Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

chuyên đề tốt nghiệp Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TTQ hà nam”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (729.58 KB, 52 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế phải luôn sáng tạo để đứng vững trên
thị trường. Muốn vậy, các nhà doanh nghiệp phải biết sử dụng các công cụ quản lí
tài chính sao cho phù hợp cho từng công đoạn sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả
cao nhất.
Xuất phát từ nhu cầu trên, kế toán trở thành công cụ quan trọng, đắc lực trong
việc quản lí, điều hành các hoạt động, tính toán và kiểm tra việc bảo vệ, sử dụng
tài sản, vật tư, tiền vốn nhằm đảm bảo tài chính cũng như chủ động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Mục đích của doanh nghiệp nào cũng tối đa hoá lợi nhuận một cách hợp pháp
nghĩa là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Hơn
thế nữa phải là hiệu quả càng cao, lãi càng nhiều thì càng tốt. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất thì vật liệu chiếm tỉ lệ lớn trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp.
Do đó, việc sử dụng hợp lí, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trên cơ sở định mức
và dự toán chi phí là biện pháp hữu hiệu nhất để hạ thấp chi phí sản xuất, giảm giá
thành sản phẩm, tăng thu nhập cho doanh nghiệp, đồng thời tiết kiệm được lao
động xã hội.
Từ thực tế trên cho ta thấy các doanh nghiệp sản xuất nói chung, công ty trách
nhiệm hữu hạn TTQ Hà Nam nói riêng phải chú trọng tới việc quản lý hạch toán
nguyên vật liệu nhằm đảm bảo sản xuất đạt hiệu quả cao.
Nhận thức được tính thiết thực của vấn đề này, cho nên trong thời gian
thực tập tại công ty Trách nhiệm hữu hạn (TNHH) TTQ Hà Nam em quyết định
lựa chọn nghiên cứu đề tài: ““Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH TTQ Hà Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1.Mục tiêu chung
Tìm hiểu công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH TTQ Hà
Nam.
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác hạch toán nguyên vật liệu
- Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty TNHH
TTQ Hà Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán nguyên vật liệu tại
công ty TNHH TTQ Hà Nam.
1.3. Nội dung, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Nội dung nghiên cứu
- Sổ sách kế toán, báo cáo tổng hợp về hạch toán nguyên vật liệu tại công
ty TNHH TTQ Hà Nam.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
Tìm hiểu thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu tại công ty
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Tại công ty TNHH TTQ Hà Nam
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
Lấy số liệu từ năm 2009-2011
Thời gian thực tập từ 11/01/2012 đến ngày 20/08/2012
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý thuyết
2.1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc do doanh
nghiệp chế biến cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và trong chu

kỳ sản xuất đó, vật liệu bị hao mòn toàn bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban
đầu để cấu thành thực thể sản phẩm. Về mặt giá trị nó chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất nhất định nên khi tham gia vào sản xuất giá trị của nguyên vật liệu sẽ
được tính hết một lần vào chi phí SXKD trong kỳ. Do đặc điểm này mà nguyên
vật liệu được xếp vào loại tài sản lưu động của doanh nghiệp.
2.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính phục
vụ trực tiếp cho yêu cầu quản lý kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng và
yêu cầu quản lý kinh tế tài chính nói chung. Kế toán NVL là công cụ đắc lực giúp
các nhà quản lý doanh nghiệp ra các quyết định thu mua, dự trữ, bảo quản, xuất
dùng NVL chính xác, kịp thời, đầy đủ.
2.1.1.4. Yêu cầu quản lý NVL
Xuất phát từ vai trò của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh dẫn đến
yêu cầu quản lý NVL là phải quản lý chặt chẽ ở cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị ở
mọi khâu, từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự trữ.
- Ở khâu thu mua: do mỗi loại NVL đều có đặc tính công dụng riêng nên ở
khâu này phải quản lý về khối lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua và
chi phí mua cũng như kế hoạch mua theo đúng tiến độ thời gian.
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
- Ở khâu bảo quản: phải tổ chức tốt kho tàng, bến bãi, trang bị đầy đủ các
phương tiện cân đo kiểm tra, thực hiện đúng chế độ bảo quản đối với từng loại
NVL, tránh hư hỏng, mất mát, đảm bảo an toàn.
- Ở khâu sử dụng: đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng tiết kiệm hợp lý, trên
cơ sở các định mức dự toán chi phí nhằm hạ thấp chi phí tiêu hao NVL trong giá
thành sản phẩm. Do vậy ở khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình
hình xuất dùng và sử dụng NVL trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ở khâu dự trữ: phải xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng loại
NVL để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được bình thường không bị

