Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Thực hiện quy trình sản xuất cá rô phi đơn tính đực 21 ngày tuổi bằng phương pháp cho ăn thức ăn trộn hoormone 17- methyltestosterone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.89 MB, 68 trang )

PHẦN 1
CÔNG TÁC PHỤC VỤ SẢN XUẤT
1.1. Điều tra tình hình cơ bản
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Tuyên Quang là tỉnh miền núi, nằm cách Thủ đô Hà Nội 150km về phía
Nam, cách cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 190km về phía Đông, cách cảng Hải
Phòng hơn 300km về phía Tây Nam. Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hà
Giang, phía Đông Bắc giáp tỉnh Bắc Cạn, Cao Bằng, phía Đông Nam giáp với
tỉnh Thỏi Nguyờn, Phía Tây giáp tỉnh Yờn Bỏi và phía Nam giáp tỉnh Phú
Thọ. Nằm ở toạ độ địa lý từ 21 độ 30 phút đến 21 độ 40 phút vĩ độ Bắc; từ
104 độ 53 phút đến 105 độ kinh Đông
Đến nay tỉnh Tuyên Quang có 6 huyện và 1 thành phố. Trong đó có 2 huyện
miền núi và 1 huyện vùng cao (Chiờm Húa); 229 xã, phường, thị trấn.
* Đặc điểm địa hình, đất đai
Tuyên Quang gồm 2 tiểu vùng, miền núi và trung du có đồng bằng xen kẽ.
Vùng trung du bao gồm 2 huyện Sơn Dương, Yên Sơn và Thành phố Tuyên
Quang. Vùng miền núi bao gồm 3 huyện: Hàm Yên, Na Hang, Chiờm Húa.
Trong đó 1 phần các huyện Hàm Yên, Na Hang, Chiờm Húa là vùng núi cao.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền núi (chiếm 72% diện tích toàn
tỉnh) là chia cắt mạnh, phức tạp chênh lệch về độ cao lớn. Nhiều vùng đất đai
còn tốt, đặc biệt ở khu vực còn rừng tự nhiên. Vùng đồi núi thấp có thể trồng
được nhiều cây ăn quả, cây công nghiệp như, cam, vải thiều, chanh, na, hồng,
đậu tương, chố,… chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
Đặc điểm chủ yếu của địa hình miền trung du (chiếm 28% diện tích toàn
tỉnh) là đất gò, đồi xen lẫn đồng bằng rộng, hẹp tuỳ theo từng khu vực. Vùng
trung du có khả năng trồng nhiều loại cây lương thực, thực phẩm, cây ăn quả,
cây công nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm, cá và nhiều loại thuỷ
sản khác.
1
Hệ thống sông suối : Tỉnh Tuyên Quang có mạng lưới sông, suối phân


bố tương đối đồng đều trờn cỏc huyện thị. Trên địa bàn tỉnh có 3 con sông lớn
chảy qua.
+ Sụng Lô là sông lớn nhất chảy qua tỉnh và là nhánh lớn thứ 2 của hệ thống
Sông Hồng, tổng chiều dài của sông là 270km, đoạn chảy qua tỉnh dài 145km
+ Sụng Gâm là phụ lưu lớn của Sụng Lụ, chiều dài chảy qua nội tỉnh
Tuyên Quang khoảng 130km. Tại lưu vực Sông Lụ, Sụng Gõm đang lưu giữ các
loài cá quý hiếm như cá Chiên, cá Lăng, Rầm Xanh, Anh Vũ và loài cá Bỗng.
+ Sụng Phú Đỏy bắt nguồn từ núi Tam Đảo tỉnh Bắc Cạn chảy vào
Tuyên Quang qua các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, chiều dài đoạn chảy qua
tỉnh Tuyên Quang là 80km, trong đó nhiều đoạn sông có thể nuôi cá lồng, bè
và khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên.
Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản của toàn tỉnh là 3124 ha
trong đó diện tích ao hồ nhỏ chiếm 1100 ha, ao hồ lớn 1900 ha, diện tích chưa
sử dụng la 124 ha.
* Thời tiết khí hậu
Tuyên Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng Đông
Bắc. Một năm có bốn mùa rõ rệt. Mùa đông lạnh, mùa hè nóng ẩm, mùa xuân,
mùa thu khí hậu ôn hoà. Nhiệt độ trung bình 22 -23
o
C, có độ ẩm dao động lớn
từ 73 - 87%.
Lượng mưa hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu nước cho sản xuất và đời
sống. Nắng trung bình hàng năm từ 1.500 - 1.700 giờ, thuận lợi cho phát triển
các cây trồng nhiệt đới, á nhiệt đới. Các năm gần đây Tuyên Quang ít bị ảnh
hưởng bởi thiên tai, thời tiết ổn định có nhiệt độ trung bình năm không cao
(22 - 25
o
C) số ngày mưa trung bình 90 ngày.
1.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
* Cơ cấu tổ chức quản lý, cơ sở vật chất, nhân lực của trung tâm

thuỷ sản Tuyên Quang.
♦ Cơ sở vật chất
Trung tâm thuỷ sản Tuyên Quang (trung tâm vùng) là đơn vị sự nghiệp
có thu thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - tỉnh Tuyên Quang;
2
được thành lập và xây dựng từ 1969 đến năm 1971 tại Quyết định số 116/QĐ-
UBND ngày 14/9/1969 của UBND tỉnh Tuyên Quang V/v thành lập Trung
tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang trên cơ sở giữ nguyên cơ sở vật chất kỹ
thuật và nhân lực của Xí nghiệp giống dịch vụ thuỷ sản Tuyên Quang (An
Tường, Yên Sơn, Tuyên Quang)Trung tâm có chức năng nhiệm vụ là đơn vị
lưu giữ nguồn gen đặc hữu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất
giống thuỷ sản. Năm 2004-2005 được sự quan tâm của Bộ thuỷ sản và UBND
tỉnh Tuyên Quang, Trung tâm được đầu tư nâng cấp mở rộng sản xuất. Trung
tâm hiện có 01 cơ sở sản xuất chính và 02 cơ sở nhỏ trực thuộc.
Cơ sở 1: Đúng trên địa bàn xã An Tường, huyện Yên Sơn, thành phố
Tuyên Quang là cơ sở chớnh cú diện tích tự nhiên hơn 21,102 ha trong đó
diện tích mặt nước sử dụng vào sản xuất cá giống hơn 15 ha và một hồ chứa
nước 3,4 ha còn lại là các công trình phụ trợ. Hàng năm cơ sở sản xuất được
250 triệu con cá bột, 18 - 20 triệu con cá hương và hơn 15 triệu con cá giống
các loại trong đó chủ yếu là cá giống có giá trị kinh tế cao được nhân dân ưa
chuộng. Dịch vụ tại chỗ hàng năm đạt 80 - 100 tấn cá giống phục vụ nhân
dân. Ngoài ra Trung tâm còn thực hiện các đề tài giống mới, triển khai các mô
hình nuôi trồng thuỷ sản tại tỉnh Tuyên Quang.
Cơ sở 2: Cơ sở Sơn Dương là cơ sở trực thuộc Trung tõm, đúng tại địa bàn
Thôn Măng Ngọt, thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương cách Trung tâm 50 km
về phía bắc. Cơ sở Sơn Dương có diện tích tự nhiên 7 ha trong đó có gần 4,0 ha
diện tích mặt nước phục vụ sản xuất chủ yếu là ương nuôi cá giống.
Cơ sở 3: Là cơ sở mới được sát nhập vào trung tâm tháng 8 năm 2010
theo sự đồng ý của sở nông nghiệp. Đúng trờn địa bàn huyện Hàm Yên,
Thành phố Tuyên Quang. Là cơ sở nhỏ với hơn 5, 5 ha diện tích tự nhiên

