Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Giao trinh Khoa hoc moi truong - Chuong 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (284.22 KB, 20 trang )

Chương 4. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

4.1. Đặc điểm chung và phân loại tài nguyên
4.1.1. Khái niệm về tài nguyên.
Nhiều ngưới cho rằng, tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn ngun liệu,
năng lượng, thơng tin có trên Trái đất và trong khơng gian vũ trụ liên quan mà con
ngưới có thể sử dụng được để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển của mình.
Ngưới ta có thể phân loại tài nguyên thiên nhiên gắn liền với các nhân tố thiên
nhiên và tài nguyên nhân văn gắn liền với các nhân tố hoạt động của con ngưới và xã
hội.
Trong thực tế sử dụng tài nguyên còn được phân theo các dạng của nó như tài
ngun đất, tài ngun khí hậu, tài nguyên sinh vật, tài nguyên nước, tài nguyên lao
động, tài ngun thơng tin, tài ngun trí tuệ...

Dựa vào khả năng tái tạo, tài nguyên được phân thành tài nguyên tái tạo được và tài
nguyên không tái tạo được. Tài nguyên tái tạo được là những tài nguyên dựa vào năng
lượng được cung cấp hầu như liên tục và vô tận từ vũ trụ vào Trái đất, dựa vào trật tự thiên
nhiên, nguồn thông tin vật lý và sinh học đã hình thành và tiếp tục tồn tại, sinh sơi; chỉ mất
đi khi khơng cịn nguồn năng lượng và thơng tin nói trên. Tài ngun tái tạo được cũng có
thể định nghĩa một cách đơn giản hơn, đó là các tài ngun có thể tự duy trì hoặc tự bổ
sung một cách liên tục nếu được quản lý một cách khôn ngoan (Jorgensen S.E, 1981).
Nước, giờ, tài nguyên sinh vật ... là những tài nguyên tái tạo được. Tài nguyên không tái
tạo được tồn tại một cách hữu hạn sẽ mất đi hoặc hồn tồn bị biến đổi, khơng cịn giữ
được tính chất ban đầu sau q trình sử dụng. Các khống sản, nhiên liệu, các thơng tin di
truyền bị mai một không giữ lại được cho đời sau là những tài nguyên không tái tạo được.
Trên lý thuyết thì với thời gian hàng triệu năm các tài nguyên này cũng có khả năng được
tái tạo một cách tự nhiên, nhưng xét theo tuổi thọ của con ngưới hiện nay thì phải xem là
khơng tái tạo được.
Như vậy, dưới sự phát triển mạnh mẽ như vũ bão của công cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ, khái niệm tài nguyên được mở rộng ra nhiều lĩnh vực hoạt động
của con ngưới. Vậy tài nguyên bao gồm tất cả các nguồn ngun liệu, nhiên liệu, năng


lượng, thơng tin, có trên Trái đất và trong không gian vũ trụ mà con người có thể sử
dụng cho mục đích tồn tại và phát triển của mình.


Dưới đây sẽ trình bày sơ đồ phân loại tài nguyên như sau:

4.1.2. Khái niệm về tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là nguồn của cải vật chất nguyên khai được hình thành
và tồn tại trong tự nhiên mà con người có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu trong
cuộc sống. Mỗi loại tài nguyên có đặc điểm riêng, nhưng có 2 thuộc tính chung :


Tài ngun phân bố không đồng đều giữa các vùng trên Trái đất và trên
cùng một lãnh thổ có thể tồn tại nhiều loại tài nguyên, tạo ra sự ưu đãi của
tự nhiên với từng vùng lãnh thổ, từng Quốc gia.



Đại bộ phận các nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao được
hình thành qua quá trình lâu dài của tự nhiên và lịch sử.

4.1.3. Con người với tài ngun và mơi trường.
Con người khi sinh ra là có nhu cầu về tiêu thụ tài nguyên, tuy nhiên dân số
ngày càng tăng và chất lượng cuộc sống con người ln cải thiện, do đó, các cơng cụ
và phương thức sản xuất được cải tiến để khai thác và sử dụng TNTN được nhiều hơn
tất yếu dẫn đến suy thoái MT lớn hơn.
Giữa con người, tài nguyên và môi trường có mối quan hệ với nhau theo hình
sau

Hình 4.2: Mối quan hệ giữa con người, TNTN và MT

4.2. Tài nguyên đất
Con người được sinh ra trên mặt đất , sống và lớn lên nhờ vào đất và khi chết lại
trở về với đất . Tuy nhiên khơng ít người có thái độ thờ ơ với thiên nhiên nên không biết
đất là gì, đất sinh ra từ đâu, đất quý giá thế nào và vì sao chúng ta cần bảo vệ nguồn tài
nguyên đất.


Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đất. Vào1897, nhà thổ
nhưỡng học người Nga Docutraep định nghĩa: “ Đất là một vật thể tự nhiên, cấu tạo độc
lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất
gồm có : đá địa hình, khí hậu, nước, sinh vật và thời gian “.
Đây là định nghĩa đầu tiên khá hoàn chỉnh về đất. Sau này một số nhà nghiên
cứu cho rằng cần bổ sung thêm nột số yếu tố khác, đặc biệt là vai trị của con người,
chính con người khi tác động vào đất đã làm thay đổi khá nhiều khi đã tạo ra hẳn một
loại đất mới chưa hề có trong tự nhiên, đó là đất lúa nước .
Nếu biểu thị định nghĩa trên dưới dạng một cơng thức tốn học thì ta có thể coi
đất là hàm của một số yếu tố hình thành đất theo thời gian:
Đ = f ( Đa , Đh, Kh, N, SV, CN) t
Trong đó :

Đ

:

đất

Đa :

đá


Đh :

địa hình

Kh :

khí hậu

N

: nước

SV :

sinh vật

CN :

hoạt động của con người

t

thời gian

:

Thành phần cấu tạo của đất gồm: các hạt khoáng 40%, hợp chất humic 5%, khơng
khí 20% và nước 35%. Thành phần hóa học trung bình của đất được thể hiện trong bảng
4.1.


Bảng 4.1: Hàm lượng trung bình của các nguyên tố hóa học trong đá và đất tính theo %
trọng lượng ( Nguồn Vinograđôp, 1950)


Ngun tố
O

Đá
47,2

Đất
49,0

Si

27,6

33,0

Al

8,8

7,13

Fe

5,1

3,8


Ca

3,6

1,37

Na

2,64

0,63

K

2,6

1,36

Mg

2,1

0,46

Ti

0,6

0,46


H

0,15

-

C

0,10

2,0

S

0,09

0,08

P

0,08

0,09

N

0,00

0,10

[Nguồn: 10]

DT đất tồn cầu và quy mơ sử dụng đất trên Trái đất như bảng 4.2 và 4.3
Bảng 4.2: Diện tích và sử dụng đất trên Trái đất

TT Hệ sinh thái
1
Rừng mưa nhiệt đới

Diện tích ( x 106 km2)
7,11


2

Rừng nhiệt đới theo mùa

7,105

3

Rừng thường xanh vùng khí hậu ơn hịa

7,306

4

Rừng rụng lá vùng khí hậu ơn hịa

6,834


5

Rừng Taiga

7,013

6

Rừng cây gỗ, cây bụi

7,173

7

Savan

10,695

8

Đồng cỏ nhiệt đới

2,115

9

Đồng cỏ vùng khí hậu ơn hịa

10,467


10

Sa mạc, bán sa mạc

12,001

11

Sa mạc khắc nghiệt

12,575

12

Đất canh tác

15,776

13

Đất lúa

1,45

14

Đầm lầy, đầm phá

2,101


15

Tundra

6,947

16

Pha tạp
Tổng số

15,210
130.428
Nguồn : Bouwman,1988

Bảng 4.3: Tỷ lệ % diện tích các loại đất trên thế giới (FAO,1990)

-

-

Loại đất
Tuyết, băng, hồ
Đất hoang mạc
Đất núi
Đất đài nguyên
Đất podzon
Đất nâu rừng
Đất đỏ


-

Tỷ lệ%
11,5
8,7
16,3
4,0
9,2
3,5
17,1


-

-

Đất đen
Đất màu hạt dẻ
Đất xám
Đất phù sa
Các loại đất khác

-

5,2
8,9
9,4
3,9
3,2


Qua bảng trên cho thấy, những loại đất quá xấu (4 loại đầu) chiếm tới 40,5%.
Hiện trạng sử dụng đất của thế giới theo FAO như sau:
-

