GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: Dự án gây trồng và phát triển cây luồng tại huyện Trấn Yên, tỉnh
Yên Bái.
2. Lý do thực hiện dự án
Dự án gây trồng và PT cây luồng nhằm giải quyết những điểm yếu, khó
khăn của vùng. Phát huy về lợi thế về đất đai, khí hậu và nguồn nhân lực dồi dào
có sẵn của địa phương. Chiến lược của dự án là phát triển cây luồng bền vững.
3. Mục tiêu của dự án
- Nâng cao năng lực sản xuất cho người dân.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, đồng
thời đảm bảo tính bền vững.
- Mở rộng thêm 700ha diện tích luồng.
- Tăng vị thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng tỷ lệ sử dụng và giá trị cây luồng trên thị trường.
4. Kết quả mong đợi của dự án
Kết quả 1: Năng lực của người dân được nâng cao.
Kết quả 2: Diện tích trồng luồng được mở rộng thêm 700ha.
Kết quả 3: Người dân được hỗ trợ trong gây trồng, phát triển cây luồng.
Kết quả 4: Các doanh nghiệp, xưởng chế biến được hỗ trợ để phát triển
nghành hàng luồng.
5. Cơ quan chủ trì dự án: UBND huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
6. Phạm vi, thời gian thực hiện dự án.
- Phạm vi: Gồm 21 xã thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Thời gian thực hiện dự án: 5 năm (2015 – 2020).
7. Tổng kinh phí: 50 000 000 000 VNĐ ( Năm mươi tỷ đồng ).
1
Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính cấp thiết của dự án
Trấn Yên là huyện vùng thấp của tỉnh Yên Bái có điều kiện tự nhiên và địa
hình tương đối thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Có tổng diện tích đất tự nhiên 62.859,54 ha. Trong đó đất lâm nghiệp 48.554,8
ha chiếm 77,24% so với diện tích đất tự nhiên; đất rừng sản xuất: 29.407,17 ha;
đất rừng phòng hộ: 19.147,63 ha.
Theo thống kê vào năm 2008, Trấn Yên có 746 ha rừng tre luồng với trữ
lượng 1.119 nghìn cây. Rừng luồng tập trung tại các xã miền núi, nhưng nhiều
nhất là các xã Hòa Cuông, Báo Đáp, Cường Thịnh, Minh Quán, Nga Quán, Quy
Mông…. tại những vùng đất bazan ven sông suối, có độ ẩm cao, mùn nhiều. Cây
luồng thích nghi ở độ cao 500 mét trên mực nước biển, nơi có nhiệt độ trung
bình 22
o
C, độ ẩm 80% và lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.500mm.
Tiềm năng là vậy, nhưng hiện tại vùng luồng nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao lại trong tình trạng khan hiếm
Người dân vùng núi trồng luồng chỉ để bán nguyên liệu thô làm vật liệu xây
dựng, đan lát, trụ chống Hơn nữa, trên địa bàn 21 xã có diện tích luồng và
trồng luồng hầu như không có một cơ sở sản xuất, chế biến các mặt hàng xuất
khẩu từ cây luồng. Hầu hết, các cơ sở sản xuất, chế biến này hiện đang hoạt động
ở quy mô nhỏ lẻ và manh mún, với các sản phẩm gia dụng như: đũa, tăm, mành,
chiếu phục vụ thị trường trong và ngoài tỉnh. Đây chính là một nghịch lý thể
hiện sự mất cân đối giữa tiềm năng với việc trồng, khai thác và chế biến cây
luồng ở các địa phương trong huyện nhiều năm qua.
Với tiềm năng sẵn có và những lợi ích mà cây luồng mang lại cho người
dân vùng cao huyện Trấn Yên tỉnh Yên Bái, cần phải có những đầu tư, nghiên
cứu, giải pháp… trong trồng, phục hồi, khai thác và chế biến luồng tại đây để
cây luồng thực sự là loài cây xóa đói giảm nghèo bền vững cho người dân tại
Trấn Yên.
2
Phần 2. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
- Trấn Yên là một huyện miền núi vùng thấp của tỉnh Yên Bái. Phía Bắc
giáp với huyện Văn Yên, phía Nam giáp huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ, phía Đông
giáp huyện Yên Bình và thành phố Yên Bái, phía Tây giáp với huyện Văn Chấn.
- Tổng diện tích tự nhiên là 62.859,54 ha, chiếm 9,13 diện tích toàn tỉnh
Yên Bái.
- Trung tâm huyện cách thành phố Yên Bái 13,5 km, cách thủ đô Hà Nội
gần 200km. Có hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thuỷ rất thuận
lợi cho việc đi lại và trao đổi hàng hoá giữa các địa phương trong và ngoài
huyện.
- Huyện Trấn Yên có một hệ thống giao thông khá thuận lợi. Từ Trấn Yên
có thể đi tới các huyện Văn Yên, Lục Yên, Văn Chấn, Nghĩa Lộ, Thành phố Yên
Bái và các tỉnh bạn như: Phú Thọ, Hà Nội …. Hệ thống giao thông đường bộ đã
đóng góp tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn
mới.
- Đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua địa phận của huyện Trấn Yên với
chiều dài 30 km, thuộc địa giới hành chính của 6 xã, có 2 nhà ga trung tâm
chuyển hàng hoá và hành khách là ga Cổ Phúc (thị trấn huyện lỵ) và ga Ngòi
Hóp (xã Báo Đáp). Đường sắt là mạch máu giao thông quan trọng nối Trấn Yên
với mạn thượng du và vùng trung du đồng bằng Bắc Bộ.
2.1.2. Điều kiện khí hậu
- Trấn Yên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình
23 - 24
0
C (nhiệt độ cao nhất là 38,9 độ, thấp nhất là 3,3 độ). Với lượng mưa
trung bình 1.500 - 2.200 mm/năm, độ ẩm trung bình 83 - 87% có nhiều thuận lợi
cho việc phát triển nông - lâm nghiệp.