trong đó có 2,8 ha diện tích mặt nước phục vụ sản xuất. Do đơn vị mới được
tiếp quản nên hiệu quả sản xuất chưa cao.
* Tổ chức bộ máy, nhân lực
Trung tâm hiện có 17 CBCNVC - LĐ. Trong đó có 01 trại trưởng quản lý
trực tiếp, 03 cán bộ Đại học, 04 cán bộ trung cấp còn lại là 09 công nhân phổ
thông có tay nghề vững và kinh nghiệm nhiều năm sản xuất giống thuỷ sản.
3
Về tổ chức bộ máy: Ban lãnh đạo có 01 Giám đốc phụ trách chung, và 1
Phó giám đốc phụ trách 2 cơ sở còn lại.
Cỏc phòng, ban: Có phòng kỹ thuật, phòng tài vụ, phòng tổ chức cán bộ,
phòng hành chính tổng hợp.
Các tổ, bộ phận:
♦ Tổ sinh sản nhân tạo: Chuyên sinh sản nhân tạo các loài cỏ nuụi. Hiện tổ
đang quản lý và sử dụng hơn 6,000 kg cá bố mẹ các loại chủ yếu là Chép lai,
Trắm cỏ, Rô hu, Mrigal, Mè và Chim trắng. Tổ có nhiệm vụ quản lý, nuôi vỗ
và sinh sản nhân tạo cho ương san cá giống.
♦ Tổ ương san: có nhiệm vụ ương cá giống từ cá bột thành cá hương và cá
giống phục vụ cho nhu cầu nuôi thả cá của nhân dân trong vùng.
♦ Bộ phận kỹ thuật thực nghiệm: chuyên tiếp nhận và thử nghiệm các đề tài
giống. Hiện nay bộ phận này đang lưu giữ hơn 12000 kg cá bố mẹ các loài
giống mới như cá Rô phi, cá Lăng chấm, Lúc bụng, Trờ lai, Diêu hồng, Trắm
đen … bộ phận này có nhiệm vụ quản lý, nuôi vỗ và sinh sản, xử lý các loài
giống thủy sản mới đặc biệt là đã sản xuất thành công giống cá Rô phi đơn
tính tại cơ sở.
* Chức năng, nhiệm vụ
Trung tâm thuỷ sản Tuyên Quang thuộc sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn - tỉnh Tuyên Quang. Từ lâu đã giữ vai trò khá quan trọng chính vì
vậy mà ban lãnh đạo trung tâm không ngừng tìm ra các biện pháp thúc đẩy
nhanh sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới, xây dựng
mô hình cho sinh viên rèn nghề phục vụ công tác nghiên cứu. Bên cạnh đú

cũn chú ý xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư pháp triển sản xuất, thực
hiện chế độ khoán cho từng hộ gia đình công nhân nhằm sử dụng nguồn kinh
tế nhà nước và phát huy nguồn lực của từng tổ sản xuất, từng hộ gia đình
công nhân trong đơn vị trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang
Chức năng
- Nghiên cứu, thực nghiệm và ứng dụng các công nghệ về giống thuỷ sản.
4
- Lưu giữ giống thuỷ sản đặc hữu ở địa phương, nhõn cỏc loại giống
thuần cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống.
- Tham gia đào tạo kỹ thuật và chuyển giao công nghệ về giống thuỷ sản.
- Sản xuất, dịch vụ con giống thuỷ sản có chất lượng cao.
Nhiệm vụ
- Tiếp nhận và nuôi dưỡng giống thuỷ sản ông bà, giống mới từ Trung
tâm giống thuỷ sản Quốc gia để sản xuất giống thuỷ sản cung cấp cho nhu cầu
ở địa phương.
- Phát triển, chọn lọc giống thuỷ sản cá bố mẹ và hậu bị thuần chủng,
sạch bệnh từ giống ông bà cung cấp cho các trại giống thuỷ sản trong khu vực
sản xuất ra con giống chất lượng tốt để nuôi thương phẩm.
- Tiếp nhận, ứng dụng công nghệ mới về sản xuất giống thuỷ sản; xây
dựng trình diễn về giống; tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất giống
thuỷ sản.
- Kết hợp với các trường chuyên nghiệp, trung tâm khuyến nông, khuyến
ngư đào tạo công nhân kỹ thuật ngành nuôi trồng thuỷ sản theo yêu cầu của
địa phương.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện chương
trình nghiên cứu, thực nghiệm về giống thuỷ sản ở địa phương.
- Sản xuất, dịch vụ giống thuỷ sản có giá trị kinh tế mà các cơ sở sản
xuất giống khác ở địa phương chưa đủ cho nhu cầu sản xuất.
* Quy mô sản xuất của trung tâm
Đối tượng sản xuất giống chủ yếu tại trung tâm giống thuỷ sản Tuyên

Quang là cỏ nuụi truyền thống như Trắm cỏ, Chép lai 3 mỏu, Rụhu,
Mrigan……và cá Rô phi đơn tính đực
♦ Diện tích sử dụng tại cơ sở
Trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang hiện đang sử dụng 33,602 ha
diện tích đất, phân bố trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5
Cơ sở 1 đặt tại địa bàn xã An Tường, huyện Yên Sơn, thành phố
Tuyên Quang.
Cơ sở 2 đặt tại thôn Măng Ngọt thị trấn Sơn Dương, huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
Cơ sở 3 thuộc huyện Hàm Yên thành phố Tuyên Quang. Trong đó cơ sở 1
sử dụng diện tích nhiều nhất và đây là cơ sở duy nhất sinh sản thành công cỏ
Rụphi đơn tính đực(21,102ha), cơ sở 2 sử dụng 7ha, cơ sở 3 sử dụng 5,5ha. Diện
tích đất và mặt nước sử dụng của các cơ sở được thể hiện qua bảng 1.1
Bảng 1.1. Diện tích sử dụng tại trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang
Diện tích
sử dụng
Cở sở
Diện tích đất (ha) Diện tích mặt nước (ha)
I 21,102 15
II 7,0 4
III 5,5 3
♦ Tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh
Do trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang mới được thành lập nên
chưa kiện toàn về tổ chức bộ máy và còn gặp nhiều khó khăn trong tình hình
kinh tế bất ổn định nên doanh thu hàng năm của Trung tâm giống thuỷ sản
Tuyên Quang cũn khỏ thấp so với tiềm năng mặt nước
Bảng 1.2: Chi phí và doanh thu trung bình của trung tâm giống thuỷ sản
Tuyên Quang từ năm 2006 đến năm 2008
Doanh thu