ngưng trệ gián đoạn do việc cung ứng, thu mua không kịp thời hoặc gây tình trạng
ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Như vậy công tác quản lý NVL là rất quan trọng, đòi hỏi phải cung cấp NVL
đủ về số lượng, đúng chất lượng và chủng loại, kịp thời gian, không thừa gây ứ
đọng vốn, không thiếu dẫn đến ngừng sản xuất và phải đảm bảo cung cấp đồng bộ
các loại NVL phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
2.1.1.5. Nhiệm vụ của kế toán NVL
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, kế toán NVL trong doanh nghiệp cần thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Phải thực hiện việc phân loại, đánh giá NVL phù hợp với các nguyên tắc
và quy định của chuẩn mực kế toán và phù hợp với yêu cầu quản trị doanh
nghiệp .
- Phải tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán và sổ kế toán phù hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng cho doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng
hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm NVL trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, để cung cấp các thông tin nhằm tập hợp chi phí
sản xuất và xác định giá thành sản phẩm.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thu mua NVL, tình hình sử
dụng NVL cho quá trình sản xuất kinh doanh, và tình hình thanh toán với người bán.
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
2.1.1.6. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu
Do tính chất đặc thù trong hoạt động sản xuất kinh doanh nên cần phải sử
dụng nhiều loại NVL khác nhau. Mỗi loại NVL lại có vai trò, công dụng, tính chất
lý, hóa học khác nhau. Vì thế việc phân loại NVL có cơ sở khoa học là điều kiện
quan trọng để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết NVL
phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp căn cứ vào chức năng, công dụng
thường được phân loại thành:
- Nguyên liệu vật liệu chính: là đối tượng lao động cấu thành nên thực thể sản

phẩm. Các doanh nghiệp khác nhau thì sử dụng NVL khác nhau: ở doanh nghiệp cơ
khí NVL chính là sắt, thép…ở doanh nghiệp may NVL chính là vải, chỉ…Đối với
nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục chế biến thành thành phẩm như
sợi mua ngoài trong các doanh nghiệp dệt cũng được gọi là NVL chính.
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi sử dụng chỉ có tác dụng phụ như có
thể làm tăng chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc đảm bảo cho các
công cụ dụng cụ hoạt động được bình thường như thuốc nhuộm, thuốc tẩy …
- Nhiên liệu: là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong
quá trình sản xuất kinh doanh gồm: xăng, dầu, than, củi, khí gas…
- Phụ tùng thay thế: là các loại phụ tùng, chi tiết dược sử dụng để thay thế,
sửa chữa những máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải …
- Vật liệu và thiết bị XDCB: bao gồm những vật liệu thiết bị, công cụ, khí cụ,
vật kết cấu dùng cho công tác XDCB.
- Vật liệu khác: là những loại vật liệu chưa được sắp xếp vào các loại vật liệu
trên thường là các vật liệu được loại ra từ quá trình sản xuất, hoặc phế liệu thu hồi
từ thanh lý TSCĐ.
Ngoài ra tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết của doanh nghiệp
mà trong từng loại NVL trên lại được chia thành từng nhóm, từng thứ. Cách phân
chia này là cơ sở để xác định định mức tiêu hao, định mức dự trữ cho từng loại,
từng thứ NVL là cơ sở để tổ chức hạch toán chi tiết NVL trong doanh nghiệp.
Theo quy định hiện hành, kế toán đánh giá tình hình nhập, xuất NVL phải
phản ánh theo giá trị thực tế và trong trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Tuy
nhiên, ở một số doanh nghiệp sử dụng nhiều chủng loại NVL với khối lượng lớn,
tình hình nhập xuất NVL xảy ra thường xuyên thì có thể đánh giá NVL theo giá
hạch toán để đáp ứng yêu cầu hạch toán chi tiết trong ngày. Cuối kì phải điều
chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi vào các tài khoản, sổ kế toán
tổng hợp và Báo cáo kế toán.

Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập, cụ thể như sau:
- Nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho bao gồm
giá mua ghi trên Hóa đơn, cộng các loại thuế không được hoàn lại, cộng chi phí
vận chuyển, bốc xếp , bảo quản trong quá trình mua hàng, và các chi phí có liên
quan trực tiếp đến việc mua NVL, trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng mua (nếu có).
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, giá trị mua là giá trị chưa có thuế GTGT.
+ Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu
thuế GTGT hoặc hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi, dự án…thì giá mua bao gồm cả thuế
GTGT (tổng giá thanh toán).
- Nhập kho do tự khai thác, tự gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế của
NVL nhập kho là giá thành thực tế của NVL tự khai thác, tự gia công chế biến.
- Nhập kho do thuê ngoài gia công chế biến: Trị giá vốn thực tế của NVL
nhập kho bao gồm trị giá vốn của NVL xuất gia công chế biến cộng chi phí thuê
ngoài gia công chế biến cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản NVL đi thuê
gia công chế biến và về nhập kho của doanh nghiệp.
- Nhập kho do nhận vốn góp liên doanh: Trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho
là giá trị do Hội đồng liên doanh đánh giá và các chi phí khác khi tiếp nhận NVL.
- Nhập kho do được cấp: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là giá trị trên
biên bản bàn giao và các chi phí phát sinh khi tiếp nhận NVL về tới kho.
- Nhập kho do được biếu tặng, viện trợ: trị giá vốn thực tế của NVL nhập
kho là giá trị ước tính (theo giá thị trường) và các chi phí khác phát sinh.
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
- Nhập kho phế liệu thu hồi: được đánh giá theo giá ước tính (giá thị trường
có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được).
NVL được thu mua nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực tế

của từng lần nhập không hoàn toàn giống nhau. Vì thế, khi xuất kho kế toán phải
tính toán xác định được giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng
khác nhau, theo phương pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng kí áp dụng và phải
đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực tế của NVL xuất
kho, doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đính danh: Theo phương pháp này giá thực tế
NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho thuộc lô nào và đơn
giá thực tế nhập của lô đó .
- Phương pháp bình quân gia quyền : theo phương pháp này trị giá thực tế của
NVL xuất kho sẽ căn cứ vào số lượng NVL xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền.
Trị giá vốn thực tế
của NVL xuất kho
= Số lượng NVL xuất
kho
+ Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá bình quân
gia quyền =
Trị giá vốn thực tế
của NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá vốn thực tế của
NVL nhập trong kỳ
Số lượng của NVL
tồn đầu kỳ
+ Số lượng của NVL
nhập trong kỳ
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO): theo phương pháp này giả
định NVL nào nhập trước sẽ được xuất kho trước. Khi xuất NVL thuộc lô nhập
nào thì lấy đơn giá nhập của NVL đó làm đơn giá xuất. Trị giá NVL tồn kho cuối
kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng.

- Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO): phương pháp này dựa trên giả
định NVL nào nhập sau sẽ được xuất kho trước. Khi xuất NVL thuộc lô nhập nào
thì lấy đơn giá nhập của NVL đó làm giá xuất. Trị giá NVL tồn kho cuối kỳ được
tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
Giá hạch toán của NVL là giá do doanh nghiệp tự quy định. Doanh nghiệp có
thể lấy giá kế hoạch hoặc giá mua tại một thời điểm nào đó. Giá hạch toán được sử
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
dụng TTQ trong một thời gian dài. Hàng ngày doanh nghiệp sử dụng giá hạch
toán để ghi sổ chi tiết NVL nhập, xuất.
Trị giá NVL nhập ( xuất) = Số lượng NVL nhập ( xuất) *Giá hạch toán

Đến cuối kỳ doanh nghiiệp sẽ tính ra hệ số giá để từ đó tính ra trị giá vốn thực
tế của NVL xuất kho.

Hệ số giá ( H) =

Trị giá vốn thực
tế của NVL tồn đầu
kỳ
+ Trị giá vốn thực tế
của NVL nhập trong
kỳ
Trị giá hạch toán
của NVL tồn đầu kỳ
+ Trị giá hạch toán
của NVL nhập trong
kỳ

Trị giá vốn thực tế

của NVL xuất kho
= Trị giá hạch toán của
NVL xuất kho
* Hệ số giá
2.1.1.7. Phương pháp hạch toán nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu, CCDC
Kế toán chi tiết NVL là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và phòng kế
toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ
số hiện có và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ NVL về số lượng và giá trị.
Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL phù hợp để góp phần tăng cường
quản lý NVL.
Chứng từ kế toán sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ - BTC các
chứng từ kế toán về NVL bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT).
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 03 - VT)
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (Mẫu 04 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (Mẫu 05 - VT).
- Bảng kê mua hàng (Mẫu 06 - VT).
- Bảng phân bổ NL, VL, CC, DC (Mẫu 07 - VT)
Ngoài ra tùy từng doanh nghiệp còn sử dụng các chứng từ theo quy định của
pháp luật như:
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT- 2LN)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT - 2LN)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03PXK-LL)
Phương pháp kế toán chi tiết NVL