2.1.3. Điều kiện về địa hình
- Trấn Yên có địa hình chuyển tiếp từ trung du lên miền núi, được kiến tạo
bởi dãy Pú Luông phía hữu ngạn và dãy con Voi phía tả ngạn sông Hồng, đều
chạy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam. Độ cao trung bình từ 100 – 200 m so với
3
mặt nước biển. Nơi thấp nhất là xã Minh Quân có độ cao 20m. Nhìn chung địa
hình cao dần từ Đông Nam lên Tây Bắc.
- Các xã phía Nam có địa hình phần lớn là đồi bát úp, đỉnh bằng sườn thoải
thuận tiện cho việc trồng cây lương thực và cây công nghiệp. Các xã nằm dưới
chân núi con Voi và dãy Pú luông có địa hình phức tạp, chia cắt, núi đồi xen lẫn
với thung lũng sâu, có độ dốc lớn nên khó khăn cho đi lại và giao lưu kinh tế.
Song có điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề rừng và chăn nuôi đại gia súc.
2.2. Điều kiện kinh tế
- Đất đai ở Trấn Yên thích hợp trồng các loại cây lương thực, cây nguyên
liệu giấy, cây công nghiệp và phát triển nghề rừng, chăn nuôi đại gia súc.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trấn Yên khoảng 10%, thu nhập bình quân
đầu người đạt 9,5 triệu đồng/năm, 100% số xã đã có đường ô tô, điện lưới quốc
gia.
2.3. Điều kiện văn hóa, xã hội
-Trấn Yên, Yên Bái có nguồn lao động dồi dào: Dân số 81.656 (năm 2013),
mật độ dân số 132 người/km
2
, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,035%.
- Toàn huyện được chia thành 22 đơn vị hành chính xã, thị trấn, trong đó có
7 xã vùng cao, 1 xã đặc biệt khó khăn, 12 xã khu vực II có thôn bản đặc biệt khó
khăn.
- Huyện có 6 dân tộc sinh sống, trong đó: Dân tộc Kinh chiếm 66,5%, dân
tộc Tày chiếm 20,5%, dân tộc Dao chiếm 7,2%; dân tộc Mường chiếm 2,3%, dân
tộc Cao Lan chiếm 1,2%, dân tộc H’Mông chiếm 1,9%, dân tộc khác chiếm
0,4%.
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ CĂN CỨ ĐỂ THỰC
HIỆN DỰ ÁN
3.1. Đối tượng hưởng lợi từ dự án
- Đối tượng hưởng lợi trực tiếp: Tất cả các hộ gia đình, các doanh nghiệp,
cơ sở chế biến nằm trong vùng dự án tại địa phương
- Đối tượng hưởng lợi gián tiếp: Đội ngũ cán bộ kỹ thuật tham gia vào dự
án thông qua các chương trình đào tạo tập huấn.
4
3.2. Phạm vi
Gồm 21 xã thuộc huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
3.3. Thời gian
Thời gian thực hiện dự án: 5 năm (2015 – 2020).
3.4. Căn cứ để thành lập dự án
1. Nghị định Số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn.
- Nghị định này quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nông dân và cư dân sống ở nông
thôn.
- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một hệ
thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức
tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xóa đói
giảm nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
2. Quyết định số Số 11/2011/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ Về chính sách khuyến khích phát triển ngành mây tre.
- Quyết định này quy định về quy hoạch, chính sách và giải pháp khuyến
khích phát triển ngành mây, tre; trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tổ
chức có liên quan đến tạo vùng nguyên liệu, khai thác nguyên liệu, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm hàng mây tre ở Việt Nam.
3. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nghị định này quy định các chính sách trợ giúp và quản lý nhà nước về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghị định này áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, các tổ chức
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và cơ quan quản lý nhà nước về trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Phần 4. MỤC ĐÍCH, MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
5
4.1. Mục đích
- Nâng cao đời sống cho người dân.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, khai thác hiệu quả các thế mạnh trên địa
bàn, từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Phát triển công nghiệp sản xuất hàng mây tre nhằm từng bước gia tăng giá
trị và hiệu quả kinh tế của các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng mây tre, góp phần
vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
- Đóng góp vào quá trình phát triển bền vững của ngành Nông - Lâm nghiệp
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
4.2. Mục tiêu
- Nâng cao năng lực sản xuất cho người dân.
- Tạo công ăn việc làm cho người dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, đồng
thời đảm bảo tính bền vững.
- Mở rộng thêm 700 ha diện tích luồng.
- Tăng vị thế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tăng tỷ lệ sử dụng và giá trị cây luồng trên thị trường.
Phần 5. KẾT QUẢ MONG ĐỢI
5.1. Kết quả 1: Năng lực của người dân được nâng cao.
5.2. Kết quả 2: Diện tích trồng luồng được mở rộng thêm 700ha.
5.3. Kết quả 3: Người dân được hỗ trợ trong gây trồng, phát triển cây luồng.
5.4. Kết quả 4: Các doanh nghiệp, xưởng chế biến được hỗ trợ để phát triển
ngành hàng luồng.
Phần 6. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
6.1. Các hoạt động để đạt được kq1: Năng lực của người dân được nâng cao.
• Hoạt động 1: Mở lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho người dân,
cộng tác viên, cán bộ, ban quản lý dự án.
6
• Hoạt động 2: Mở các buổi họp dân tuyên truyền cho người dân về những
lợi ích và hiệu quả khi thực hiện dự án.
• Hoạt động 3: Thử nghiệm phục tráng và khai thác rừng luồng, quản lý rừng
bền vững.
• Hoạt động 4: Tổ chức tham quan một số mô hình sản xuất trong tỉnh và các
khu vực lân cận.
6.2. Các hoạt động để đạt được kq2: Diện tích trồng luồng được mở rộng thêm
700ha.
• Hoạt động 1: Xác định lại điều kiện, đất đai, khí hậu, đặc điểm, vị trí khu
vực tiến hành.
