Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa tự nhiên trường cđsp bà rịa -vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (687.49 KB, 125 trang )








Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo
trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà
Ròa -Vũng Tàu


Lê Thò Xuân Mai
LỜI CẢM ƠN


Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ, hỗ trợ của trường
ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh và các đồng nghiệp.
Tôi rất cảm ơn TS. Huỳnh Văn Sơn, Khoa Tâm lý - Giáo dục,
trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn tận tình trong
quá trình hoàn thành luận văn.
Tôi chân thành cảm ơn các đơn vò và cá nhân:
- Ban điều hành Dự án Đào tạo giáo viên THCS, Bộ GD – ĐT (Dự
án LOAN No.1718 – VIE);
- Các giảng viên tham gia khóa đào tạo cao học QLGD khóa 15 -
Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tập thể cán bộ, GV khoa Tâm lý – Giáo dục, Phòng Quản lý khoa
học & Sau đại học, trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh;
- Ban giám hiệu, cán bộ quản lý nhà trường, giảng viên và sinh
viên khoa Tự nhiên, trường CĐSP Bà Ròa – Vũng Tàu;
- Các tác giả, các đồng nghiệp gần xa,


Đã quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận văn này.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12/2006
Tác giả
Lê Thò Xuân Mai

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BR -VT Bà Ròa - Vũng Tàu
CBQL Cán bộ quản lý
CĐSP Cao đẳng sư phạm
CSVC Cơ sở vật chất
ĐHSP Đại học sư phạm
ĐVHT Đơn vò học trình
GDCN Giáo dục chuyên nghiệp
GD ĐC Giáo dục đại cương
GD ĐH Giáo dục đại học
GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên, giảng viên
KTCN Kỹ thuật công nghiệp
KTNN Kỹ thuật nông nghiệp
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
PPGD Phương pháp giảng dạy
QLGD Quản lý giáo dục
SGK Sách giáo khoa
SV Sinh viên, học sinh
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TTSP Thực tập sư phạm


MỞ ĐẦU

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến lược phát triển GD-ĐT đề ra mục tiêu cho giáo dục đại học là đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực trình độ cao phù hợp với cơ cấu kinh tế - xã hội của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao năng lực cạnh tranh và hợp tác bình đẳng trong quá
trình hội nhập quốc tế. Đồng thời, đề ra nhiều giải pháp thực hiện, trong đó chú trọng
tiến hành đổi mới mạnh mẽ chương trình đào tạo theo hướng đa dạng hóa, chuẩn hóa,
hiện đại hóa, tạo điều kiện để mau chóng tiếp thu có chọn lọc những chương trình đào
tạo của các nước phát triển, phù hợp với yêu cầu của đất nước, phục vụ thiết thực cho sự
phát triển kinh tế - xã hội nói chung, của từng ngành, từng lónh vực, từng vùng, từng đòa
phương nói riêng, đặc biệt quan tâm đổi mới phương pháp đào tạo trong các trường sư
phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy và học ở các trường phổ
thông.
Để thực hiện các giải pháp nêu trên, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết đònh số
47/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Quy hoạch mạng lưới các trường ĐH, CĐ giai đoạn 2001-
2010”, thành lập Dự án Phát triển giáo dục đại học (bằng vốn vay của Ngân hàng Thế
giới-WB), Dự án Đào tạo giáo viên THCS (bằng vốn vay của Ngân hàng Phát triển Châu
Á - ADB) vào năm 2001; Bộ GD-ĐT đã ban hành Chương trình khung đào tạo cao đẳng
vào năm 2004 (kèm theo quyết đònh số 15/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 10/6/2004) và ngày
6/2/2006 Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban chỉ đạo Đổi mới giáo dục đại học.
Ngay từ năm học 2003-2004, trường Cao đẳng sư phạm Bà Ròa -Vũng Tàu đã là
một trong chín trường cao đẳng sư phạm của cả nước được Dự án Đào tạo giáo viên
THCS, Bộ Giáo Dục - Đào Tạo chọn thực hiện thí điểm giáo trình cao đẳng mới ở tất cả
các ngành học. Việc tổ chức đào tạo theo khung chương trình mới và giáo trình mới trong
mấy năm qua đã mang lại những kết quả tích cực về chất lượng giảng dạy, học tập, đặc
biệt là việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng viên, phương pháp học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Tuy nhiên, việc thực hiện chương trình mới còn xuất hiện những khó
khăn, bất cập cả về nội dung, chương trình, giáo trình, hình thức, phương pháp tổ chức

