Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giáo trình Luật thương mại 2 - Chương 4 QUY CHẾ PHÁP LÝ CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, tháng 8-2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.36 KB, 107 trang )

Chương 4
QUY CHẾ PHÁP LÝ VỀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ
(Tháng 8-2014)
Học phần: Luật Thương mại 2
Biên soạn: TS. Nguyễn Hợp Toàn
email:
TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
GIÁO TRÌNH, TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Pháp luật kinh tế. Khoa Luật. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Tái
bản lần thứ 4. Hà Nội 2012
2. Giáo trình Luật Thương mại. Trường Đại học Luật Hà Nội. Nhà xuất bản Tư pháp. Hà
Nội 2011
VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Nghị định số 68/2009/NĐ-CP ngày
6-8-2009 sửa đổi, bổ sung khoản 7 điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
2. Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006 quy định chi tiết Luật thương mại về
hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá
cảnh hàng hoá với nước ngoài và Thông tư số 04/2006/TT-BTM ngày 6-4-2006 hướng
dẫn một số nội dung quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006
3. Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 3-9-2009 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối
với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
4. Thông tư số 117/2011/TT-BCT ngày 15-8-2011 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với
hàng hóa gia công với thương nhân nước ngoài
5. Những văn bản về hoạt động dịch vụ cụ thể
1) Luật Quảng cáo 2012
2) Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013 Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật quảng cáo
3) Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 Quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
4) Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM –BTC ngày 6-7-2007 hướng dẫn thực


hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định
số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương
mại về hoạt động xúc tiến thương mại
1
5) Quyết định số 41/2002/QĐ-BVHTT ngày 31-12-2002 về việc ban hành Quy chế
về hoạt động triển lãm
6) Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14-12-2009 ban hành Quy chế đại lý kinh
doanh xăng dầu
7) Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 4-3-2010 về bán đấu giá tài sản và Thông tư
số 23/2010/TT-BTP ngày 6-12-2010 quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP
8) Nghị định số 20/2006/NĐ-CP ngày 20-2-2006 quy định chi tiết thi hành Luật
thương mại về kinh doanh dịch vụ giám định thương mại và Thông tư số 06/2006/TT-
BTM ngày 11-8-2006 hướng dẫn về thủ tục đăng ký dấu nghiệp vụ của thương nhân kinh
doanh dịch vụ giám định thương mại, Nghị định số 120/2011/NĐ-CP ngày 16-12-2011
sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết
Luật thương mại
9) Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31-3-2006 quy định chi tiết Luật thương mại
về hoạt động nhượng quyền thương mại, Thông tư số 09/2006/TT-BTM ngày 25-5-2006
hướng dẫn đăng ký họat động nhượng quyền thương mại, Nghị định số 120/2011/NĐ-CP
ngày 16-12-2011 sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính tại một số Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết Luật thương mại
10) Nghị định số 140/2007/NĐ-CP ngày 5-9-2007 quy định chi tiết Luật thương
mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và giới hạn trách nhiệm đối với thương
nhân kinh doanh dịch vụ Logistics
6. Các điều ước quốc tế liên quan:
1) Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS)
2) Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ
(TRIPS)
3) Hiệp định về Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT), thường

được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA
4) Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA)
7. Báo cáo của Ban công tác về việc Việt Nam gia nhập WTO:
+ Các đoạn từ 248 đến 250: Giám định trước khi giao hàng
+ Các đoạn từ 270 đến 339: Chính sách trong nước ảnh hưởng tới xuất nhập khẩu
hàng hoá: Chính sách công nghiệp - Các chính sách trợ cấp (270-288); Hàng rào kỹ thuật
đối với thương mại, tiêu chuẩn và chứng nhận sự phù hợp (289- 303); Các biện pháp kiểm
dịch động, thực vật (304-328); Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại –TRIMs
(329-332); Các khu vực tự do, đặc khu kinh tế (333- 339).
2
Các đoạn từ 472 đến 508 Báo cáo của Ban Công tác về việc Việt Nam gia nhập
WTO –Các chính sách ảnh hưởng đến thương mại dịch vụ
8. Những văn bản khác:
1) Thông tư số 21/2009/TT-BCT ngày 15-7-2009 quy định việc xây dựng và hỗ trợ
thực hiện chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm 2009
2) Quyết định 529/2009/QĐ-TTg ngày 24 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại thị trường trong nước năm
2009
3) Quyết định số 961/QĐ-TTg ngày 3-7-2009 ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ về phát triển dịch vụ giai đoạn 2009-2011
4) Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15-11-2010 về việc ban hành Quy chế xây
dựng, quản lý và thực hiện chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
5) Thông tư số 39/2010/TT-BCT ngày 09 tháng 12 năm 2010 Quy định việc thực
hiện chương trình xúc tiến thương mại biên giới
KẾT CẤU CHUNG (4 phần)
I. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ thương mại
a. Khái niệm, đặc điểm
b. Phân loại dịch vụ thương mại
c) Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân

d) Các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
2. Nguồn văn bản điều chỉnh hoạt động dịch vụ thương mại
3. Hợp đồng dịch vụ thương mại
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1. Khuyến mại
2. Quảng cáo thương mại
3. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá
4. Hội chợ, triển lãm thương mại
III. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ DỊCH VỤ TRUNG GIAN THƯƠNG MẠI
3
1. Đại diện cho thương nhân
2. Môi giới thương mại
3. Uỷ thác mua bán hàng hoá
4. Đại lý thương mại
IV. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CÁC DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI CỤ THỂ KHÁC
1. Gia công
2. Đấu giá hàng hoá
3. Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ
4. Dịch vụ logistics
5. Quá cảnh hàng hoá
6. Dịch vụ giám định
7. Cho thuê hàng hoá
8. Nhượng quyền thương mại