• Hoạt động 2: Cải thiện và phát huy tác dụng vườn ươm.
• Hoạt động 3: Thử nghiệm và trồng xen trên đất luồng mới.
• Hoạt động 4: Triển khai trồng và chăm sóc.
6.3. Các hoạt động để đạt được kq3: Người dân được hỗ trợ trong gây trồng,
phát triển cây luồng.
• Hoạt động 1: Hỗ trợ cho người dân về vốn, nguồn giống, vật tư.
• Hoạt động 2: Đầu tư về trang thiết bị cho các hộ gia đình thực hiện dự án.
• Hoạt động 3: Hỗ trợ các chính sách về nông nghiệp. Tạo điều kiện thuận
lợi cho các chính sách hỗ trợ người dân trong trồng luồng.
6.4. Các hoạt động để đạt được kq4: Các doanh nghiệp, xưởng chế biến được
hỗ trợ để phát triển ngành hàng luồng.
• Hoạt động 1: Khảo sát và xây dựng các danh mục cơ sở chế biến luồng
trên địa bàn huyện Trấn Yên.
• Hoạt động 2: Đào tạo cho các cơ sở chế biến luồng: Chủ cơ sở, cán bộ
quản lý, kế toán.
• Hoạt động 3: Mở rộng hoạt động sản xuất các sản phẩm mới.
• Hoạt động 4: Tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và
ngoài nước.
7
Phần 7. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN DỰ ÁN
7.1. Giải pháp về quy hoạch
* Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu
- Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu căn cứ vào vùng sinh thái và phân
bố của cây luồng, khả năng phát triển công nghiệp chế biến; điều kiện cơ sở hạ
tầng phục vụ phát triển ngành hàng luồng.
- Khuyến khích phát triển vùng nguyên liệu tự nhiên tại các vùng có rừng
luồng thuần loại, rừng luồng hỗn giao với các loài cây gỗ thuộc các khu rừng
phòng hộ và các khu rừng sản xuất, gồm:
+ Rừng do các tổ chức của Nhà nước quản lý (công ty lâm nghiệp, ban quản
lý rừng phòng hộ…).
+ Rừng chưa giao, chưa cho thuê do Ủy ban nhân dân cấp xã đang chịu
trách nhiệm quản lý.
+ Rừng Nhà nước đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư
thôn sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Ưu tiên hình thành vùng nguyên liệu tập trung chuyên canh có lợi thế về
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội để phục vụ cho sản xuất quy mô lớn; gây trồng
luồng dọc theo các lưu vực sông, suối, các vùng xung yếu, vùng đất thường bị
xói lở.
- Ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vùng nguyên liệu luồng
gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
* Quy hoạch phát triển các cơ sở sản xuất luồng
- Phát triển các cơ sở sản xuất gắn với vùng nguyên liệu tập trung chuyên
canh, sử dụng nguồn nguyên liệu phân tán trong dân và sử dụng lao động nông
thôn.
- Ưu tiên phát triển các cơ sở sản xuất, kinh doanh nghành hàng luồng phục
vụ xuất khẩu, sản phẩm công nghiệp, đồng thời chú trọng hỗ trợ phát triển các cơ
sở sản xuất hàng luồng truyền thống.
- Khuyến khích các cơ sở sản xuất hàng mây tre thành lập tổ chức khoa học
công nghệ hoặc liên doanh với tổ chức, cá nhân để nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ tiên tiến trong sản xuất, chế biến nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.
8
7.2. Giải pháp về chính sách
* Chính sách về đất đai
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch bảo vệ và phát triển rừng, dành quỹ đất cho phát triển vùng nguyên liệu,
cơ sở chế biến công nghiệp và sản xuất luồng.
- Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng, cho thuê đất, cho thuê rừng, khoán
bảo vệ rừng ổn định lâu dài và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn để phát triển vùng nguyên
liệu, cơ sở chế biến công nghiệp và làng nghề sản xuất hàng mây tre theo quy
định của pháp luật.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao,
khoán, quản lý, sử dụng đất rừng sản xuất nằm trong vùng quy hoạch của dự án
được sử dụng diện tích đất kém hiệu quả và đất chưa sử dụng để phát triển
nguyên liệu. Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh liên doanh,
liên kết với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao,
khoán đất và rừng để sản xuất nguyên liệu.
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được nhà nước giao đất, cho thuê đất để
trồng mây, tre, phát triển sản xuất, kinh doanh hàng mây tre được hưởng ưu đãi
về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
* Chính sách về đầu tư và tín dụng
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn ở các xã đặc biệt
khó khăn trồng luồng được hưởng mức hỗ trợ 2 triệu đồng/ha trồng mới để mua
sắm trang thiết bị, được hỗ trợ 100% tiền mua cây giống, vật tư phân bón.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn không thuộc xã
đặc biệt khó khăn trồng luồng được hỗ trợ 2 triệu đồng/ha trồng mới, hỗ trợ 80%
tiền mua cây giống, vật tư phân bón.
- Trồng luồng phân tán, trồng mới trên đất trống, đồi núi trọc, khoán bảo vệ,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên thuộc đất rừng phòng hộ được hỗ trợ
100% tiền mua cây giống.
9
- Hộ gia đình, cá nhân trồng luồng, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chế biến,
tiêu thụ và cung ứng các dịch vụ phục vụ sản xuất hàng luồng được hỗ trợ vay
vốn với lãi xuất ưu đãi.
7.3. Về lao động và đào tạo
- Đào tạo đủ nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực cho sản xuất các sản
phẩm mới đáp ứng yêu cầu phát triển của doanh nghiệp.
- Tập trung bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng đối với lực lượng lao động không
thường xuyên; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao đối với lực lượng lao động thường
xuyên đang làm việc tại các cơ sở hoặc các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
luồng.
- Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo cho người dân và các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất trong trồng và chăm sóc, khai thác và sản xuất các sản phẩm từ luồng.