Kế toán chi tiết NVL phải đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác; thực hiện
việc kiểm tra thường xuyên tình hình biến động về số lượng, chất lượng, giá trị
của từng thứ NVL, từng nơi bảo quản và từng người chịu trách nhiệm.
Hiện nay, trong các doanh nghiệp sản xuất có các phương pháp kế toán chi
tiết NVL như sau:
+) Phương pháp ghi thẻ song song
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập,
xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết để ghi chép hàng ngày tình
hình nhập, xuất, tồn kho NVL theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Cuối tháng, kế toán
phải lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn sau đó thực hiện đối chiếu, kiểm tra về mặt
số lượng NVL với thủ kho.
- Ưu điểm: là công việc ghi chép đơn giản dễ đối chiếu phát hiện các
trường hợp sai sót có thể xảy ra.
- Nhược điểm: khối lượng ghi chép nhiều và trùng lặp giữa phòng kế toán
và thủ kho.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau:
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Sơ đồ 1.1: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ
SONG SONG
* Phương pháp này được áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại NVL, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên. Đặc biệt,
trong điều kiện kế toán đã làm kế toán máy thì phương pháp này vẫn sử dụng cho
doanh nghiệp có nhiều chủng loại NVL, diễn ra thường xuyên. Do đó, xu hướng
phương pháp này sẽ được sử dụng ngày càng rộng rãi.
+) Phương pháp ghi Sổ đối chiếu luân chuyển
* Nội dung:
- Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi

thẻ song song.
- Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
cho từng thứ NVL theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân
: Ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
10
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Sổ kế toán chi tiết
Tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
chuyển sẽ được mở cho cả năm và được ghi một lần vào cuối tháng. Mỗi NVL
được ghi vào một dòng trên sổ (ghi theo số tổng hợp).
- Ưu điểm : giảm bốt được khối lượng ghi chép của kế toán. Tuy vậy công
việc kiểm tra, đối chiếu sẽ thuận tiện.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.2: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ
ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN
* Phương pháp này được áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có
không nhiều nghiệp vụ nhập, xuất không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết
NVL do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
+) Phương pháp ghi Sổ số dư
* Nội dung:
11
Thẻ kho
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân

chuyển
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê nhập
Bảng kê xuất
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
- Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép như hai phương pháp
trên. Đồng thời cuối tháng thủ kho còn ghi số lượng tồn kho vào Sổ số dư.
- Ở phòng kế toán: Kế toán ghi giá trị vào Phiếu giao nhận chứng từ, Bảng
kê lũy nhập, Bảng kê lũy kế xuất NVL. Cuối tháng ghi tổng tiền vào Bảng kê
nhập, xuất, tồn. Đồng thời khi nhận được Sổ số dư, kế toán căn cứ vào số lượng và
đơn giá hạch toán của từng nhóm NVL tương ứng để ghi vào cột số dư bằng tiền.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ theo sơ đồ sau
Sơ đồ 1.3: KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL THEO PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ SỐ

12
Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Sổ số dư
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng

* Phương pháp này được áp dụng: ở doanh nghiệp có nhiều chủng loại
NVL, việc nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Doanh nghiệp đã xây dựng được giá
hạch toán và hệ thống danh điểm NVL hợp lý. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ kế toán vững vàng.
2.1.2. Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu có liên quan trước đây
NVL là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho, việc xác định số hiện
có và tình hình biến động của chúng tuỳ thuộc vào doanh nghiệp lựa chọn theo

một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp KKTX hoặc
phương pháp KKĐK.
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Đặc điểm phương pháp KKTX
Phương pháp KKTX là phương pháp kế toán phải tổ chức ghi chép một
cách thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho của vật tư, hàng hóa
trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho.
13
Bảng kê nhập, xuất,
tồn
Bảng kê luỹ kế nhập Bảng kê luỹ kế xuất
Sổ kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng
từ
Phiếu giao nhận chứng
từ
: ghi hàng ngày
: ghi cuối tháng
: đối chiếu
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Việc xác định trị giá vốn thực tế của NVL xuất kho theo phương pháp
KKTX được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã được tập hợp,
phân loại theo các đối tượng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán tổng
hợp. Ngoài ra giá trị NVL tồn kho trên tài khoản, sổ kế toán được xác định ở bất
kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng
TK 152- Nguyên liệu vật liệu.
TK này phản ánh trị giá hiện có và thể hiện biến động của NVL theo giá gốc.
TK 152 có thể được mở chi tiết theo dõi các TK cấp 2 theo từng loại NVL phù

