Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Bài nhóm Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.21 KB, 14 trang )

Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
MỤC LỤC
Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 2
1. Mục đích nghiên cứu: 3
2.Đối tượng nghiên cứu 3
3. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Phương pháp nghiên cứu 3-4
II. NỘI DUNG 4-11
1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 4-5
2. Nội dung 5
2.1 Vai trò của rừng ngập mặn 6
2.1.1 Vai trò cung cấp chất dinh dưỡng 6
2.1.2 Vai trò rừng ngập mặn với nuôi thủy sản ven biển……6
2.1.3 Vai trò rừng ngập mặn với cuộc sống của con người….7-8
2.2. Thực trạng rừng ngập mặn ở ĐB SCL 8-10
2.3. Định hướng và giải pháp 10-11
III. KẾT LUẬN 11-12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Chi cục Bảo vệ môi trường khu vực Tây Nam Bộ.
2. Đoàn Đình Tam, Đinh Thanh Giang Trung tâm NC Sinh thái và
Môi trường rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
3. Báo điện tử bộ Tài nguyên & môi trường.
4. Các tạp chí kinh tế môi trường.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
1
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích tự nhiên 39,734
km2 là vùng đất ngập nước điển hình của Tổ quốc, từ lâu đã hình thành và
phát triển các hệ sinh thái tự nhiên rất độc đáo gồm rừng Tràm U Minh, rừng


ngập mặn ven biển, hệ sinh thái nông nghiệp và các khu bảo tồn thiên nhiên,
vườn quốc gia với tính đa dạng sinh học vô cùng phong phú và cảnh quan
hấp dẫn khách du lịch sinh thái. Đặc biệt, hệ sinh thái rừng ngập mặn chiếm
cứ ở các vùng ven biển với sự chi phối xâm nhập mặn theo thủy triều của
biển ở các tỉnh Cà Mau, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến
Tre…
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
2
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Bản đồ khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Rừng ngập mặn có vai trò vô cùng to lớn đối với môi trường và cộng
đồng dân cư vùng ven biển. Việc trồng và quản lý rừng ngập mặn giúp
phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế đóng vai trò
quan trọng đối với các vùng ven biển Việt Nam nói chung và Hải Phòng nói
riêng. Ngoài các vấn đề về kỹ thuật, tài chính thì nhận thức và quan niệm
của người dân về tài nguyên rừng ngập mặn và thể chế, chính sách cũng như
các qui định, luật lệ của địa phương trong việc quản lý và sử dụng đóng một
vai trò vô cùng quan trọng, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và
giải pháp quản lý, bảo vệ và sử dụng rừng ngập mặn một cách hiệu quả nhất
về kinh tế, xã hội và môi trường.
1. Mục đích nghiên cứu:
Mục tiêu của chuyên đề là dành sự quan tâm đến vấn đề bảo tồn và
phát triển rừng ngập mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nói riêng và Việt
Nam nói chung, truyền tải cho mọi người những thông tin về HST rừng ngập
mặn, đồng thời giúp cho cộng đồng nhận thức rõ hơn về vai trò của rừng
ngập mặn đối với cuộc sống và sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, từ
đó đưa ra các giảp pháp để bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn ở Việt Nam.
2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là đi sâu vào tìm hiểu, phân tích
đánh giá vai trò của các khu rừng ngập mặn ở Đồng Bằng Song Cửu Long,

các hệ sinh thái ngập mặn và mối quan hệ giữa chúng với cộng đồng dân cư
địa phương, với sinh kế của người dân và ảnh hưởng của chúng tới môi
trường tự nhiên ra sao.
3. Phạm vi nghiên cứu:
Bài chuyên đề tập trung nghiên cứu tại địa bàn khu vực Đồng Bằng
Sông Cửu Long.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
3
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp PRA để điều tra, phỏng vấn và thu thập các số
liệu.
- Sử dụng các câu hỏi thông qua các phiếu phỏng vấn với các đáp án mở để
phỏng vấn các hộ
dân địa phương với các ngành nghề khác nhau về quan điểm và nhận thức
của người dân về rừng ngập
mặn.
- Phỏng vấn sâu, linh hoạt đối với các cán bộ địa phương, các hộ gia đình
làm nông nghiệp, diêm
nghiệp, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ hải sản, để tìm hiểu về qui định, thể
chế cũng như công tác quản lý
tài nguyên.
I. NỘI DUNG:
1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Đồng bằng sông Cửu Long hiện có khoảng 347.500 ha rừng các loại,
trong đó rừng tự nhiên là 53.700 ha, rừng trồng là 294.500 ha. Như vậy, diện
tích rừng che phủ trong toàn vùng đạt chưa đến 10 phần trăm diện tích đất tự
nhiên.
Trong đó, tổng diện tích rừng ngập mặn chưa đến 100.000 ha, tập
trung ở các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Kiên

