pháp bình quân gia quyền lại có 3 phương pháp cụ thể tính
giá vốn hàng xuất bán trong kỳ là:
+ Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ:
.Giá thành sản
xuất
đơn vị bình
quân
=
Giá thành sản xuất thực
tế của thành phẩm tồn
kho đầu kỳ

+
Giá thành sản xuất thực tế
của thành phẩm tồn kho
trong kỳ
Số lượng thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng thành phẩm tồn
kho trong kỳ
Giá thành của thành
phẩm xuất kho
=
Số lượng thành
phẩm xuất kho
-
Giá thành thực tế đơn
vị bình quân
Ưu điểm của phương pháp này: giảm nhẹ được việc hạch toán chi tiết
thành phẩm, khối lượng tính toán giảm.
Nhược điểm: công tác tính toán giá vốn hàng bán trong kỳ chỉ được thực
hiện vào cuối kỳ kế toán nên thông tin kế toán có thể bị chậm.
+ Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập:
Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kho thành phẩm kế toán phải
xác định lại giá bình quân cho mỗi loại để lấy đó làm căn cứ tính giá xuất kho
cho mỗi lô hàng xuất sau đó.
Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành phẩm xuất kho kịp thời
nhưng sẽ làm cho công việc tăng nhiều lần và lại phải chi tiết cho từng loại
thành phẩm. Phương pháp này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và tần suất nhập kho, xuất kho trong kỳ không nhiều.
+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước:

14
Theo phng phỏp ny, giỏ thnh phm xut kho c tớnh da trờn giỏ
tr thc t v khi lng thnh phm tn kho cui k k toỏn trc:
Phng phỏp ny cú u im l gim nh khi lng cụng vic k toỏn vỡ
giỏ n v thnh phm i ó cú t k trc nhng õy cng chớnh l nhc im
ca phng phỏp ny khi giỏ vn thnh phm i xut bỏn li ph thuc vo giỏ
n v k trc. iu ny l khụng hay vỡ giỏ c th trng luụn bin ng
khụng ngng.
Ngoi cỏc phng phỏp ó quy nh trong VAS 02, cỏc doanh nghip cú
th s dng phng phỏp giỏ hch toỏn.
Theo phng phỏp ny, doanh nghip s s dng mt n giỏ hch toỏn
cho vic hch toỏn cỏc nghip v xut hng. Giỏ hch toỏn cú th l giỏ thnh k
hoch hoc giỏ thnh sn phm bỡnh quõn thỏng trc. Cui thỏng khi tớnh c
giỏ thc t thnh phm nhp kho, k toỏn phi xỏc nh h s giỏ thnh tớnh
ra giỏ thnh phm thc t xut kho.
Giỏ thc t TP xut kho = H s giỏ TP x Giỏ hch toỏn TP trong k
Trong ú:
1.2.5. Chi phớ bỏn hng v qun lý doanh nghip
1.2.5.1. Chi phớ bỏn hng
* Khái niệm: Chi phí bán hàng là các chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình bảo quản và tiến hành hoạt động bán hàng bao gồm: Chi phí chào hàng, chi
phí bảo hành sản phẩm hàng hoá hoặc công trình xây dựng đóng gói vận chuyển.
* Nội dung : chi phí bán hàng đợc quản lý và hạch tóan theo yếu tố chi phí.
Giỏ hch toỏn TP tn kho u k v nhp kho
trong k
H s giỏ TP =
Giỏ thc t TP tn kho u k v nhp kho trong k
15
Giỏ thc t thnh phm i
xut kho k ny