20% diện tích đất ở vùng q lạnh, khơng sản xuất được

-

20% diện tích đất ở vùng quá khô, hoang mạc cũng không sản xuất được

-

20% diện tích đất ở vùng q dốc khơng canh tác nơng nghiệp được

-

20% diện tích đất đang làm đồng cỏ

-

10% diện tích đất ở vùng có tầng đất mỏng (núi đá, đất bị xói mịn mạnh)

-

10% diện tích đang trồng trọt

Tài nguyên đất thế giới như sau: Tổng diện tích : 14.777 triệu ha; Đất đóng
băng : 1.527 triệu ha; Đất không phủ băng : 13.251 triệu ha. Trong đó : 12 % DT đất
canh tác, 24% DT đất đồng cỏ, 32% DT đất rừng và 32% DT đất cư trú, đầm lầy. DT đất

có khả năng canh tác là 3.200 triệu ha, hiện mới khai thác 1.500 triệu ha.
Hiện nay tài nguyên đất thế giới đang bị suy thối nghiêm trọng do xói mịn, rửa
trơi, bạc màu, nhiễm mặn, nhiễm phèn và ô nhiễm đất, biến đổi khí hậu. Trong đó, 10%
đất có tiềm năng nơng nghiệp đang bị sa mạc hóa.

Bảng 4.4: Tỷ lệ % của các yếu tố đóng góp vào việc làm suy thối đất trên
TG
Những nguyên

Châu Bắc Mỹ Trung Nam Mỹ Châu
Mỹ

Phi

Châu Châu Đại Tồn

nhân gây thối

Âu

hóa đất
- Do mất rừng

39

4

22

41


14

40

12

30

- Do khai thác

-

-

18

5

13

7

-

7

Á

Dương Thế giơí



rừng quá mức
- Do gặm cỏ

23

30

15

28

49

26

80

34

29

66

45

26

24


27

8

28

9

-

-

-

-

-

-

-

quá mức
- Do hoạt động
nông nghiệp
- Do hoạt động
công nghiệp

Nguồn : Viện Tài nguyên thế giới, 1995


Bảng 4.5: Sự suy giảm diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam

Năm

Dân số ( tr người)

Diện tích đất NN (tr.ha )

Bình qn/ng ( ha/ng )

1940

20,2

5,2

0,26

1955

25,1

4,7

0,19

1975

47,6


5,6

0,12

1980

53,7

7,0

0,13

1985

59,7

6,8

0,11

1990

65,7

7,1

0,105

1995


74,0

7,0

0,095

Nguồn : Lê Thạc Cán


Bảng 4.6: Hiện trạng sử dụng đất đến hết năm 1998

Vùng

Đất đang sử dụng
Đất chưa sử dụng
Diện tích (ha) % so với đất % so với đất Diện tích (ha) % so với đất % so với đất
tự nhiên của

đang sử

tự nhiên của

đang sử

vùng

dụng của cả

vùng


dụng của cả

Toàn

22.226.830

68,83

nước
100,0

10.667.577

33,04

nước
48

quốc
Trung du

5.017.720

48,62

22,58

5.301.838


51,38

23,85

MNPB
Đồng

1.076.464

85,01

4,84

198.790

15,00

0,85

bằng BB
Khu IV cũ
DHMT
Tây

3.069.138
2.923.147
4.437.714

59,82
66,11

81,57

13,81
13,15
19,97

2.061.316
1.498.563
1.002.908

40,18
33,89
18,43

9,27
6,74
4,51

Nguyên
ĐNB
ĐBSCL

2.174.720
3.528.818

92,49
88,99

9,87
15,88


176.666
436.496

7,51
11,69

0,80
1,96

Nguồn : Tổng cục Địa chính, 1999
4.3. Tài nguyên rừng
4.3.1. Khái niệm.
Rừng là thành phần quan trọng nhất của sinh quyển và có ý nghĩa lớn trong sự
phát triển KTXH, sinh thái và MT. Theo quan điểm học thuyết sinh thái học, rừng được
xem là HST điển hình trong sinh quyển (Tenslay,1935; Vili, 1957; Odum, 1966). Rừng
là sự thống nhất trong mối quan hệ biện chứng giữa sinh vật - trong đó thực vật với các
loại cây gỗ giữ vai trị chủ đạo, đất và mơi trường.
Việc hình thành các kiểu rừng có liên quan chặt chẽ giữa sự hình thành các
thảm thực vật tự nhiên với vùng địa lý và điều kiện khí hậu. Sự phân bố của thảm thực
vật rừng là sự đồng nhất tương đối về địa lý, sinh thái và được hiểu như là một đơn vị
địa lý thực vật độc lập, chúng kết hợp với nhau theo vĩ độ và theo độ cao thành nhũng
đai rừng lớn trên Trái đất.


Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng được phân thành các loại: rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất.


Rừng phịng hộ: được sử dụng để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống

xói mịn, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, bảo vệ MT.



Rừng đặc dụng: để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn HST VQG, nghiên cứu
khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh, phục vụ
nghĩ ngơi, du lịch. Rừng đặc dụng bao gồm các Vườn Quốc gia, các khu bảo
tồn thiên nhiên, các khu văn hóa – lịch sử và mơi trường.



Rừng sản xuất: sử dụng để sản xuất, kinh doanh gỗ, các loại lâm sản khác,
động vật rừng kết hợp phòng hộ, BVMT.

4.3.2. Tầm quan trọng của rừng đối với môi trường.
Rừng là một hợp phần quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển. Ngoài ý nghĩa
về tài nguyên động thực vật, rừng còn là một yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự
nhiên; nó có vai trị cực kỳ quan trọng tạo cảnh quan và có tác dụng mạnh mẽ đến các
yếu tố khí hậu, đất đai.Vì vậy, rừng khơng chỉ có chức năng trong phát triển KTXH mà
cịn có ý nghĩa đặc biệt trong BVMT.
Rừng có ảnh hưởng đến nhiệt độ, độ ẩm khơng khí, thành phần khí quyển và có
ý nghĩa điều hịa khí hậu. Rừng khơng chỉ chắn gió mà nó cịn làm sạch khơng khí và có
ảnh hưởng lớn đến vịng tuần hồn cacbon trong tự nhiên. Là máy lọc bụi khổng lồ,
trung bình trong 1 năm,1 ha rừng thơng có khả năng hút 36,4 tấn bụi từ khơng khí.
Rừng cịn tạo ra một hồn cảnh tiểu khí hậu có tác dụng tốt đến sức khỏe con
người. Rừng làm giảm nhiệt độ và tăng độ ẩm khơng khí. Rừng có vai trị bảo vệ nguồn
nước, bảo vệ đất, chống xói mịn. Là kho chứa các chất dinh dưỡng khống, mùn và
ảnh hưởng lớn đến độ phì nhiêu của đất.
4.3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng.
Tài nguyên rừng trên Trái đất ngày càng bị thu hẹp về diện tích và trữ lượng. Số

liệu thống kê cho thấy, diện tích rừng của Trái đất thay đổi theo thời gian như sau :
- Đầu thế kỷ XX

6 tỷ ha

- Năm 1958

4,4 tỷ ha


- Năm 1973

3,8 tỷ ha

- Năm 1995

2,3 tỷ ha

Tốc độ mất rừng hằng năm của Thế giới là 20 triệu ha, trong đó rừng nhiệt đới bị
suy giảm nhiều nhất. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến làm mất rừng trên thế giới, tập
trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân sau: mở rộng diện tích đất nơng nghiệp, nhu
cầu lấy củi, chăn thả gia súc, khai thác gỗ và các sản phẩm rừng, phá rừng để trồng cây
đặc sản và cây cơng nghiệp, cháy rừng.
Ở VN, năm 1943, có khoảng 14 triệu ha rừng, chiếm 43% DTTN, năm 1976
giảm xuống còn 11 triệu ha với tỷ lệ che phủ còn khoảng 34%, năm 1985 còn 9,3 triệu
ha và tỷ lệ che phủ là 30%, năm 1995 còn 8 triệu ha và tỷ lệ che phủ là 28% ( Jyrki
Salmi và cộng sự, 1999).
Bảng 4.7: Biến động diện tích rừng qua các năm
(đơn
vi:1.000ha)

-

Năm
Diện tích -

1943 14.300 -

1976 11.169 -

1980 10.608 -

1985 9.892 -

1990 9.175 -

1995
9.302

rừng
-

-

-

-

-

Trong đó:

-

-

0

-

92

-

422

-

584

-

745

33,8

-

32,1

-


30,0

-

27,8

-

1.050

Rừng
-

trồng
-

-

43,0

-

-

28,9

- Độ che

phủ
Nguồn: Nguyễn Ngọc Lung, 1998


Hình 4.3: Hình ảnh minh chứng về sự suy thoái tài nguyên rừng


4.4. Tài nguyên nước
4.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của nước.
Nước là yếu tố chủ yếu của HST, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên Trái
đất và cần thiết cho mọi hoạt động KTXH của con người.
Nước là tài nguyên tái tạo được, là một trong các nhân tố quyết định chất lượng
MT sống của con người. Viện sĩ Xiđorenko khẳng định: ”Nước là khoáng sản quý hơn
tất cả các loại khoáng sản”. Nhà Bác học Lê Q Đơn khẳng định: ”Vạn vật khơng có
nước khơng thể sống được, mọi việc khơng có nước khơng thành được…”
4.4.2. Đặc điểm các nguồn nước.




-

Nguồn nước mặt. Chất lượng nước mặt thay đổi nhiều từ vùng này sang
vùng khác, từ mùa này sang mùa khác



-

Nguồn nước mưa. Nguồn nước mưa được sử dụng rộng rãi ở các vùng
khan hiếm nước ngọt. Lượng nước mưa phân bố không đều trên bề mặt Trái
đất theo thời gian và không gian


Nguồn nước dưới đất. Nước dưới đất tồn tại trong các khoảng trống dưới
đất, trong các khe nứt, các mao quản, thấm trong các lớp đất đá. Nước dưới
đất được coi là một hệ thống phức tạp, thay đổi theo thành phần và hoạt độ
của các phân tử có mặt và theo điều kiện nhiệt động học.

Hộp 4.1.
Phá Tam Giang – Cầu Hai hình thành trên 2.000 năm, lớn nhất ĐNÁ,

Dài 68 km, rộng gần 22.000ha. Có sự đa dạng sinh học cao, có 34 lồi chim di
cư, 36 lồi chim định cư, trong đó có 1 lồi được ghi vào sách đỏ của VN và 21
loài trong danh mục bảo vệ nghiêm ngặt của Cộng đồng Châu Âu.
-

Hiện nay có 2.500 thuyền đang xuôi ngược khai thác thủy sản trên

đầm phá với nhiều phương thức như: nò, sáo, đáy, rớ giàn, chuôm,…
ngày 27.8.2006)

(Theo

Tuổi

trẻ,


4.4.3. Các vấn đề về MT nước hiện nay.
Các vấn đề về MT nước hiện nay liên quan đến tài ngun nước quy mơ tồn
cầu có thể phân ra như sau:



Nước phân bố khơng đều trên bề mặt Trái đất



Con người ngày càng khai thác và sử dụng nhiều tài nguyên nước hơn




-

Các nguồn nước trên Trái đất đang bị ô nhiễm bởi các hoạt động của con
người
Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước rất đa dạng

Hộp 4.2.
Nhân tuần lễ nước thế giới ( bắt đầu từ ngày 20/8), Qũi Bảo tồn thiên

nhiên thế giới (WWF) đưa ra cảnh báo rằng tình trạng thiếu nước gia tăng là “
vấn đề tồn cầu” và khơng loại trừ cả các nước giàu. Nguyên nhân của vấn đề
này được lý giải là sự kết hợp của hiện tượng thay đổi khí hậu thế giới và yếu
kém trong quản lý nguồn nước. WWF kêu gọi bảo tồn nguồn nước ở quy mơ
tồn cầu và các nước giàu nên làm gương trong việc sửa chữa hệ thống cấp
nước bị thất thoát và giải quyết ô nhiễm.
-

Trước đó, các nhà khoa học Anh cho rằng nhiệt độ Trái đất tăng lên

sẽ làm phát sinh thêm rủi ro cháy rừng, hạn hán và lụt lội trong vịng hai thế kỷ
tới.