giảng dạy, học tập và công tác quản lý quá trình đào tạo.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp quản lý đào tạo theo giáo trình
mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu” là thiết thực, nhằm góp phần vào
việc nâng cao hiệu quả giảng dạy theo giáo trình mới, nâng cao chất lượng đào tạo ở
trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào
tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu.
3. ĐỐI TƯNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1- Đối tượng nghiên cứu.
Biện pháp quản lý công tác đào tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP
Bà Ròa-Vũng Tàu.
3.2- Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa-
Vũng Tàu.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu áp dụng một cách tích cực các biện pháp quản lý công tác đào tạo như đổi mới
phương pháp giảng dạy, phương pháp học tập và đổi mới công tác thi, kiểm tra thì hiệu
quả đào tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa - Vũng Tàu sẽ
được cải thiện, đáp ứng được mục đích yêu cầu của đổi mới chương trình, giáo trình cao
đẳng.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1- Làm rõ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu như hoạt động đào tạo, quá trình
đào tạo, quản lý đào tạo; các vấn đề về chương trình, giáo trình mới; quản lý công tác
đào tạo theo giáo trình mới.
5.2- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự
nhiên trường CĐSP Bà Ròa - Vũng Tàu.
5.3- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp quản lý công tác đào tạo theo giáo
trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa - Vũng Tàu.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Do điều kiện hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu công tác đào tạo
theo giáo trình mới dưới góc nhìn của người quản lý chuyên môn cấp khoa ở các khâu
sau:
- Việc thực hiện chương trình, giáo trình mới.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo (giảng dạy, học tập, thực tập tốt nghiệp, thi kiểm tra) và tổ
chức thực hiện kế hoạch đào tạo tại khoa.
- Việc đổi mới PPDH (phương pháp dạy, phương pháp học, phương pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả học tập của sinh viên).
- Đánh giá giáo trình, chương trình mới.
Đối với sinh viên, chúng tôi chỉ nghiên cứu vấn đề này ở sinh viên năm I, năm II các
ngành Toán, Lý-Hóa, Lý- KTCN, Hóa-sinh, Sinh-Hóa và Sinh-KTNN thuộc Khoa Tự
nhiên.
Hiệu quả đào tạo theo giáo trình mới được giới hạn ở kết quả học tập, kết quả thực tập
sư phạm (lần 1) và kết quả đánh giá của giảng viên, sinh viên qua cuộc khảo sát.
7. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau
đây :
7.1- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
Đọc những tài liệu, sách báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu cả về mặt lý luận
cũng như thực tiễn nhằm hình thành cơ sở lý luận của đề tài và thu thập kinh nghiệm cho
việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
7.2- Phương pháp phỏng vấn.
Phỏng vấn các đối tượng liên quan để thu thập thêm thông tin ngoài các phiếu khảo
sát nhằm củng cố các kết luận rút ra từ thực trạng quản lý công tác đào tạo theo giáo
trình mới ở khoa Tự nhiên trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu.
7.3- Phương pháp chuyên gia.
Lấy ý kiến chuyên gia thông qua các đợt tập huấn do Dự án Đào tạo giáo viên THCS,
Bộ GD-ĐT tổ chức, đặc biệt là các chuyên gia viết giáo trình, chuyên gia quản lý việc
thực hiện giáo trình mới, nhằm xây dựng các biện pháp mang tính khả thi của công tác tổ
chức quản lý đào tạo theo giáo trình mới.

7.4- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (anket).
Để có số liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi thăm dò bằng phiếu hỏi ba
đối tượng chính của trường CĐSP Bà Ròa-Vũng Tàu là cán bộ quản lý (trường/khoa/tổ bộ
môn), giảng viên của khoa và một số giảng viên khác có tham gia giảng dạy tại khoa,
sinh viên khoa Tự nhiên.
+ Phiếu khảo sát dành cho cán bộ quản lý.
Ngoài việc sử dụng và tham khảo kết quả của 107 câu hỏi khảo sát đánh giá thực
hiện thí điểm chương trình và giáo trình đào tạo giáo viên THCS trình độ CĐSP (phiếu
dành cho CBQL) của Dự án, chúng tôi còn dùng 15 câu hỏi khác để điều tra về các nội
dung :
- Quản lý tổ chức đào tạo (phần quản lý hành chính): Câu 1, 2,3,4.
- Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo, giáo trình mới: Câu 5, 12.
- Quản lý chất lượng đào tạo theo giáo trình mới (việc tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên
thực hiện tốt chương trình, giáo trình mới như tập huấn triển khai chương trình, giáo trình
mới, tham quan học tập kinh nghiệm, hỗ trợ vật chất, thiết bò, phần mềm dạy học,
NCKH; đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
giảng dạy): Từ câu 6 đến câu 10.
- Đánh giá thực hiện chương trình, giáo trình mới: Câu 11.
Sau khi thu thập các thông tin, tiến hành nhập số liệu, tổng hợp, dùng phần mềm
xử lý số liệu, có so sánh với kết quả khảo sát của Bộ GD-ĐT và của toàn trường để tìm
hiểu thực trạng quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa.
Ngoài ra, có 3 câu hỏi (câu 13,14 và15) thăm dò các biện pháp nâng cao chất
lượng công tác quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa.
+ Phiếu khảo sát dành cho giảng viên.
Đối với giảng viên, chúng tôi sử dụng 25 câu hỏi; ngoài ra còn tham khảo và dùng kết
quả của 101 câu hỏi khảo sát của Dự án.
- Các câu hỏi khảo sát để đánh giá thực trạng về công tác quản lý các hoạt động dạy -
học ở khoa gồm các câu 1, 2 ,3 và câu 4.
- Các câu hỏi khảo sát về quản lý nội dung, chương trình, giáo trình : Từ câu 5 đến câu 8.
- Các câu hỏi được sử dụng cho việc đánh giá quản lý chất lượng đào tạo theo chương

trình, giáo trình mới gồm các câu từ câu 9 đến câu 21.
- Khảo sát, đánh giá chất lượng và kết quả thực hiện giáo trình mới có các câu 22, 23, 24
và câu 25.
Các câu hỏi này được nhập số liệu, tổng hợp, dùng phần mềm xử lý số liệu, có so
sánh với kết quả khảo sát của Bộ GD-ĐT và của toàn trường để tìm hiểu thực trạng
quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa.
+ Phiếu khảo sát dành cho sinh viên.
Hệ thống câu hỏi cho sinh viên gồm 15 câu, không kể 198 câu hỏi tham khảo khác
của Dựï án khảo sát.
- Thông qua câu hỏi (câu 13) để có thêm thông tin nhằm đánh giá việc quản lý nề nếp
dạy và học.
- Để có thêm kênh thông tin đánh giá về việc quản lý nội dung, giáo trình, chương trình,
chúng tôi sử dụng các câu 1, 2, 3 ,4, 11, 12 và câu 14.
- Câu hỏi để đánh giá chất lượng đào tạo: Từ câu 6 đến câu 10.
- Câu hỏi thăm dò nhận xét, đánh giá giáo trình, chương trình là các câu 15 và câu 16.
Ngoài việc sử dụng các câu hỏi thăm dò trực tiếp các đối tượng liên quan trong
khoa Tự nhiên, đề tài còn sử dụng kết quả khảo sát của Dự án với hàng trăm câu hỏi cho
3 đối tượng. Đối với cán bộ quản lý có 55 câu về nhận xét chương trình, 48 câu nhận xét
về giáo trình; tương ứng các loại câu hỏi này cho GV là 50 và 48 câu; với SV là 32 và 28
câu. Riêng đối với SV, ngoài các loại câu hỏi nêu trên còn có 91 câu hỏi đánh giá khóa
học (tình hình học tập và giảng dạy).
7.5- Phương pháp thống kê toán học.
Thông qua các số liệu thu thập được bằng phiếu hỏi để phân tích, xử lý bằng
phương pháp thống kế toán học nhằm đảm bảo độ tin cậy của các kết luận liên quan.
Để xử lý số liệu điều tra, chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 13.0 (Satistical
Package of Social Studies), chủ yếu ở các thủ tục Frequencise (tần số), thủ tục Crosstabs
(bảng 2 chiều), thủ tục Mean (trung bình), thủ tục Descriptive (mô tả) để cung cấp các
thống kê, đo đạc các mối quan hệ, tính tổng trung bình và tính toán các trò số được chuẩn
hóa (z-score) như trò số lớn nhất, nhỏ nhất, độ lệch chuẩn, phương sai, sai số của trung
bình,…và các đồ thò.