Cơ sở
Chi phí
(tỷ VND)
Doanh thu
(tỷ VND)
Lói dòng
(tỷ VND)
I 2,3 2,5 0,2
II 0,8 0,9 0,1
III 1,25 1,4 0,15
6
1.1.3. Đánh giá chung
Qua quá trình thực tập điều tra tình hình sản xuất thực tế của trung tâm
giống thuỷ sản Tuyên Quang tụi cú nhận xét:
1.1.3.1. Thuận lợi
Ban lãnh đạo luôn quan tâm chú ý, đầu tư sản xuất, đáp ứng công tác đào
tạo ngày càng tốt hơn, đồng thời nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên của trung tâm.
Trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang được sự quan tâm đầu tư của Bộ
Thuỷ Sản, uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang để xây dựng và phát triển thành
một mô hình sản xuất hiện đại, phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học.
Trung tâm có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân với chuyên
môn giỏi, năng động, linh hoạt trong sản xuất, nhiệt tình với công việc, có
diện tích đất rộng.
Ngoài ra trung tâm cách thành phố khoảng 10 về phía bắc nờn đú cũng là
điều kiện rất thuận lợi về giao thông trong vấn đề vận chuyển cũng như cung
cấp nguồn giống và nguồn thực phẩm cho bà con nông dân ở các địa phương
trong và ngoài tỉnh, mặt khác trung tâm có nguồn cấp nước thuận lợi đảm bảo
tiêu chuẩn cho hoạt động sản xuất của trung tâm
1.1.3.2. Khó khăn

Mặc dù có sự quan tâm của Bộ Thuỷ Sản, Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
nhưng do kinh tế còn hạn chế nên cơ sở vật chất chưa được đầu tư hiện đại.
Các điều kiện phục vụ sinh hoạt như: điện, nước… còn khó khăn và
thiếu thốn.
1.2. Nội dung, phương pháp và kết quả phục vụ sản xuất
1.2.1. Nội dung phục vụ sản xuất
♦ Cải tạo ao
♦ Tham gia cho cá trắm đẻ
♦ Tham gia cho cá Trôi đẻ
♦ Tạt vôi định kỳ ao nuôi
♦ Phòng và trị bệnh cho cá bố mẹ
♦ Cho cá Rô đầu vuông đẻ
7
1.2.2. Phương pháp tiến hành
- Trực tiếp tham gia vào quá trình phục vụ sản xuất.
1.2.3. Kết quả phục vụ sản xuất
Bảng 1.3: Công tác phục vụ sản xuất
Nội dung Thời gian Đợt
Số lượng cá tham
gia sinh sản
Trọng
lượng cá cái
(kg)
Số lượng
cá bột
thu được
Cho cá
Chép đẻ
28/02 1 10 cặp 21 1,6 triệu
11/03 2 12 cặp 23 1,1 triệu

05/04 3 15 cặp 24.6 1,1 triệu
Cho cá
Trắm đen
18/05 1 6 con 21 58 vạn
26/05 2 8 con 41 2,5 triệu
Cho cá
Rô đầu
vuông đẻ
31/05 1 45 cặp 14 2,5 triệu
09/06 2 40 cặp 11,5 3,0 triệu
18/06 3 32 cặp 8 2 triệu
Cho cá
trôi đẻ
10/06 1 15 cặp 17 2 triệu
21/06 2 20 cặp 20 2,5 triệu
Công tác
khác
Cải tạo ao 5600 m
2
Tẩy vôi định kì 7200 m
2
Phòng và trị bệnh cho cá bố mẹ 6 ao
8
1.3. Kết luận và đề nghị
1.3.1. Kết luận
Trong quá trình thực tập tại trung tâm, nhờ xác định rõ mục đích đề ra,
phương hướng công tác đứng đắn, mạnh dạn áp dụng những kiến thức đã học
ở nhà trường vào thực tiễn sản xuất. Cùng với sự quan tâm giúp đỡ cuả ban
lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong trung tâm, thầy giáo hướng dẫn, tụi đó
đạt được một số kết quả sau:

- Nắm được kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi đơn tính, chép lai 3 máu,
cá trắm cỏ, trụi, mố…
- Biết được cỏch phũng và điều trị một số bệnh cho đàn cá bố mẹ, cho cá
giống, trong quá trình ấp trứng, đặc biệt là các bệnh thường sảy ra khi sử lý cá
rô đơn tính ở 21 ngày tuổi.
- Gắn kết được lý thuyết đã học với thực tiễn sản xuất.
- Tiếp cận được với khoa học kỹ thuật mới…
- Học hỏi được cách quan hệ, ngoại giao trong cụng tỏc….
- Hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình.
1.3.2. Đề nghị
- Công tác phục vụ sản xuất cần được tiến hành nhanh gọn và đảm bảo hiệu quả.
- Cần cú thêm nhân công trong quá trình sản xuất
- Cần bổ sung thêm một số dụng cụ phục vụ trong quá trình sản xuất.
9
PHẦN 2
CHUYÊN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: “Thực hiện quy trình chuyển đổi giới tính cá Rô phi bằng
hormone 17 α Metyltestosterol tại Trung tâm giống thuỷ sản Tuyên
Quang”
2.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây lợi nhuận kinh tế đem lại cho người dân từ
việc nuôi cá là khá cao so với nuôi trồng các loại cây, con khỏc, nờn diện tích
mặt nước dành cho nuôi trồng thuỷ sản ngày một lớn, nhu cầu về cá giống
tăng nhanh, nhất là loại cá Rô phi đơn tính.
Hiện nay cá Rô phi được nuôi rộng rãi trong cả nước và là một trong
những đối tượng đã và đang được chú ý phát triển mạnh trong nuôi trồng thuỷ
sản. Do cá Rô phi là một loại cá ăn tạp, dễ nuụi, chỳng có thể phát triển trong
các loại hình mặt nước như ao, hồ, sông, suối, ruộng, lồng bè và có thể sống
trong môi trường nước ngọt, nước lợ, nước biển có độ mặn tới 32‰. Cỏ ớt
dịch bệnh, có thể nuôi với mật độ dầy. Thịt cá Rô phi được đánh giá là có chất