Giỏ n v thnh
phm i cui k
trc
=
SL thnh phm i xut
kho k ny
x
- Chi phí nhân viên( TK 6411): Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên
đóng gói, bảo quân vận chuyển sản phẩm hàng hoá bao gồm: tiền l ơng, tiền
công và các khoản phụ cấp tiền ăn giữa ca, các khỏan trích KPCĐ, BHXH, BHYT.
- Chi phí vật liệu bao bì( TK 6412) Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bị
xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , chi phí vật liệu, nguyên
liệu dùng cho bảo quản bôc vác vận chuyển, sản phẩm hàng hoá trong quá trình
bán hàng vật liệu dùng ch sữa chữa bảo quảnTCCĐ của doanh nghiệp.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng( TK 6413): Phản ánh các chi phí về công cụ
phục vụ cho hoạt động bán sản phẩm , hàng hoá : Dụng cụ đo lờng, phơng tiện
tính toán, phơng tiện làm việc
- Chi phi khấu hao TSCĐ ( TK 6414): Phản ánh các chi phí khấu hao TSCĐ
ở bộ phận bảo quản, bán hàng nh: Nhà kho, cửa hàng, phơng tiện bôc dỡ vận
chuyển, phơng tiện tính toán đo lờng, kiểm nghiệm chất lợng.
- Chi phí bảo hành ( TK 6415): Phản ánh các khỏan chi phí liên quan đến
bảo hành sản phẩm hàng hoá , công trình xây dựng.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài ( TK 6417): Phản ánh các chi phí mua ngoài
phục vụ cho hoạt động bán hàng: Chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê
kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển, hoa hồng cho đaị lý bán hàng cho các
đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.
Chi phí tiền khác (TK 6418): Phản ánh các chi phí phát sinh trong khâu bán
hàng ngoài các chi phí kể trên nh: Chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí
cho lao động nữ.
1.2.5.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp.

* Khái niệm:
Chí phí QLDN là chi phí quản lý chung cho doanh nghiệp bao gồm: Chi phí
quản lý hành chính, chi phí tổ chứcvà quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi
toàn doanh nghiệp.
* Nội dung:
16
- Chí phí nhân viên quản lý (TK6421): Phản ánh các khoản phải trả cho cán
bộ quản lý doanh nghiệp bao gồm: Tiền lơng, tiền công và các khoản tiền phụ cấp,
tiền ăn giữa ca, các khoản trích KPCD, BHYT, BHXH.
- Chí phí vật liệu quản lý (6422): Phản ánh các chi phí vật liệu, xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp ch: Giấy, bút, mực vật liệu s t dụng cho việc sửa
chữa TSCĐ, CCDC
- Chi phí đồ dùng văn phòng (TK6423): Phản ánh chi phí CCDC đồ dùng cho
công tác quản lý (giá có thuế hoặc cha thuế GTGT).
- Chi phí khấu hao tài TSCĐ (TK6424): Phản ánh các chi phí TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng vật kiến
trúc, phơng tiển truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng
Thuế, phí và lệ phí (TK 6425): Phản ánh chi phí về thuế phí, lệ phí nh: thuế
môn bài, thuế nhà đất và các khoản nhà đất và các khỏan phí, lệ phí khác.
- Chi phí dự phòng (TK 6426): Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó
đòi tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427): Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ chung toán doanh nghiệp nh: Các khoản chi mua và sử dụng các tài
liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ nhãn hiệu thơng
mại
- Chi phí bằng tiền khác (TK 6428): Phản ánh các chi phí khác phát sinh
thuộc quản lý chung toàn doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên nh: Chi phí tiếp
khách chi phí hội nghị, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ
1.2.6. Xỏc nh kt qu tiờu th
Kt qu tiờu th thnh phm : L biu hin bng s tin lói hay l t

hot
ng tiờu th thnh phm. Kt qu ú c tớnh bng cỏch so sỏnh mt bờn
l doanh thu thun t tiờu th thnh phm vi mt bờn l giỏ vn hng tiờu th,
chi phớ bỏn hng v chi phớ qun lý doanh nghip tớnh cho thnh phm tiờu th
Lói(l)
hot ng
tiờu th
=
Doanh thu
thun t tiờu
th thnh phm
-
Giỏ vn
hng
bỏn
-
Chi phớ
bỏn hng
+
Chi phớ qun
lý doanh
nghip
17
Trong đó:
Doanh thu thuần từ tiêu
thụ thành phẩm
=
Doanh thu tiêu thụ
thành phẩm
-

Các khoản giảm trừ
doanh thu
Thông thường,cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến
hành xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, lao vụ, hàng hóa nói riêng
và kết quả các hoạt động khác nói chung( hoạt động tài chính, hoạt động
khác). Qua đó cung cấp thông tin liên quan đến kết quả hoạt động trong kỳ từ
các hoạt động cho quản lý.
1.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm.
1.3.1. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.3.1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
*Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
-Tài khoản kế toán:
Để hạch toán giá vốn hàng bán trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
+ Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”: dùng phản ánh giá trị của thành phẩm,
hàng hoá cung cấp trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632- GVHB.
TK này có thẻ có số dư bên có: Phản ánh sô tiền nhận trước hoặc số tiền
dư đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng, khi nhập bảng cân đối kế toán
phải lấy số dư chi tiếp của từng đối tượng TK này để ghi của 2 chỉ tiêu bên'' Tài
sản'' và bên nguồn vốn.
18
TK 632- Giá vốn hàng bán
Trị giá vốn của sản phẩm hàng hoá
dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công và CPSXC cố định
không phân bổ, không được tính vào
trị giá hàng tồn kho mà tính vào
GVHB của kỳ kế toán.