 Các số liệu được đưa vào xử lý gồm:
- Các số liệu khảo sát ở khoa Tự nhiên của 34 giảng viên, 296 sinh viên các ngành học,
khóa học của Khoa.
- Các số liệu khảo sát ở trường của 12 cán bộ quản lý, 32 giảng viên, 212 sinh viên toàn
trường có tham gia học tập theo giáo trình mới.
- Các số liệu khảo sát của 9 trường cao đẳng tham gia thí điểm gồm CĐSP Hà Nội,
TP.Hồ Chí Minh, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Ninh Thuận, Cần Thơ, Đồng Tháp, Huế và Bà
Ròa-Vũng Tàu với 101 cán bộ quản lý, 244 giảng viên và 1502 sinh viên với mục đích so
sánh với các kết quả khảo sát ở khoa, ở trường.
7.6- Phương pháp thực nghiệm.
Do hạn chế về thời gian, chúng tôi chỉ thử nghiệm một biện pháp trong nhóm
các biện pháp đã đề xuất để xác đònh tính khả thi và hiệu quả của nó khi thực hiện đào
tạo theo giáo trình mới.
8. QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành đề tài này, chúng tôi đã thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.
- Từ tháng 3 đến tháng 4/2006: Hoàn chỉnh và bảo vệ đề cương.
- Từ tháng 4 đến tháng 11/2006: Thu thập tài liệu, thăm dò ý kiến, thử nghiệm một số
biện pháp dự kiến đề xuất, xử lý số liệu liên quan.
- Từ tháng 11/2006 đến tháng 1/2007: Dự thảo báo cáo luận văn, điều chỉnh, sửa chữa
luận văn.

9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu nêu những vấn đề chung, phần kết luận và kiến nghò, danh
mục các tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đào tạo theo giáo trình mới ở khoa Tự nhiên,
trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu.
- Chương 3: Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo đào tạo theo giáo
trình mới ở khoa Tự nhiên, trường CĐSP Bà Ròa -Vũng Tàu.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Lòch sử nghiên cứu vấn đề
Nghiên cứu về GDĐH rất quan trọng, vì nếu giáo dục phổ thông là cốt lõi, là nền
tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, thì GDĐH là động lực và phương tiện để phát triển
kinh tế - xã hội.
Với cách nhìn mới về nghiên cứu phát triển GDĐH Việt Nam, có 13 vấn đề cần
nghiên cứu, từ đổi mới mục tiêu, xác đònh lại sứ mệnh và cơ cấu GDĐH, đến hệ thống
thang bậc chất lượng, cơ chế quản lý, đặc biệt vấn đề đổi mới về nội dung, chương trình
đào tạo nhằm chuyển đổi nền GDĐH nặng tính hành chính khoa bảng sang nền GDĐH
chất lượng [GS.TSKH Vũ Ngọc Hải - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục].
Đề cập đến đề tài nghiên cứu về công tác quản lý đào tạo, quản lý giảng dạy,
trong những năm gần đây đã có một số luận văn thạc sỹ quan tâm như tác giả Lê Văn
Việt nghiên cứu “Thực trạng công tác quản lý đào tạo tại khoa Ngoại ngữ trường CĐSP
TP Hồ Chí Minh”; tác giả Phạm Thò Đoan Trang nghiên cứu “Thực trạng công tác quản
lý việc giảng dạy Giáo dục học ở trường CĐSP thành phố Hồ Chí Minh và một số biện
pháp nâng cao hiệu qủa giảng dạy”; tác giả Trương Văn Ân nghiên cứu đề tài “Thực
trạng công tác quản lý việc giảng dạy Tin học ở các khoa không chuyên trường CĐSP
Bình Dương và một số giải pháp”; đề tài “Thực trạng và một số giải pháp tổ chức và
quản lý đào tạo trong trường đại học dân lập” của Nguyễn Cao Đạt, ĐH dân lập Cửu
Long và một số tác giả khác. Các đề tài nêu trên tập trung nghiên cứu nhiều các vấn đề
quản lý giảng dạy, quản lý đào tạo và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng và
hiệu quả giảng dạy góp phần vào nâng cao chất lượng đào tạo nói chung, tuy nhiên các
đề tài chưa tập trung đề cập đến các vấn đề quản lý đào tạo thuộc trách nhiệm của đơn vò
khoa.
Một số tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến công tác đào tạo cho rằng
nội dung của chương trình đào tạo bao gồm mục tiêu, nội dung, yêu cầu đào tạo; phân bố
thời lượng của các môn học; kế hoạch thực hiện chương trình; phương pháp đào tạo; cách

