Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Giáo trình tạo cây con từ hạt mđ02 bảo tồn, trồng và làm giàu rừng tự nhiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 51 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN







GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TẠO CÂY CON TỪ HẠT
MÃ SỐ: MĐ 02
NGHỀ: BẢO TỒN, TRỒNG VÀ
LÀM GIÀU RỪNG TỰ NHIÊN
Trình độ: Sơ cấp nghề






2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02

























3


LỜI GIỚI THIỆU

Những năm gần đây tình hình dạy nghề của nước ta đã có những đổi mới, từ
cách đào tạo theo truyền thống, hàn lâm chuyển sang đào tạo theo phương pháp

mới dạng Môđun, giảng dạy công việc. Chương trình Môđun “Tạo cây con từ hạt”
là một trong các chương trình đào tạo theo kiểu mới. Nhằm đáp ứng nhu cầu học
tập, giảng dạy; nhóm biên sọan đã bám sát yêu cầu đào tạo, sản xuất, nhu cầu của
người học và bản chất công việc để biên soạn tập tài liệu bài giảng tích hợp làm tài
liệu giảng dạy cho giáo viên và tài liệu học tập cho học sinh trong quá trình đào tạo
nghề.
Giáo trình mô đun Tạo cây con từ hạt là một trong năm mô đun thuộc
chương trình đào tạo nghề ”Bảo tồn, trồng làm giàu rừng tự nhiên”, được Bộ Nông
nghiệp và PTNT rà soát và cho chỉnh sửa lại trên cơ sở của hoạt động xây dựng
chương trình đào tạo nghề cho nông dân nghề ”Kỹ thuật Bảo tồn, trồng và làm giàu
rừng tự nhiên”
Tập tài liệu giáo trình được biên sọan trên cơ sở cung cấp các kiến thức cần
thiết cho các bài học của chương trình mô đun Tạo cây con từ hạt và hướng dẫn
thực hiện công việc. Chúng tôi tin rằng giáo trình này sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu
học nghề của lao động nông thôn Việt Nam.
Chúng tôi xin chân thành cám ơn các đơn vị: Dự án Voctech, Bộ Nông
nghiệp & PTNT, Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ, các chuyên gia
phát triển chương trình, và các bạn đồng nghiệp tại các trường dạy nghề khác đã
đóng góp ý kiến quý báu để chúng tôi hoàn thành được tập tài liệu này.
Mặc dù có nhiều cố gắng, song giáo trình được biên soạn trong một thời gian
ngắn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, mong được sự góp ý của các đồng
nghiệp, bạn đọc để tập giáo trình được hoàn chỉnh hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Ông Phan Thanh Minh
2. Ủy viên: Ông Trần Đức Thưởng
3. Ủy viên: Bà Ngô Thị Hồng Ngát
4. Ủy viên: Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn



4



MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
1. Lời tựa 3
2. Mục lục 4
3. Bài 1: Thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống 5
4. Bài 2: Làm đất gieo ươm 14
5. Bài 3: Xử lí hạt giống 19
6. Bài 4: Gieo hạt và cấy cây 22
7. Bài 5: Phòng trừ sâu bệnh hại cây con 27
8. Bài 6: Chăm sóc cây con 31
9. Hướng dẫn giảng dạy mô đun 37
10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 45


















5


MÔ ĐUN TẠO CÂY CON TỪ HẠT
Mã số mô đun: MĐ 02

Giới thiệu mô đun:
Mô đun Tạo cây con từ hạt là mô đun chuyên môn nghề , mang tính tích hợp
giữa kiến thức và kỹ năng thực hành tạo cây con từ hạt; nội dung mô đun trình bày
kiến thức, kỹ năng về thu hái, bảo quản hạt giống, làm đất gieo ươm, gieo hạt, cấy
cây, phòng trừ sâu bệnh hại cây con ở vườn ươm và chăm sóc cây con. Đồng thời
mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho từng bài dạy và bài
thực hành khi kết thúc mô đun. Học xong mô đun này, học viên có được những
kiến thức cơ bản về tạo cây con từ hạt.


Bài 1: THU HÁI, CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN HẠT GIỐNG

Mục tiêu:
- Nhận biết được độ chín của quả và hạt, trình bày được nội dung phương
pháp tách quả lấy hạt, nội dung phương pháp bảo quản khô và bảo quản ẩm;
- Thực hiện được kỹ thuật tách quả lấy hạt đối với quả khô, quả thịt;
- Áp dụng phương pháp bảo quản khô/bảo quản ẩm đối với loại hạt cụ thể ở
địa phương.
A. Nội dung:
1. Thu hái quả và hạt giống cây rừng