7.4. Giải pháp về khoa học, công nghệ
- Đào tạo, hướng dẫn, xây dựng mô hình để chuyển giao phương pháp canh
tác, công nghệ bảo quản, chế biến sản phẩm luồng tiên tiến, cung cấp thông tin
khoa học công nghệ mới cho nông dân và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Dự án khuyến khích các nhà đầu tư, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành hàng
luồng đầu tư nghiên cứu ứng dụng và sử dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
trong việc chọn, tạo giống, bảo quản, chế biến các sản phẩm luồng; tăng cường
liên doanh, liên kết giữa nhà quản lý, khoa học, doanh nghiệp và người trồng
luồng.
- Phối hợp với các viện nghiên cứu, các trường đại học thực hiện nghiên
cứu tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại trong việc tạo giống,
trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến, sản xuất các mặt hàng luồng.
- Ứng dụng thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào các khâu
bảo quản, chế biến luồng.
- Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về gây trồng, chăm
sóc, quản lý chất lượng sản phẩm luồng đảm bảo tiêu chuẩn về sức khỏe cộng
đồng và môi trường.
7.5. Giải pháp về thị trường
- Khuyến khích các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, tiêu thụ, xuất
khẩu hàng luồng ký hợp đồng tiêu thụ lâu dài, ổn định với các hộ nông dân.
10
- Tiến hành nghiên cứu, thiết kế mẫu mã, sản phẩm mới phục vụ cho các cơ
sở sản xuất theo định hướng đáp ứng nhu cầu nhập khẩu sản phẩm mây tre của
thị trường trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện việc cung cấp thông tin thường xuyên về thị trường,
những quy định về chất lượng, mẫu mã sản phẩm, thị hiếu tiêu dùng, các rào cản
kỹ thuật để cơ sở sản xuất ngành hàng luồng có cơ sở định hướng sản xuất, xuất
khẩu phù hợp.
- Phối hợp với các cơ quan ban ngành trong huyện, tỉnh tạo điều kiện bố trí
địa điểm thuận lợi, hỗ trợ kinh phí để xây dựng chợ mua bán nguyên liệu gắn với
vùng nguyên liệu tập trung; xây dựng các chợ, cửa hàng, trung tâm ở địa phương
có làng nghề, các điểm du lịch để quảng bá giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm cung cấp thông
tin thị trường trong nước và quốc tế để dịnh hướng phát triển sản xuất cho nông
dân, giúp các doanh nghiệp thương mại xây dựng các đề án, phương án tiêu thụ,
chế biến luồng, mở rộng thị trường.
- Tổ chức khảo sát, đánh giá hệ thống thông tin thị trường đã có, theo dõi
diễn biến thông tin thị trường mới trên cơ sở đó hoàn thiện hệ thống báo giá và
thông tin thị trường trong và ngoài nước.
11
Phần 8. TỔ CHỨC QUẢN LÝ, THƯC HIỆN VÀ KẾ HOẠCH HOẠT
ĐỘNG
8.1. Tổ chức quản lý
- Cơ quan chủ trì dự án: UBND huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Thành lập ban quản lý dự án bao gồm các thành phần: Giám Đốc dự án, 07
cán bộ dự án, kế toán dự án theo sơ đồ sau:
Giám đốc dự án
Cán bộ dự án
Cán bộ dự án
Cán bộ dự án
Cán bộ dự án
Cán bộ dự án
Cán bộ dự án
Kế toán dự án
Cán bộ dự án
12
8.2. Kế hoạch phát triển của dự án
- Tiến hành mở rộng vùng nguyên liệu, tập trung trồng mới đồng thời phục
hồi và khai thác hợp lý rừng luồng hiện có.
- Tiến hành trồng xen, hỗn giao các loài cây họ đậu với luồng để tránh độc
canh về lâu dài, đa dạng sinh thái và tăng thêm thu nhập cho người dân.
- Thực hiện chương trình khuyến nông, khuyến lâm từ khâu trồng, chăm
sóc, phòng trừ sâu bệnh, khai thác và chế biến luồng.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ kỹ thuật và công nhân
sản xuất luồng.
- Áp dụng khoa học, kỹ thuật sản xuất các sản phẩm mới tận dụng tối đa các
phụ phẩm từ luồng tạo công ăn việc làm cho người lao động góp phần xóa đói,
giảm nghèo. Đồng thời đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái.
- Phát triển sản xuất đi đôi với mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
khuyến khích các hình thức liên kết kinh tế trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
lên kết giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh Yên Bái.
8.3. Kế hoạch thực hiện dự án
* Giai đoạn chuẩn bị: Dự kiến 6 tháng (Từ 1/2015 – 6/2015).
- Điều tra thực trạng vùng dự án.
- Hình thành ban quản lý dự án.
- Họp xây dựng quy chế cộng đồng về tổ chức và thực hiện dự án.
- Tổ chức đấu thầu chọn đơn vị thi công.
* Giai đoạn thi công: Dự kiến 4 năm (Từ 7/2015 – 6/2019).
* Giai đoạn hoàn tất, nghiệm thu: Dự kiến 6 tháng (Từ 7/2019 – 1/2020).
8.4. Kế hoạch hoạt động
Phụ lục I: Kế hoạch hoạt động.
Hoạt động Thời gian
Năm
20
15
20
16
20
17
20
18
20
19
1.1. Mở lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực X X
13
cho người dân, cộng tác viên, cán bộ, ban quản lý
dự án.
1.2. Mở các buổi họp dân tuyên truyền cho người
dân về những lợi ích và hiệu quả khi thực hiện dự
án.
X X
1.3. Thử nghiệm phục tráng và khai thác rừng
luồng, quản lý rừng bền vững.
X X X X
1.4. Tổ chức tham quan một số mô hình sản xuất
trong tỉnh và các khu vực lân cận.
X
2.1. Xác định lại điều kiện, đất đai, khí hậu, đặc
điểm, vị trí khu vực tiến hành.