hợp với cách phân loại theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
Kế toán còn sử dụng TK 151- Hàng mua đang đi đường.
TK này dùng để phản ánh trị giá NVL mà doanh nghiệp đã mua, đã chấp nhận
thanh toán nhưng chưa về nhập kho và số hàng đang đi đường cuối tháng trước.
Ngoài các TK trên, kế toán tổng hợp tăng, giảm NVL còn sử dụng nhiều TK
liên quan khác như: TK 111, TK 112, TK 141, TK 331,TK 128, TK 222, TK 621,
TK 641,…
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
Trong các doanh nghiệp sản xuất NVL được nhập kho từ các nguồn khác
nhau như: mua ngoài, tự chế, hoặc thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn
liên doanh, được biếu tặng, được cấp… và cũng được xuất kho để sử dụng cho
nhiều mục đích như cho sản xuất sản phẩm, cho nhu cầu phục vụ và quản lý
doanh nghiệp, cho bán hàng, để góp vốn liên doanh… Trong mọi trường hợp
kế toán NVL cần phải thực hiện đầy đủ thủ tục nhập, xuất kho và lập các chứng
từ đúng quy định, phản ánh kịp thời tình hình tăng, giảm NVL vào các TK, sổ
kế toán tổng hợp.
Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Đặc điểm của phương pháp
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi thường xuyên liên tục
tình hình biến động của các loại vật tư, hàng hóa, thành phẩm trên các TK hàng
tồn kho tương ứng. Giá trị của vật tư, hàng hóa nhập, xuất kho trong kỳ được theo
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
dõi trên TK riêng TK 611- Mua hàng. Còn các TK hàng tồn kho chỉ dùng để phản
ánh trị giá hàng tồn kho lúc đầu và cuối kỳ. Hơn nữa giá trị hàng xuất kho lại
không căn cứ vào số liệu trên các TK, sổ kế toán để tính mà lại căn cứ vào kết quả
kiểm kê.
Trị giá NVL
xuất kho
= Trị giá NVL tồn

đầu kỳ
+ Trị giá NVL
nhập trong kỳ
- Trị giá NVL
tồn cuối kỳ.
Sau đó căn cứ vào đơn giá xuất kho theo phương pháp xác định trị giá, vốn
hàng xuất đã chọn để tính ra trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho.
Với cơ sở và cách tính trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho như trên thì gía
trị xuất kho là con số tổng hợp không thể hiện được giá trị NVL xuất kho cho từng
đối tượng, từng nhu cầu.
TK kế toán sử dụng
Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất NVL theo phương pháp KKĐK vẫn
sử dụng:
+ TK 152. TK này không phản ánh tình hình nhập, xuất NVL trong kỳ mà
chỉ dùng để kết chuyển trị giá vốn thực tế NVL cuối kỳ, tồn kho đầu kỳ.
+ Kế toán còn sử dụng TK 611- Mua hàng ,để phản ánh trị giá vốn thực tế
của NVL tăng, giảm trong kỳ.
TK này không có số dư.
Để phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất NVL, kế toán còn sử dụng TK 111,
TK 112, TK 141, TK 331, TK 621, TK 627,…
Phương pháp kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKĐK
Số kế toán tổng hợp áp dụng cho kế toán NVL
Hệ thống sổ kế toán bao gồm nhiều loại sổ khác nhau, trong đó có những
loại sổ được mở theo quy định chung của nhà nước và có những loại sổ được mở
theo yêu cầu, đặc điểm quản lý của từng doanh nghiệp. Để tổ chức hệ thống sổ kế
toán phù hợp cần phải căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, đặc điểm về tổ chức
sản xuất và quản lý, tính chất của quy trình sản xuất , đặc điểm về đối tượng kế
toán của doanh nghiệp.
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng

Chế độ kế toán DN được ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20
tháng 03 năm 2006, có 4 hình thức sổ kế toán như sau:
- Hình thức Nhật ký - Chứng từ.
- Hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Nhật ký chung.
- Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Nhưng dù ở hình thức nào thì kế toán NVL đều sử dụng sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy
* Trong điều kiện Công ty áp dụng kế toán máy trình tự và phương pháp ghi
sổ được khái quát như sau:
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được phân loại tiến hành
nhập chứng từ vào máy trên các giao diện nhập cụ thể và phù hợp. Từ những dữ
liệu ban đầu đưa vào máy, máy sẽ tự động tính toán, định khoản và chuyển đến
các sổ sách có liên quan. Cuối tháng, để lên được báo cáo hàng tồn kho, kế toán
phải thực hiện lệnh tính giá cho các hàng hoá, vật tư. Riêng các báo cáo khác, các
Chứng từ kế
toán
Phần mềm kế
toán
Sổ kế toán:
-Sổ tổng hợp
-sổ chi tiết
-Báo cáo tài chính
-Báo cáo kế toán
quản trị
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
16

bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
sổ sách chi tiết và tổng hợp thì kế toán chỉ cần chạy chương trình tổng hợp sẽ được
phần mềm cung cấp.
Trình tự kế toán trên máy tại Công ty được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 14. QUY TRÌNH XỬ LÝ SỐ LIỆU TRONG FAST
ACCOUNTING.
Nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Lập chứng từ
Nhập chứng từ vào các phân
hệ nghiệp vụ