1.1. Tầm quan trọng của hạt giống
Hạt giống cây rừng là tư liệu sản xuất đặc biệt của công tác trồng rừng; là một
trong những nhân tố quyết định việc thực hiện kế hoạch trồng rừng và chất lượng
trồng rừng.
Nhiệm vụ trồng cây gây rừng đòi hỏi rất nhiều hạt giống. Việc sản xuất giống
là phải thoả mãn yêu cầu về số lượng và chất lượng. Giống tốt là biện pháp hàng
đầu để tăng năng suất rừng trồng.
Do ảnh hưởng của thời tiết và tính di truyền mà có năm được mùa hoặc mất
mùa. Những năm được mùa hạt giống nhiều và tốt còn những năm mất mùa thì
ngược lại nên cần phải bảo quản dự trù hạt giống cho vụ tiếp theo.
1.2. Chọn cây lấy giống
6


Chọn cây lấy giống phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Thỏa mãn mục tiêu đặt ra
- Chọn cây trong rừng có điều kiện lập địa tương tự hoặc xấu hơn nơi trồng cây
sau này.
- Thân thẳng, ít mấu mắt, phân cành cao
- Tán tròn cân đối
- Cây không bị sâu bệnh hại ở mức nguy hiểm hoặc nằm trong vùng phát dịch
bệnh sâu hại.
- Chọn cây ở độ tuổi thành thục hay gần thành thục công nghệ.
- Cây có sức sinh trưởng và phẩm chất tốt
- Không bị tổn thương cơ giới, không qua trích nhựa…

1.3. Nhận biết độ chín của qủa, hạt giống
1.3.1. Mục đích:

Hình 2.1. Cây trội thông 2 lá dẹt

7


Để thu hái đúng lúc, nếu thu hái quả hạt non thì chất dự trữ chưa tích lũy
được, lượng nước trong hạt còn nhiều, hạt chóng mất sức nảy mầm, khó bảo quản.
Nếu thu hái chậm hạt rơi rụng phát tán hoặc bị chim thú ăn hạt.
Trên thực tế thường thu hái khi nhận biết được quả đã chín.
1.3.2. Nhận biết quả chín:
Căn cứ vào màu sắc, độ cứng và mức độ nứt của vỏ quả.
- Loại quả khô khi chín vỏ quả thường có màu xám (huỷnh), nâu xám (Keo lá
tràm, Keo tai tượng, Cao su, Mỡ), vàng nâu (Sồi phảng, Sao, Lòng mang),
xám mốc (Xà cừ) hoặc màu tro (Đước), vỏ quả thường khô cứng, nhăn nheo
hoặc nứt.
- Loại quả thịt, khi chín với thịt mềm, thường chuyển từ màu xanh sang đỏ
(Trứng cá, Dền), vàng (Thị, Bưởi bung), đen (Đại phong tử, Trám đen)…
- Loại quả nón từ xanh chuyển sang vàng cánh dán, vàng nâu… vảy quả hơi
mở (họ thông, du sam…). Thông nàng (họ Kim giao), Pơmu (họ Hoàng đàn)
khi chín màu đỏ.
Thông thường dựa vào màu sắc và hình thái của quả để nhận biết.
1.4. Nhận biết hạt chín:
Hầu hết khi quả chín thì hạt cũng chín.
- Căn cứ vào màu sắc, mùi vị.
- Căn cứ vào nhân của hạt: hạt chín có nhân hạt cứng mập và đạt độ lớn tối đa,
chiếm đầy khoang hạt.
- Thí nghiệm nảy mầm: Lấy hạt ở thời kỳ khác nhau đem gieo, lô hạt nào có tỷ
lệ nảy mầm cao nhất tương ứng với thời gian nhất định thì đấy là lúc hạt chín
rộ.
- Xác định tỷ trọng của hạt: Nói chung trong quá trình chín, tỷ trọng của nó
giảm dần, có thể dùng dung dịch nước muối, sunfat amôn…








8




Bảng 2.1: Thời vụ thu hái của một số loại hạt giống cây rừng.
TT
Tên loài
Mùa ra hoa/nón
Thời vụ thu hái
Ghi chú
1
Thông lá dẹp
4 – 5
7 – 10

2
Thông 5 lá Đà Lạt
11 – 12
2 – 3

3
Chò chỉ
5 – 6

7 – 9

4
Gõ đỏ
3 – 4
10 – 11

5
Gõ mật
3 – 4
7 – 8

6
Đỉnh tùng
4 – 5
9 – 10

7
Bách xanh
7 – 8
10 – 12

8
Căm xe
3 – 6
11 – 12

9
Cẩm lai Bà Rịa
12 – 1

2 – 4

10
Dó giấy
11 – 6
3 – 10

11
Dẻ tùng sọc trắng
hẹp
3 – 4
7 – 8

12
Hoàng đàn
2 – 3
5 – 6

13
Kim giao
4 – 5
10 – 11

14
Lát hoa
4 – 5
10 – 12

1.4. Các phương pháp thu hái quả, hạt
1.4.1. Dụng cụ thu hái

Dao lấy quả, kéo cắt cành, móc lấy quả, thang, các loại câu liêm, cào móc
quả, dây bảo hiểm, dụng cụ đựng hạt.
1.4.2. Phương pháp thu hoạch hạt giống
- Thu hái trên cây:
9