X X
2.2. Cải thiện và phát huy tác dụng vườn ươm. X X X X
2.3. Thử nghiệm và trồng xen trên đất luồng mới. X X X X
2.4. Triển khai trồng và chăm sóc. X X X X
3.1. Hỗ trợ cho người dân về vốn, nguồn giống, vật
tư.
X X X
3.2. Đầu tư về trang thiết bị cho các hộ gia đình
thực hiện dự án.
X X
3.3. Hỗ trợ các chính sách về nông nghiệp. Tạo
điều kiện thuận lợi cho các chính sách hỗ trợ người
dân trong trồng luồng.
X X X X
4.1: Khảo sát và xây dựng các danh mục cơ sở chế
biến luồng trên địa bàn huyện Trấn Yên.
X X
4.2: Đào tạo cho các cơ sở chế biến luồng: Chủ cơ
sở, cán bộ quản lý, kế toán.
X X
4.3: Mở rộng hoạt động sản xuất các sản phẩm
mới.
X X
4.4: Tìm hiểu và mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm trong và ngoài nước.
X X
14
Bảng 1: Các hoạt động và kết quả mong đợi
Kết quả Hoạt động Người tham
gia
Chỉ tiêu (kết
quả mong đợi)
Kết quả 1:
Năng lực
của người
dân được
nâng cao
- Mở lớp đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho người
dân, cộng tác viên, cán bộ,
ban quản lý dự án.
- Mở các buổi họp dân tuyên
truyền cho người dân về
những lợi ích và hiệu quả khi
thực hiện dự án.
- Thử nghiệm phục tráng và
khai thác rừng luồng, quản lý
rừng bền vững.
- Tổ chức tham quan một số
mô hình sản xuất trong tỉnh
và các khu vực lân cận.
Ban quản lý dự
án.
Cán bộ dự án.
Khuyến nông
các xã.
Đối tác kỹ
thuật.
Người dân.
- Cán bộ dự án
có đầy đủ kiến
thức chuyên
muôn đạt
100%.
- Tổ chức 1
chuyến tham
quan.
Kết quả 2:
Diện tích
trồng luồng
được mở
rộng thêm
700ha.
- Xác định lại điều kiện, đất
đai, khí hậu, đặc điểm, vị trí
khu vực tiến hành.
- Cải thiện và phát huy tác
dụng vườn ươm.
- Thử nghiệm và trồng xen
trên đất luồng mới.
- Triển khai trồng và chăm
sóc.
Cán bộ dự án.
Khuyến nông
các xã.
Các nhóm
nông dân,
nhóm cộng tác
viên.
Người dân địa
phương.
- Cán bộ dự án
có đầy đủ
thông tin về
vùng dự án.
- Xây dựng 10
vườn ươm (1
vườn ươm/2
xã).
Kết quả 3:
Người dân
được hỗ trợ
trong gây
trồng, phát
triển cây
luồng.
- Hỗ trợ cho người dân về
vốn, nguồn giống, vật tư.
- Đầu tư về trang thiết bị cho
các hộ gia đình thực hiện dự
án.
- Hỗ trợ các chính sách về
nông nghiệp. Tạo điều kiện
thuận lợi cho các chính sách
hỗ trợ người dân trong trồng
luồng.
UBND tỉnh
Sở NN&PPNT
UBND huyện.
UBND các xã.
Ban quản lý dự
án.
Hỗ trợ 2 triệu
đồng/1 hộ dân
thực hiện dự
án.
Các chính sách
được phổ biến
rộng rãi tới
người dân.
15
Kết quả 4:
Các doanh
nghiệp,
xưởng chế
biến được hỗ
trợ phát triển
nghành hàng
luồng.
- Khảo sát và xây dựng các
danh mục cơ sở chế biến
luồng trên địa bàn huyện
Trấn Yên.
- Đào tạo cho các cơ sở chế
biến luồng: Chủ cơ sở, cán
bộ quản lý, kế toán.
- Mở rộng hoạt động sản
xuất các sản phẩm mới.
- Tìm hiểu và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm
trong và ngoài nước.
Các hộ gia
đình, cá nhân.
Ban quản lý dự
án.
Cá nhân, tổ
chức liên quan.
Các doanh
nhân ngành
hang luồng.
UBND huyện
và các UBND
xã.
Hỗ trợ thành
lập mới 10 cơ
sở sản xuất.
- Nắm bắt kịp
thời thông tin
về thị trường.
Phần 9. HIỆU QỦA CỦA DỰ ÁN
9.1. Đánh giá về thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của dự án
* Thuận lợi:
- Điều kiện tự nhiên, khí hậu, đất đai thích hợp cho phát triển cây luồng.
- Diện tích đất lớn thuận lợi cho mở rộng diện tích luồng.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi thuận tiện cho việc giao lưu
buôn bán sản phẩm.
- Những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của huyện khá cao có ỹ nghĩa
thúc đẩy sản xuất cây luồng.
- Nguồn lao động dồi dào, cần cù, chịu khó sẵn sang tiếp thu khoa học công
nghệ mới vào sản xuất.
*Khó khăn:
Mặc dù có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất chè song việc phát triển cây
chè cũng gặp những khó khăn sau đây:
- Địa hình bị chia cắt, đất dốc dễ bị xói mòn, rửa trôi dẫn đến vùng nguyên
liệu bị phân tán.
- Kỹ thuật gây trồng, việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế đây là
một trở ngại lớn trong việc phát triển cây luồng.
- Chất lượng lao động thấp, sản xuất chủ yếu dùng sức người.
16
- Thu nhập của một số bộ phận dân cư còn thấp, tỷ lệ hộ đói nghèo cao sẽ
gây nhiều khó khăn trong đầu tư thâm canh.
- Hệ thống sản xuất cung ứng giống còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu
giống tại chỗ cho việc gây trồng của địa phương.
- Diễn biến thời tiết thất thường gây khó khăn cho phát triển cây luồng.