lượng cao, thơm ngon, ít xương, trọng lượng cá thể vừa phải thích hợp cho
việc chế biến xuất khẩu và thuận tiện cho việc sử dụng trong gia đình .
Trong quá trình nuôi cá Rô phi ta thấy rằng phần lớn cá đực có tốc độ
sinh trưởng nhanh hơn cá cái. Vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu về
chọn giống, lai tạo, xử lý bằng hormone… để tạo ra thế hệ con nhiều đực đưa
vào nuôi cá thương phẩm. Hiện nay phương pháp chuyển giới tính bằng
hormone là phương pháp được áp dụng nhiều nhất vỡ nú đơn giản, hiệu quả
và có thể áp dụng rộng rãi trong các cơ sở sản xuất.
Nhằm khẳng định lại kết quả chuyển giới tính bằng hormone 17α
Metyltestosterol, chủ động sản xuất và cung cấp con giống trong địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, đáp ứng nhu cầu thị trường và được sự giúp đỡ của Trung tâm
giống thuỷ sản Tuyên Quang, sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi -
thú y và giáo viên hướng dẫn, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện
10
quy trình chuyển đổi giới tính cá Rô phi bằng hormone 17 α Metyltestosterol
tại Trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang”.
♦ Mục đích của việc nghiên cứu.
- Nắm được kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi đơn tính
- Gắn kết được lý thuyết đã học với thực tiễn sản xuất.
- Tiếp cận được với khoa học kỹ thuật mới…
- Học hỏi được cách quan hệ, ngoại giao trong cụng tỏc….
- Hoàn thành tốt quá trình thực tập tốt nghiệp của mình
♦ Mục tiêu chuyên đề nghiên cứu cần đạt được.
- Nắm được kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi đơn tính
- Rèn luyện tay nghề nâng cao kinh nghiệm thực tiễn.
- Theo dõi khả năng phát triển qua các giai đoạn của cá
- Định lượng hormone phù hợp để chuyển giới tính cho chất lượng
con giống đạt kết quả cao nhất.
- Gắn kết được lý thuyết đã học với thực tiễn sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu

2.2.1. Cơ sở khoa học.
2.2.1.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi
Hình 2.1. Hình ảnh cá rô phi vằn O. niloticus
* Nguồn gốc và phân bố
11
Cá rô phi có nguồn gốc từ châu Phi, chủ yếu ở lưu vực sông Nile. Hiện
chúng đang được nuụi trờn thế giới và ngày càng chiếm ưu thế rõ rệt trong nuôi
trồng thuỷ sản nước ngọt, đáng chú ý nhất là loài cá rô phi vằn O.niloticus.
Cá rô phi có hệ thống phận loại như sau
Bộ cá vược - Perciformes
Bộ phụ - Percoidae
Họ - Cichlidae
Cá rô phi có tên gọi chung của khoảng 80 loài cá và căn cứ vào đặc điểm
sinh sản, các nhà nghiên cứu đã phân loại thành 3 giống chính.Tilapia,
Sarotherodon, Oreochromis
Trong 3 giống trờn cú khoảng 8-9 loài có giá trị trong nuôi trồng thuỷ
sản. Trong các loài có giá trị, cá rô phi vằn O. niloticus, cá rô phi xanh O.
aureus và cá rô phi hồng Oreochromis sp. được coi là quan trọng nhất hiện
nay, đang được nuôi phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới
trên thế giới.
Cá rô phi được di nhập vào nước ta lần đầu tiên là cá rô phi đen
Oreochromis mossambicus. Cá rô phi đen có khả năng thích ứng cao với các
điều kiện nuôi khác nhau, có tỷ lệ sống cao ở môi trường ao nuôi kể cả khi có
hàm lượng oxy hoà tan thấp. Tuy nhiên cá chậm lớn, đẻ nhiều và sớm, kích
cỡ cá nhỏ, do vậy không được người nuôi ưa thích. Năm 1973 cá rô phi vằn
O reochromis niloticus được nhập từ Đài Loan vào nước ta, cá rô phi vằn
nhanh lớn, nhịp đẻ thưa hơn so với cá rô phi đen, cá nhanh chóng trở thành
đối tượng nuôi có triển vọng, được nuôi rộng rãi trong cả nước. Tuy nhiên do
công tác giữ giống thuần không tốt, nên hiện tượng lại tạp giữa cá rô phi vằn
với cá rô phi đen xảy ra khá phổ biến, làm suy giảm chất lượng cá giống.

Năm 1994, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I đã nhập nội một số
giống cá rô phi: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan, cá rô phi vằn dòng GIFT chọn
giống thế hệ thứ 5, cá rô phi vằn dòng Swansea và cá rô phi xanh O. aureus từ
Philippin, cá rô phi hồng O reochromis sp từ Đài Loan và Thái Lan. Các
12
giống cá rô phi nhập nội thử nghiệm cho thấy: Cá rô phi vằn dòng GIFT,
dòng Thái Lan, cá rô phi hồng đã thể hiện ưu thế về sinh trưởng, thích ứng
với điều kiện nuôi ở nước ta.
♦ Đặc điểm hình thái
Cá rô phi vằn O. niloticus toàn thân phủ vẩy sáng bóng, phần lưng có
màu xám nhạt, phần bụng có màu trắng sữa hoặc xanh nhạt. Trên thân mình
có 7-9 vạch đậm chạy từ lưng xuống bụng. Võy đuụi cú màu sọc đen đậm
song song từ phía trên xuống phía dưới và phân bố khắp võy đuụi. Võy lưng
có những sọc trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vây lưng và võy
đuụi có viền hồng nhạt. Cá rô phi vằn là loài cỏ cú kích thước lớn, tốc độ tăng
trưởng nhanh, đẻ thưa, chất lượng thịt thơm ngon (Lowe và cs, 1982) [12].
♦ Môi trường sống
Do có nguồn gốc ở châu Phi nên khả năng chịu lạnh của cá rô phi kém
hơn so với khả năng thích nghi ở nhiệt độ cao. Cá rô phi có thể chịu đựng
được ở nhiệt độ 40
0
C và chết nhiều khi nhiệt độ xuống dưới 10
0
C (Capili
và cs, 1995) [8]. Khi nhiệt độ xuống dưới 20
0
C kéo dài làm cho cá chậm
phát triển, nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển và tăng trưởng của cá rô phi
là 20-35
0

