Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Để hạt gạo Việt Nam có vị trí xứng đáng trên thị trường quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.97 KB, 72 trang )

Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Mục lục
Trang
Lời mở đầu 3
Phần I: Lý luận chung về xuất khẩu 5
I. Tính tất yếu và vai trò của xuất khẩu 5
1. Khái niệm về xuất khẩu 5
2. Tính tất yếu của xuất khẩu 5
3. Vai trò của xuất khẩu gạo 6
II. Xu hướng biến động của thị trường gạo thế giới 8
1. Xu hướng biến động của cung 8
2. Xu hướng biến động của cầu 8
3. GÝa
8
III. Lợi thế và sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam 9
1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo 9
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam 11
IV. Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh và
xuất khẩu gạo Việt Nam 12
1. Sự biến động của thị trường 12
2. Thị hiếu người tiêu dùng 13
3. Chất lượng gạo xuất khẩu 14
4. Cơ chế chính sách đối với xuất khẩu 15
5. ảnh hưởng của AFTA,WTO đến sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam 16
Phần II: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam từ năm
1989 đến nay 19
A- Tình hình xuất khẩu gạo Việt Nam từ năm 1989 đến nay 19
I. Xuất khẩu lương thực năm 1989 đến nay 19
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 1
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
1. Bối cảnh trước năm 1989 19


2. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu 20
II. Chất lượng và chủng loại gạo xuất khẩu 22
1. Chủng loại gạo xuất khẩu 22
2. Loại gạo đặc sản 23
III. Thị trường và giá cả xuất khẩu 24
1. Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam 24
2. Giá xuất khẩu gạo 25
IV. Tổ chức kênh phân phối và đầu mối xuất khẩu 26
1. Kênh phân phối 26
2. Đầu mối xuất khẩu 27
B- Đánh giá hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam 27
1. Ưu điểm 28
2. Nhược điểm và nguyên nhân của nhược điểm 29
Phần III: Định hướng, dự báo, Giải pháp và kiến nghị trong
hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam 33
A- Quan điểm và định hướng của Đảng, Nhà nước về sản xuất
và xuất khẩu gạo 33
I. Quan điểm cơ bản 33
II. Những định hướng chủ yếu trong sản xuất và xuất khẩu gạo nước ta 33
1. Một số căn cứ để định hướng sản xuất và xuất khẩu gạo 33
2. Một số định hướng cho sản xuất và xuất khẩu gạo của nước
ta trong thời gian tới 34
B- Dự báo khả năng xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn
2001-2010 35
C- Những giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu
gạo của Việt Nam trong thời gian tới 37
1. Quy hoạch vùng sản xuất lúa gạo xuất khẩu 37
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 2
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
2. Tăng cường tín dụng ưu đãi, bảo trợ sản xuất và xuất khẩu gạo 38

3. Xây dựng cơ sở hạ tầng trong sản xuất và xuất khẩu gạo 39
4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp khoa học- kỹ thuật trong
sản xuất gạo xuất khẩu 40
5. Cải tiến mùa vụ 42
6. Hoàn thiện hệ thống tổ chức xuất khẩu gạo 43
7. Đổi mới khâu tiêu thụ thóc gạo, khắc phục “sốt lạnh” giá cả 43
8. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trong xuất khẩu gạo 44
9. Dự trữ quốc gia và dự trữ kinh doanh xuất khẩu gạo 46
D- Một số kiến nghị về hoạt động sản xuất và xuất khẩu gạo
Việt Nam thời gian tới 46
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
Lời mở đầu
Trong mọi thời đại, lương thực bao giờ cũng được chú trọng hàng đầu. Từ
buổi bình minh của loài người đến nay, lương thực luôn là vấn đề cấp bách
nhất. Để có cái ăn, cộng đồng người nguyên thủ thường phải sống chủ yếu
bằng những hoạt động hái lượm và săn bắn. Trong suốt quá trình đó, để đảm
bảo lương thực ổn định hơn, tổ tiên loài người dần dần biết thuần hoá những
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 3
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
sản phẩm thiên nhiên từ cây và con vật bằng những công cụ rất thô sơ của
mình như rìu đá, cuốc đá…Từ thời kỳ đồ đá mới (khoảng 17 000-10 000 năm
trước công nguyên), khả năng tự cấp, tự túc lương thực đã đánh dấu những
bước tiến đáng kể của con người. Tới cuối thời kỳ đồ đá mới và đầu thời kỳ đồ
đồng, tuy trình độ còn thấp nhưng người xưa đã biết sản xuất lương thực, thực
phẩm bằng cách trồng trọt và chăn nuôi. Với những nông sản làm ra từ lao
động sáng tạo của con người, sản xuất nông nghiệp thế giới ra đời và phát
triển.
Sản xuất lương thực nói riêng và nông nghiệp nói chung là ngành kinh tế
xuất hiện sớm nhất trên thế giới và đóng vai trò quyết định sự phát triển của xã