thức kiểm tra, đánh giá. Đánh giá chương trình đào tạo trong quy trình phát triển phải bao
gồm đầy đủ các nội dung trên mới phản ánh được một cách toàn diện [PGS.TS Nguyễn
Đức Ngọc- ĐHQG Hà Nội ].
Về công tác quản lý cấp khoa của các trường ĐH, CĐ nói chung, trên cơ sở Điều lệ
trường ĐH, CĐ, chức năng quản lý khoa trong trường ĐH, CĐ bao gồm công tác kế
hoạch hóa hoạt động GD-ĐT (thực hiện nhiệm vụ năm học, biên chế năm học,…); tổ chức
(triển khai các hoạt động chuyên môn, ); chỉ đạo, điều hành (việc thực hiện chương
trình, quy trình đào tạo/dạy học,…); kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và các
hoạt động chuyên môn của cán bộ khoa [TS. Đặng Xuân Hải - ĐHQG Hà Nội ].
Các vấn đề nêu trên và nhiều vấn đề riêng lẻ khác đã được nhiều tác giả, nhiều
nhà khoa học đề cập đến. Tuy nhiên các đề tài nghiên cứu toàn diện về thực trạng và
giải pháp của công tác tổ chức và quản lý đào tạo đang còn ít, nhất là đối với trường
CĐSP.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về nội dung đổi mới chương trình (CĐ) ở từng bộ môn
và nhiều đề tài nghiên cứu việc gắn kết giữa chương trình đào tạo cao đẳng với chương
trình thay sách giáo khoa phổ thông trong mấy năm gần đây. Đa số các đề tài ở dạng các
sáng kiến, các báo cáo khoa học, hoặc đề tài cấp khoa, cấp trường.
Tại trường CĐSP vàø trên đòa bàn tỉnh BR-VT, ngoài các báo cáo khoa học tập
trung vào đổi mới PPDH, các báo cáo góp ý về giáo trình CĐSP mới (giáo trình thí điểm)
của từng học phần, cho đến nay, chưa có đề tài hoặc tác giả nào nghiên cứu sâu về vấn
đề quản lý đào tạo tại khoa Tự nhiên nói riêng và trường CĐSP nói chung.
Với quan điểm khoa là đơn vò trực tiếp tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, có vai
trò quyết đònh trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo thì việc nghiên cứu và
đề ra các giải pháp quản lý đào tạo cấp khoa là cần thiết và mang tính khả thi, nhất là
đối với trường CĐSP Bà Ròa-Vũng Tàu.
1.2. Lý luận về công tác đào tạo và quản lý công tác đào tạo
1.2.1. Hoạt động đào tạo.
+ Đào tạo (training) - theo nghóa thông thường là làm cho trở thành người có năng
lực theo những tiêu chuẩn nhất đònh [37].
+ Đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm cho con người đó lónh hội

và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống; chuẩn bò cho người
đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất đònh, góp
phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản, đào tạo là hoạt động giảng dạy và học tập trong nhà trường, gắn với
việc giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào tạo (gọi là trình độ học
vấn) của một con người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra việc tự học và
tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất, tự rút kinh nghiệm của người đó quyết
đònh. Chỉ khi nào đào tạo biến thành tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì việc đào
tạo mới có hiệu quả cao. Tùy theo tính chất chuẩn bò cho cuộc sống và cho lao động,
người ta phân biệt đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề nghiệp. Hai loại này gắn bó và
hỗ trợ cho nhau với những nội dung do các đòi hỏi của sản xuất, của các quan hệ xã hội,
của tình trạng khoa học, kỹ thuật và văn hóa của đất nước. Khái niệm giáo dục nhiều khi
bao hàm cả khái niệm đào tạo.
+ Các hình thức đào tạo.
Luật Giáo dục quy đònh cóù hai hình thức (phương thức) đào tạo cơ bản đó là đào
tạo chính quy và đào tạo không chính quy. Mỗi hình thức đào tạo có đào tạo tập trung và
không tập trung. Ngoài ra có nhiều dạng đào tạo khác như đào tạo cấp tốc, đào tạo
chuyên sâu, đào tạo lại, đào tạo cơ bản, đào tạo ngắn hạn, đào tạo từ xa, tự học có hướng
dẫn…
Ngày nay có loại hình đào tạo mới đang được tiến hành ở một số cơ sở đào tạo và
dự báo sẽ được áp dụng rộng rãi trong những năm tới đó là E-learning.
Có nhiều quan niệm và đònh nghóa khác nhau về E -learning như là sử dụng các
công nghệ Web và Internet trong học tập; là học tập được truyền tải hoặc hỗ trợ qua công
nghệ thông tin, truyền thông hoặc công nghệ và phương tiện điện tử, v.v, nhưng nhìn
chung E - learning có những đặc điểm chung như dựa vào công nghệ thông tin và truyền
thông, cụ thể là công nghệ mạng, kỹ thuật đồ hoạ, mô phỏng, tính toán; hiệu quả của E -
learning cao hơn cách học truyền thống do nó có tương tác cao dựa trên mutimedia, tạo
điều kiện cho người học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng như đưa ra nội dung học tập
phù hợp với khả năng và sở thích từng người và đây là xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri
thức.

Thực chất đây là phương pháp dạy học mới, từ E - learning đến “đại học số hóa”.
Phương pháp dạy học này có thể làm biến đổi cách học và vai trò người học; có thể học
mọi lúc, mọi nơi với sự tự do lựa chọn nội dung cho phù hợp; cho phép SV tra cứu trực
tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học một cách tức thời, kiểm tra lại bài học
một cách nhanh chóng, trao đổi với giáo viên và những người cùng học ngay trong quá
trình học. Tuy không hoàn toàn thay thế được phương thức đào tạo truyền thống, nhưng
E-learning cho phép giải quyết được một vấn đề bất cập hiện nay là nhu cầu đào tạo của
người học tăng lên quá tải so với khả năng của các cơ sở đào tạo.
Đào tạo sư phạm là công tác nghiệp vụ của các trường sư phạm nhằm đào tạo về
nghề dạy học cho giáo sinh. Nội dung đào tạo sư phạm thường có lý luận chung về khoa
học giáo dục, tâm lý học lứa tuổi, tâm lý học sư phạm, giảng dạy và nghệ thuật sư phạm,
lý luận giáo dục chuyên ngành và bộ môn, nhân cách người giáo viên và những kỹ năng,
kỹ xảo sư phạm chung và riêng biệt. Ở Việt Nam, đào tạo sư phạm được coi là chức năng
đặc thù của trường sư phạm. Chỉ khi nào quá trình đào tạo sư phạm biến thành quá trình
tự đào tạo một cách tích cực, tự giác thì giáo sinh sau này mới trở thành nhà giáo giỏi.
Những năng lực cơ bản của người giáo viên được hình thành qua đào tạo tại các
trường cao đẳng sư phạm là:
- Năng lực chẩn đóan nhu cầu và đặc điểm đối tượng giáo dục.
- Năng lực tư vấn cho học sinh tự thiết kế kế hoạch học tập phù hợp với nhu cầu, khả
năng và hoàn cảnh của mình.
- Năng lực thiết kế và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục, đặc biệt là đổi mới phương
pháp dạy học.
- Năng lực giám sát, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục.
1.2.2. Quá trình đào tạo.
1.2.2.1. Khái niệm
+ Quá trình đào tạo, mà thực chất là quá trình giáo dục-đào tạo được quy đònh cho các
cấp học và trình độ đào tạo thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; tùy thuộc vào mục tiêu,
chương trình của từng cấp học để thể hiện nội dung giáo dục hay đào tạo.
+ Các thành tố của quá trình đào tạo gồm mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, hình thức
tổ chức, phương pháp, phương tiện và đánh giá.