 Thường áp dụng cho những loài cây hạt rất nhỏ hoặc nhỏ (như Bạch đàn), hạt
có cánh dễ bay đi xa (Thông, Phi lao), phải thu hái ở trên cây trước khi hạt rơi
rụng.
 Cách thức tiến hành: Với cây thấp dùng sào, móc, kéo cắt cành; Với cây cao
dùng thang, sào dài đầu có gắn câu liêm, cào kết hợp trèo lên cây để thu hái.
- Thu nhặt trên mặt đất:
 Áp dụng với những loại quả chín, thời gian rơi rụng ngắn, hạt to, nặng, không
bị đưa đi xa, hạt rơi xuống dễ nhận biết, ít bị chim thú ăn (Trám, sở, trẩu,
giẻ…)
 Cách thức tiến hành: Trước thời gian thu hoạch 1 – 2 tuần, phát quang gốc
cây, trải bạt hoặc nilon quanh gốc cây. Cách 2 – 3 ngày thu nhặt 1 lần.
- Thu nhặt quả trên mặt nước:
 Áp dụng đối với một só loài cây sau khi chín thì rơi và nổi trên mặt nước như
Đước, Dừa…
Quả/hạt thu về cần để nguyên từng lô theo nguồn gốc khác nhau và phải vào
sổ đăng ký.
Bảng 2.2: Bảng đăng ký hạt giống
Loài cây:
Ngày lấy:
Trọng lượng:
Địa điểm:
Tình hình rừng: Tổ thành:
Cây mẹ: Đất:

Độ dốc:
Hướng dốc:
Tuổi rừng:
Độ cao so với mặt biển:
Các tình hình khác:
Thời gian và phương pháp tách hạt:
Phương pháp làm sạch hạt:
Phương pháp cất trữ:
Điều kiện cất trữ:
Số bao/bình đựng hạt:
Đơn vị lấy giống:
Người viết đăng ký:
2. Tách quả lấy hạt
2.1. Mục đích tách quả lấy hạt
- Giảm bớt thể tích khi bao gói, vận chuyển
10


- Tránh được sâu, nấm bậnh xâm nhập từ quả vào
- Tăng phẩm chất hạt giống.
2.2. Phương pháp tách quả lấy hạt
a. Đối với quả khô
+ Với loại quả khô kín (Giẻ, Tếch…) không cần tách hạt chỉ cần phơi quả.
+ Với quả khô nứt (Thông, Phi lao, Bạch đàn, Xà cừ, Hồi… cần phải tách hạt ra
khỏi quả.
- Phơi nắng để tách hạt: Bạch đàn…
- Trước khi phơi nắng cần ủ thì quả mới nứt đều: Thông, Phi lao…
- Phơi trong râm mát, thoáng khí: Xà cừ, Hồi…
- Phơi nắng nhẹ đối với những loại hạt có dầu: Thông…
b. Đối với quả thịt

Dùng phương pháp chà sát bằng dụng cụ thủ công cho thịt quả nát ra để thu
hạt: Long não, Trám, Xoan, Mỡ…
Sau khi tách hạt ra khỏi quả, trong lô hạt thường lẫn các tạp vật, hạt của các
loài cây khác cho nên cần phải làm sạch hạt.
- Sàng sấy kết hợp với vò sát thủ công để loại bỏ cánh hạt (Thông, Phi lao,
Sa mộc…) và những hạt lép, tạp vật…
- Dùng nước để làm sạch hạt: Áp dụng cho các loại quả thịt và một số loại
quả khô (Giẻ, cây họ đậu…)
3. Phƣơng pháp bảo quản hạt
3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tuổi thọ của hạt giống trong quá trình cất trữ bảo
quản
+ Sức sống của hạt: Khả năng hạt có thể giữ được sức nảy mầm
+ Tuổi thọ của hạt: Khả năng hạt có thể kéo dài được sức sống.
- Hạt có tuổi thọ ngắn: Sức nảy mầm < 3 năm: Thông, Phi lao, Bạch đàn, Mỡ, Bồ
đề, Xà cừ…
- Hạt có tuổi thọ trung bình: Sức nảy mầm: 3 – 15 năm: Lim, Muồng…
- Hạt có tuổi thọ cao: Sức nảy mầm > 15 năm: Ở nước ta rất ít gặp.
3.1.1. Nhóm các nhân tố bên trong
- Đặc điểm loài cây: Loài cây khác nhau thì tuổi thọ của hạt cũng khác nhau phụ
thuộc vào tính di truyền.
11