Các tệp nhật ký

chuyển sổ sang sổ cái
17
Chứng từ kế toán
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Tệp sổ cái
Lên báo cáo
Vài nét sơ lược về phần mềm Kế toán FAST .
Hệ thống menu của phần mềm Kế toán FAST được tổ chức dưới dạng
menu 3 cấp:
Cấp thứ nhất bao gồm các phân hệ nghiệp vụ .
1. Hệ thống 5. Kế toán mua hàng và công
nợ phải trả.
2. Kế toán tổng hợp 6. Báo cáo Thuế theo TT

120/2003/TT-BT
3. Kế toán tiền mặt, tiền gửi,
tiền vay
7. Báo cáo quản trị.
4. Kế toán bán hàng và công
nợ phải thu
8. Kế toán TSCĐ
Cấp menu thứ hai :
1. Cập nhật số liệu 3. Khai báo danh mục từ điển và tham
số tuỳ chọn.
2. Lên báo cáo 4. In các danh mục từ điển
18
Sổ sách kế toán Báo cáo
tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
2.2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Khái quát về công ty TNHH TTQ Hà Nam
Huyện Kim Bảng là một trong những huyện có tiềm năng về núi đá, đá vôi
của tỉnh Hà Nam. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, huyện cũng đã có những
chính sách kêu gọi đầu tư, hiện nay huyện Kim Bảng cũng có những bước đột phá
đáng kể trong việc cung cấp xi măng, đá, đá vôi cho Huyện, Tỉnh và các tỉnh lân
cận. Công ty TNHH TTQ Hà Nam là một trong những công ty khai thác chế biến
đá, kinh doanh mua bán vật liệu xây dựng( gạch, cát, đá, sỏi ). Công ty được
thành lập năm 2003, với tên gọi là công ty TNHH TTQ Hà Nam, hiện công ty đã
và đang phát huy việc phát triển nhiều loại hình sản phẩm, cũng như mặt hàng
kinh doanh, điều đó sẽ giúp công ty trở lên năng động và chủ động hơn trong quá
trình sản xuất hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây cũng là dịp để công ty khẳng
định vị trí của mình trên thị trường.
Công ty TNHH TTQ Hà Nam là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động theo
Luật doanh nghiệp, công ty được cấp giấy phép kinh doanh ngày 24/12/2003 do

Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH TTQ Hà Nam
Trụ sở công ty: xóm 5 Quang Thừa - Tượng Lĩnh - Kim Bảng - Hà Nam.
Số điện thoại : 0351.3824.867
2.2.2. Đặc điểm ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH TTQ Hà Nam
- Công ty TNHH TTQ là công ty chuyên khai thác và chế biến đá, kinh
doanh mua bán vật liệu xây dựng ( gạch, cát, đá, sỏi, xi măng…)
- Công ty TNHH TTQ Hà Nam là tổ chức được xây dựng, quản lý, vận
hành và khai thác về nguồn lực vật liệu xây dựng để phục vụ cho nhu cầu của các
doanh nghiệp, tập thể, hộ gia đình…trong đời sống kinh tế, xã hội, và được vận
hành theo quy đinh của pháp luật.
* Quy trình công nghệ của Công ty TNHH Thống Nhất:


Được chế biến,
hoặc qua kho của
Công ty TNHH
Thống Nhất
19
Các nguyên
vật liệu
(cát, đá,
sỏi )
Khách hàng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Khâu sản xuất Khâu tiêu thụ
( Nguồn Phòng Kế Toán)
2.2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH TTQ Hà Nam.
Là một doanh nghiệp tuổi đời còn non trẻ nhưng những năm gần đây trong
điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển với sự cạnh tranh gay gắt, Công ty đã