NỘI DUNG CỤ THỂ
I. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại dịch vụ thương mại
a. Khái niệm, dặc điểm K9 Đ3 LTM
+ Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung
ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử

dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch
vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận.
Điều 1 Hiệp định GATS: "dịch vụ " bao gồm bất kỳ dịch vụ nào trong tất cả các
lĩnh vực, trừ các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của Chính phủ.
"Các dịch vụ được cung cấp để thi hành thẩm quyền của chính phủ" là bất kỳ dịch
vụ nào được cung cấp không trên cơ sở thương mại, và cũng không trên cơ sở cạnh tranh
với một hoặc nhiều nhà cung cấp dịch vụ.
+ Đặc điểm của dịch vụ thương mại:
- Khó định lượng, chất lượng dịch vụ thể hiện tổng hợp nhiều tiêu thức khác nhau,
việc cung ứng đồng thời với sử dụng, không thể dự trữ, bảo quản trong kho
4
- Nhiều dịch vụ là loại ngành, nghề kinh doanh có điều kiện (Điều kiện về an ninh,
trật tự…)
b. Phân loại dịch vụ thương mại
b1 . Theo pháp luật Việt Nam (2 loại)
1) Những dịch vụ thương mại liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá: Dịch vụ
xúc tiến thương mại, các hoạt động trung gian thương mại, những dịch vụ thương mại cụ
thể khác: gia công, đấu giá, đấu thầu, logistics, quá cảnh hàng hoá, giám định, cho thuê,
nhượng quyền thương mại
- Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và
cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới
thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại
- Hoạt động trung gian thương mại là hoạt động của thương nhân để thực hiện các
giao dịch thương mại cho một hoặc một số thương nhân được xác định, bao gồm hoạt
động đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá và đại lý
thương mại.
- Những dịch vụ thương mại cụ thể khác: Gia công, đấu giá hàng hoá, đấu thầu
hàng hoá, dịch vụ, logistics, quá cảnh hàng hoá, giám định, cho thuê hàng hoá, nhượng
quyền thương mại
2) Những dịch vụ thương mại đ ộc lập, không liên quan trực tiếp đến mua bán hàng

hoá: Vận tải (hàng hoá và hành khách) bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ, hàng hải, hàng không; ngân hàng, tài chính; bảo hiểm; giáo dục, đào tạo; y tế; lao
động; bảo vệ; môi giới; tư vấn thương mại ( ví dụ kinh doanh bất động sản…) du lịch; giải
trí; văn hoá; thể thao; viễn thông…
b2. Theo Hiệp định GATS (các phương thức cung ứng dịch vụ ): (4 phương thức)
GATS định nghĩa 4 phương thức trao đổi dịch vụ:
1) Một nước cung ứng dịch vụ cho một nước khác (chẳng hạn các cuộc gọi quốc tế,
bảo hiểm, hàng không, hàng hải, bưu điện), được gọi tên chính thức là “cung ứng dịch vụ
qua biên giới” (phương thức 1)
2) Người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ tại một nước khác (ví dụ
như du lịch), được gọi tên chính thức là “tiêu dùng dịch vụ ở nước ngoài” (phương thức
2)
3) Doanh nghiệp nước ngoài lập chi nhánh hoặc công ty con tại một nước nhằm
cung ứng dịch vụ tại nước đó (chẳng hạn các giao dịch của ngân hàng nước ngoài tại một
nước), được gọi tên chính thức là “hiện diện thương mại” (phương thức 3)
4) Các cá nhân rời khỏi một nước để sang cung ứng dịch vụ tại một nước khác (ví
dụ như hoạt động của người mẫu thời trang hoặc nhà tư vấn), được gọi tên chính thức là
“hiện diện của tự nhiên nhân” (phương thức 4).
5
c. Quyền cung ứng và sử dụng dịch vụ của thương nhân Đ75 LTM
+ Quyền cung ứng dịch vụ của thương nhân (4)
a) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Cung ứng dịch vụ cho người cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Cung ứng dịch vụ cho người không cư trú tại Việt Nam sử dụng trên lãnh thổ
nước ngoài.
+ Quyền sử dụng dịch vụ của thương nhân (4)

a) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ Việt
Nam;
c) Sử dụng dịch vụ do người cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ nước
ngoài;
d) Sử dụng dịch vụ do người không cư trú tại Việt Nam cung ứng trên lãnh thổ
nước ngoài.
Chính phủ quy định cụ thể đối tượng người cư trú, người không cư trú để thực hiện
các chính sách thuế, quản lý xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình dịch vụ.
Khái niệm người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam theo Khoản 2,3 Điều 4
Pháp lệnh ngoại hối 2005 và Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28-2-
2006 quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối:
“2. Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau đây: (8)
a) Tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam (sau đây
gọi là tổ chức tín dụng);
b) Tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam trừ đối
tượng quy định tại điểm a khoản này (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);
c) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt Nam hoạt động tại Việt Nam;
d) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam tại nước ngoài;
đ) Văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định tại các điểm a, b và
c khoản này;
6
e) Công dân Việt Nam cư trú tại Việt Nam; công dân Việt Nam cư trú ở nước
ngoài có thời hạn dưới 12 tháng; công dân Việt Nam làm việc tại các tổ chức quy định tại
điểm d và điểm đ khoản này và cá nhân đi theo họ;
g) Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài;
h) Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên, trừ các
trường hợp người nước ngoài học tập, chữa bệnh, du lịch hoặc làm việc cho cơ quan đại