-

Nhóm nghiên cứu của Đại học Bristol đưa ra kết luận trên dựa vào dữ liệu

của hơn 50 hình mẫu khí hậu về tác động của hiệu ứng nhà kính. Họ chia ra
các mốc gia tăng của nhiệt độ tồn cầu: ít hơn 2 0C, từ 2-30C và trên 30C. Trong
từng tầm mức này, các nhà nghiên cứu đánh giá khả năng thay đổi về diện tích
rừng bao phủ, tần suất xảy ra cháy rừng và sự thay đổi nguồn nước ngọt.
-

Theo trưởng nhóm nghiên cứu Marko Scholze, những phát hiện cho

thấy có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiệt độ Trái đất tăng với sự hủy hoại của
HST. Giới khoa học cho rằng cơng trình nghiên cứu này giúp gạt bỏ những nhận
thức mơ hồ về tác động của hiệu ứng nhà kính lên khí hậu Trái đất.


( Theo BBC, Reuters)( Báo Tuổi

-

trẻ ngày

17.8.2006).

Hình 4.4: Tài nguyên nước bị suy thoái

4.5. Tài nguyên khoáng sản
4.5.1. Khái niệm
Tài ngun khống sản là tích tụ vật chất dưới dạng hợp chất hoặc đơn chất

trong vỏ Trái đất. Là các thành tạo hóa lý tự nhiên được sử dụng trực tiếp trong cơng
nghiệp hoặc có thể lấy chúng từ kim loại và khống vật dùng cho các ngành cơng
nghiệp
Tài ngun khống sản được phân ra :


Theo dạng tồn tại: rắn, lỏng, khí



Theo nguồn gốc: nội sinh và ngoại sinh



Theo thành phần hoá học: khoáng sản kim loại, phi kim loại và khoáng sản
cháy

Bảng 4.7: Dự trữ các loại khoáng sản thế giới
-

Loại khống

-

sản
Dầu

-

Khí đốt


-

Dự trữ thế
giới(năm )
55
-

47

-

Loại khống

-

sản
Niken

-

Quặng sắt

-

Dự trữ thế
giới(năm )
60
-


85


-

Than

216-393

-

Quặng mangan

-

100

-

Đống

-

47

-

Quặng crơm

-


270

-

Molipđen

-

53

-

Bauxit

-

290

-

Chì

-

24

-

Thiếc


-

Kẽm

-

25

-

-

20

Tính bằng năm theo số liệu tới
1989

4.5.2. Các đặc trưng của khoáng sản
1.

Phân bố: Diện phân bố khoáng sản được phân chia ra làm nhiều loại (đai, bể),
khu vực, trường, mỏ, thân khống sản



Mỏ khống sản là những phần vỏ Trái đất có cấu trúc đặc trưng, trong đó
khống sản tập trung trong các thân quặng, về mặt số lượng đủ để khai thác,
về mặt chất lượng đảm bảo các yêu cầu sử dụng cho một hoặc nhiều ngành
cơng nghiệp. Khái niệm mỏ khống sản thay đổi theo thời gian lịch sử và theo

các nền kinh tế xã hội khác nhau



Tỉnh khống sản là phần vỏ Trái đất liên quan với một vùng nền, một đai uốn nếp
địa máng hoặc một đáy đại dương chứa các mỏ khoáng sản đặc trưng cho chúng



Vùng khống sản ( đai, bể khoáng sản) chiếm một phần tỉnh khoáng sản và
được đặc trưng bằng một tập hợp các mỏ khoáng sản xác định về thành phần và
nguồn gốc, cùng thuộc về một hoặc nhóm yếu tố kiến tạo quan trọng của khu vực



Bể khống sản đặc trưng cho các kiến trúc chứa dầu khí, than, khống sản
phi quặng, quặng sắt và mangan, trầm tích biến chất



Khu vực khống sản là một phần của vùng khống sản có sự tập trung cục bộ
các mỏ khống sản đơi khi cịn gọi là nút khống sản



Trường khống sản là nhóm các mỏ khống sản có chung nguồn gốc và
giống nhau về cấu tạo địa chất




Thân khống sản là các tích tụ cục bộ tự nhiên của khoáng sản liên quan tới
một yếu tố hoặc một tập hợp các yếu tố cấu trúc


2.

Thành phần hoá học và khoáng vật quặng.