Sơ đồ 1.1. Các thành tố của quá trình đào tạo
1.2.2.2. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là mô tả hình mẫu con người mà nhà trường sẽ đào tạo ra; là người
có phẩm chất, đạo đức, ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành
nghề nghiệp tương xứng với trình độ được đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng được yêu cầu
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Cấu trúc của mục tiêu đào tạo bao gồm hệ thống các mức độ kiến thức, kỹ năng và
thái độ.




Sơ đồ 1.2. Cấu trúc mục tiêu đào tạo
Nội dung
Mục tiêu
Đánh giá
Hi
̀
nh thức

Tổ chức

Phương pháp

Phương tiện

Kiến thức

Thái độ

Kỹ năng

Mục tiêu có nhiều cấp độ khác nhau, mục tiêu cấp dưới nhằm đạt mục tiêu cấp trên,
là phương tiện (hay giải pháp) để đạt mục tiêu cấp trên, cụ thể là:
- Mục tiêu tổng quát (cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân) về các yếu tố xã hội
như dân trí, nhân lực, nhân tài; về yếu tố con người như lý tưởng, sự phát triển toàn diện.
- Mục tiêu các cấp học, bậc học, trình độ đào tạo như mục tiêu về giáo dục mầm non
và giáo dục phổ thông (nhằm xã hội hóa con người); giáo dục nghề nghiệp và đại học
(nhằm nghề nghiệp hóa con người).
- Mục tiêu ngành, chuyên ngành như kinh tế, văn hóa, nghệ thuật, kỹ thuật, chính
trò,
- Mục tiêu môn học như Vật lý, Toán, Công nghệ,…
- Mục tiêu bài học bao gồm cả mục tiêu các phần, các chương như Cơ học, Nhiệt
học,
Tất cả các cấp độ mục tiêu tạo thành cây mục tiêu.
Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và
kỹ năng thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo [25, điều 39].
1.2.2.3. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là tập hợp có hệ thống các tri thức về văn hóa - xã hội khoa học -
công nghệ; các kỹ năng lao động chung và chuyên biệt; các chuẩn mực thái độ - nhân
cách cần tích lũy ở người học nhằm hình thành những phẩm chất và năng lực nghề

nghiệp phù hợp với mục tiêu đào tạo một ngành nghề cụ thể.
- Các mức độ kiến thức (theo B.Bloom) từ thấp đến cao: biết - hiểu - áp dụng - phân tích
- tổng hợp - đánh giá.
- Các mức độ kỹ năng: bắt chước - tự thao tác - chuẩn hóa - phối hợp - tự động hóa; nội
dung giáo dục kỹ năng bao gồm giáo dục kỹ năng giao tiếp/ứng xử/quan hệ, kỹ năng
diễn đạt, lao động nghề nghiệp, kỹ năng tìm kiếm, thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng
thích ứng với xã hội, với nghề nghiệp, với cuộc sống.
- Các mức độ về thái độ: chấp nhận - đáp ứng - vững tin - tham gia - tính cách hóa.
Yêu cầu của nội dung đào tạo là đảm bảo tính hiện đại và phát triển; bảo đảm cơ cấu
hợp lý giữa kiến thức cơ bản, ngoại ngữ và công nghệ thông tin với kiến thức chuyên
môn và các bộ môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; kế thừa và phát huy
truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc; tương ứng trình độ chung của khu vực và
thế giới.
Nội dung đào tạo ở trình độ cao đẳng phải đảm bảo cho sinh viên có những kiến thức
khoa học cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.
1.2.2.4. Phương pháp đào tạo
+ Một số khái niệm cơ bản.
- Phương pháp là ý thức về hình thức sự tự vận động bên trong của nội dung (Hegel).
- Phương pháp đào tạo là cách thức tổ chức khoa học quá trình đào tạo.
- Phương pháp dạy - học là cách tương tác giữa người dạy và người học nhằm chuyển tải
nội dung dạy học.
+ Có nhiều phương pháp dạy - học như thuyết trình, phát vấn, thảo luận, chương trình
hóa, đóng vai, trực quan, giải quyết vấn đề, …Tùy theo các yếu tố liên quan để phân loại
các phương pháp dạy-học, chẳng hạn theo quá trình có các loại phương pháp trên lớp,
ngoài lớp, tự học,…; theo vai trò các nhân vật có các loại phương pháp dạy học chủ động,
thụ động,… ; theo biểu hiện bên ngoài có các loại phương pháp dạy học thuyết trình, thảo
luận,…và theo biểu hiện bên trong có các loại phương pháp dạy học phân tích, tổng hợp,
suy diễn, quy nạp,…
+ Có các phương pháp học tập cơ bản như quan sát, nghe hiểu, đóng vai, luyện tập, thảo
luận, đọc hiểu. Mức độ từ dễ đến khó của các phương pháp học tập được mô tả theo thứ

tự đọc – nghe – nhìn – nghe và nhìn – thực hành – ứng dụng và phát triển.
Phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng phải coi trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác
trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu, phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ
năng thực hành, tạo điều kiện cho người học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng
[25, điều 40].
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình đào tạo
Kiểm tra, đánh giá trong đào tạo nhằm xác đònh mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo đề
ra, bao gồm kết quả đào tạo và chất lượng đào tạo. Đối tượng của kiểm tra, đánh giá là
người học, người dạy, nhà quản lý và cơ sở đào tạo (nhà trường), đối tượng đánh giá
trong dạy-học là kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học; nội dung, hình thức, quy
trình, thời gian kiểm tra, đánh giá được thể hiện ngay trong chương trình đào tạo.
Đánh giá là đưa ra những nhận đònh, xét đóan về kết quả công việc, dựa vào phân tích
những bằng chứng thu được, đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, để đi tới những
kết luận thích hợp nhằm điều chỉnh công việc, cải thiện thực trạng, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động [23].
Các hình thức kiểm tra – đánh giá trong giáo dục - đào tạo nói chung hiện nay thể
hiện ở sơ đồ 1.3. Thực chất đây là các hình thức kiểm tra - đánh giá tương ứng với các
kiểu đề thi có quy đònh trong chương trình đào tạo để đánh giá kết quả học tập của SV ở
từng môn học.