Giang, Long An Vùng rừng ngập mặn này luôn luôn chịu sự chi phối của
thủy triều biển với hệ thực vật rừng phổ biến là các loài mắm trắng, đước,
bần trắng, bần chua, vẹt tách, dà quánh, dà vôi, giá, cóc vàng, dừa nước.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
4
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, vùng Đồng bằng Cửu Long có
thấy tính đa dạng sinh học cao với 98 loài cây rừng ngập mặn; ngoài ra ở các
hệ sinh thái đất ngập nước có đến 36 loài thú, 182 loài chim, 34 loài bò sát
và 6 loài lưỡng cư; vùng biển và ven biển có đến 260 loài cá và thủy sản.
Ngoài ra, khu vực này còn có 10 khu đất thuộc vùng bảo tồn đất ngập
nước đã được thành lập và đầu tư phát triển là Hà Tiên, Vườn quốc gia Tràm
Chim, khu dự trữ thiên nhiên U Minh Thượng, Vườn quốc gia Đất Mũi,
Rừng đặc dụng Vồ Dơi, Bãi bồi Cà Mau, Tính Dơi, Trà Sư, Láng Sen và
Lung Ngọc Hoàng. Đặc biệt ở đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đã được đầu
tư dự án trình diễn Bảo tồn rạn san hô và thảm cỏ biển trong hợp phần của
Dự án ngăn chặn suy thoái biển Đông và vịnh Thái Lan do Ngân hàng Thế
giới tài trợ.
2. NỘI DUNG CHÍNH:
2.1. Vai trò của rừng ngập mặn:
- Rừng ngập mặn (RNM) là một trong những hệ sinh thái (HST) tự
nhiên có năng suất sinh học cao nhất. Vai trò quan trọng của RNM trong
việc đóng góp vào năng suất vùng cửa sông ven biển đã được biết đến từ
những năm 1960.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
5
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
- RNM cung cấp một lượng lớn sinh khối cơ bản duy trì sự tồn tại của
HST cả về ý nghĩa môi trường và kinh tế (Phan Nguyên Hồng et al., 1999).
RNM có vai trò bảo vệ bờ biển, chống lại xói mòn, chống lại gió bão,

- RNM còn là nơi cung cấp thức ăn và là nơi cư trú của nhiều loài
thủy sản quan trọng có giá trị thương mại cao.
2.1.1 Vai trò cung cấp chất dinh dưỡng của rừng ngập mặn:
- Hệ sinh thái RNM là sản phẩm đặc trưng vùng ven biển nhiệt đới,
với nhiều loài cây rừng đa dạng, sống ở vùng triều ưa độ muối thấp. Đây là
môi trường thích hợp cho nhiều loài động thực vật vùng triều, đặc biệt là các
loài thủy sản, chúng tạo nên HST độc đáo và giàu có về mặt năng suất sinh
học so với các HST tự nhiên khác.
- RNM cung cấp mùn bã hữu cơ khoảng 10,6 tấn/ha/năm, lượng chất
hữu cơ này đã tạo nên thức ăn chủ yếu cho các nhóm tiêu thụ như cua, tôm,
các loài nhuyễn thể 2 vỏ, giun nhiều tơ và các loài cá ăn mùn bã hữu cơ (Bộ
thủy sản, 1996).
- Xác cây ngập mặn khi bị phân hủy trở nên giàu chất dinh dưỡng,
chúng được nước triều mang ra các vùng cửa sông ven biển làm phong phú
thêm nguồn thức ăn cho các sinh vật ở hệ sinh thái kế cận (Lê Huy Bá,
2000).
- Sự phân hủy vật rụng của cây ngập mặn cũng cung cấp lượng carbon
và nitơ đáng kể cho đất rừng.
2.1.2 Vai trò của rừng ngập mặn đối với nuôi thủy sản ven biển:
RNM không tồn tại độc lập mà liên hệ mật thiết với các HST liên đới
trong lục địa và biển. Sự trao đổi vật chất của 2 môi trường RNM và biển
cũng thể hiện mối phụ thuộc giữa chúng với nhau, trong đó RNM đóng vai
trò quan trọng trong việc cung cấp chất dinh dưỡng cho biển và cùng với
việc nuôi dưỡng các ấu thể của động vật biển đã giúp cho RNM thực hiện
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
6
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
chức năng duy trì đa dạng sinh học và là nguồn lợi sinh vật tiềm tàng cho
biển (Phan Nguyên Hồng et al., 1999).
Trong HST RNM, đa dạng về loài và đông về số lượng là giáp xác,