Khoáng sản chia ra 2 loại: loại chứa các khoáng vật hoặc nguyên tố được sử dụng
trực tiếp hoặc dùng làm nguyên liệu cho ngành luyện kim gọi là quặng. Loại chứa các
khoáng vật khác gọi là khoáng vật mạch. Theo thành phần khoáng vật chủ yếu trong
quặng, người ta chia ra làm các loại quặng :


Quặng ơxyt dưới dạng ơxyt và hydrơxyt kim loại Fe, Mn,Sn, U, Cr, Al



Quặng silicat đặc trưng cho khống sản phi kim loại ( kaolin, mica, atbet,
tan,...)



Quặng sunfua dưới dạng sunfua, acsenit, thường gặp với phần lớn kim loại
mầu



Quặng cacbonat đặc trưng cho các mỏ quặng sắt, magan, magiê, chì, kẽm,
đồng,...




Quặng sunfat : mỏ bari, stronxi...



Quặng phơtphat: các mỏ phơtphat, apatit,...



Quặng halogen : các mỏ muối và fluorit



Quặng tự sinh : các mỏ vàng, Pt, Cu,...

3.

Phân loại khoáng sản và mỏ khoáng sản

Theo chức năng sử dụng, khống sản được phân ra làm 3 nhóm lớn:


Khống sản kim loại: nhóm khống sản Fe và hợp kim sắt; nhóm kim loại cơ bản;
nhóm kim loại quý hiếm; nhóm kim loại phóng xạ và nhóm kim loại hiếm và đất hiếm



Khống sản phi kim loại: nhóm khống sản hố chất và phân bón; nhóm

nguyên liệu sứ; nhóm nguyên liệu kỹ thuật và nhóm vật liệu xây dựng



Khống sản cháy : than, dầu khí

4.5.3. Tác động của việc khai thác mỏ và chế biến quặng đến môi trường.


1. Tác động môi trường của hoạt động khai thác khống sản. Hoạt động khai thác
khống sản nhìn chung rất đa dạng, các quá trình trên gây ra các tác động tới hàng loạt các
yếu tố MT như : suy thối chất lượng khơng khí, chất lượng nước mặt, lưu lượng và chất
lượng nước ngầm, thay đổi cảnh quan và địa hình khu vực, mất đất rừng và suy giảm đa
dạng sinh học, tạo ra tiếng ồn và ảnh hưởng tới sức khoẻ dân cư địa phương và người lao
động...
2. Tác động môi trường của hoạt động chế biến và sử dụng khoáng sản. Hoạt
động chế biến và sử dụng khoáng sản bao gồm tuyển khoáng, chế biến sơ bộ khoáng
sản theo phương pháp vật lý và hoá học vận chuyển đến nơi sử dụng và tiêu thụ
khống sản.
Các cơng đoạn chủ yếu của tuyển khoáng gồm: chuẩn bị quặng, tuyển quặng
bằng các phương pháp khác nhau.
4.5.4. Quản lý tài nguyên khoáng sản.
Quản lý tài nguyên khoáng sản bao gồm hai nội dung quan trọng: BVMT trong
khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản
1.

Các biện pháp bảo vệ mơi trường trong khai thác và chế biến khống sản.




Lập báo cáo ĐTM



Kiểm tốn và thanh tra thường kỳ hoạt động khai thác tại cơ sở khai thác và
chế biến



Giảm thiểu nguồn ơ nhiễm tại nguồn



Sử dụng các cơng cụ kinh tế trong quản lý MT



Quan trắc thường xuyên tác động MT của hoạt động khai thác và chế biến
khoáng sản

2.

Sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản.


Hình 4.4 : Các phương hướng sử dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản

4.6. Tài nguyên biển
4.6.1. Đặc điểm biển.
Biển và đại dương TG chiếm 71% DT Trái đất với độ sâu trung bình 3.710 m,

tổng khối nước 1,37 tỷ km3. Biển và đại dương có những đặc thù riêng :


Ít bị chia cắt như lục địa, trừ một số biển kín như Caspiên, Aral và nữa kín
như Bantic, Hắc Hải, Địa Trung Hải



Mơi trường biển tiếp nhận mọi nguồn dinh dưỡng, các chất ô nhiễm, các loại
muối tan từ lục địa, là môi trường phát sinh phát triển sự sống trên Trái đất.