- Độ chín của quả và hạt: Những quả còn non chất dự trữ chứa nhiều lượng nước ,
nhiều vỏ hạt chưa có khả năng bảo vệ nên tuổi thọ của quả và hạt ngắn.
- Thành phần chất dự trữ trong hạt: Hạt chứa chất dầu dễ bảo quản nhất, hạt chứa
đạm khó bảo quản nhất.
- Cấu tạo vỏ hạt: Hạt có vỏ mỏng khó bảo quản hơn hạt có vỏ dày.
- Lượng nước chứa trong hạt: Ảnh hưởng rất lớn đến cường độ và tính chất của
quá trình hô hấp, sự chuyển hoá chất hữu cơ trong hạt, hoạt động của vi sinh vật

trên bề mặt hạt.
3.1.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài
- Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng, hoạt động của các enzym và quá trình chuyển hoá chất
hữu cơ trong hạt tăng, dễ mất sức nảy mầm.
- Độ ẩm của không khí: Độ ẩm tăng, hạt hút ẩm nhiều, hô hấp mạnh, giảm sức
nảy mầm.
Nếu nhiệt độ > 50
0
C hoạt động sinh lý bị rối loạn, nếu thấp hơn 0
0
C có thể
làm cho nước trong tế bào đông cứng phá vỡ tế bào hạt bị chất. Phù hợp 0
0
C – 5
0
C.
- Dưỡng khí Oxi: Thiếu Oxi, hạt hô hấp trong trạng thái thiếu Oxi gây ra những
sản phẩm gây độc hại cho sức sống của hạt. Vì vậy cần phải bảo quản hạt ở nơi
thoáng khí.
- Ngoài ra còn ảnh hưởng bởi mối mọt, sâu nấm, hay hạt còn nhiều tạp vật.
3.2. Bảo quản khô
3.2.1. Đối tượng áp dụng
Những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn thấp như: Hạt thông, Phi lao, Bạch
đàn và Xà cừ, Tếch vv…
Lượng nước tiêu chuẩn là lượng nước hạt hấp thụ vào bằng lượng nước hạt
thoát ra qua hô hấp ra trong 1 thời gian.
3.2.2. Nội dung
- Bảo quản khô thông thường
 Đối tượng áp dụng: Những hạt có lượng nước tiêu chuẩn thấp, vỏ dày có thể
bảo vệ phôi bên trong.

 Cách bảo quản: Chuẩn bị hạt giống, chai, chum, vại vv… sau khi hạt đủ
lượng nước tiêu chuẩn quy định cho vào chai, chum, vại, bao bì không bịt
kín.
12



- Bảo quản khô bịt kín:
 Đối tượng áp dụng: Những hạt quý hiếm, vỏ mỏng.
 Cách bảo quản: Sau khi hạt phơi khô làm sạch cho vào chum, chai, lọ đóng
kín không cho hạt tiếp xúc với nhiệt độ và không khí bên ngoài.


3.3. Bảo quản ẩm
3.3.1.Đối tượng áp dụng:
Những loại hạt có lượng nước tiêu chuẩn cao (Quế, Bồ đề, Long não, Quế
…). Đảm bảo nhiệt độ thấp và thoáng khí nếu không hạt mất sức sống nhanh hoặc
bị thối, mốc, nảy mầm.
Hình 2.2. Bảo quản hạt khô thông thường
Hình 2.3. Bảo quản hạt khô bịt kín


13


3.3.2.Cách bảo quản:
Trộn hạt với cát ẩm theo tỷ lệ 1hạt/2cát đem chôn ở dưới đất hoặc cho vào
chum, lọ để nơi thoáng mát, định kỳ kiểm tra độ ẩm của cát và đảo trở hạt.
3.4. Một số chú ý khi bảo quản hạt giống cây rừng
- Trước khi cất trữ hạt giống, cần sát trùng kho và dụng cụ đựng để đề phòng sâu,

nấm bệnh.
 Để sát trùng kho dùng 1kg dầu hoả + 2kg vôi sống + 5l nước phun với nồng
độ 0,5l/m
2

 Các dụng cụ đựng hạt có thể luộc hoặc sấy diệt trùng.
 Với hạt giống nên trộn với bột Serêđan (2-4g/ 1kg hạt giống).
 Bảo quản lạnh là phương pháp tiên tiến kéo dài tuổi thọ của hạt. Nhiệt độ
trong kho lạnh từ 0-5
0
C.
- Trong quá trình bảo quản phải thường xuyên kiểm tra: nhiệt độ, độ ẩm, thoáng
khí, sâu, nấm, chuột…

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Thực hiện thu hái quả cây gõ mật và cây lát hoa (01 kg quả/học viên)?
Bài tập 2: Tách quả lấy hạt cây gõ mật và cây lát hoa?
Bài tập 3: Bảo quản hạt của 2 loài cây trên?