khẳng định được mình, đã vươn lên trong cạnh tranh và đã giành được chỗ đứng
trên thị trường. Có được điều đó là nhờ Công ty đã có phương pháp, cách thức tổ
chức quản lý kinh tế và quản lý sản xuất có hiệu quả.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với sự biến động
không ngừng của nền kinh tế thị trường, đối với công ty phải có bộ máy gọn nhẹ
và đạt hiệu quả cao nhằm giảm thiểu chi phí, góp phần cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Sơ đồ : Bộ máy của Công ty TNHH TTQ được khái quát như sau:
( Trích Nguồn Phòng Tổ Chức)
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
- Ban giám đốc gồm: Giám đốc và hai Phó giám đốc (gồm một Phó giám
đốc phụ trách kinh doanh, một Phó giám đốc phụ trách sản xuất). Giám đốc là
người có quyền hành cao nhất đứng ra chỉ đạo cũng như quyết định mọi vấn đề
của công ty đưa ra, các quyết định, các phương án, hoạt động. Tăng giảm nguồn
vốn điều lệ, quyết định giải thể công ty…Phó giám đốc có quyền hành giám sát
mọi hoạt động của các bộ phận, phòng ban, là người đứng sau giám đốc, là người
giám sát công ty theo đúng kế hoạch đề ra.
- Phòng kế toán: Theo dõi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
thông qua các chứng từ sổ sách, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp, xác
định kết quả kinh doanh của công ty, lập báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản
xuất kinh doanh, cung cấp các nguồn thông tin cần thiết cho ban giám đốc và đối
tượng bên ngoài công ty. Tham mưu cho giám đốc để đưa ra các quyết định quản
trị phù hợp với tình hình tài chính và thực trạng năng lực của công ty.
- Phòng hành chính: Giúp giám đốc thực hiện đúng với các chính sách của
nhà nước đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi cho người lao động, xây dựng
các định mức lao động và bảng lương, tuyển dụng lao động cho công ty .
- Phòng kinh doanh: Ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng kế
hoạch tiêu thụ sản phẩm, thực hiện Marketing, tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu

thụ sản phẩm và trực tiếp bán hàng đến tay người tiêu dùng.
- Phòng kỹ thuật: Nghiên cứu các phương án để quản lý công ty đạt hiệu
quả tối ưu, tìm kiếm các biện pháp, nghiên cứu kỹ thuật để nâng cao chất lượng
của sản phẩm, tạo ra được các sản phẩm mới nhất, chất lượng cao, để phục vụ nhu
cầu của khách hàng. Trưởng phòng kỹ thuật là người chịu trách nhiệm toàn bộ về
khâu giám sát kỹ thuật.
2.2.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH TTQ Hà Nam
* Đặc điểm tổ chức Bộ máy kế toán
Để phát huy vai trò quan trọng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức công tác kế toán cần phải khoa học và hợp
lý. Và việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán trong doanh
nghiệp do Bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
sao cho gọn nhẹ, hiệu quả là điều kiện quan trọng để thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của hạch toán kế toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán như sau:

( Trích nguồn phòng Kế Toán)
Kế toán trưởng: Điều hành toàn bộ hệ thống kế toán, giám sát tài chính
của doanh nghiệp, giúp giám đốc tham mưu về quản lý, tổ chức, chỉ đạo nghiệp
vụ, kiểm tra công việc của các kế toán viên trong phòng kế toán. Theo dõi tổng
hợp số liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Kế toán trưởng chịu sự
chỉ đạo trực tiếp từ giám đốc.
Kế toán tiền và thanh toán công nợ: theo dõi các khoản phải thu, phải trả đối
với người mua, người bán, công nhân viên, nhà nước.
Kế toán TSCĐ, vật tư: Ghi chép kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết tài sản
cố định, công cụ dụng cụ tồn kho, nguyên liệu vật liệu tồn kho. Lập các báo cáo
kế toán nội bộ về tăng giảm tài sản cố định, báo cáo nguyên vật liệu tồn kho.
Kế toán tiền lương và BHXH: Tính lương và bảo hiểm xã hội phải trả cho

người lao động trong doanh nghiệp. Ghi chép kế toán tổng hợp, tiền lương quỹ
BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn.
22
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(1 người)
KT tiền và
KT công
nợ
(1 người)
(1 ng)
KT TSCĐ
và KT vật

(1 người)
(1 ng)
KT chi phí
và giá
thành
(1 người)
KT tổng
hợp
(1người)
KT tiền
lương và
BHXH
(1 người)
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Ghi chép tổng hợp, chi tiết chi phí
sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ và tính giá thành sản xuất của sản phẩm, đánh
giá sản phẩm dở dang. Lập các báo cáo nội bộ phục vụ yêu cầu quản trị chi phí

sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán tổng hợp: Ghi chép kế toán tổng hợp và chi tiết thành phẩm tồn kho,
các khoản thuế, kế toán bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Lập các báo cáo
nội bộ về tình hình thực hiện kế hoạch chi phí bán hàng, chi phí quản lý, về kết
quả kinh doanh của từng nhóm hàng, mặt hàng tiêu thụ chủ yếu, báo cáo về thành
phẩm tồn kho.
* Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty TNHH TTQ Hà Nam áp dụng hình thức Nhật ký chung. Vì hình
thức sổ này rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, hơn thế
nữa hình thức Nhật ký chung đơn giản, hệ thống sổ sách gọn nhẹ, thuận lợi cho áp
dụng phần mềm kế toán.
* Vận dụng chế độ và phương pháp kế toán.
Tại công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2.5. Tình hình cơ bản của công ty TNHH TTQ Hà Nam
2.2.5.1. Đặc điểm lao động tại công ty TNHH TTQ Hà Nam
Công ty TNHH TTQ là công ty cung cấp khai thác, chế biến đá nên lực
lượng lao động phổ thông tương đối lớn chiếm tỉ lệ 68,46%., số cán bộ công nhân
viên có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 6,71%, cao đẳng, trung cấp chiếm tỷ lệ
24,83%.
STT Chỉ Tiêu Số CNV
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng số CBCNV
+ Nam
+ Nữ
149
110
39
100