* Cơ hội:
- Đa dạng hóa sản phẩm với nhiều loại sản phẩm khác nhau để tận dụng tốt
nhất cây luồng.
- Thị trường đầu ra có xu hướng mở rộng ở cả trong và ngoài tỉnh nhu cầu
sử dụng và tiêu thụ sản phẩm luồng ngày càng tăng.
- Có nhiều nhà đầu tư quan tâm hơn làm tăng khả năng cạnh tranh và hợp
tác của các cơ sở sản xuất.
- Được sự khuyến khích của chính quyền, sự hỗ trợ tích cực từ dự án trong
phát triển thị trường, khách hàng và tìm kiếm đầu ra cho các sảnphẩm.
* Thách thức:
- Diện tích đất để phát triển cây luồng bị cạnh tranh với các loài cây khác.
- Giá thành sản xuất tăng, bị phụ thuộc vào thị trường đầu ra
- Thị trường sản phẩm luồng thiếu ổn định.
- Chất lượng sản phẩm luồng còn thấp, chịu sự canh tranh lớn với các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh.
9.2. Đánh giá về hiệu quả của dự án.
9.2.1. Về kinh tế
- Dự án gây trồng và phát triển cây luồng có ảnh hưởng cải thiện hiện trạng
không nhỏ đến nhóm hưởng lợi chính của dự án. Đến năm 2020 diện tích trồng
mới có thể đưa vào khai thác bình quân mỗi ha đạt tới từ 8 đến 10 triệu
đồng/năm.
- Trồng mới luồng kết hợp với trồng xen các loài cây nông nghiệp trong 5
năm đầu mang lại hiệu quả cao về kinh tế.
- Việc sản xuất các sản phẩm mới hướng đến xuất khẩu, tận dụng tối đa phụ
từ cây luồng đem lại hiệu quả kinh tế rất lớn, làm tăng giá trị sử dụng và giá trị
gia tăng của cây luồng lên gấp đôi.
9.2.2. Về mặt xã hội
17
- Nâng cao dân trí: người nông dân sẽ được tiếp cận khoa học kỹ thuật tiên
tiến hiện đại trong quá trình sản xuất. Các hoạt động tham quan tập huấn, học
hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong sản xuất góp phần nâng cao dân trí cho người dân.
- Tạo nhiều công ăn việc làm ổn định, góp phần cải thiện và nâng cao đời
sống cho nhân dân, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp xây dựng nông
nghiệp, nông thôn mới của huyên Trấn Yên.
- Dự án gây trồng và phát triển cây luồng không những tạo việc làm cho
hàng nghìn lao động mà còn góp phần giữ ổn định đời sống, bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng trên địa bàn huyện.
9.2.3. Về mặt môi trường
- Dự án gây trồng và phát triển luồng với chiến lược phát triển bền vững kết
hợp giữa trồng mới và khai thác có hiệu quả rừng luồng hiện có, gắn hiệu quả
kinh tế với bảo vệ môi trường có ảnh hưởng tốt đến vùng dự án như: chống xói
mòn đất tại vùng đất dốc, cải tạo vùng tiểu khí hậu vùng.
- Phát triển cây luồng, nâng cao năng lực, nhận thức, chia sẻ các bài học
kinh nghiệm trong hoạt động trồng, sản xuất, góp phần bảo vệ môi trường. Diện
tích trồng luồng tăng lên đồng nghĩa với diện tích đất trống, đồi trọc giảm.
- Các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp ý thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, hạn chế sử dụng các chất bảo quản có hại, sử
dụng công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại, thực hiện đúng quy trình sử lý chất
thải trong sản xuất góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường sinh thái.
9.3. Đánh giá về tính bền vững của dự án
- Vùng dự án có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi phát triển luồng.
- Cây luồng có giá trị cao về kinh tế và bền vững về môi trường.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm rộng có giá trị tiềm năng lớn và ngày càng
ổn định.
- Dân trí khá cao, sẵn sàng tiếp thu tiến bộ khoa học mới.
- Có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai (nhiều nhà đầu tư liên kết,
có khả năng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao công nghệ sản xuất…).
- Các kết quả đầu ra của dự án gây trồng và phát triển cây luồng huyện Trấn
Yên, tỉnh Yên Bái có tính bền vững cao.
18
- Việc hình thành ban quản lý gồm các cán bộ dự án có đủ khả năng hỗ trợ
kỹ thuật cho người dân và các doanh nghiệp luồng về việc áp dụng khoa học kỹ
thuật tiên tiến trong sản xuất luồng là hướng hỗ trợ nâng cao năng lực trong dài
hạn. Các cán bộ dự án sẽ là những hạt nhân quan trọng trong việc hỗ trợ kiến
thức chuyên môn, bài học kinh nghiệm cho người nông dân, kến thức về hội
nhập kinh tế quốc tế cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sau khi dự án kết thúc.
- Cơ chế chia sẻ kinh nghiệm, các bài học hay trong quá trình sản xuất, xúc
tiến thương mại đối với sản phẩm luồng được hình thành trong dự án sẽ tiếp tục
được thực hiện sau khi dự án kết thúc.
- Vấn đề về giới và xã hội không làm ảnh hưởng gì đến việc triển khai dự
án, nhân dân có tinh thần hợp tác tốt.
- Vai trò của người phụ nữ được nâng lên.
- Người phụ nữ và nam giới đều được hưởng lơị từ việc thực hiện dự án.
- Cả phụ nữ và nam giới sẽ bình đẳng trong các công viêc cũng như các hoạt
động: tập huấn, trồng và chăm sóc đến lúc khai thác khi tham gia vào dự án này.
Những kết quả và tính bền vững trên của dự án là cơ sở tạo tiền đề thành
công cho dự án.