C. Ghi nhớ
- Căn cứ chọn cây lấy giống
- Căn cứ nhận biết quả chín, hạt chín
- Các phương pháp thu hái quả, hạt giống
- Tách quả lấy hạt
- Các phương pháp bảo quản hạt giống






14


- 2 cọc.
- Dây chăng (ni lông).
- Cữ luống.


Bài 2: CHUẨN BỊ ĐẤT GIEO ƢƠM

Mục tiêu:
- Nêu được nội dung và yêu cầu kỹ thuật của từng bước lên luống nổi có gờ,
đóng bầu loại vỏ bầu bằng Polyetylen (P.E);
- Thực hiện được các công việc lên luống nổi có gờ, đóng bầu loại vỏ bầu
bằng P.E đúng kỹ thuật, đạt định mức 5-7 bầu/phút.

A. Nội dung:
1. Lên luống nổi có gờ
1.1. Khái niệm
Luống nổi là luống có mặt luống cao hơn rãnh luống, thoát nước nhanh, tiện
lợi cho khâu chăm sóc, đất tơi xốp phù hợp với sinh trưởng của bộ rễ cây con.
1.2. Tác dụng
- Dễ dàng thoát nước khi mưa to, ngập úng.
- Giữ độ ẩm lâu vào mùa khô hạn.
- Thuận lợi cho quá trình chăm sóc
- Tăng năng suất cây trồng.
1.3. Trình tự các bƣớc
1.3.1. Dụng cụ




1.3.2. Các bước lên luống
- Cắm cọc chăng dây xác định hướng luống
- Kéo cữ luống
- Lên luống
- Tạo má luống
- San bằng mép luống
- Đầm má luống và gờ luống
- Bàn trang.
- Cuốc bàn.
- Thước bẹt.

15


Hình 2.4: Tiêu chuẩn luống nổi có gờ
50 cm
Rãnh 1uống
Mặt 1uống
85 – 90 cm
45 – 50
0

2 – 4 cm
3-5cm
3-5cm
18-20 cm
Khi lên luống xong luống phải đạt tiêu chuẩn như sau:










- Chiều dài của mặt luống: 85 – 90 cm.
- Chiều rộng của rãnh luống: 50 cm.
- Chiều cao của má luống: 18 – 20 cm.
- Chiều cao gờ luống: 3 – 5 cm.
- Bề rộng gờ luống: 2 – 4 cm.
2. Đóng bầu ƣơm cây
2.1. Các loại vỏ bầu
Hiện nay bầu được sản xuất bằng chất dẻo tổng hợp polyetylen; kích thước
phụ thuộc vào từng loài cây gieo ươm. Ví dụ: 7 x 14 cm; 8 x 16 cm …
2.2. Hỗn hợp ruột bầu
Hỗn hợp ruột bầu thường dùng đất, phân trộn theo tỷ lệ phù hợp với từng
loài cây và từng địa phương.
Ví dụ: Thông phải cần tỷ lệ đất mùn thông để thêm nấm cộng sinh cho rễ.
Ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể ta trộn thêm: Tro, trấu, mùn cưa, vôi vv…
- Thành phần hỗn hợp ruột bầu:
 Đất: Chọn đất có thành phần cơ giới nhẹ thường dùng đất tầng A không được
lấy đất trên nền đã canh tác rau màu vì dễ bị sâu bệnh. Đất cần đảm bảo tỷ lệ sét
nhất định, có sự liên kết tránh vỡ bầu khi bứng và trồng, đất làm nhỏ sảo bỏ tạp
vật.
 Phân bón: Thường dùng phân hữu cơ ủ hoai đập nhỏ sàng bỏ tạp vật. Tùy theo
chất đất mà số lượng phân nhiều hay ít.
- Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu. Ví dụ: ruột bầu bạch đàn
16



99% đất tầng A + 1% Supe lân (nếu đất tốt).
Hoặc
89% đất tầng A + 10% phân hữu cơ + 1% Supe lân (nếu đất trung bình)
- Cách tính toán thành phần hỗn hợp ruột bầu:
Ví dụ: Đóng bầu gieo ươm Bạch đàn theo công thức 99% đất tầng A, 1% supe
lân. Trọng lượng 1 bầu = 300 g. Số lượng bầu cần đóng = 2000 bầu.
Cách tính:
Tổng hỗn hợp cần đóng 2000 bầu = 2000 x 0,3 kg = 600 kg.

kg594
100
99 x 600
A Đât tâng 


kg6
100
1 x 600
B Ðât tâng 

- Cách trộn hỗn hợp:
 Nguyên liệu nhiều đổ dưới.
 Nguyên liệu ít đổ trên: Đổ thành đống hình chóp nón, dùng xẻng đảo hỗn hợp lần
lượt sang bên cạnh, đảo đi đảo lại 2 – 3 lần cho đều hỗn hợp.
 Khi đổ và trộn hỗn hợp phải đứng đầu hướng gió chính để tránh bụi nếu hỗn
hợp khô cần tưới đủ ẩm. Độ ẩm 50 – 60% là vừa.
 Khi đống hỗn hợp đã trộn đều và đủ ẩm đổ dọc theo luống để đóng bầu.