C.
Khi nhiệt độ xuống thấp dưới 14
0
C kéo dài làm cho cá rô phi đực mất
khả năng tiết sẹ ( Lê Quang Long, 1961) [3].
Theo Behrends và cs (1990) [20] khả năng chịu lạnh của các loài cá rô
phi ở mỗi loài đều có sự khác biệt, loài O. aures và T. zillii có khả năng chịu
lạnh tốt nhất, tiếp đến là O. mossambicus và O. hornorum, cuối cùng là O.
Niloticus.
♦ Độ mặn
Cá rô phi là loài rộng muối, có khả năng sống được trong môi trường
nước sông, suối, đập tràn, hồ ao nước ngọt, nước lợ và nước mặn có độ muối
từ 0-40‰. Khả năng thích ứng với độ mặn ở mỗi loài cũng đều khác nhau.
Loài O. niloticus có ngưỡng muối thấp nhất và loài có ngưỡng muối cao nhất
là T. zillii, O. aureus,( Philipart và cs, 1982) [16].
13
♦ pH
Môi trường có pH từ 6,5-8,5 là thích hợp cho sự phát triển và sinh trưởng
của cá rô phi, tuy vậy cá rô phi có thể chịu đựng trong môi trường nước có pH
giảm xuống 4 và lên cao tới 11(Tilapia Culture,1994) [20]. Theo Philipart và cs
(1982) [16] cá rô phi chết ở pH = 3,5 hay lớn hơn 12 sau 2-3 giờ.
♦ Oxy hoà tan
Cá rô phi có thể sống được trong ao, đầm có màu nước đậm, mật độ tảo
dày, có hàm lượng chất hữu cơ cao và hàm lượng oxy hào tan trong nước thấp.
Yêu cầu hàm lượng oxy hoà tan trong nước của cá rô phi ở mức thấp hơn 5-10
so với tôm sú. Theo Magid và cs (1995) [14] loài O. niloticus và O.
mossambicus có thể chịu đựng được khi ngưỡng oxy xuống còn 0,1 mg/l.
♦ Đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng
+ Tập tính ăn
Tính ăn của cá rô phi thay đổi theo từng loài, từng giai đoạn phát triển

và môi trường nuôi. Khi còn nhỏ cá rô phi ăn sinh vật phù du như tảo và động
vật phù du nhỏ là chủ yếu. Khi trưởng thành, cá ăn mựn bó hữu cơ lẫn các
loại tảo lắng ở đáy ao, ăn ấu trùng côn trùng, thực vật thuỷ sinh.
Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát
triển. Trong các yếu tố dinh dưỡng thì Protein đóng vai trò quan trọng nhất cả
về số lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu Protein khác
nhau, ngay trong cùng một loài nhu cầu Protein cũng khác nhau, giữa các độ
tuổi và điều kiện môi trường nuôi khác nhau ( Lê Văn Thắng, 1999) [5].
Trong tự nhiên cá rô phi chủ yếu kiếm mồi vào ban ngày, cá có thể bắt
mồi hầu hết các giờ trong ngày. Ruột cá rô phi thích nghi với việc thu nhận
thức ăn từng ít một. Do vậy trong quá trình nuôi hoặc chuyển giới tính đực
cần phải chia lượng thức ăn thành nhiều lần trong ngày sẽ thuận lợi cho việc
theo dõi thức ăn thừa, quản lý được chất lượng nước và giai xử lý đơn tính
đực, đảm bảo cho cá sinh trưởng ( Macintosh và cs, 1995) [13].
+ Sinh trưởng
Sự sinh trưởng của cá rô phi mang tính chất đặc trưng của loài, các
loài rô phi khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Loài O. niloticus có
14
tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh vượt trội so với các loài O.
mossambicus (Đại học Cần Thơ, 1994) [7]. Cá rô phi O. niloticus có tốc độ
tăng trưởng nhanh nhất sau đó đến O. galilaeus và O. Aureu ( Tayamen và cs,
1988) [19].
Trong cùng một loài cỏc dũng khác nhau cũng có tốc độ sinh trưởng
khác nhau. Khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của cá O. niloticus dòng GIFT
và Ivory Coast và dòng Ghana trong cùng một điều kiện nuôi cho thấy dòng
GIFT có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, kém nhất là dòng Ghana ( Khater và
cs, 1988) [11].
♦ Đặc điểm sinh sản
Cá rô phi thường phát dục sớm, trong tự nhiên khi cá được 4-5 tháng
tuổi đã có khả năng tham gia sinh sản. Cá rô phi có thể sinh sản tới 12 lần

trong 1 năm (Macintosh và cs, 1995) [12]. Khi nhiệt độ nước xuống dưới
20
0
C cá ngừng sinh sản. Sự hình thành và phát triển tuyến sinh dục của cá
rô phi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như tuổi cá, cỡ cá, chế độ dinh
dưỡng, nhiệt độ nước, độ muối… Ở Việt Nam, do điều kiện nhiệt đới nờn
cỏ sinh sản gần như quanh năm, riêng miền Bắc nước ta có mùa đông nên
thời điểm đầu vụ xuân và cuối vụ thu thường xảy ra hiện tượng cá bố mẹ
thì đẻ được nhưng trứng ấp kéo dài dẫn đến khi nở thành cá bột bị dị hình
nhiều, đưa vào xử lý đơn tính đực hay bị bệnh nên hao nhiều tỷ lệ sống chỉ
đạt được khoảng 10-30%.
Các loài cá rô phi khác nhau có tuổi thành thục và sinh sản khác nhau,
loài rô phi vằn O. niloticus phát dục sau 5-6 thỏng nuụi, chu kỳ sinh sản là 30-
35 ngày, lượng trứng tối đa trong 1 lần sinh sản đạt tới 2500 trứng trên cá thể,
phụ thuộc vào rất nhiều kích thước cá thể. Trứng sau khi đẻ được cá mẹ ấp
trong miệng khoảng 4-6 ngày ở nhiệt độ 25-30
0
C thỡ cỏ nở và được mẹ ấp
trong miệng cho tới khi hết noãn hoàng chúng được mẹ nhả ra bơi lội tự do
trong nước. Theo Mair và cs (1997) [15], chu kỳ sinh sản của cá rô phi O.
niloticus chia làm 5 giai đoạn: Giai đoạn xây tổ và ghép đôi, giai đoạn rụng
trứng, giai đoạn ấp trứng, giai đoạn chăm sóc con, giai đoạn dinh dưỡng và
15
phục hồi cho chu kỳ sinh sản tiộp theo. Để phân biệt cá đực cá cái người ta
dựa vào hình thái bên ngoài và dựa vào kết quả giải phẫu tuyến sinh dục.
Bảng 2.1. Phân biệt cá đực, cá cái qua các đặc điểm hình thái
Đặc điểm Cá đực Cá cái
Đầu To và nhô cao
Nhỏ, hàm dưới trề do ngậm
trứng và con