- Phản ánh sự hao hụt, mất mắt của
hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
hoàn thành.
- Phản ánh khoảng chênh lệch giữa số
dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự
phòng năm trước.
TK 632- Giá vốn hàng hóa bán không
có số dư.
- Phản ánh hoàn nhập dư phòng
giảm giá hàng tồn kho cuối năm
tài chính
( 31/12) (Chênh lệch giữa số phải
trích lấp dự phòng năm nay nhỏ
hơn khoản đã lập dự phòng năm
trước)
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển giá
vốn sản phẩm , dịch vụ để xác
định kết quả kinh doanh.
TK 632- Giá vốn hàng bán không có số dư
+ Các tài khoản phản ánh hàng tồn kho: TK 155, TK 156, TK 157
+ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Tài khoản 631 “Giá thành sản xuất” đối với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp KKĐK để hạch toán hàng tồn kho
-Chứng từ kế toán sử dụng:
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý

* Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán trong các doanh nghiệp sản xuất
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, sản
phẩm trên sổ kế toán. Tài khoản hàng tồn kho được sử dụng để phán ánh số hiện
có, tình hình biến động tăng giảm của vật tư, sản phẩm.
19
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp căn cứ vào kết quả kiểm kê thực
tế thành phẩm xuất bán trên sổ sách kế toán và từ đó tính ra giá vốn hàng bán
trong kỳ theo công thức sau:
1.3.1.2.Kế toán doanh thu tiêu thụ và các khoản giảm trừ doanh thu
A. Kế toán doanh thu tiêu thụ
*. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT: dùng trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
khấu trừ thuế GTGT
+ Hoá đơn bán hàng thông thường: dùng trong các doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc trong trường hợp bán các mặt hàng
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
+ Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo Có của Ngân hàng…
- Tài khoản kế toán:
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: dùng để phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kết
toán. Tài khoản này chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá
đã bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã thu tiền
hay sẽ thu tiền.
Nội dung và kết cấu phản ánh
Trị giá

thành phẩm
nhập kho
trong kỳ
Trị giá
thành phẩm
tồn đầu kỳ
Trị giá
thành phẩm
tồn cuối kỳ
= + -
=
20
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
TK 511- Doanh thu bán hàng và CCDV
Số thuế tiêu thụ đặc biệt,thuế
xuất khẩu hoặc thuế GTGT
tính theo phương pháp trực tiếp
phải nộp của hàng hoá , dịch vụ
trong kỳ kế toán.
- Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng đã bán bị trả lại
kết chuyển cuối kỳ. Kết chuyển
doanh thu chuẩn hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ vào
TK 911- XĐKQKD.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng
hoá và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ

hạch toán.
TK 511- Doanh thu bán hàng và CCDV

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp kịch vụ cuối kỳ không có số dư.
+ TK 512 “Doanh thu nội bộ”: dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ sử dụng cho
các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, một tập
đoàn. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho các
doanh nghiệp bên ngoài. .
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 512- Doanh thu nội bộ.
21
TK 512 - Doanh thu nội bộ
Số thuế tiêu thụ đặc biệt xuất
GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp phải nộp của hàng bán nội bộ.
Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, kết chuyển cuối kỳ. Trị
giá hàng bán bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
hoạt động bán hàng vao cung cấp
dịch vụ vào TK 911- XĐKQKD.
- Doanh thu bán nội bộ của đơn vị
thực hiện trong kỳ hạch tóan.
TK 512- Doanh thu nội bộ không có số dư.
+ Ngoài ra còn sử dụng một số tài khoản như: TK 111, TK 112, TK
131,TK3331…
*. Phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm
Khi thành phẩm được xác định là tiêu thụ thì kế toán ghi nhận doanh thu
trên TK 511, 512 đồng thời phản ánh bút toán ghi nhận giá vốn hàng bán của số
hàng đã tiêu thụ. Trong phần này, em chỉ xin trình bày phương pháp hạch toán