diện ngoại giao, lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
3. Người không cư trú là các đối tượng không quy định tại khoản 2 Điều này.
d. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ
Đ77 LTM
Trong trường hợp cần thiết, để bảo vệ an ninh quốc gia và các lợi ích quốc gia khác
phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp đối
với hoạt động cung ứng hoặc sử dụng dịch vụ, bao gồm việc tạm thời cấm cung ứng hoặc
sử dụng đối với một hoặc một số loại dịch vụ hoặc các biện pháp khẩn cấp khác đối với
một hoặc một số thị trường cụ thể trong một thời gian nhất định.
2. Nguồn văn bản điều chỉnh hoạt động dịch vụ thương mại
a. Bộ luật dân sự 2005
b. Luật Thương mại 2005
Nội dung điều chỉnh của Luật Thương mại
- Chương III. Cung ứng dịch vụ
Những quy định đối với mọi hoạt động cung ứng dịch vụ; Quyền và nghĩa vụ của
các bên trong hợp đồng dịch vụ: Quy định chung cho tất cả hoạt động dịch vụ liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hóa cũng như dịch vụ độc lập (Mục 1,2)
- Chương IV, V, VI: Quy định riêng đối với những dịch vụ liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa
Đối với những dịch vụ độc lập, quy định riêng trong các văn bản pháp luật chuyên
ngành
c. Các văn bản pháp luật chuyên ngành
Bộ luật hàng hải 2005, Luật Du lịch 2005, Luật Hàng không dân dụng Việt Nam
2006, Luật Đường sắt 2005, Luật Luật sư 2006, Luật Các tổ chức tín dụng 2010, Luật Dầu
khí 1993 (SĐBS 2000, 2008), Luật Chứng khoán 2006 (SĐBS 2010), Luật Điện lực
2004(SĐBS 2012), Luật Kinh doanh bất động sản 2006, Luật Xây dựng 2003, Luật Đấu
thầu 2005 (SĐBS 2009), Luật Viễn thông 2009….
d. Văn bản của Bộ, ngành quản lý nhà nước chuyên ngành
7

Kể cả đối với các quan hệ dịch vụ có yếu tố quốc tế, được ghi trong các phần cụ
thể
đ. Các Điều ước quốc tế mà Việt Nam thành viên, những cam kết quốc tế của Việt Nam
Áp dụng đối với các quan hệ dịch vụ có yếu tố quốc tế, được ghi trong các phần cụ
thể
3. Hợp đồng dịch vụ thương mại
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng đã đề cập trong Chương 1. Giải quyết tranh
chấp hợp đồng dịch vụ thương mại, nghiên cứu trong Luật tố tụng dân sự 2 và Luật
thương mại 3.
a. Khái niệm hợp đồng dịch vụ Đ518 Bộ LDS
Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực
hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
Đối tượng của hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, được thực
hiện, không bị pháp luật cấm, không trái đạo đức xã hội.
b. Quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
b1. Quyền của bên cung ứng dịch vụ Đ523 Bộ LDS (3)
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
1) Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2) Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất
thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên
thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3) Yêu cầu bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
b2. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ
+ Nghĩa vụ chung Đ78 LTM
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây:
(4)
1) Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan một cách đầy
đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật này;
2) Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được giao để thực

hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
3) Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài liệu không đầy
đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng dịch vụ;
8
4) Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung ứng dịch vụ nếu
có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo kết quả công việc Đ79 LTM
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng
yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng dịch
vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với các điều khoản và mục
đích của hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng không có quy định cụ thể về tiêu chuẩn
kết quả cần đạt được, bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết
quả phù hợp với tiêu chuẩn thông thường của loại dịch vụ đó.
+ Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất Đ80 LTM
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng
yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả mong muốn thì
bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với nỗ lực và khả năng
cao nhất.
+ Nghĩa vụ h

ợp tác giữa các bên cung ứng dịch vụ Đ81 LTM
Trường hợp theo thỏa thuận hoặc dựa vào tình hình cụ thể, một dịch vụ do nhiều
bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác thì
mỗi bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau đây: (2)
1) Trao đổi, thông tin cho nhau về tiến độ công việc và yêu cầu của mình có liên
quan đến việc cung ứng dịch vụ, đồng thời phải cung ứng dịch vụ vào thời gian và theo
phương thức phù hợp để không gây cản trở đến hoạt động của bên cung ứng dịch vụ đó;
2) Tiến hành bất kỳ hoạt động hợp tác cần thiết nào với các bên cung ứng dịch vụ
khác.
+ Tuân thủ y


êu cầu của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung
ứng dịch vụ Đ83 LTM
Trong quá trình cung ứng dịch vụ, bên cung ứng dịch vụ phải tuân thủ những yêu
cầu hợp lý của khách hàng liên quan đến những thay đổi trong quá trình cung ứng dịch vụ.
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng phải chịu những chi phí hợp lý cho
việc thực hiện những yêu cầu thay đổi của mình.
+ Nghĩa vụ t

iếp tục cung ứng dịch vụ sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ Đ83 LTM, Đ526 Bộ LDS
Sau khi hết thời hạn hoàn thành việc cung ứng dịch vụ mà dịch vụ vẫn chưa hoàn
thành, nếu khách hàng không phản đối thì bên cung ứng dịch vụ phải tiếp tục cung ứng
theo nội dung đã thoả thuận và phải bồi thường thiệt hại, nếu có.
c. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ (Khách hàng)
c1. Quyền của bên thuê dịch vụ Đ521 Bộ LDS
9
Bên thuê dịch vụ có các quyền sau đây: (2)
1) Yêu cầu bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số
lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2) Trong trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên
thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại.
c2. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ Đ85 LTM
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, khách hàng có các nghĩa vụ sau đây: (4)
1) Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp đồng
2) Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để việc cung ứng
dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn
3) Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng có thể cung
ứng dịch vụ một cách thích hợp

4) Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến hành hoặc
phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ điều phối hoạt động của
các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến công việc của bất kỳ bên cung ứng
dịch vụ nào.
d.Thời hạn hoàn thành dịch vụ Đ82 LTM
+ Trường hợp có thỏa thuận thời hạn: Bên cung ứng dịch vụ phải hoàn thành dịch vụ đúng
thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
+ Trường hợp không có thỏa thuận về thời hạn hoàn thành dịch vụ thì bên cung ứng dịch
vụ phải hoàn thành dịch vụ trong một thời hạn hợp lý trên cơ sở tính đến tất cả các điều
kiện và hoàn cảnh mà bên cung ứng dịch vụ biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng,
bao gồm bất kỳ nhu cầu cụ thể nào của khách hàng có liên quan đến thời gian hoàn thành
dịch vụ.
+ Trường hợp có thỏa thuận về điều kiện thực hiện
Trường hợp một dịch vụ chỉ có thể được hoàn thành khi khách hàng hoặc bên cung
ứng dịch vụ khác đáp ứng các điều kiện nhất định thì bên cung ứng dịch vụ đó không có
nghĩa vụ hoàn thành dịch vụ của mình cho đến khi các điều kiện đó được đáp ứng.
đ. Trả tiền dịch vụ
đ1. Giá dịch vụ Đ86 LTM
Trường hợp không có thoả thuận về giá dịch vụ, không có thoả thuận về phương
pháp xác định giá dịch vụ và cũng không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá
dịch vụ được xác định theo giá của loại dịch vụ đó trong các điều kiện tương tự về phương
thức cung ứng, thời điểm cung ứng, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều
kiện khác có ảnh hưởng đến giá dịch vụ.
10
đ2. Phương thức, địa điểm trả tiền dịch vụ

Đ524 BLDS
+ Phương thức

trả tiền

- Trường hợp có thỏa thuận: Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ theo thoả thuận.
- Trường hợp không có thỏa thuận: Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả thuận
về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về
giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại
tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
+ Địa điểm trả tiền
Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn
thành dịch vụ, nếu không có thoả thuận khác.
+ Giảm tiền dịch vụ
Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng không đạt được như thoả thuận hoặc
công việc không được hoàn thành đúng thời hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền
dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
đ3. Thời hạn thanh toán Đ87 LTM
Trường hợp không có thỏa thuận và giữa các bên không có bất kỳ thói quen nào về
việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm việc cung ứng dịch vụ được hoàn
thành.
e. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ Đ525 Bộ LDS
+ Bên thuê dịch vụ
Trong trường hợp việc tiếp tục thực hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch
vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải
báo cho bên cung ứng dịch vụ biết trước một thời gian hợp lý.
Bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã
thực hiện và bồi thường thiệt hại.
+ Bên cung ứng dịch vụ
Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực
hiện không đúng theo thoả thuận thì bên cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra: Giải thích hợp đồng dân sự (Đ126, 409 BLDS)
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ DỊCH VỤ XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI (4)
1) Khuyến mại

2) Quảng cáo thương mại
3) Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ
11
4) Hội chợ, triển lãm thương mại
1. Khuyến mại
- Luật Thương mại 2005: Đ88 101
- Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Nghị định số 68/2009/NĐ-CP
ngày 6-8-2009 sửa đổi, bổ sung khoản 7 điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM –BTC ngày 6-7-2007 hướng dẫn thực
hiện một số điều về khuyến mại và hội chợ, triển lãm thương mại quy định tại Nghị định
số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thương
mại về hoạt động xúc tiến thương mại
a. Khái niệm khuyến mại và kinh doanh dịch vụ khuyến mại
+ Khái niệm Đ88 LTM
- Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích
nhất định.
- Những trường hợp thương nhân thực hiện khuyến mại : (2)
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng
hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
+ Kinh doanh dịch vụ khuyến mại Đ89 LTM
- Kinh doanh dịch vụ khuyến mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương
nhân thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác trên cơ sở hợp
đồng (hợp đồng dịch vụ khuyến mại)
- Hợp đồng dịch vụ khuyến mại Đ89 LTM
Hợp đồng dịch vụ khuyến mại phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
+ Khuyến mại hàng hóa, dịch vụ thông qua internet và các phương tiện điện tử khác

Đối với chương trình khuyến mại mà hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại được
mua, bán hoặc cung ứng qua intemet và các phương tiện điện tử khác, thương nhân thực
hiện khuyến mại phải tuân thủ các quy định về khuyến mại của Luật Thương mại và Nghị
định này (Đ14 NĐ37/2006).
b. Thương nhân trong hoạt động khuyến mại
b1. Chủ thể khuyến mại Đ91 LTM
12
Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài tại Việt Nam có quyền *tự tổ chức khuyến mại *hoặc thuê
thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
Văn phòng đại diện của thương nhân không được khuyến mại hoặc thuê thương
nhân khác thực hiện khuyến mại tại Việt Nam cho thương nhân mà mình đại diện.
b2. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại Đ95 LTM (4)
1) Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để
khuyến mại.
2) Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4
Điều 94 của Luật này.
3) Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại
cho mình.
4) Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.
b3. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại Đ96 LTM (5)
1) Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện
các hình thức khuyến mại.
2) Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách
hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này (Xem b4 phần này)
3) Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách
hàng.
4) Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này
(6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may
rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng

thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố),
thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong
trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các
chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5) Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân
thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.
b4. Thông báo công khai thông tin về khuyến mại Đ97 LTM
+ Thông tin chung
Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương
nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây: (5)
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
13
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan
để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến
mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể
thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và
nội dung cụ thể của các điều kiện.
+ Thông tin riêng
Ngoài các thông tin nêu trên, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông
tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây: (5)
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình
thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 LTM (2. Tặng hàng hoá cho khách
hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền);
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch
vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định
tại khoản 3 Điều 92 LTM (3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán

hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã
đăng ký hoặc thông báo);
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua
hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng
hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 LTM (4. Bán
hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ để
khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định);
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương
trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức
khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 LTM (5. Bán hàng, cung ứng
dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ
và giải thưởng đã công bố. 6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự
các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với
việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người
tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố);
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy
định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 LTM (7. Tổ chức chương trình khách hàng
thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc
trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình
thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức
14
khác. 8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật,
giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại).
+ Cách thức thông báo khuyến mại Đ98 LTM
- Khuyến mại hàng hoá:
Việc thông báo khuyến mại hàng hoá theo quy định tại Điều 97 của Luật này được
thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây: (3)
a) Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hoá bày bán;
b) Trên hàng hoá hoặc bao bì hàng hóa;

c) Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi
hàng hóa được bán.
- Khuyến mại dịch vụ:
Việc thông báo khuyến mại dịch vụ theo quy định tại Điều 97 của Luật này phải
được thực hiện dưới một trong các cách thức sau đây: (2)
a) Tại địa điểm cung ứng dịch vụ;
b) Cách thức khác nhưng phải được cung cấp kèm với dịch vụ khi dịch vụ đó được
cung ứng.
+ Trách nhiệm bảo đảm bí mật thông tin về chương trình, nội dung khuyến mại Đ99
LTM
Trường hợp chương trình khuyến mại phải được sự chấp thuận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thì cơ quan đó phải giữ bí mật chương trình, nội dung khuyến mại do
thương nhân cung cấp cho đến khi chương trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận.
c. Hàng hoá trong khuyến mại
c1. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại
+ Loại hàng hoá Đ93 LTM
-Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ được thương nhân sử
dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ đó.
- Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh
hợp pháp.
+ Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá khuyến mại
- Loại hàng hoá Đ94 LTM
Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân
dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng.
15
Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch
vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác.
Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh
doanh hợp pháp.

Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép
lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc.
- Hạn mức tối đa về giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại Đ6 NĐ37
- Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại Đ6 NĐ37
Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại không được vưọt
quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.
* Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được
khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại
đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại
Điều 7, Điều 8, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định này (Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung
ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền; Điều 8. Tặng hàng hóa cho
khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc mua, bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ; Điều 11. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho
khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố; Điều 12.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính
may rủi; Điều 13. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên)
* Tổng giá trị của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực
hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng
hoá, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại
Điều 7 Nghị định này (Điều 7. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền).
* Giá trị hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là chi phí mà thương nhân thực
hiện khuyến mại phải bỏ ra để có được hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại tại thời
điểm khuyến mại, thuộc một trong các trường hợp sau đây: (2)
a) Thương nhân thực hiện khuyến mại không trực tiếp sản xuất, nhập khẩu hàng
hoá hoặc không trực tiếp cung ứng dịch vụ dùng để khuyến mại, chi phí này được
tính bằng giá thanh toán của thương nhân thực hiện khuyến mại đế mua hàng hoá,
dịch vụ dùng để khuyến mại.
b) Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá của thương nhân đã trực tiếp
sản xuất, nhập khẩu hoặc cung ứng dịch vụ, chi phí này được tính bằng giá thành

hoặc giá nhập khẩu của hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại.
d. Nguyên tắc thực hiện khuyến mại Đ4 NĐ37 (7)
16
1) Chương trình khuyến mại phải được thực hiện hợp pháp, trung thực, công khai,
minh bạch và không được xâm hại đến lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng, của các
thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2) Không được phân biệt đối xử giữa các khách hàng tham gia chương trình khuyến
mại trong cùng một chương trình khuyến mại.
3) Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại phải bảo đảm những điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trúng thưởng nhận giải thưởng và có nghĩa vụ giải quyết rõ ràng,
nhanh chóng các khiếu nại liên quan đến chương trình khuyến mại (nếu có).
4) Thương nhân thực hiện khuyến mại có trách nhiệm bảo đảm về chất lượng hàng
hóa, dịch vụ được khuyến mại và hàng hóa, dịch vụ dùng dùng để khuyến mại.
5) Không được lợi dụng lòng tin và sự thiếu hiểu biết, thiếu kinh nghiệm của khách
hàng để thực hiện khuyến mại nhằm phục vụ cho mục đích riêng của bất kỳ thương nhân,
tổ chức hoặc cá nhân nào.
6) Việc thực hiện khuyến mại không được tạo ra sự so sánh trực tiếp hàng húa, dịch
vụ của mình với hàng hóa, dịch và của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân khác nhằm mục
đích cạnh tranh không lành mạnh.
7) Không được dùng thuốc chữa bệnh cho người, kể cả các loại thuốc đã được phép
lưu thông để khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc.
đ.Các hình thức khuyến mại Đ92 LTM (9)
1) Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải
trả tiền.
2) Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền.
3) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ
trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng ký hoặc thông báo.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý giá thì việc khuyến
mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ

để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
5) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
6) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính
may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc
trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công
bố.
7) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho
khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực
17
hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc các hình thức khác.
8) Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí
và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
9) Các hình thức khuyến mại khác nếu được cơ quan quản lý nhà nước về thương
mại chấp thuận.
đ1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền
Đ7 NĐ37
- Hàng mẫu đưa cho khách hàng, dịch vụ mẫu cung ứng cho khách hàng dùng thử
phải là hàng hoá, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp mà thương nhân đang hoặc sẽ bán,
cung ứng trên thị trường.
- Khi nhận hàng mẫu, dịch vụ mẫu, khách hàng không phải thực hiện bất kỳ nghĩa
vụ thanh toán nào.
- Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại theo hình thức đưa hàng mẫu,
cung ứng dịch vụ mẫu phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng mẫu, dịch vụ mẫu và
phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến việc sử dụng hàng mẫu,
dịch vụ mẫu.
đ2. Tặng hàng hóa cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền; không kèm theo việc
mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ Đ8 NĐ37
Thương nhân thực hiện chương trình khuyến mại bằng hình thức tặng hàng hoá cho

khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền, không kèm theo việc mua, bán hàng hoá,
cung ứng dịch vụ phải chịu trách nhiệm về chất lượng của hàng hoá, tặng cho khách hàng,
dịch vụ không thu tiền và phải thông báo cho khách hàng đầy đủ thông tin liên quan đến
việc sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó.
đ3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó
Đ9 NĐ37
+ Mức giảm giá
Trong trường hợp thực hiện khuyến mại bằng hình thức giảm giá thì mức giảm giá
hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại trong thời gian khuyến mại tại bất kỳ thời điểm nào
phải tuân thủ quy định tại Điều 6 Nghị định này (Mức giảm giá tối đa đối với hàng hoá,
dịch vụ được khuyến mại không được vưọt quá 50% giá hàng hoá, dịch vụ đó ngay trước
thời gian khuyến mại).
+ Không được giảm giá
- Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ trong trường hợp giá
bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quy định giá cụ thể.
18
- Không được giảm giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ xuống thấp hơn mức
giá tối thiểu trong trường hợp giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ thuộc diện Nhà
nước quy định khung giá hoặc quy định giá tối thiếu.
+ Thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá
Tổng thời gian thực hiện chương trình khuyến mại bằng cách giảm giá đối với một
loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày trong một
năm; một chương trình khuyến mại không được vượt quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
+ Hành vi bị cấm
Nghiêm cấm việc lợi dụng hình thức khuyến mại này để bán phá giá hàng hóa, dịch
vụ.
đ4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ
Đ10 NĐ37
- Phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ kèm theo hàng hóa được bán, dịch vụ được
cung ứng là phiếu để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của chính thương nhân đó

hoặc để mua hàng hóa, nhận cung ứng dịch vụ của thương nhân, tổ chức khác.
- Giá trị tối đa của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ được tặng kèm theo một
đơn vị hàng hóa được bán, dịch vụ được cung ứng trong thời gian khuyến mại phải tuân
thủ quy định hạn mức tối đa về giá trị vật chất dùng để khuyến mại quy định tại Điều 5
Nghị định này.
- Nội dung của phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ phải bao gồm các thông tin
liên quan được quy định tại Điều 97 LTM (Thông tin phải thông báo công khai).
đ5. Bán hàng, cung ứng địch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố Đ11 NĐ37
- Nội dung của phiếu dự thi phải bao gồm các thông tin liên quan được quy định tại
Điều 97 LTM.
- Nội dung của chương trình thi không được trái với truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam.
- Việc tổ chức thi và mở thưởng phải được tổ chức công khai, có sự chứng kiến của
đại diện khách hàng và phải được thông báo cho Sở Công Thương nơi tổ chức thi, mở
thưởng.
- Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tổ chức thi và trao giải thưởng theo thể
lệ và giải thưởng mà thương nhân đã công bố.
đ6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang
tính may rủi Đ12 NĐ37
+ Quy định chung
19
- Việc mở thưởng chương trình khuyến mại mang tính may rủi phải được tổ chức
công khai, theo thể lệ đã công bố, có sự chứng kiến của khách hàng.
- Trong trường hợp giá trị giải thưởng từ 100 triệu đồng trở lên, thương nhân phải
thông báo cho cơ quan quản lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 15 Nghị định này (Gửi thông báo bằng văn bản về chương trình khuyến mại
đến Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi
thực hiện khuyến mại).
- Trong trường hợp việc trúng thưởng được xác định trên cơ sở bằng chứng trúng