Màu sắc Vây lưng và võy đuụi có màu sắc Màu nhạt hơn
Lỗ sinh dục
2 lỗ: Lỗ niệu sinh dục và lỗ hậu
môn
3 lỗ: Lỗ niệu, lỗ sinh dục,
lỗ hậu môn
Hình dạng huyệt
Đầu thoát lỗ niệu sinh dục dạng
lồi, hình nón dài và nhọn
Dạng tròn hơi lồi và không
nhọn như cá đực
Hình 2.2. Hình ảnh cá đực và cá cái
2.2.1.2. Một số hiểu biết về hormone 17α Metyltestosterol.
Cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho nuôi trồng thủy
sản, kỹ thuật tạo cỏ siờu đực đã được nghiên cứu nhằm đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu thực tiễn. Tạo đàn cá rô phi đơn tính cho tỷ lệ cá đực lớn, sản xuất
với số lượng nhiều, cỡ cá đồng đều, hiệu quả kinh tế cao.
16
Các hormone sinh dục với bản chất Steroid có tác dụng chuyển đổi giới
tính ngược với kiểu hình mà gen quy định. Hormone nhóm Androgen có tác
dụng đực hóa và nhóm Estrogen lại có tác dụng cỏi húa. Đó cú 47 loài cá
thuộc 15 họ được chuyển đổi giới tính bởi 1 trong 31 hormone (16 thuộc
nhóm Androgen và 15 thuộc nhóm Estrogen).
Nhóm hormone chuyển đực về hoạt tính có thể được xếp như sau:
Miboleron > 19 - nor - Ethynyltestosteron > 17α - Metyltestosterol >
Testosterol. Trong đó hormone thường được sử dụng nhiều nhất (phổ biến
nhất) là 17α - Metyltestosterol.
Tạo con rô phi đơn tính đực bằng hormone 17α - Metyltestosterol có ý
nghĩa rất lớn: cá lớn nhanh hơn, ớt tiờu tốn thức ăn hơn, khống chế được mật
độ, kích kỡ đồng đều hơn khi thu hoạch, giảm rủi ro lai tạp cá bố mẹ trong

các trang trại.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
* Nhu cầu về giống và sản xuất giống cá rô phi trên thế giới
Việc cung cấp giống rô phi hiện nay chưa thỏa mãn nhu cầu hiện tại ở
Philippines chỉ đạt 60% so với nhu cầu ( Guerrero và cs, 1974) [10]. Nhu cầu
con giống đang tồn tại ở Thailand, Philippines, Trung Quốc và các quốc gia
Châu Á và Châu Mỹ Latinh khác ( Rana, 1990) [18]. Ðường cong hiện tại của
nền công nghiệp sản xuất rô phi đang phát triển cho thấy sản lượng giống trên
mức độ vĩ mô cần thiết khẩn cấp để thỏa mãn nhu cầu con giống hiện tại và
tương lai ( Tayamen và cs, 1988) [19].
* Tình hình sản xuất và công nghệ sản xuất giống rô phi trờn trờn thế giới
Việc sản xuất cá rô phi giống được thực hiện theo 2 phương pháp
chính: Sản xuất giống cá rô phi trong ao và sản xuất giống trong giai.
Theo Pillay (1990) [17] mô tả kỹ thuật sản xuất giống cá rô phi trong
ao đất. Cá bố mẹ đã thành thục được thả chung trong một ao và cho ăn hằng
ngày. Trong thời gian này cá tự sinh sản trong ao, sang tháng thứ 2 chuyển cá
17
bố mẹ sang ao khác và dùng ngay ao cho đẻ làm ao ương cá bột. Quá trình
nuôi vỗ, cho đẻ tiếp tục được lặp lại ở ao kế tiếp. Nhược điểm phương pháp
này là kích cỡ cá giống không đồng đều mặt khác do kích cỡ cá ương không
đều nờn cú hiện tượng những con lớn tấn công con nhỏ hơn. Để hạn chế
nhược điểm này hàng ngày người ta tiến hành vớt cá bột khi thấy chúng bơi
thành đàn trong ao rồi chuyển sang ao khác ương riêng. Phương pháp cho
sinh sản cá rô phi trong ao đất dễ áp dụng, giá thành sản xuất rẻ nên được áp
dụng ở nhiều nước như ở Trung Quốc, Thái Lan, Phillipines
Để tạo quần đàn cá rô phi đơn tính đực có nhiều phương pháp khác
nhau: (a) Chọn cá đực, cá cái riêng biệt dựa vào khác biệt hình thái bên ngoài
giữa cá đực và cá cái, (b) chuyển giới tính bằng hormone, (c) phương pháp lai
xa và tạo cỏ siờu đực.

Tạo ra đàn cá đơn tính đực bằng cách loại bỏ cá cái dựa vào quan sát bộ
phận sinh dục ngoài bằng mắt thường đây là phương pháp sơ khai, đơn giản,
tốn nhiều nhân công, chỉ thực hiện khi đã phân biệt rõ cá đực cái bằng hình
thái ngoài (khi cá đạt cỡ 5-10 g/con). Sự chính xác phương pháp này thấp và
phụ thuộc tay nghề của người chọn. Theo Pillay (1990) [17] đây là phương
pháp được áp dụng rộng rãi ở Israel trong những năm 1970. Tuy nhiên, hiện
nay rất ít cơ sở sản xuất giống sử dụng phương pháp này để sản xuất cá rô phi
đơn tính
Sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng cho ăn hormone được áp dụng
rộng rãi trên thế giới trong vòng 20 năm gần đây, cá rô phi bột sau khi tiêu hết
noãn hoàng được cho ăn thức ăn có trộn hormone (thường dùng 17α-
Methyltestosterone, liều lượng 60mg/kg thức ăn). Công nghệ tương đối đơn
giản, dễ áp dụng và đầu tư thấp hơn so với phương pháp lai xa và chọn cá đực
bằng tay. Cá rô phi đơn tính giống được sản xuất bằng phương pháp này có tỷ
lệ đực khá cao (92-100 %) và ổn định. Hiện công nghệ này được áp dụng phổ
biến trong sản xuất cá rô phi đơn tính đực ở Thái Lan, Phillippines, Braxil,
Israel, Trung quốc. Tuy nhiên những lo ngại về ảnh hưởng của hormone sử
18
dụng đến môi trường và sức khỏe con người đã thúc đẩy việc tìm kiếm các
công nghệ khác tạo cá rô phi đơn tính đực.
Công nghệ lai xa và công nghệ cỏ siờu đực được xây dựng trên cơ sở
khoa học di truyền điều khiển giới tính ở cá rô phi. Lai xa ngoài tạo ra thế hệ
con lai toàn đực, thì lai xa còn cải thiện tốc độ sinh trưởng, khả năng chịu
lạnh. Tuy nhiên, tỷ lệ đực ở đàn con lai dao động từ 70-100 % và phụ thuộc
vào mức độ “thuần chủng”cỏ bố mẹ.
Gần đây, dựa trên cơ chế di truyền điều khiển giới tính ở cá rô phi bằng
việc tạo ra các cá cái giả (XY) và kỹ thuật lai phân tích hướng tới tạo hàng
loạt cá rô phi đực có kiểu gen giới tính (YY). Khi sử dụng cỏ siờu đực (YY)
sinh sản với cá cái thường (XX) tạo đàn cá toàn đực (XY). Tuy nhiên, tỷ lệ cá
đực tạo ra bằng phương pháp này không ổn định và có sự khác nhau trên từng