17



2.3. Trình tự các bƣớc đóng bầu
- Bước 1: Tay lấy bầu đồng thời miết nhẹ mở miệng bầu.
- Bước 2: Dồn đất vào bầu vừa dồn đất vừa nén nhẹ tạo đáy bầu, đồng thời tay
nhấc nhẹ bầu lên cho thành bầu phẳng và tiếp tục dồn đất cho đầy bầu nén nhẹ độ
xốp 50 – 60% không nén chặt.
- Bước 3: Xếp bầu vào luống. Bầu xếp khít nhau thẳng hàng hoặc so le; mặt
luống bầu phải phẳng.
- Bước 4: Áp đất tạo má luống
Yêu cầu luống bầu:
- Dài 10m.
- Rộng 1m.
- Mặt luống phẳng.
- Bầu xếp khít.
- Má luống ép chặt cao 2/3 chiều cao của bầu.
Hình 2.5. Thành phần hỗn hợp ruột bầu sau khi trộn

18



B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Thực hiện lên luống nổi có gờ?
Bài tập 2: Đóng 200 bầu/ học viên?

C. Ghi nhớ
- Các bước lên luống nổi có gờ
- Cách tính thành phần hỗn hợp ruột bầu
- Trình tự các bước đóng bầu












Hình 2.6. Xếp bầu vào luống
19



Bài 3: XỬ LÝ HẠT GIỐNG

Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng:
- Trình bày được nội dung và yêu cầu kỹ thuật của từng bước xử lý hạt giống
bằng nước nóng, cơ học, hoá học;
- Thực hiện được các công việc xử lý hạt giống bằng nước nóng đảm bảo an
toàn và vệ sinh môi trường.
- Cẩn thận, tỉ mỉ trong công việc

A. Nội dung:
1. Đánh giá chất lƣợng hạt giống
1.1. Căn cứ nhận biết hạt giống
- Dựa vào: Màu sắc, mùi vị, kích thước, hình dạng.
- Trên cơ sở đó ta có thể nhận biết được hạt giống chính xác.

1.2. Mục đích nhận biết hạt giống
Nhằm áp dụng đúng và phù hợp với từng biện pháp kỹ thuật cho mỗi loại hạt
khi xử lý.
1.3. Đánh giá chất lƣợng hạt bằng cảm quan trƣớc khi xử lý hạt
Quan sát bằng mắt thường và đánh giá sơ bộ chất lượng hạt
2. Xử lý hạt bằng nƣớc nóng
Hình 2.7. Một số loại hạt tốt

20


2.1. Đối tƣợng áp dụng
Đối với những loại hạt nhỏ, vỏ mỏng. Ví dụ: Thông, phi lao, keo, bạch đàn.
2.2. Các bƣớc xử lý
- Bước 1: Làm sạch hạt
Kiểm tra lại hạt loại bỏ tạp vật còn lẫn trong hạt, nếu hạt nhỏ cho vào túi vải
rửa sạch bằng nước lã.
- Bước 2: Khử trùng hạt.
 Ngâm hạt trong dung dịch thuốc sát trùng nhằm diệt trừ mầm mống sâu
bệnh hại. Thường dùng thuốc tím có nồng độ 0,05% (1/2 g thuốc tím với 1
lít nước).
 Yêu cầu phải hòa tan thuốc tím: Ngâm trong thời gian 20 – 30 phút, hết thới
gian ngâm rửa sạch hạt bằng nước lạnh.
- Bước 3: Ngâm hạt trong nước nóng.

 Nhiệt độ và thời gian ngâm phụ thuộc vào từng loại hạt, thường ngâm nhiệt
độ nước nóng 40 – 45
0
C (2 phần nước sôi : 3 phần nước lạnh). Thời gian
ngâm từ 6 – 12 giờ.
 Dụng cụ đo nhiệt độ và nhiệt kế bách phân.
 Thời gian duy trì nhiệt độ hạt giống ngâm tùy theo loại hạt và khí hậu nơi đó
mà duy trì thời gian dài hay ngắn.
- Bước 4: Ủ và rửa chua hạt
Khi nhiệt độ và thời gian đã đủ ta rửa lại hạt bằng nước lạnh, cho hạt vào
túi vải 0,5 kg/túi mang ủ (ủ bằng tro bếp hay cát ẩm), mỗi ngày rửa chua một lần
khi hạt nứt nanh khoảng 70% ta mang gieo.
3. Xử lý hạt giống bằng cách đốt
3.1. Đối tƣợng áp dụng
- Những loại hạt lớn, có vỏ dày
3.2. Cách xử lý
 Đào một hố
 Cho hạt xuống
 Dùng rơm rạ đốt sơ
 Trộn hạt với tro nóng, không đốt trực tiếp vào hạt quá lâu.
Ví dụ: Xử lý đốt hạt xoan.
21