Phần 10. RỦI RO GẶP PHẢI VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
* Những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình thực hiện dự án sẽ được mô tả
dưới bảng sau:
Bảng 2: Ma trận rủi ro và biện pháp khắc phục
Rủi ro Đánh giá
mức rủi ro
Biện pháp giảm thiểu rủi ro
1. Thiếu sự phối hợp
đồng nhất giữa các cơ
quan và người dân trong
việc giám sát, đánh giá
các hoạt của dự án.
Thấp Cơ quan chủ trì dự án là UBND
huyện Trấn Yên, ban quản lý dự án
cần nâng cao trách nhiệm giám sát
đánh giá và có đủ khả năng để giảm
thiểu tác động của rủi ro này.
Các hộ dân trong vùng dự án và các
cá nhân tổ chức liên quan cùng
19
tham gia giám sát đánh giá về tiến
trình và hiệu quả của dự án.
2. Nguồn vốn của dự án
thiếu, không đáp ứng kịp
thời cho các hoạt động
Thấp Huy động vốn dự án từ các nguồn
khác nhau như: vốn vay ngân hàng
chính sách, vốn đầu tư của UBND
tỉnh Yên Bái, vốn huy động từ các
doanh nghiệp, từ người dân.
Cần có nguồn vốn dự phòng cho các
hoạt động của dự án hoàn thành
đúng thời hạn.
3. Nguồn giống không
được kiểm soát kỹ, chất
lượng rừng không đạt yêu
cầu, số lượng và chất
lượng rừng luồng trồng
mới không đạt chỉ tiêu dự
án đề ra.
Trung bình Khảo sát và xác định nguồn gốc
giống trước khi thực hiện dự án.
Theo dõi, giám sát chặt chẽ các hoạt
động, đánh giá kết quả đạt được
theo từng giai đoạn để có những
biện pháp điều chỉnh kịp thời.
4- Những yếu tố cực đoan
về khí hậu thời tiết như:
Gió bão, hạn hán, dịch
sâu bệnh hại… và đặc
biệt là hiện tượng cây
luồng nở hoa.
Trung bình Dự tính, dự báo kịp thời về khí hậu,
thời tiết cũng như dịch sâu bệnh hại
để hạn chế đến mức thấp nhất tác
hại mà nó gây ra.
Trồng các loài cây trồng xen như
cây mây, lim xanh… để hạn chế sự
phát sinh, phát tán dịch bệnh.
20
5. Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất không đủ
năng lực áp dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất các sản
phẩm mới, không đủ
nguồn vốn đầu tư sản
xuất.
Trung bình Ban quản lý dự án thường xuyên
theo giõi quá trình hoạt động của
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất,
phối hợp với UBND tỉnh, các viện
nghiên cứu, các doanh nghiệp lớn
trong tỉnh hỗ trợ kịp thời để các cơ
sở sản xuất hàng luồng sớm đi vào
hoạt động.
Phần 11. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
11.1. Giám sát
- Cơ chế giám sát của dự án này cũng phải tuân theo nguyên tắc công khai
cho toàn thể người dân.
- Báo cáo dự án định kỳ sẽ được hoàn thành dựa trên các báo cáo hợp phần
do quản lý dự án thực hiện, và sẽ được gửi lên Cơ quan chủ trì dự án là UBND
huyện Trấn Yên, nhà tài trợ và các cơ quan liên quan khác. Báo cáo này bao gồm
các thông tin về các hoạt động, kết quả và đặc biệt là các tác động của các hoạt
động đã được thực hiện. Cụ thể, báo cáo này phải chứa đựng các thông tin sau
đây:
• Tiến độ và kết quả của dự án tính đến thời điểm đó so với kế hoạch lập ra.
• Sự biến động về tài chính tính đến thời điểm đó so với kế hoạch ngân sách.
• Các khó khăn gặp phải và các giải pháp để khắc phục các khó khăn trên.
- Theo từng hoạt động cán bộ dự án sẽ thúc đẩy quá trình thực hiện để nâng
cao sự tham gia của cộng đồng đảm bảo tính công khai và minh bạch đối trong
quá trình giám sát. Cán bộ dự án đóng vai trò tích cực để đảm bảo rằng các hoạt
động của dự án thực hiện theo đúng tiến độ, xứng đáng với nguồn kinh phí được
hỗ trợ, và đảm bảo rằng chúng cũng được thực hiện theo cách ý nghĩa nhất cho
toàn thể người dân địa phương trong vùng dự án.
11.2. Đánh giá
21
* Đánh giá trong
- Nhóm đánh giá bao gồm đại diện cộng đồng, chính quyền địa phương
cũng như các cán bộ dự án tại mỗi xã. Nhóm đánh giá có trách nhiệm kiểm tra,
tổng hợp các hoạt động dự án, kết quả và so sánh chúng với các dữ liệu đánh giá
ban đầu cũng như các chỉ số của dự án. Điều này sẽ giúp nâng cao năng lực cho
người dân trong việc đánh giá các kế hoạch phát triển của dự án. Các kết quả
tổng hợp này sẽ được sử dụng để điều chỉnh các hoạt động của dự án trên địa
bàn. Kết thúc mỗi giai đoạn, nhóm đánh giá sẽ phải gửi các kết quả đánh giá này
lên Ban quản lý dự án cũng như báo cáo lại với cộng đồng địa phương.
* Đánh giá ngoài
- Trong 6 tháng cuối cùng của dự án, một đợt đánh giá ngoài và đánh giá
độc lập sẽ được tiến hành do các chuyên gia được thuê từ bên ngoài thực hiện.
Ban quản lý dự án mong muốn rằng đánh giá ngoài sẽ có mối liên hệ chặt chẽ
với từng nhóm đánh giá trong hợp phần này. Các báo cáo đánh giá cuối cùng sẽ
được Cơ quan chủ trì dự án UBND huyện Trấn Yên và các cơ quan liên quan
khác. Như một phần của quá trình đánh giá, kết quả thu được sẽ được chia sẻ với
các bên quan tâm thông qua các buổi hội thảo.
11.3. Kế hoạch báo cáo
Các báo cáo sẽ được thực hiện theo yêu cầu của Ban quản lý dự án.