doanh thu tiêu thụ trong các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đối với các doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, hạch toán các nghiệp vụ về tiêu thụ
(phản ánh giá bán, doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu) hoàn toàn tương tự
như doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Chỉ khác ở
nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán đã được trình bày ở trên.
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và không chịu thuế TTĐB
(1) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại
kho hay tại các phân xưởng của doanh nghiệp. Số hàng sau khi bàn giao cho
khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán mất quyền sở hữu về số
hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người
bán đã giao.
(2) Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận:
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc sở hữu bên bán. Khi được bên
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần
22
hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này thì mới được coi là tiêu
thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
(3) Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng giao cho bên
nhận đại lý (bên đại lý) để bán. Bên đại lý được hưởng thù lao dưới hình thức
hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Bên giao hàng hoá khi xuất hàng hoá chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại
lý có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng chứng từ như sau:
- Sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai thuế
GTGT Theo đó, ở bên giao đại lý hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực
tiếp.

- Sử dụng phiếu xuất hàng gửi bán đại lý kèm lệnh điều động nội bộ.
(4) Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Một phần người mua sẽ
thanh toán ngay tại thời điểm mua, phần còn lại người mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền
trả dần ở các kỳ tiếp theo bằng nhau gồm một phần nợ gốc và một phần lãi trả
chậm.
Khi xuất sản phẩm bán trả góp mặc dù quyền sở hữu sản phẩm chưa được
chuyển giao nhưng xét về bản chất sản phẩm này được coi là tiêu thụ và doanh
thu ghi nhận là giá bán thu tiền một lần, phần trả góp được kết chuyển dần vào
doanh thu hoạt động tài chính.
(5) Phương thức tiêu thụ hàng đổi hàng
Đây là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư,
hàng hoá của mình đổi lấy vật tư, sản phẩm, hàng hoá của người mua. Giá trao
đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hóa đó trên thị trường.
Song cần chú ý ở đây rằng, khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá
khác tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là giao
23
dịch tạo ra doanh thu. Chỉ khi hàng hóa được trao đổi để lấy hàng hoá không
tương tự thì việc trao đổi đó mới được coi là giao dịch tạo ra doanh thu.
6) Phương thức tiêu thụ nội bộ
Tiêu thụ là nội bộ là phương thức tiêu thụ giữa đơn vị chính với đơn vị
trực thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau. Ngoài ra trường hợp doanh
nghiệp xuất vật tư, sản phẩm, hàng hoá để sử dụng nội bộ, khuyến mại, quảng
cáo, trả lương, thưởng hay phục vụ sản xuất kinh doanh cũng được coi là tiêu
thụ nội bộ.
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
và có chịu thuế TTĐB
Đối với các doanh nghiệp chịu thuế TTĐB và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ thì ngoài việc phản ánh các bút toán ghi nhận nghiệp vụ

bán hàng ở trên thì đồng thời kế toán phải phản ánh thêm thuế TTĐB qua bút
toán:
Nợ TK 511, 512 (Doanh thu chưa có thuế GTGT)
Có TK 3332
B. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
* Tài khoản sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”.
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Dùng để phản ánh doanh thu của một số hàng hoá , thành phẩm lao vụ,
dịch vụ bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Do vi phạm cam
kết, vi phạm hợp động kinh tế , hàng bị mất hoặc kém phẩm chất, sai quy tắc,
không đúng chủng loại.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 531- Hàng bán bị trả lại.
24
TK 531- Hàng bán bị trả lại
Trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả
tiền cho người mua hàng hoặc tính
vào khỏan nợ phải thu của khách
hàng về số sản phẩm hàng hóa đã
bán ra.
Kết chuyển trị giá của hàng bị trả
lại vào TK 511- Doanh thu bán
hàng cung cấp và dịch vụ hoặc
TK 521- Doanh thu nội bộ để xác
định doanh thu thuần trong kỳ kế
toán.
TK 531 không có số dư.
TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán trực tiếp phát sinh trong kỳ
kế toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 532- Giảm giá hàng bán.
TK 532 không có số dư.
TK 3332 “Thuế TTĐB”
TK 3333 “Thuế xuất khẩu”
* Phương pháp kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
25
TK 532- Giảm giá hàng bán .
Giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng.
Kết chuyển các khoản giảm giá
hàng bán vào bên Nợ TK 511-
Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ.

×