cá cái. Công nghệ vẫn được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu, chưa được áp
dụng phổ biến trong sản xuất.
Trong vòng 20 năm gần đây, nhiều nước đã tiến hành những nghiên
cứu nhằm nâng cao chất lượng giống cá rô phi, đặc biệt nâng cao tốc độ sinh
trưởng, khả năng chịu lạnh và khả năng chịu mặn của cá thông qua chọn
giống. Dự án cải thiện chất lượng di truyền cá rô phi (GIFT) được tiến hành
từ năm 1988 dưới sự hợp tác của 4 tổ chức: Trung tâm quốc tế quản lý nguồn
lợi động vật thuỷ sản (ICLARM), Cục thuỷ sản và nguồn lợi thuỷ sản
Phillipines (BFAR), Trung tâm NTTS nước ngọt Trường đại học miền trung
Luzon (FAC/CLSU) và Viện nghiên cứu NTTS Nauy (AKVAFORSK) bằng
nguồn kinh phí Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Chương trình phát
triển Liên hiệp Quốc(UNDP) từ năm 1988-1995.
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
* Tiềm năng phát triển nuôi cá rô phi ở Viờt Nam
Nước ta có nhiều tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản nói chung và
nuôi cá rô phi nói riêng. Với diện tích 880,571ha mặt nước cả ba môi trường:
ngọt, lợ, mặn, cùng với khoa học công nghệ ngày một tiên tiến ngành nuôi
trồng thủy sản Việt Nam đã và sẽ phát triển ngang tầm với các nước có tiềm
năng về NTTS trên thế giới.
19
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát
triển nuôi trồng thủy sản, những nghiên cứu về công nghệ ứng dụng đã và
đang được quan tâm.
Ngành nuôi trồng thủy sản nước ta có cơ hội tiếp cận những thành tựu và
công nghệ khoa học tiên tiến trên thế giới. Một trong những thành công về
nghiên cứu các đối tượng nuôi nước ngọt đó là các nghiên cứu về cá rô phi.
Cá rô phi được du nhập vào nước ta năm 1950 và bắt đầu được quan tâm
nhiều từ năm 1993 ( Nguyễn Công Dân, 2000) [1]. Năm 1998 là năm mở đầu
cho một loạt các nghiên cứu về công nghệ nuôi, công nghệ di truyền, công
nghệ sản xuất giống đối với cá rô phi. Đây cũng là một trong những thuận lợi

ban đầu trong chương trình phát triển nuôi cá rô phi trên toàn Quốc. Con
giống có chất lượng cao được ứng dụng rộng rãi trên khắp mọi miền đất nước
nhằm tạo đà cho các mô hình nuôi cá rô phi tập chung làm nguyên liệu phục
vụ cho xuất khẩu.
* Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ sản xuất giống cá rô phi
đơn tính đực.
♦ Phương pháp thủ công
Cá rô phi hỗn hợp đực cái được ương chung trong một ao đến khi kích
thước đạt 7 - 10cm, khối lượng lớn hơn hoặc bằng 30g/con có thể phân biệt
đực cái bằng mắt thường nhờ sự khác biệt về hình thái và phần phụ sinh dục.
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mất nhiều thời gian, dễ sai xót ngay cả
với những người có kinh nghiệm (khoảng 10%), (Nguyễn Dương Dũng và cs,
1999) [2].
♦ Phương pháp lai xa giữa các loài
Phương pháp này có nhiều công thức lai nhưng chỉ một số công thức cho
tỷ lệ cá đực cao như: O.mossambicusìO.honorum; O.niloticusìO.honorum;
O.mossambicusìO.aureus; O.niloticusìO.aureus.
Các phương này có thể cho 90 - 100% cá đực ở thế hệ con song còn
nhiều phức tạp và bắt buộc phải giữ dòng bố mẹ thuần nên gặp rất nhiều phức
tạp khi thực hiện ( Nguyễn Dương Dũng và cs, 1999) [2].
20
♦ Phương pháp tạo cá rô phi đơn tính đực bằng cỏ siờu đực YY
Phương pháp này, các nhà khoa học đã dựa trên cơ chế di truyền của cá
rô phi O.niloticus, cá cái có bộ gen điều khiển giới tính là đồng giao tử XX
còn cá đực có bộ gen điều khiển giới tính là dị giao tử XY để tạo ra con có bộ
nhiễm sắc thể YY (siêu đực). Theo công thức lai con có bộ nhiễm sắc thể YY
lai với con cái bình thường XX sẽ cho kết quả 100% con mang nhiễm sắc thể
XY là con đực. Phương pháp này cho phép tạo ra được một lượng lớn ca rô
phi giống đơn tính đực trong cùng một thời gian không cần sử dụng húc mụn,
tuy nhiên để tạo ra con đực XY cần phải mất nhiều thời gian và phải áp dụng

các biện pháp kỹ thuật phức tạp. Phương pháp này cũng mới chỉ áp dụng cho
các cơ sở nghiên cứu, các cơ sở sản suất khó áp dụng ( Trần Đỡnh Luõn và
cs, 2004) [4].
♦ Phương pháp chuyển đổi giới tính cá rô phi bằng phương pháp ngâm
trong dung dịch hoormone 17
α
- methyltestosterone
Theo Nguyễn Văn Tư (2003) [6 ] công bố kết quả tạo giống cá rô phi
toàn đực bằng chế phẩm sinh học Male Tila 97 với tỷ lệ đực đạt trên 97%,
tăng sức đề kháng cho cá giống, giỳp cỏ tăng trọng nhanh tăng tỷ lệ sống, tuy
nhiên phương pháp này chưa thấy ứng dụng trong sản suất .
Kết quả nghiên cứu gần đây nhất ( Trần Đỡnh Luân và cs, 2004) [4] về
ảnh hưởng của nhiệt độ nước và xác định độ tuổi (ngày) của cá rô phi
O.niloticus khi bắt đầu ngâm hormone đến kết quả chuyển đổi giới tính. Kết
luận tổng nhiệt độ nước 502°C, khối lượng cá 5,8g/100con ở độ tuổi 17 ngày
sau khi đã nở cá rô phi O.niloticus ngâm trong dung dịch hormone 17
α
-
methyltestosterone nồng độ 5ppm với thời gian 3 ngày cho tỷ lệ chuyển giới
tính đực 80 - 98%. Với kết quả này chưa ổn định, mật độ ngâm 10con/l mới
chỉ áp dụng trong thí nghiệm, chưa thể áp dụng rộng rãi trong sản xuất.
♦ Phương pháp cho ăn trộn hoormone 17
α
- methyltestosterone
Phương pháp này sử dụng hormone 17
α
- methyltestosterone trộn trực
tiếp vào thức ăn với liều lượng 40 - 60mg hormone/kg thức ăn. Cá sau khi hết
21
noãn hoàng được đưa ra giai xử lý ngoài ao với mật độ 10 - 15con/l. Cho cá