4. Xử lý hạt bằng cơ học
4.1. Đối tƣợng áp dụng
- Những loại có vỏ dày cứng, khó thấm nước.
4.2. Phƣơng pháp xử lý
 Dùng động tác cơ học gõ nhẹ cho hạt nứt vỏ (hạt trẩu).
 Chặt một đầu (như trám) thông qua tác động đó làm cho nước và không

khí thấm vào hạt tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm.
5. Xử lý hạt bằng hoá học
5.1. Đối tƣợng áp dụng
Những hạt có vỏ dày, cứng.
5.2. Cách xử lý
Dùng hóa chất thích hợp để kích thích cho hạt nảy mầm (đối với hạt thông) vì
hạt rất khó nảy mầm.

B. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Xử lý hạt keo lai?

C. Ghi nhớ:
4 phương pháp xử lý hạt giống: xử lý bằng nước nóng, xử lý bằng cách đốt, xử
lý bằng cơ học và xử lý bằng hóa học.











22


Bài 4: GIEO HẠT, CẤY CÂY


Mục tiêu:
Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng:
- Trình bày được nội dung và yêu cầu kỹ thuật của từng bước gieo vãi, gieo
hạt vào bầu; Cấy cây vào bầu, cấy cây trên luống đất;
- Thực hiện được các công việc gieo hạt, cấy cây đúng yêu cầu kỹ thuật; ứng
dụng vào loài cây cụ thể ở địa phương.

A. Nội dung:
1. Gieo hạt
1.1. Thời vụ gieo hạt
- Khái niệm
Thời gian gieo hạt là khoảng thời gian trong năm theo từng địa phương thuận
lợi để gieo hạt. Thời gian gieo hạt ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cây con, ảnh
hưởng đến tỷ lệ nảy mầm và sức đề kháng của cây mầm, cây con với điều kiện bất
lợi.
- Căn cứ xác định thời vụ gieo hạt
 Thời vụ trồng rừng.
 Tiêu chuẩn cây con.
 Khí hậu thời tiết từng địa phương.
 Đặc tính của loài
Miền Bắc thời vụ gieo chính vào tháng 11 tháng 2.
Miền Trung tháng 1 và 2.
Miền Nam tháng 2 và 3
1.2. Mật độ gieo hạt
- Khái niệm
Mật độ gieo hạt được biểu thị bằng số lượng hoặc trọng lượng hạt/1 diện tích
nhất định. Ví dụ: g hay kg/m
2
.
- Căn cứ xác định mật độ gieo hạt


 =
N.P.10
E.R
23


: Lượng hạt gieo 1 m
2
.
N: Số cây thích hợp 1m
2
.
P: Trọng lượng 1.000 hạt tính bằng g.
E: Tỷ lệ nảy mầm.
R: Độ thuần %

Công thức tính lượng hạt gieo:
Trong đó:



1.3. Phƣơng pháp gieo vãi
- Đối tượng áp dụng: Đối với những loại hạt nhỏ, hạt được rải đều trên diện tích
gieo.
Ưu điểm: Tiết kiệm đất gieo, dễ chăm sóc, số lượng cây con nhiều thường
gieo vào luống nổi có gờ hoặc khay tạo cây mầm hoặc cây con để cấy.
- Trình tự các bước gieo vãi
 Tạo nền luống gieo: Luống nổi có gờ đất đập nhỏ, tơi xốp, phun thuốc trừ nấm
trước khi gieo 1 – 2 ngày. Bón lót phân hữu cơ đã ủ hoai 3- 4 kg/m