Sơ đồ 1.3. Các hình thức thi, kiểm tra đánh giá hiện nay.
Trong đó có hai hình thức kiểm tra - đánh giá thường dùng nhất là tự luận và trắc
nghiệm khách quan.
1.2.2.6. Tổ chức đào tạo
+ Tổ chức là làm những gì cần thiết để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm có được
hiệu quả tốt nhất [37].
Quan sát Vấn đáp Viết
Trắc nghiệm KQ Tự luận
Đúng sai Ghép đôi
Điền khuyết Nhiều lựa chọn

Cấu trúc Tự do
+ Tổ chức đào tạo là sự tác động của nhà quản lý lãnh đạo vào các nội dung của quá
trình đào tạo để đem lại hiệu quả cao.
+ Tổ chức đào tạo là áp dụng hệ thống các biện pháp để sử dụng tới mức tối đa toàn bộ
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong nhà trường (cơ sở đào tạo) nhằm đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ và mục đích đào tạo đã đề ra một các tốt nhất.

+ Tổ chức đào tạo huy động nhiều hình thức tổ chức dạy - học như dạy học trên lớp, ở
phòng thí nghiệm, thư viện, các cơ sở thực hành, thực tập, tự học, tự nghiên cứu, tham
quan, hoạt động tập thể, hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội; tổ chức thực hiện nề nếp
giảng dạy, học tập; các hoạt động chuyên môn, nghiên cứu khoa học; công tác tổ chức
thi, quản lý chất lượng dạy - học; đánh giá kết quả đào tạo và công nhận tốt nghiệp.
+ Tổ chức đào tạo phải hướng tới mục tiêu đào tạo đã đề ra; xuất phát từ nhiệm vụ, mục
tiêu đào tạo; căn cứ vào các điều kiện đảm bảo cho quá trình đào tạo như nhân lực (đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý), vật lực (CSVC, trang thiết bò dạy học) và tài lực (tài
chính, ngân sách).
+ Tổ chức đào tạo một cách khoa học, mang lại hiệu quả đào tạo cao là tìm ra được
phương án tối ưu của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp,
đồng bộ các nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và các vấn đề liên quan khác.
Tổ chức quá trình đào tạo thông thường được các cơ sở đào tạo thực hiện qua các
khâu sau đây.
a. Tuyển sinh.
Tuyển sinh là xác lập đầu vào của quá trình đào tạo. Tuyển sinh bằng nhiều hình
thức như thi tuyển, xét tuyển, ghi danh, cử tuyển,…nhằm tuyển chọn sinh viên đáp ứng
yêu cầu, kế hoạch đào tạo của các cơ sở đào tạo (trường ĐH, CĐ, THCN, các Viện). Đây
là các hình thức phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, đối với chúng ta hiện nay, khi hệ
thống các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu của người học, “cung” chưa đáp ứng
“cầu” thì công tác tuyển sinh đầu vào hết sức quan trọng, nhằm tuyển lựa đúng yêu cầu
về mặt bằng trình độ (ban đầu), tuyển đúng chỉ tiêu kế hoạch và chủ yếu là thực hiện
hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển (theo cơ chế ba chung) trong vài ba năm gần đây;

đồng thời có thể phải thực hiện trong một thời gian dài, mặc dù Bộ GD-ĐT có chủ trương
giảm bớt một kỳ thi (tốt nghiệp và tuyển sinh) vào năm 2008.
Sau khi tuyển sinh, sinh viên được sắp xếp vào học các chương trình theo ngành đã
đăng ký hoặc theo chương trình tự chọn của sinh viên sau khi kết thúc phần học chung
bắt buộc (thông thường dùng cho các trường ĐH, CĐ thực hiện phương án xét tuyển theo
nhóm chương trình trong kỳ thi tuyển sinh đầu khóa).
b. Lập kế hoạch và thời gian đào tạo.
Đây là khâu quan trọng của công tác tổ chức đào tạo. Thông thường các trường tổ
chức đào tạo theo khóa học hoặc năm học. Nội dung lập kế hoạch và thời gian đào tạo
thường được thể hiện ở các vấn đề sau:
- Kế hoạch đào tạo toàn khóa 3 năm (đối với cao đẳng), phân theo 6 học kỳ; phân bổ
khối lượng kiến thức quy đònh cho các chương trình; nội dung và kế hoạch học tập các
chương trình; quy chế đào tạo; nghóa vụ và quyền lợi của sinh viên.
- Kế hoạch năm học (hay thường gọi là biên chế năm học) bao gồm lòch trình học của
từng chương trình trong từng học kỳ; danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề
cương chi tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lòch ôn tập,
thi, kiểm tra, hình thức thi và kiểm tra các học phần; các hoạt động đào tạo khác như thời
gian thực hành, thực tập, nghỉ học kỳ, nghỉ hè.
c. Tổ chức các hoạt động giảng dạy và học tập.
Để thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch toàn khóa, trọng tâm là tổ chức các
hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu thông thường bằng các nội dung sau đây:
- Phân công giảng dạy: Căn cứ vào chương trình để phân công, bố trí giảng viên đảm
nhận nhiệm vụ giảng dạy, thực hành và các hoạt động khác phù hợp với chuyên môn,
khả năng của giảng viên, đảm bảo tiêu chuẩn và chất lượng, hiệu quả công tác.
- Bố trí sắp xếp thời khóa biểu, phòng học, các cơ sở thực hành, thực tập tương ứng với
nội dung chương trình.
- Lập kế hoạch tổ chức các hoạt động khác như công tác đánh giá rèn luyện của sinh
viên, kế hoạch cung cấp trang thiết bò, CSVC phục vụ giảng dạy, học tập, các hoạt động
đoàn thể, xã hội khác.
- Tổ chức các kỳ thi, kỳ thực tập tốt nghiệp bao gồm các công tác, ra đề thi, coi thi, chấm