Theo độ sâu, biển chia ra làm các vùng: thềm lục địa có độ sâu từ 0- 200m,
sườn lục địa có độ sâu 200-2.000m và biển sâu trên 2.000m

4.6.2. Khai thác và sử dụng tài nguyên biển.


Tài nguyên biển rất đa dạng, được chia ra thành các loại : nguồn lợi hoá
chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển, nguồn lợi nhiên liệu
hoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên, nguồn năng lượng sạch khai thác
từ gió, nhiệt độ nuớc biển, các dịng hải lưu và thuỷ triều



Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người




Biển và đại dương là kho chứa hố chất vơ tận, tổng lượng muối tan chứa
trong nước biển là 48 triệu km3. Các loại khống sản khai thác từ biển là dầu
khí, quặng Fe,Mn, vàng sa khoáng, Ti và cá loại muối. ( xem bảng IV.9, trang
125- LĐHải)



Các vấn đề MT liên quan đến việc khai thác và sử dụng tài nguyên biển hiện
nay :
-

Khai thác quá mức tài nguyên sinh học


-

Ô nhiễm biển từ các hoạt động khai thác dầu khí, vận tải biển, đổ chất
thải độc hại và chất thải phóng xạ xuống biển, đưa nước thải từ đất liền ra
biển



Biển cịn là nguồn năng lượng được khai thác trong vận tải biển, chạy máy
phát điện và nhiều lợi ích khác



Biển Đơng VN có diện tích 3.447.000km 2, với độ sâu trung bình 1.140m, lớn
nhất là 5.416 m, tài nguyên biển Đông rất đa dạng cho phép khai thác trên 1
triệu tấn /năm, sản lượng dầu khí khai thác ở vùng biển VN đạt 20 triệu tấn


4.7. Tài nguyên khí hậu
4.7.1. Khái niệm về khí hậu
Khí hậu của một nơi nào đó là chế độ thời tiết đặc trưng về phương diện nhiều
năm, được tạo nên bởi bức xạ mặt trời, đặc tính của mặt đệm về hồn lưu khí quyển.
4.7.2. Tài nguyên khí hậu
1. Bức xạ Mặt trời. Tổng năng lượng và vật chất của Mặt trời đi đến Trái đất
được gọi là Bức xạ Mặt trời. BXMT là nguồn năng lượng chính của tất cả các quá trình
trong khí quyển. BXMT quy định chế độ nhiệt và chế độ ánh sáng của lớp vỏ địa lý.
2. Nhiệt độ khơng khí.
3. Lượng mưa. Là lượng nước ở thể lỏng hoặc thể rắn rơi xuống mặt đất hoặc
vật thể ở mặt đất từ mây hoặc từ các chất kết tủa trong khơng khí dưới dạng mưa,
tuyết, mưa đá, sương mù, sương,…
4. Bốc hơi và độ ẩm khơng khí. Do sự bốc hơi từ bề mặt thủy quyển, bề mặt lục
địa và do sự thoát hơi của thực vật đã tạo nên một khối lượng lớn hơi nước trong khí
quyển. Đại lượng đặc trưng cho lượng hơi nước có trong khơng khí được gọi là độ ẩm.
Độ ẩm khơng khí được xác định thông qua sự chênh lệch nhiệt độ giữa hai nhiệt kế:
nhiệt kế khô và nhiệt kế ướt đặt trong lều khí tượng.
4.7.3. Sử dụng tài nguyên khí hậu
Việc sử dụng tài nguyên khí hậu phụ thuộc nhiều vào tính chất của các ngành
nghề kinh tế và nhu cầu của con người. Chính vì vậy mà đã hình thành nhiều chuyên
ngành khí hậu như:


-

-

Khí hậu nơng nghiệp: khai thác các điều kiện khí hậu phục vụ cho chăn
nuôi và trồng trọt như xác định cơ cấu mùa vụ,…

Khí hậu y học: có những bệnh do khí hậu và thời tiết tạo nên.

-

Khí hậu xây dựng: nghiên cứu khí hậu để thiết kế các cơng trình xây
dựng phù hợp với điều kiện khí hậu.

-

Khí hậu thương mại: con người đã từng khai thác lợi thế của khí hậu để
kinh doanh, ví dụ lợi dụng hướng gió và sức gió để các thương thuyền
hoạt động.

-

Khí hậu đối với các ngành nghề khác,…




×