2
đảo đều độ
sâu 5 – 7 cm san phẳng tưới nước cho đủ ẩm.
 Gieo hạt:
Nếu hạt nhỏ ta độn với chất độn 1/8 (chất độn có thể là tro) để tăng lượng hạt
và dễ quan sát khi gieo bổ xung chia lượng hạt ra thành 3 phần bằng nhau (1/3 gieo
cho ½ luống đầu theo chiều dọc luống; 1/3 gieo cho ½ luống còn lại và 1/3 gieo bổ
xung), hạt gieo phải được trải đều trên diện tích gieo.
 Lấp hạt: Dùng đất nhỏ lấp hạt độ dày lấp 2 – 3 lần đường kính của hạt.
Lưu ý:
Lấp dày quá hạt khó nảy mầm.
Lấp mỏng quá hạt bị khô hoặc khi tưới nước hạt sẽ bị xói và trôi khi lấp hạt
còn chú ý đến thời tiết và sức nảy mầm của hạt.
 Che phủ: Lấp hạt xong dùng rơm, rạ, ràng ràng đã qua khử trùng phủ kín trên
mặt luống để giữ ẩm.
 Tưới nước: Dùng thùng có vòi hoa sen tưới nước cho đủ ẩm.
 Bảo vệ luống gieo: Dùng thuốc rắc xung quanh má luống chống kiến và côn
trùng vào ăn hạt.
1.4. Phƣơng pháp gieo hạt vào bầu
- Đối tượng áp dụng: Đối với những loài cây không trồng rễ trần được.
- Trình tự các bước gieo hạt vào bầu
24


 Chuẩn bị dụng cụ: Luống bầu đã chuẩn bị; đất đã được tưới nước cho đủ ẩm
trước khi gieo vài giờ; que gieo hạt; hạt đã xử lý; có giàn che.
 Gieo hạt: Dùng que tạo hố mỗi bầu gieo 1 – 2 hạt sau đó sàng một lớp đất phủ
hạt.
Lưu ý: Tạo hố đúng giữa bầu độ sâu 0,5 – 1 cm.
Ưu điểm: Không tốn công cấy cây và chăm sóc luống gieo cây sinh trưởng

liên tục không bị dán đoạn.
2. Cấy cây
2.1. Cấy cây vào bầu
2.1.1. Chuẩn bị trước khi cấy
- Tiêu chuẩn cây cấy:
 Tiêu chuẩn cây cấy có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây và chất lượng cây trồng sau này.
 Nếu cây chưa đủ ngày tháng tuổi: Cây mất nước nhanh, rễ cây còn yếu
chưa hút nước kịp, cây héo và chết, cây không có sức đề kháng.
 Nếu quá ngày tháng tuổi, bộ rễ bị tổn thương lâu hồi phục.
 Cây mầm cấy vào bầu tốt nhất ở giai đoạn 2 – 3 cặp lá thật; chiều cao từ 3
– 5cm.
- Đồ dùng dụng cụ khi cấy:
Bay cấy, khay đựng cây cấy, thùng tưới nước vòi hoa sen, luống cây có dàn
che và đủ ẩm.
2.1.2. Trình tự các bước cấy cây
- Kỹ thuật bứng cây:
 Bứng vào lúc nhiệt độ thấp khi bứng luống gieo phải tưới đủ ẩm; chọn cây
đủ tiêu chuẩn để bứng; khi bứng kết hợp điều chỉnh mật độ.
 Bứng đến đâu sắp cho cổ rễ bằng nhau dùng kéo cắt bớt phần rễ (nếu dài)
sau đó hồ rễ bằng dung dịch (Đất bùn + DDT + Supe lân).
- Kỹ thuật cấy cây:
Trước khi cấy luống cây phải đủ ẩm tưới từ hôm trước. Trình tự các bước cấy
cây như sau:
 Bước 1: Tạo lỗ cấy.
25


Người ngồi cấy dưới rãnh luống tư thế thỏa mái: Bên không thuận để khay
cấy; tay thuận cầm bay; cắm tạo hố cấy thẳng đứng giữa hố độ sâu dài hơn độ sâu

chiều dài rễ 1 – 2 cm.
 Bước 2: Đưa rễ cây xuống hố cấy.
Tay không thuận đưa phần rễ cấy xuống hố cấy cho bộ rễ được tự nhiên; cổ rễ
thấp hơn mặt đất 1 cm; cây phải ngay thẳng.
 Bước 3: Ép và san bằng mặt đất
Tay thuận dùng bay cắm nhát thứ 2 vào phía lòng mình sâu hơn nhát thứ nhất;
khẽ ép nhẹ về phía cổ rễ. Sau đó rút bay lên san bằng phẳng mặt đất.
 Bước 4: Che nắng, tưới nước
Dùng nilon xanh che nắng cho cây với mức che 50% ánh sáng.
Dùng vòi tưới hoa sen tưới nước đủ ẩm cho cây con hoặc dùng hệ thống tưới
phun sương tự động để tưới.
- Một số trường hợp cấy cây sai kỹ thuật.
 Cây cây nông quá: Nguyân nhân: Tạo lỗ nông đặt cây quá nông.
 Cấy cây sâu quá: Nguyên nhân: Tạo lỗ sâu quá.
 Cây bị nghiêng: Tạo lỗ nghiêng đặt cây nghiêng.
 Cây rễ bị cong: Nguyên nhân: Đặt rễ không thẳng. Nếu cấy vào luống nổi
không gờ, phải đúng cự ly nhất định.


Hình 2.8. Cấy cây vào bầu

×