Tải bản đầy đủ (.ppt) (13 trang)

Lý thuyết thương mại quốc tế (free)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.38 KB, 13 trang )

Chương 5
Chương 5
Lý thuyết thương
mại quốc tế
5-2
Giới thiệu

Lý thuyết thương mại quốc tế:

giải thích lý do tại sao lại có lợi khi một nước
tham gia vào thương mại quốc tế

giúp các nước xây dựng chính sách kinh tế
của họ

giải thích mô hình của thương mại quốc tế
trong nền kinh tế thế giới
5-3
Tổng quan về lý thuyết thương
mại
Câu hỏi: Thương mại tự do là gì?
Thương mại tự là tình huống mà một
chính phủ không cố gắng để gây ảnh
hưởng thông qua hạn ngạch hoặc nghĩa
vụ lên những gì mà công dân của mình
có thể mua từ một quốc gia khác hoặc
những gì họ có thể sản xuất và bán cho
một quốc gia khác
5-4
Tổng quan về lý thuyết thương
mại



Thương mại quốc tế cho phép một quốc gia
chuyên sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm có
thể được sản xuất một cách hiệu quả nhất tại
nước này, và nhập khẩu các sản phẩm có thể
được sản xuất hiệu quả hơn ở các nước khác

lý thuyết thương mại quốc tế giúp giải thích mô
hình thương mại

Trong khi các lý thuyết thương mại đều cho
rằng thương mại có lợi nhưng chúng không
đồng nhất trong những kiến nghị về chính sách
của chính phủ.
5-5
Chủ nghĩa trọng thương

Chủ nghĩa trọng thương (giữa thế kỷ 16) khẳng
định rằng lợi ích lớn nhất của một quốc gia để
duy trì thặng dư thương mại là xuất khẩu nhiều
hơn nhập khẩu

ủng hộ chính phủ can thiệp để đạt được thặng dư
trong cán cân thương mại

xem thương mại như một trò chơi tổng bằng không

Chủ nghĩa trọng thương tồn tại một số vấn đề
và phù hợp trên khía cạnh kinh tế, nhưng nhiều
quan điểm chính trị hiện nay thúc đẩy xuất

khẩu trong khi hạn chế nhập khẩu nhằm tìm
kiếm tự do hóa có chọn lọc trong thương mại
5-6
Lợi thế tuyệt đối

Trong năm 1776, Adam Smith đã chỉ trích
những giả định của chủ nghĩa trọng thương
rằng thương mại là một trò chơi tổng bằng
không và lập luận rằng các nước khác nhau về
khả năng để sản xuất hàng hóa hiệu quả, và
rằng một quốc gia có một lợi thế tuyệt đối trong
việc sản xuất một sản phẩm khi nó sản xuất
hiệu quả hơn bất kỳ một quốc gia nào khác

Theo Smith, các nước nên chuyên sản xuất
hàng hoá mà họ có một lợi thế tuyệt đối và sau
đó trao đổi hàng hoá sản xuất được với nước
khác.
5-7
Lợi thế so sánh

Theo lý thuyết về lợi thế so sánh của David
Ricardo của (năm 1817), một quốc gia chuyên
sản xuất những hàng hóa mà nó tạo ra hiệu
quả nhất và mua các hàng hóa mà nó tạo ra ít
hiệu quả từ các nước khác

Lý thuyết lợi thế so sánh cho rằng thương mại
là tăng tổng lợi ích trong đó mọi người đều có
lợi


Nghiên cứu cho thấy rằng các nước áp dụng
một lập trường cởi mở hơn đối với thương mại
quốc tế được hưởng tỷ lệ tăng trưởng cao hơn
so với những nước đóng cửa nền kinh tế với
thương mại
5-8
Lý thuyết Heckscher-Ohlin

Heckscher và Ohlin lập luận rằng lợi thế so
sánh phát sinh từ sự khác biệt về nguồn lực
yếu tố quốc gia (mức độ mà một quốc gia được
ưu đãi với nguồn tài nguyên như đất đai, lao
động và vốn)

Wassily Leontief (1953) lập luận rằng bởi vì
Hoa Kỳ tương đối dồi dào về vốn, nó sẽ là một
nước xuất khẩu hàng hóa thâm dụng vốn và
nhập khẩu hàng hóa nhiều lao động.
5-9
Lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm

Raymond Vernon (giữa những năm 1960) đã
đề xuất lý thuyết vòng đời sản phẩm gợi ý rằng,
khi sản phẩm chín muồi ở hai địa điểm bán và
sản xuất tối đa nó sẽ thay đổi tác động lên dòng
chảy và hương thương mại

Trong khi lý thuyết chu kỳ sống sản phẩm giải
thích những gì đã xảy ra cho các sản phẩm như

máy photocopy và một số sản phẩm công nghệ
khác cao phát triển ở Mỹ trong năm 1960 và
1970, sự toàn cầu hóa ngày càng tăng và hội
nhập kinh tế thế giới đã làm cho lý thuyết này ít
có giá trị trong thế giới ngày nay.
5-10
Lý thuyết Tân thương mại
Lý thuyết Tân thương mại(năm 1970) cho thấy
1. Quy mô của nền kinh tế (giảm chi phí trên một
đơn vị nhờ vào quy mô lớn về sản lượng),
thương mại có thể làm tăng sự đa dạng của
hàng hóa cho người tiêu dùng và giảm chi phí
trung bình của những hàng hoá
2. Trong những ngành công nghiệp khi sản lượng
cần thiết để đạt được qui mô của nền kinh tế
cho thấy một tỷ lệ đáng kể trong tổng cầu thế
giới, thị trường toàn cầu chỉ có thể có thể hỗ
trợ một số lượng nhỏ các công ty
5-11
Lý thuyết Tân thương mại

Lý thuyết Tân thương mại cho thấy

các quốc gia có thể hưởng lợi từ thương mại ngay cả
khi không có sự khác nhau về tài nguyên hay công
nghệ

một đất nước có thể chiếm ưu thế trong xuất khẩu
bởi vì họ may mắn có một hoặc nhiều doanh nghiệp
tiên phong trong sản xuất hàng hóa đó


Như vậy, lý thuyết Tân thương mại cung cấp cơ
sở kinh tế cho một chính sách thương mại chủ
động và khác với những lý thuyết thương mại
tự do khác
5-12
Lợi thế cạnh tranh quốc gia: mô
hình kim cương của Porter

Porter (1990) cố gắng giải thích tại sao một
quốc gia lại đạt được thành công trong một
ngành nhất định

Ông xác định 4 yếu tố tạo nên cạnh tranh
quốc gia
1. Tài nguyên
2. Các điều kiện về mức cầu
3. Các ngành hỗ trợ và liên quan
4. Chiên lược, cơ cấu, tính cạnh tranh của
doanh nghiệp

Hơn nữa, Porter bổ sung 2 yếu tố (cơ hội và
chính phủ) co thể ảnh hưởng đên mô hình kim
cương
5-13
Lợi thế cạnh tranh quốc gia: mô
hình kim cương của Porter

Nếu Porter là đúng, mô hình của ông sẽ
dự đoán các mô hình thương mại quốc

tế trong thế giới thực

Các quốc gia cần xuất khẩu các sản phẩm
từ các ngành công nghiệp mà mô hình kim
cương thuận lợi

Các quốc gia cần nhập khẩu sản phẩm từ
các ngành công nghiệp mà mô hình kim
cương không thuận lợi

×