thi, chấm đồ án tốt nghiệp.
d. Công nhận và cấp bằng tốt nghiệp.
Đây là “công đoạn” cuối của quá trình tổ chức đào tạo, nhằm đánh giá chất lượng
sản phẩm đào tạo; kết thúc khóa đào tạo. Người học sau khi đạt kết quả về học tập, rèn
luyện (đối với hệ chính quy); đạt kết quả học tập (đối với hệ không chính quy) và các
quy đònh khác theo quy chế đào tạo của Bộ GD-ĐT sẽ được các cơ sở đào tạo quyết đònh
công nhận và cấp bằng tốt nghiệp theo trình độ đào tạo. Trường hợp người học chưa được
hoặc không được công nhận tốt nghiệp có thể được cấp chứng nhận về kết quả học tập,
kết quả thi tốt nghiệp; trong khi chờ đợi cấp bằng tốt nghiệp, cơ sở đào tạo có thể cấp
chứng nhận tốt nghiệp (có thời hạn) cho người học để đảm bảo quyền lợi cho người học.
Việc cấp phát bằng tốt nghiệp hoặc các loại chứng nhận nêu trên được quản lý rất chặt
chẽ, cấp trực tiếp cho người học bằng nhiều hình thức, trừ những trường hợp đặc biệt.
1.2.3. Quản lý công tác đào tạo.
1.2.3.1. Quản lý
a. Một số khái niệm về quản lý
- Quản lý (manage) là khả năng dẫn dắt một tổ chức, lãnh đạo, kế hoạch hóa sự
phát triển, kiểm sóat tổ chức đó có tính đến yếu tố đặc thù và môi trường xung quanh.
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật đạt tới mục đích đề ra và
đúng ý chí người quản lý ; là quá trình tác động có đònh hướng, có tổ chức nhằm đạt được
mục đích đề ra.
Có nhiều loại quản lý như quản lý hệ thống (quản lý thống nhất có phân cấp quản
lý một ngành, một lónh vực nào đó chẳng hạn như quản lý giáo dục - đào tạo, quản lý
hành chính nhà nước, quản lý kinh tế,…); quản lý nhà trường (là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường).
b. Nguyên tắc quản lý
Tùy thuộc vào các loại quản lý để đề ra những nguyên tắc nhất đònh. Thông thường,
việc quản lý phải tuân thủ một số nguyên tắc như nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của

Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, nguyên tắc tính thực tiễn, cụ thể, nguyên tắc đảm
bảo tính khoa học.
- Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng thể hiện ở việc đảm bảo thực hiện đúng
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ ;
chăm lo xây dựng tổ chức Đảng, các đoàn thể quần chúng.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính kế hoạch đòi hỏi nhà quản
lý phải biết nhìn xa, biết dự báo, phân tích thực trạng, lựa chọn các phương án tối ưu, coi
trọng tổng kết kinh nghiệm quản lý.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất về mặt tổ chức nhằm
tăng cường tính tập trung thống nhất ý chí hành động của toàn hệ thống, đồng thời phát
huy cao nhất quyền chủ động, sáng tạo của từng thành viên trong hệ thống. Nguyên tắc
này phải đảm bảo sự kết hợp giữa chế độ một người phụ trách (chế độ thủ trưởng) với
chế độ dân chủ bàn bạc trong quản lý (chế độ lãnh đạo tập thể).
- Ngoài ra còn nhiều nguyên tắc khác tùy thuộc vào các loại quản lý. Đối với lónh vực
giáo dục đào tạo, cần chú ý đến nguyên tắc xã hội hóa giáo dục đào tạo, coi sự nghiệp
giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn dân, toàn dân chăm lo cho sự nghiệp giáo dục đào
tạo ; nguyên tắc giáo dục thuyết phục gắn với công tác tổ chức, coi trọng sự động viên
tinh thần và vật chất, chăm lo đời sống, thi đua, khen thưởng.
c. Chức năng quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh
giá.
- Việc lập kế hoạch có tầm quan trọng mang tính chiến lược trong toàn bộ hoạt động
quản lý. Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo yêu cầu xác đònh rõ công việc cần làm, thời
gian, phương pháp tiến hành, các điều kiện cần thiết cho công việc và phân công người
phụ trách. Việc lập kế hoạch thông thường có giai đoạn “tiền kế hoạch” để xác đònh nhu
cầu, mục tiêu, xác đònh trạng thái xuất phát, dự thảo phương án lựa chọn có tính đến
tiềm năng của các nguồn lực và những mong muốn chủ quan. Bản kế hoạch phải đảm
bảo là điểm xuất phát của một quá trình mới và là điểm kết thúc của một quá trình cũ.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch bao gồm tổ chức cấu trúc bộ máy điều hành, sắp xếp nhân
sự và hệ thống các nguồn lực khác (CSVC, tài chính, thông tin), thiết lập các quy đònh