thưởng kèm theo hàng hóa, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo về thời gian
và địa điểm thực hiện việc đưa bằng chứng trúng thưởng vào hàng hoá cho cơ quan quản
lý nhà nước về thương mại có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định
này.
+ Chương trình khuyến mại mang tính may rủi có phát hành vé số dự thưởng
- Vé số dự thưởng phải có hình thức khác với xổ số do Nhà nước độc quyền phát
hành và không được sử dụng kết quả xổ số của Nhà nước để làm kết quả xác định
trúng thưởng;
-Vé số dự thưởng phải in đủ các nội dung về số lượng vé số phát hành, số lượng
giải thưởng, giá trị từng loại giải thưởng, địa điểm phát thưởng, thời gian, địa điểm
mở thưởng và các nội dung liên quan quy định tại Điều 97 LTM;
- Việc mở thưởng chỉ áp dụng cho các vé số đã được phát hành.
+ Thời gian thực hiện khuyến mại
Tổng thời gian thực hiện khuyến mại đối với một loại nhãn hiệu hàng hoá, dịch vụ
không được vượt quá 180 (một trăm tám mươi) ngày trong một năm, một chương trình
khuyến mại không được vượt quá 90 (chín mươi) ngày.
+ Trường hợp không có người trúng thưởng
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn trao giải thưởng, giải
thưởng không có người trúng thưởng của chương trình khuyến mại mang tính may rủi
phải được trích nộp 50% giá trị đã công bố vào ngân sách nhà nước theo quy đinh tại
khoản 4 Điều 96 LTM.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện
khoản này.
đ7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên Đ13 NĐ37
+ Trách nhiệm của thương nhân
Thương nhân thực hiện khuyến mại phải tuân thủ quy định về thông báo các thông
tin liên quan tại Điều 97 LTM; có trách nhiệm xác nhận kịp thời, chính xác sự tham gia
của khách hàng vào chương trình khách hàng thường xuyên.
20
+ Nội dung thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận

Thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận việc mua hàng hóa, dịch vụ phải có đầy đủ các nội
dung chủ yếu sau đây: (3)
a) Ghi rõ tên của thẻ hoặc phiếu;
b) Điều kiện và cách thức ghi nhận sự tham gia của khách hàng vào chương trình
khách hàng thường xuyên, việc mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng. Trong
trường hợp không thể ghi đầy đủ các nội dung nêu tại điểm này thì phải cung cấp
đầy đủ, kịp thời các nội dung đó cho khách hàng khi khách hàng bắt đầu tham gia
vào chương trình;
c) Các nội dung liên quan được quy định tại Điều 97 LTM (Thông tin phải thông
báo công khai)
e. Những hành vi bị cấm trong hoạt động khuyến mại Đ100 LTM (10)
1) Khuyến mại cho hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh; hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
2) Sử dụng hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hóa, dịch vụ cấm kinh
doanh; hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh; hàng hóa chưa được phép lưu thông, dịch
vụ chưa được phép cung ứng.
3) Khuyến mại hoặc sử dụng rượu, bia để khuyến mại cho người dưới 18 tuổi.
4) Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên để khuyến
mại dưới mọi hình thức.
5) Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về hàng hoá, dịch vụ để lừa dối
khách hàng.
6) Khuyến mại để tiêu thụ hàng hoá kém chất lượng, làm phương hại đến môi
trường, sức khoẻ con người và lợi ích công cộng khác.
7) Khuyến mại tại trường học, bệnh viện, trụ sở của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân.
8) Hứa tặng, thưởng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng.
9) Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh (Đ46 Luật Cạnh tranh 2004:
1. Tổ chức khuyến mại mà gian dối về giải thưởng;
2. Khuyến mại không trung thực hoặc gây nhầm lẫn về hàng hoá, dịch vụ để lừa
dối khách hàng;

3. Phân biệt đối xử đối với các khách hàng như nhau tại các địa bàn tổ chức
khuyến mại khác nhau trong cùng một chương trình khuyến mại;
4. Tặng hàng hoá cho khách hàng dùng thử nhưng lại yêu cầu khách hàng đổi hàng
hoá cùng loại do doanh nghiệp khác sản xuất mà khách hàng đó đang sử dụng để dùng
hàng hóa của mình;
21
5. Các hoạt động khuyến mại khác mà pháp luật có quy định cấm).
10) Thực hiện khuyến mại mà giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại vượt
quá hạn mức tối đa hoặc giảm giá hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại quá mức tối đa theo
quy định tại khoản 4 Điều 94 của Luật này.
g. Thông báo, đăng ký và báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại Đ101 LTM
Trước khi thực hiện hoạt động khuyến mại, thương nhân phải đăng ký và sau khi
kết thúc hoạt động khuyến mại, thương nhân phải thông báo kết quả với cơ quan quản lý
nhà nước về thương mại.
g1. Thông báo đến Sở Thương mại nơi tổ chức khuyến mại Đ15 NĐ37/2006, Điểm 1.II
TTLT 07
Các hình thức khuyến mại phải được thông báo bằng văn bản đến Sở Thương mại
nơi tổ chức khuyến mại, bao gồm: (7) (Không có hình thức 6)
a) Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải
trả tiền;
b) Tặng hàng hoá, cung ứng dịch vụ cho khách hàng không thu tiền kèm theo hoặc
không kèm theo việc mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
c) Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá cung ứng dịch vụ
trước đó;
d) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch
vụ;
đ) Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người
trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố;
e) Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên;
g) Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí

và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
g2. Đăng ký tại Sở Công Thương, Bộ Công Thương Điểm 3.II TTLT 07
Các hình thức khuyến mại phải đăng ký tại Sở Công Thương (nếu thực hiện trên
địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), Bộ Công Thương (nếu thực hiện trên
địa bàn từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên), bao gồm: (2)
a) Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình khuyến
mại mang tính may rủi (Hình thức 6)
b) Các hình thức khuyến mại khác theo quy định tại Điều 17 Nghị định số
37/2006/NĐ-CP (Các chương trình khuyến mại ngoài các hình thức quy định tại Mục 2
Chương này chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương).
g3. Báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại Điểm 12.II TTLT 07
22
a) Kết thúc chương trình khuyến mại thương nhân phải báo cáo kết quả thực hiện
khuyến mại tại địa phương đến cơ quan quản lý nhà nước (theo mẫu KM-12 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này);
b) Trường hợp Bộ Công Thương là cơ quan xác nhận việc đăng ký thực hiện
khuyến mại, ngoài trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện khuyến mại đến Bộ Công
Thương, thương nhân có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương địa phương kết quả thực
hiện khuyến mại tại địa phương nơi thương nhân thực hiện khuyến mại.
2. Quảng cáo thương mại
- Luật Thương mại 2005: Đ102 114
- Nghị định số 37/2006/NĐ-CP ngày 4-4-2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại và Nghị định số 68/2009/NĐ-CP
ngày 6-8-2009 sửa đổi, bổ sung khoản 7 điều 4 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP
- Luật Quảng cáo 2012
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14-11-2013 Quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật quảng cáo
- Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12-11-2013 Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo
a. Khái niệm và các chủ thể trong quảng cáo