ăn liên tục trong 21 ngày bằng thức ăn trộn húc mụn, mỗi ngày cho ăn 4 lần.
Khẩu phần ăn: 5 ngày đầu lượng thức ăn bằng 25% trọng lượng quần đàn, 5
ngày tiếp theo lượng thức ăn bằng 20% trọng lượng quần đàn, 5 ngày kế tiếp
lượng thức ăn bằng 15% trọng lượng quần đàn, 6 ngày cuối cùng lượng thức
ăn bằng 10% trọng lượng. Đây là phương pháp tương đối ổn định với tỷ lệ
đực hoá 95 - 100%, đơn giản và dễ áp dụng. Hiện nay phần lớn cá rô phi đơn
tính trên thế giới và ở Việt Nam được sản xuất bằng phương pháp này
( Nguyễn Dương Dũng và cs, 1999) [2].
Để hiểu biết thêm về phương pháp này và áp dụng trong sản xuất, tôi
tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình sản xuất cá rô phi đơn
tính đực 21 ngày tuổi bằng phương pháp cho ăn thức ăn trộn hoormone 17
α
- methyltestosterone”.
2.3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
♦ Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu loài cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus)
♦ Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành trên đàn cá Rô phi vằn (Oreochromis niloticus)
tại trung tâm giống thủy sản Tuyên Quang, thôn Thăng Long 4- Xã An
Tường-Thành Phố Tuyên Quang
2.3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
♦ Địa điểm
Trung tâm giống thuỷ sản Tuyên Quang, thôn Thăng Long 4- Xã An
Tường-Thành Phố Tuyên Quang
♦ Thời gian tiến hành
Từ 14 - 02 - 2011 đến ngày 31- 07- 2011
22
2.3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi
2.3.3.1. Nội dung nghiên cứu

♦ Quy trình nuôi vỗ cá bố mẹ
♦ Quy trình chăm sóc cá sinh sản, thu và ấp trứng cá
♦ Quy trình xử lý cá bột và kiểm tra xác định giới tính cá sau khi xử lý.
2.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
♦ Một số yếu tố môi trường
♦ Mức độ thành thục của cá
♦ Tỷ lệ thành thục của cá
♦ Tỷ lệ ghộp cỏ bố mẹ
♦ Tỷ lệ đẻ
♦ Sức sinh sản cá bố mẹ
♦ Tỷ lệ nở
♦ Tỷ lệ sống
♦ Sinh trưởng của cá bột
♦ Tỷ lệ chuyển đổi giới tính
* Cơ sở vật chất, trang thiết bị và các dụng cụ phục vụ sản xuất cá rô phi đơn
tính
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Mương dẫn nước có độ dốc cao.
- Hệ thống bể: hệ thống bể chứa lọc nước để cung cấp vào sàn ấp
- Hệ thống sàn ấp trứng cá rô phi bằng khay.
- Ao nuôi vỗ cá bố mẹ.
- Ao chăm sóc cá sinh sản, thu và ấp trứng cá.
- Ao sử lý cá bột.
23
* Dụng cụ phục vụ sinh sản cá rô phi đơn tính.
- Vợt lọc, bát nhựa, xô chậu để đựng và thu trứng cá rô phi
- Giai nuôi cá bố mẹ
- Giai xử lý cá bột bằng hormone.
- Một sào tre thẳng, dài khoảng 5m dùng dồn cá bố mẹ trong giai khi thu trứng.
- Hormone 17

α
- methyltestosterone
- Vitamin C
- Bột cá nghiền nhỏ
- Sổ ghi chép
2.3.3.3. Quy trình sản xuất cá rô phi đơn tính
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình sản xuất cá Rô phi đơn tính đực 21 ngày tuổi
* Quy trình tuyển chọn và nuôi vỗ cá bố mẹ
♦ Tuyển chọn cá bố mẹ
Cá bố mẹ đưa vào sinh sản tốt nhất chỉ nên chọn những con khỏe mạnh
khụng xõy sỏt, trọng lượng từ 0,150 - 0,300 kg.
+ Chọn cá đực
Chọn những con phần phụ sinh dục là hình chóp nhọn, chỉ có hai lỗ đó
là: Lỗ sinh dục và lỗ hậu môn. Màu sắc của thân hồng nhạt pha lẫn sáng sẫm,
hầu cỏ, cỏc võy chõn và võy đuụi cú màu đỏ tươi.
+ Chọn cá cái
24
Tuyển chọn
Cá bố mẹ
Nuôi vỗ cá
bố mẹ
Chăm sóc cá cá
bố mẹ sinh sản
Thu trứng

Xử lý cá bột
bằng hormone
Ấp trứng
Chọn những con phần phụ sinh dục là hình bầu dục dẹt, có ba lỗ: Lỗ
niệu, lỗ sinh dục và lỗ hậu môn. Màu sắc của thân sẫm nhạt, hầu cá có màu

vàng nhạt.
♦ Chuẩn bị ao và nuôi vỗ cá bố mẹ
+ Chuẩn bị ao
Ao nuôi vỗ cá bố mẹ được chuẩn bị theo tiêu chuẩn ngành: 28 TCN-64-
79 diện tích ao nuôi thường 500- 1000m
2
. Cải tạo ao và gây màu nước trước
khi đưa cá bố mẹ vào ao nuôi vỗ.
+ Nuôi vỗ cá bố mẹ
Cá đực và cá cái được nuôi riêng biệt trong các ao khác nhau với mật độ
2-4 con/m
2
. Cho cá ăn bằng thức ăn tổng hợp có hàm lượng đạm tổng số 20-
30%. Có thể sử dụng cám con cò hoặc tự phối trộn các nguyên liệu theo hai
công thức sau:
- Công thức 1: Bột đậu tương 50%; bột ngô mịn 10%; cám gạo 40%
- Công thức 2: Bột đậu tương 35%; bột cá nhạt 15%; bột ngô mịn 10%;
cám gạo 40%
Lượng thức ăn hàng ngày chiếm 2,0-3,0% trọng lượng quần đàn. Ngày cho
ăn hai lần sáng và chiều. Ngoài thức ăn tinh ra cần bún thờm phõn vụ sơ (Đạm,
lân, vôi bột) gây thức ăn tự nhiên cho cá. Tỷ lệ giữa đạm và lân là 1/2 với nồng
độ 1,5mg/lớt và 1,4 kg vôi bột cho 100m
2
ao. Lân và vôi được hòa tan trong
nước té để khắp ao ngày hôm trước, đạm cũng hòa tan trong nước té đều khắp ao
vào ngày hôm sau. Chu kỳ bón phân vô cơ một tuần một lần, song tùy thuộc vào
màu nước mà thay đổi chu kỳ bón cũng như lượng phân bón.
♦ Chăm sóc cá bố mẹ sinh sản, thu và ấp trứng
+ Tỷ lệ ghép cá đực, cá cái và chăm sóc cá sinh sản
- Tỷ lệ ghép đực cái

Cá bố mẹ được nuụi ghộp trong giai hoặc ao với tỷ lệ đực/cỏi là 1,5/2,0
khi cho chúng tham gia sinh sản.
- Ao và giai cho cá bố mẹ sinh sản
25

×