1. Báo cáo quý bao gồm báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính.
2. Báo cáo năm bao gồm báo cáo tiến độ và báo cáo tài chính.
3. Báo cáo kỹ thuật cho từng hoạt động cụ thể.
4. Báo cáo đánh giá cuối kỳ.
Nội dung của quá trình giám, sát đánh giá sẽ được thể hiện trong phụ lục sau:
Phụ lục II: Khung logic
Mô tả dự án Chỉ số Nguồn
số liệu
Giả định
22
Mục
tiêu
Nâng cao
năng lực sản
xuất cho
người dân.
- 100% hộ nông dân trong
vùng dự án có kinh
nghiệm trong trồng và
phát triển luồng.
- 100% hộ nông dân được
đào tạo, tập huấn.
- 80% các hộ nông dân đủ
năng lực trong trồng
luồng.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn
- Trình độ dân
trí của người
dân thấp việc
áp dụng kỹ
thuật mới bị
hạn chế.
Tạo công ăn
việc làm cho
người lao
động, đồng
thời đảm bảo
tính bền
vững.
- 80% hộ nông dân được
tham gia trồng, sản xuất
luồng.
- 100% diện tích luồng
được bón phân đúng liều
lượng, khai thác hợp lý.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn
- Người dân
quen với việc
sản xuất truyền
thống, chưa có
thói quen bón
phân và quản
lý khai thác.
Mở rộng
thêm 700ha
diện tích
luồng.
- Đến tháng 1/2020 hoàn
thành mở rộng 700ha
luồng.
Báo cáo
dự án.
- Quỹ đất
không đủ cho
trồng luồng.
Tăng vị thế
của các
doanh
nghiệp vừa
và nhỏ.
- 100% doanh nghiệp
được đào tạo về kỹ thuật
sản xuất, quản lý, được
hỗ trợ về thông tin thị
trường.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn.
Khả năng sản
xuất thấp, chất
lượng sản
phẩm chưa
cao. Khả năng
cạnh tranh
thấp.
23
Tăng tỷ lệ sử
dụng và giá
trị gia tăng
của cây
luồng.
- Tận dụng 80% từ cây
luồng. Tạo nhiều việc làm
và giá trị gia tăng trên
một cây luồng.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
- Các cơ sở sản
xuất chủ yếu
tập chung vào
các sản phẩm
chính chưa
quan tâm sản
xuất phụ phẩm
từ luồng.
Kết
quả
mong
đợi
của
dự án.
Kết quả 1:
Năng lực
của người
dân được
nâng cao.
- 100% cán bộ dự án
được đào tạo.
- 100% hộ nông dân được
đào tạo.
- 80% hộ nông dân đủ
năng lực trong sản xuất
luồng.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn.
- Khả năng tiếp
thu của người
nông dân chưa
thấp.
- Người dân
không tích cực
trog quá trình
tập huấn.
Kết quả 2:
Diện tích
trồng luồng
được mở
rộng thêm
700ha.
- Mở rộng thêm 700ha
diện tích trồng mới luồng
trên toàn huyện.
- 100% diện tích trồng
mới được áp dụng kĩ
thuật tiên tiến, bền vững
về môi trường.
Điều tra
hiện
trường
Báo cáo
dự án
Cạnh tranh với
các loài cây
trồng khác:
sắn, mía, keo,
cao su…
Kết quả 3:
Người dân
được hỗ trợ
trong gây
trồng, phát
triển cây
luồng.
- 100% người dân được
hướng dẫn về kỹ thuật
trồng và phát triển luồng.
- 100% hộ nông dân được
hỗ trợ về vốn, giống, vật
tư.
Báo cáo
dự án.
Phỏng
vấn.
Thiếu nguồn
kinh phí để hỗ
trợ người dân
24
Kết quả 4:
Các doanh
nghiệp,
xưởng chế
biến được hỗ
trợ để phát
triển nghành
hàng luồng.
- 100% doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất được tham gia
lớp đào tạo tập huấn về
quản lý, nâng cao sức sản
xuất.
- 100% doanh nghiệp
được định hướng về thị
trường và chế biến.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn.
Báo cáo
dự án.
- Không đủ
năng lực cạnh
tranh với các
doanh nghiệp
khác trên thị
trường.
- Nhu cầu về
trang thiết bị
rất lớn.
Hoạt
động
của
dự án
Hđ 1.1: Mở
lớp đào tạo
nâng cao
năng lực cho
người dân,
cộng tác
viên, cán bộ,
ban quản lý
dự án.
- 100% cán bộ được tập
huấn.
- Tổ chức 1 lớp đào tạo
lập kế hoạch cho cán bộ
dự án.
- 1 lớp tập huấn cho tập
huấn viên cho 21 cán bộ
khuyến nông.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn.
Cán bộ dự án
không đủ năng
lực, thiếu kinh
nghiệm thực tế.
Hđ 1.2: Mở
các buổi họp
dân tuyên
truyền cho
người dân về
những lợi
ích và hiệu
quả khi thực
hiện dự án.
- Mở 21 buổi họp dân
( 1 buổi/xã).
- 100% người dân tham
gia buổi họp tuyên
truyền.
Báo cáo
dự án.
Phỏng
vấn.
Một số người
dân chưa nắm
rõ được hiệu
quả và ỹ nghĩa
của dự án đem
lại.
Hđ 1.3: Thử
nghiệm phục
tráng và khai
thác rừng
luồng, quản
lý rừng bền
vững.
- Xây dựng 1 bộ tài liệu
tổng hợp các kiến thức về
cây luồng.
- Thực hiện thử nghiệm
tại 5 điểm với tổng diện
tích 10ha.
Báo cáo
dự án.
Điều tra
hiện
trường.
Phỏng
vấn.
- Tiếp cận
được ít hộ, ít
diện tích.
- Chưa tìm
thấy 1 cơ quan
nghiên cứu để
phối hợp.
25