đặc biệt các loài thuộc họ Tôm he như tôm sú, tôm he mùa, tôm rảo, tôm
bộp, tôm sắt…
- RNM không chỉ là nguồn cung cấp thức ăn sơ cấp cho các loài thủy
sản mà còn có vai trò hạn chế sự tăng nhiệt độ và sự bốc hơi nước của thủy
vực, làm cho độ mặn của nước trong đầm và khu vực nuôi thủy sản ven biển
không lên quá cao (Lê Bá Toàn, 2005). Rễ nơm và thân cây đước tạo thành
sức cản nước triều, làm lắng đọng phù sa của dòng triều chứa chất hữu cơ
màu mỡ (Dương Hữu Thời, 1998). Theo Primavera et al. (2005), RNM và
các vuông tôm có tác dụng hỗ trợ nhau.
- RNM có tác dụng như là bể lọc sinh học xử lý nước thải từ đầm
nuôi tôm. Trong quá trình làm sạch nguồn nước, RNM giữ lại chất dinh
dưỡng, hấp thu chất hữu cơ và tăng sinh khối. RNM còn góp phần làm tăng
nguồn hải sản trong vùng và các bãi triều lân cận qua đó góp phần nâng cao
đời sống của người dân (Phan Nguyên Hồng et al., 2005).
- RNM là nơi duy trì bền vững các nguồn lợi hải sản và hỗ trợ nghề
cá. Nhờ các loại chất dinh dưỡng RNM thu nhận được từ nội địa chuyển ra
hay biển khơi chuyển vào, đặc biệt là khối lượng lớn mùn bã từ các cây ngập
mặn phân hủy tại chỗ mà tính đa dạng sinh học trong hệ sinh thái RNM rất
cao, trong đó có nhiều loài hải sản quan trọng
2.1.3Vai trò của rừng ngập mặn đối với cuộc sống của con người:
- Lá phổi xanh giúp giảm năng lượng của sóng thần: Rừng ngập mặn
(RNM) là hệ sinh thái đa dạng, có vai trò rất quan trọng, được ví như lá
chắn xanh bảo vệ vùng cửa sông, cửa biển để chống xói lở, hạn chế tác hại
của gió bão, mở rộng đất liền.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
7
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
- RNM còn được ví như một nhà máy lọc sinh học khổng lồ, nó
không chỉ hấp thụ khí CO2 do hoạt động công nghiệp và sinh hoạt thải ra,
mà còn sinh ra một lượng ô-xy rất lớn, làm cho bầu không khí trong lành.