73,83
26,17
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
2
Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng, Trung cấp
+ Lao động phổ thông
10
37
102
6,71
24,83
68,46
2.2.5.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH TTQ Hà Nam
Một số chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất và kết quả kinh doanh
của công ty TNHH TTQ Hà Nam.
Đơn vị: 1000 đ
STT Chỉ Tiêu 2010 2011 Tăng
giảm
Tỷ trọng
(%)
1 Tổng tài sản 20.195 22.145 1.950 109,6
2 Tổng nợ phải trả 4.962 4.912 -50 99
3 Nguồn vốn CSH 15.233 17.233 2.000 113,13
4 Tổng doanh thu 22.706 25.342 2.636 111.6
5 Tổng chi phí 19.703 21.730 2.027 110,2
6 Tổngvốn kinh doanh 8.000 9.500 1.500 118,7
7 Lợi nhuận trước thuế 3.003 3.612 609 120,3

8 Nộp ngân sách NN 840 903 63 107.5
9 Lợi nhuận sau thuế 2.163 2.709 546 125,2
10 Giá trị TSCĐ 12.450 13.725 1.275 110,2
11 Tổng tiền lương 450 502 52 111,5
12 Tổng số lao động 145 149 4 102,7
13 Thu nhập bình quân 3,1 3,37 0,27 108,7
(Trích nguồn: Phòng kế toán)
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD. Th.sỹ Ngô Thị Thu Hằng
Qua bảng số liệu trên cho thâý tốc độ phát triển của công ty là khá lớn. Cụ
thể như sau:
Về tổng Tài sản: Năm 2011 tăng 9,6% so với năm 2010. Tăng tương ứng
1,950 tỷ.đồng. Như vậy cho thấy công ty đã đầu tư vào TS và chủ yếu là TSCĐ.
Về Nợ phải trả: Có xu hướng giảm xuống nhưng chưa đáng kể. Giảm 1%
tương ứng với 0,5 tỷ.đồng.
Về Doanh thu: Năm 2011 tăng 11,6% so với năm 2010, tăng tương ứng
2,636 tỷ.đồng. Tăng chủ yếu là do doanh nghiệp đã đầu tư vào mở rộng quy mô
sản xuất.
Về chi phí: tương ứng với doanh thu là chi phí cũng tăng theo tới 10,2%
tăng tương ứng là 2,027 tỷ.đồng. Nhưng tốc độ tăng của chi phí lại cao hơn tốc độ
tăng của doanh thu. Như vậy công ty cần chú ý tiết kiệm chi phí để tăng doanh thu
cho doanh nghiệp.
Về vốn kinh doanh: Tăng 18,7% so với năm 2010. Tăng tương ứng là 1,5
tỷ đồng. Như vậy doanh nghiệp có những biến đổi khá lớn. Doanh nghiệp đã tự
chủ hơn về tài chính. Nhìn tổng thể các chỉ tiêu phân tích trên cho thấy vốn kinh
doanh là tăng nhiều nhất. Do đó doanh nghiệp ngày càng phát huy hơn nữa để
khẳng định uy tín trên thị trường.
Về TSCĐ: Doanh nghiệp đã đầu tư thêm 10,2% so với năm 2010, tăng
tương ứng 1,275 tỷ đồng. Như vậy doanh nghiệp đã mở rộng quy mô sản xuất.
Về số lượng lao động: số lượng lao động tăng thêm 4 người, để đáp ứng

thêm nhu cầu về quy mô sản xuất của doanh nghiệp
Về lợi nhuận trước thuế: Cùng với doanh thu và chi phí thì lợi nhuận tăng
20,3 % so với năm 2010.
Về thu nhập bình quân: Tổng tiền lương tăng, làm cho thu nhập bình quân
cũng tăng 8,7%, như vậy đời sống của công nhân viên ngày càng được nâng cao,
và ổn định hơn.
Như vậy, nhìn tổng thể công ty TNHH TTQ là doanh nghiệp hoạt động
có hiệu quả cả về số lượng và chất lượng, lợi nhuận tăng qua từng năm, đây là dấu
hiệu tốt để doanh nghiệp ngày càng phát triển để khẳng định vị trí của mình trên
thị trường.
25

×