liên quan.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bao gồm cả điều chỉnh, phối hợp nhằm đảm bảo thực hiện
tốt kế hoạch. Công tác chỉ đạo chú trọng đến việc hướng dẫn, giám sát, động viên,
khuyến khích các đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra.
- Kiểm tra đánh giá bao gồm cả thanh tra, kiểm tra, kiểm kê các hoạt động theo kế hoạch
đã đề ra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch. Thực hiện chức năng này,
cần xây dựng các tiêu chí đánh giá; tổ chức các hoạt động kiểm tra, đánh giá và tự kiểm
tra, đánh giá (đònh kỳ, không đònh kỳ - bất thường).
1.2.3.2. Quản lý đào tạo
a. Khái niệm :
Quản lý đào tạo, thực chất là quản lý quá trình đào tạo tại các cơ sở đào tạo nghóa
là thông qua các chức năng quản lý để tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo
nhằm đạt mục tiêu, đem lại hiệu quả và chất lượng đào tạo.
b. Nội dung quản lý đào tạo
- Quản lý đào tạo bao gồm quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo; quản lý
người dạy, người học; quản lý công tác tổ chức đào tạo; quản lý chất lượng và hiệu quả
đào tạo; quản lý các hoạt động bổ trợ cho công tác đào tạo.
- Thông thường nhà lãnh đạo thực hiện quản lý việc lập kế hoạch đào tạo; quản lý quá
trình tổ chức giảng dạy, học tập; quản lý các hoạt động đảm bảo điều kiện nhân lực (con
người), vật lực (CSVC, trang thiết bò), tài lực (tài chính, ngân sách) cho hoạt động đào
tạo; quản lý công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động đào tạo và đặc biệt là quản lý
chất lượng đào tạo (kiểm đònh, đánh giá chất lượng đào tạo).
c. Quản lý chất lượng đào tạo
Để đánh giá chất lượng đào tạo thông thường có Hội đồng Kiểm đònh quốc gia,
một số nước có cả các tổ chức kiểm đònh độc lập với Hội đồng quốc gia. Các nước Âu,
Mỹ đã thực hiện công tác kiểm đònh chất lượng giáo dục từ lâu, Trung quốc bắt đầu thực
hiện từ năm 1985, Hồng Kông (1991), Malaysia (1996). Việt Nam đang dự thảo về kiểm
đònh chất lượng giáo dục Đại học, một số Dự án đang nghiên cứu về kiểm đònh chất
lượng đào tạo giáo viên; giáo dục phổ thông có hệ thống đánh giá về trường chuẩn quốc
gia và một số quy đònh chuẩn khác. Trên thế giới, hiện nay thường dùng các hệ thống

đánh giá chất lượng giáo dục khác nhau. Chẳng hạn, Mỹ dùng hệ thống kiểm đònh
(Accreditation); Anh, Úc dùng hệ thống thẩm đònh (Audit); Pháp dùng hệ thống thanh tra
(Inspectorate); Hà Lan và một số nước Châu Âu dùng thẩm đònh, nhưng đã chuyển qua
dùng hệ thống kiểm đònh từ năm 2003; Thái Lan dùng cả thẩm đònh và cả kiểm đònh. Tuy
nhiên xu thế chung là các nước dùng hệ thống kiểm đònh chất lượng.
Để đánh giá chất lượng, nhất thiết phải có hệ thống tiêu chuẩn kiểm đònh. Tùy
thuộc vào đặc điểm, mục tiêu nền giáo dục mà các quốc gia đưa ra bộ tiêu chuẩn nhiều
hay ít. Chẳng hạn, chỉ đề cập đến nội dung kiến thức, các nước Âu-Mỹ dùng 10 tiêu chí
để đánh giá; trong khi nước Úc thì dùng 7 tiêu chí ; riêng đại học Melbuorne (Úc) thì lại
dùng đến 15 tiêu chí. Mặc dù vậy, nhìn chung bộ kiểm đònh các nước trên thế giới đều đề
cập đến mục tiêu, chiến lược phát triển (giáo dục-đào tạo); hệ thống giáo dục; các điều
kiện đảm bảo của hệ thống giáo dục (về nhân lực, vật lực, tài lực); về quan hệ quốc tế và
đặc biệt là chất lượng sản phẩm đào tạo.
Ở nước ta, nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề chất lượng, đảm bảo chất lượng và
kiểm đònh chất lượng ở nhiều góc độ khác nhau, với mong muốn sớm có một cơ chế, quy
đònh về đánh giá chất lượng các cơ sở giáo dục - đào tạo, các ngành đào tạo và đánh giá
chất lượng giáo dục chung.
PGS-TS Nguyễn Đức Ngọc (Đại học quốc gia Hà Nội) đề xuất đánh giá trình độ
kiến thức theo bảy bậc, từ trình độ 100, đến trình độ 700 với các bậc học tương ứng là
THPT (100); CĐ-ĐH (300-400); Cao học (500-600) và Tiến só (700). Dự án đào tạo GV
THCS (LOAN N
o
– 1718-VIE -SF) đưa ra bộ tiêu chí đảm bảo chất lượng trong các
trường CĐSP gồm 8 tiêu chuẩn :
- Xác đònh sứ mạng, mục tiêu, kế hoạch phát triển nhà trường.
- Tổ chức, điều hành, quản lý công tác theo kế hoạch
- Chương trình đào tạo và các hoạt động dạy học.
- Đội ngũ.
- Sinh viên và công tác sinh viên.
- CSVC, thư viện và trang thiết bò.

- Quản lý tài chính.
- Chất lượng sinh viên ra trường.
Từ năm 2003, Bộ GD-ĐT đã dự thảo (lần 6) về kiểm đònh chất lượng giáo dục đại
học, đưa ra 10 tiêu chuẩn kiểm đònh cơ sở giáo dục, 7 tiêu chuẩn kiểm đònh ngành đào
tạo và sẽ được các cơ sở đào tạo thực hiện trong những năm gần đây.
d. Công tác quản lý đào tạo cấp khoa.
Quản lý công tác đào tạo tại các cơ sở đào tạo thường thực hiện ở 3 cấp gồm cấp
trường (do Phòng Đào Tạo chòu trách nhiệm tham mưu, giúp việc và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhà trường đề ra); cấp khoa và cấp tổ bộ môn. Tùy điều kiện cụ thể của từng đơn
vò đào tạo (nhất là đối với các trường cao đẳng) để có thể chỉ thực hiện ở 2 cấp (trường,
khoa hoặc trường và tổ bộ môn).
Quản lý công tác đào tạo cấp khoa hoặc tương đương là cấp quản lý đào tạo trực
tiếp ở các cơ sở đào tạo; quản lý một phần nội dung công tác đào tạo theo quy đònh của
cơ sở đào tạo.
Công tác quản lý đào tạo ở khoa được xây dựng trên cơ sở căn cứ vào chức năng
nhiệm vụ của khoa quy đònh tại quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường. Do đó,

×