- Về kinh tế, tài nguyên RNM rất đa dạng, như: Gỗ, than, ta-nin, chim,
thú và nhiều loài hải sản có giá trị xuất khẩu
- Rừng ngập mặn là “bức tường xanh” có tác dụng phòng hộ trước gió
và sóng biển. Nhiều cơn bão lớn đổ bộ vào nước ta những năm qua, nơi nào
RNM được trồng và bảo vệ tốt thì các đê biển vùng đó vẫn vững vàng trước
sóng to gió lớn.
2.2 Thực trạng rừng ngập mặn ở đồng bằng sông cửu long:
Những năm qua, rừng ngập mặn ven biễn bị tác động làm suy giảm
mạnh mẽ. Số liệu thông kê cho thấy trong giai đoạn 1980 -1995 các tỉnh
đồng bằng sông cữu long da bị mất 72.825 ha rừng.bình quân hàng năm bị
mất 4.855 ha với tốc độ 5% năm.
Biểu đồ 2: Diễn biến diện tích rừng ngập mặn trên toàn quốc.
Nguồn: ThS. Trịnh Hoàng Ngạn - UBSMK Việt Nam - Viện KHLN Việt Nam (2000)
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
8
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
Những năm gần đây ,mặc dù công tác bảo vệ và phát triển rừng ngập
mặn ven biển đã đượccác tỉnh trong khu vực quan tâm thực hiện,đặc biệt là
dự án trồng năm triệu ha rừng của quố gia và các dự án hợp tác quốc tế như
dự án quốc tế nư dự án phát triễn và bảo vệ các vùng đất ngập nước tại các
tỉnh cà mau,bạc Liêu ,sóc trăng,trà vinh ,dự án khu dự trữ quốc gia U minh
thượng,Chương trình sử dụng bền vững và bảo tồn đa dạng sinh học đất
ngập nước khu vưc sông mê công.
Tuy nhiên những tác động tiềm ẩn vẫn đang còn tiếp tục đe dọa hệ
sing thái rừng ngập nặm ở đồng bằng sông cữu long. Trước tình hình
đó,chính quyền ở các địa phương phải có các biện pháp hiệu quả trong việc
quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước ven biễn,tỗ chức khai thác kinh tế
tài nguyên gắn liền với phát triễn hệ sinh thái đặc thù này.
Minh chứng cụ thể là thời gian qua, việc phát triển diện tích nuôi tôm
trong rừng ngập mặn ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long là một tác nhân

gây ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến công tác quản lý quy hoạch và khai
thác bền vững nguồn tài nguyên ven biển. Nuôi tôm đem lại lợi ích kinh tế
nhanh, nhưng hậu quả là làm suy giảm thảm rừng ngập mặn, làm biến đổi
môi trường đất, môi trường nước và môi trường sinh thái. Trong khi đó,
chúng ta lại chưa có các giải pháp hữu hiệu trong vấn đề phát triển kinh tế
gắn với bảo vệ môi trường để phát triển bền vững ở các vùng ven biển khu
vực này.
Những tổn thất rừng ngập mặn kéo theo hàng loạt các biến đổi về môi
trường, sinh thái trong khu vực. Thảm rừng ngập mặn có độ che phủ cao trở
nên trơ trọi, bị chia cắt; môi trường đất bị ô nhiễm do quá trình phèn hóa gia
tăng ở quy mô lớn; đất đai bị phát quang làm gia tăng quá trình rửa trôi do
mưa, gia tăng quá trình lan truyền phèn; giảm đi quá trình bồi tụ phù sa do
mất rừng; đa dạng sinh học bị suy giảm nhanh chóng; mất cân bằng sinh thái
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
9
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
trong khu vực. Hậu quả nhãn tiền là nạn tôm chết hàng loạt ở các khu ven
biển đến nay vẫn tiếp tục diễn ra.
Ngoài ra, gần đây là quá trình mặn xâm nhập sâu ngày càng gia tăng
đã tác động đến các hệ sinh thái nông nghiệp truyền thống trong khi khả
năng thực thi các quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong khu vực chưa đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn.
Các dự án thủy lợi trong vùng mặn hóa, vùng luân canh lúa-tôm, vùng
ngăn mặn xổ phèn chưa phát huy được tác dụng trong thực tiễn đang trở
thành nỗi trăn trở của các cấp chính quyền, các ngành quản lý và người dân.
Chất thải nuôi trồng thủy sản ven biển, đặc biệt là chất thải nuôi tôm, ngày
càng nhiều làm gia tăng áp lực tới môi trường và độ bền vững của hệ thống
canh tác thủy sản với bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn.
2.3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP:
- Quy hoạch môi trường trong phát triển KT-XH ở các vùng ven biển,