+ Quảng cáo
- Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng * sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; * sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh
lợi; * tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời
sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân.
Dịch vụ có mục đích sinh lợi là dịch vụ nhằm tạo ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân
cung ứng dịch vụ
Dịch vụ không có mục đích sinh lợi là dịch vụ vì lợi ích của xã hội không nhằm tạo
ra lợi nhuận cho tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ.
- Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để giới
thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình (Đ102 LTM)
+ Ki

nh doanh dịch vụ quảng cáo
- Kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại là hoạt động thương mại của thương
nhân để thực hiện việc quảng cáo thương mại cho thương nhân khác (Đ104 LTM)
+ Các chủ thể trong quảng cáo
- Người quảng cáo là tổ chức, cá nhân có yêu cầu quảng cáo sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ của mình hoặc bản thân tổ chức, cá nhân đó.
23
Quyền và nghĩa vụ của người quảng cáo quy định tại Đ12 LQC
- Người kinh doanh dịch vụ quảng cáo là tổ chức, cá nhân thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công đoạn của quá trình quảng cáo theo hợp đồng cung ứng dịch vụ quảng
cáo với người quảng cáo (K6 Đ2 LQC)
Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo quy định tại Đ13
LQC
- Người phát hành quảng cáo là tổ chức, cá nhân dùng phương tiện quảng cáo
thuộc trách nhiệm quản lý của mình giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng, bao
gồm cơ quan báo chí, nhà xuất bản, chủ trang thông tin điện tử, người tổ chức chương
trình văn hóa, thể thao và tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện quảng cáo khác (K7 Đ2

LQC)
Quyền và nghĩa vụ của người phát hành quảng cáo quy định tại Đ14 LQC
- Người phát hành quảng cáo thương mại là người trực tiếp phát hành sản phẩm
quảng cáo thương mại (Đ115 LTM)
- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo là người trực tiếp đưa các sản phẩm quảng
cáo đến công chúng hoặc thể hiện sản phẩm quảng cáo trên người thông qua hình thức mặc,
treo, gắn, dán, vẽ hoặc các hình thức tương tự (K8 Đ2 LQC)
- Người tiếp nhận quảng cáo là người tiếp nhận thông tin từ sản phẩm quảng cáo
thông qua phương tiện quảng cáo.
Quyền và nghĩa vụ của người tiếp nhận quảng cáo quy định tại Đ16 LQC
Quảng cáo thương mại là dịch vụ kinh doanh có điều kiện (Không cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh) theo Phụ lục III Nghị định số 59/2006/NĐ-CP ngày 12-6-
2006 quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh,
hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện.
- Người cho thuê địa điểm, phương tiện quảng cáo
Quy n v ngh a v c a ng i cho thuê a i m, ph ng ti n qu ng cáo ề à ĩ ụ ủ ườ đị đ ể ươ ệ ả quy định tại
Đ15 LQC
Việc hợp tác giữa các chủ thể trong hoạt động quảng cáo phải thông qua hợp đồng
dịch vụ quảng cáo theo quy định của pháp luật (Đ6 LQC)
b. Quyền quảng cáo thương mại Đ103 LTM
- Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có *quyền (tự)
quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình *hoặc thuê thương nhân
kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
24
- Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo thương mại.
Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại diện có quyền ký
hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương mại để thực hiện quảng
cáo cho thương nhân mà mình đại diện.

- Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng
cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
c. Sản phẩm quảng cáo và phương tiện quảng cáo
c1. Sản phẩm quảng cáo
+ Sản phẩm quảng cáo bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình
ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương
tự (K3 Đ2 LQC)
+ Sản phẩm quảng cáo thương mại gồm những thông tin bằng *hình ảnh, *hành động,
*âm thanh, *tiếng nói, *chữ viết, *biểu tượng, *màu sắc, *ánh sáng, chứa đựng nội
dung quảng cáo thương mại. (Đ105 LTM)
c2. Phương tiện quảng cáo
+ Phương tiện quảng cáo nói chung Đ17 LQC
- Báo chí.
- Trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử, thiết bị đầu cuối và các thiết bị viễn thông
khác.
- Các sản phẩm in, bản ghi âm, ghi hình và các thiết bị công nghệ khác.
- Bảng quảng cáo, băng-rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo.
- Phương tiện giao thông.
- Hội chợ, hội thảo, hội nghị, tổ chức sự kiện, triển lãm, chương trình văn hoá, thể
thao.
- Người chuyển tải sản phẩm quảng cáo; vật thể quảng cáo.
- Các phương tiện quảng cáo khác theo quy định của pháp luật.
+ Phương tiện quảng cáo thương mại Đ106 LTM
Phương tiện quảng cáo thương mại là công cụ được sử dụng để giới thiệu các sản
phẩm quảng cáo thương mại.
Phương tiện quảng cáo thương mại bao gồm: (5)
a) Các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Các phương tiện truyền tin;
25

×