đặc biệt là quy hoạch môi trường cho bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng
ngập mặn ở ĐBSCL, đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong khu vực.
- Phân vùng sinh thái trong quy hoạch bảo tồn và phát triển các vùng
đất ven biển, trong đó tập trung tiếp cận tổng hợp đa ngành, đa mục tiêu
nông-lâm-ngư và bảo vệ môi trường trong mục tiêu phát triển KT-XH.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo tồn và phát triển hệ sinh
thái rừng ngập mặn ven biển, các dự án trồng mới và tái sinh rừng ngập mặn
ven biển; nghiêm cấm bao ví bãi bồi cửa sông để nuôi trồng thủy sản làm
hủy hoại diễn thế tự nhiên bồi tụ và phát triển rừng ngập mặn non trẻ. Đồng
thời, tiến hành quy hoạch các khu bảo tồn đất ngập nước và bảo vệ đa dạng
sinh học của vùng đất ngập nước, các sân chim tự nhiên, các rừng đặc dụng
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
10
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
ngập mặn phòng hộ ven biển có giá trị như là lá chắn bảo vệ môi trường ở
ĐBSCL.
- Tiếp cận sinh thái để nghiên cứu sâu sắc mối quan hệ của các thành
phần trong hệ sinh thái rừng ngập mặn, đặc biệt là thành phần các loài về đa
dạng sinh học, môi trường sống và điều kiện trú ngụ và phát sinh, phát triển
của cả quần thể trong hệ sinh thái, để tăng cường các khả năng phát triển
nguồn lợi về kinh tế và sinh thái trong khu vực. Đánh giá khả năng tự làm
sạch và mức độ chịu tải của hệ sinh thái rừng ngập mặn nhằm tránh các tác
động bất lợi đến hệ sinh thái, làm tổn thất các giá trị quý giá của hệ sinh thái
rừng ngập mặn ven biển trong khu vực ĐBSCL.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước của các cấp chính quyền tại địa
phương, đặc biệt là chính quyền cơ sở và cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp,
môi trường trong công tác bảo vệ và phát triển hiệu quả hệ sinh thái rừng
ngập mặn ven biển ở khu vực ĐBSCL.
- Tăng nhanh diện tích phủ xanh của thảm rừng ngập mặn phòng hộ
ven biển, bảo vệ rừng ngập mặn khỏi nạn bị chặt phá làm củi, gỗ, nuôi trồng

thủy sản. Theo dõi giám sát chất lượng thảm rừng ngập mặn đã bị suy giảm
và các hệ sinh thái rừng ngập mặn để kịp thời xử lý các vấn đề gây tổn thất
đến tài nguyên nước, tài nguyên đất và tài nguyên sinh học, đảm bảo cho độ
ổn định của hệ sinh thái này.
III. KẾT LUẬN:
Tóm lại, hệ sinh thái rừng ngập mặn là một nguồn tài nguyên quý giá
về nhiều mặt. Bảo vệ được hệ sinh thái này là bảo vệ được độ ổn định, cân
bằng của cả hệ thống kinh tế và hệ thống môi trường trong quá trình phát
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
11
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
triển khu vực ĐBSCL. Với những gì mà nó đã thể hiện thì vai trò của rừng
ngập mặn là rất quan trọng , vì vậy chúng ta cùng góp sức để bảo vệ các hệ
sinh thái rừng ngập mặn vì cuộc sông của chúng ta, vì sự phát triển bền vững
của nhân loại.
Trên đây là bài tiêu luận của nhóm chúng về đề tài rừng ngập mặn ở
Đồng Bằng Song Cửu Long, trong quá trình thực hiện không thể không có
sai sót và hạn chế, mong thầy góp ý để chúng em có thể hoàn thiện bài viết
tốt hơn. Trân trọng cảm ơn thầy.
Nhóm thực hiện:
1. Nguyễn Văn Tuần (NT)
2. Đặng Văn Hân
3. Châu Viết Hưng
4. Nguyễn Đức Quang
5. Lê Gia Cường
6. Trần Cao Thanh Thiên
7. Nguyễn Văn Hòa
8. Ngụy Khắc Viễn
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
12

Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ & PHÁT TRIỂN
BÀI TIỂU LUẬN
THỰC TRẠNG RỪNG NGẬP MẶN Ở ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG

GIÁO VIÊN : NHÓM V:
TRẦN HỮU TUẤN 1.Nguyễn Văn Tuần
2.Đặng Văn Hân
3. Châu Viết Hưng
4. Nguyễn Văn Hòa
5. Nguyễn Đức Quang
6.Lê Gia Cường
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
13
Chủ đề: Rừng Ngập Mặn ở Đồng Bằng Sông Cửu Long
7 .Trần Cao Thanh
Thiên.
Huế ngày 27, tháng 4, năm 2011
1.
Nhóm V: Kinh Tế Tài Nguyên Có Thể Tái tạo
14

×