hội loài người. Ngày nay, do sự phát triển như vũ bão của khoa học- công nghệ,
biết bao ngành nghề mới liên tiếp ra đời như công nghiệp điện tử, tin học, hàng
không, vũ trụ…Mặc dù vậy, chưa có ngành nào, dù hiện đại đến đâu, có thể
thay thế được sản xuất nông nghiệp. Ngay cả khi những nhà du hành vũ trụ
sống và làm việc nhiều ngày xa trái đất trong điều kiện trang bị tối tân nhất, họ
vẫn không thể thiếu nguồn dự trữ lương thực ở dạng chế biến cao cấp.
Thực tế trong nhiều thập kû qua, thế giới luôn luôn quan tâm, lo lắng đến
vấn đề lương thực như một đề tài thời sự cấp bách. Nhiều sách báo, nhiều tổ
chức và cá nhân, nhiều cuộc hội thảo quốc gia và quốc tế thường xuyên đề cập
tới chương trình an ninh lương thực quốc gia và toàn cầu. Trước hết phải kể
đến sự nỗ lực của tổ chức lương thực và nông nghiệp (FAO) của liên hiệp quốc,
Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI), các nhà khoa học nh viện hàn lâm nông
nghiệp Pháp, Giáo sư trường đại học tổng hợp Lon®on… Từ tình hình cấp
bách trên, thế giới đã đi đến kết luận rằng, giải quyết kịp thời vấn đề lương
thực là trung tâm của mọi cố gắng hiện nay để phát triển kinh tế- xã hội.
ở Việt Nam, gạo là mặt hàng có lợi thỊ cạnh tranh cao, nhưng lợi thế đó
đang giảm đi trong 3 năm qua. Phải làm gì để tăng sức cạnh tranh của gạo Việt
Nam trên thị trường thế giới?
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 4
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Đây chính là lý do để bản thân sinh viên nh em lựa chọn đề tài về hạt gạo-
vấn đề lương thực số một của Việt Nam để tìm hiểu về nó, tìm hiểu cái “cốt”
của vấn đề “nội lực kinh tế Việt Nam”.
Đề tài mang tên: “Để hạt gạo Việt Nam có vị trí xứng đáng trên thị
trường quốc tế”
Đề tài được kết cấu qua 3 phần:
Phần I : Lý luận chung về xuất khẩu
Phần II : Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam từ năm 1989 đến nay
Phần III: Định hướng, dự báo, giải pháp và kiến nghị trong hoạt động
sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam

Do trình độ còn hạn chế nên việc lựa chọn đề tài cũng như cách trình bầy
còn nhiều bất hợp lý và thiếu xót. Rất mong được sự sửa chữa và chỉ bảo tận
tình của cô giáo hướng dẫn Vì Thị Minh để đề án đạt hiệu quả cao hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!
Phần I : Lý luận chung về xuất khẩu
Ι. Tính tất yếu và vai trò của xuất khẩu
1. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ của quốc gia này cho một quốc
gia khác trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là
ngoại tệ đối với mỗi quốc gia hoặc cả hai quốc gia.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán hàng hoá và trao đổi
hàng hoá. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác lợi thế của từng vùng,
từng quốc gia trong phân phối lao động quốc tế.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 5
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế từ
xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị công
nghệ cao. Tất cả hoạt động trao đổi đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
các quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, chiết khấu nhằm phân
tán và chia rẽ rủi ro, các doanh nghiệp thương mại có thể lụa chọn nhiều hình
thức xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu uỷ thác
- Xuất khẩu gia công uỷ thác
- Buôn bán đối lưu
Ngoài ra còn có các hình thức xuất khẩu khác như: xuất khẩu tại chỗ, gia
công quốc tế, tái nhập và xuất khẩu theo định kỳ.
2. Tính tất yếu của xuất khẩu

2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu là một trong những nhân tố cơ bản để thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế quốc gia. Các lý thuyết về tăng trưởng kinh tế và phát triển
kinh tế đều chỉ ra rằng: để tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia
đều có 4 điều kiện:
Nguồn nhân lực Vốn
Tài nguyên Kỹ thuật – công nghệ
Trong giai đoạn hiện nay hầu hết các nước đang phát triển đều thiếu vốn và
công nghệ nhưng lao động thì rất dồi dào. Với sự mất cân đối về nguồn lực đầu
vào, làm thế nào để các quốc gia có thể tăng trưởng và phát triển được ? Để giải
quyết được vấn đề này họ buộc phải nhập từ bên ngoài các yếu tố mà trong
nước chưa thoả mãn được. Để nhập được những yếu tố đó thì phải có nguồn
ngoại tệ, mà nguồn ngoại tệ này chủ yếu thu được từ hoạt động xuất khẩu, xuất
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 6
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
khẩu là hoạt động chính tạo tiền đề cho nhập khẩu. Từ đó ta có thể đánh giá vai
trò hay tính tất yếu của xuất khẩu ở các khía cạnh:
- Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá
và hiện đại hoá(CNH- H§H) đất nước. ¥ các nước kém phát triển một trong
những vật cản chính đối với tăng trưởng kinh tế là thiếu nguồn vốn trong
quá trình phát triển. Có nhiều cách thức khác nhau để huy động nguồn
ngoại tệ nhưng chỉ bằng hoạt động xuất khẩu thì nguồn vốn mới ổn định và
thường xuyên bền vững.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy sản xuất phát triển mạnh
mẽ. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với hoạt động sản
xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu thụ nội địa,
trong từng trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển, sản
xuất về cơ bản chưa đủ dùng. Nếu chỉ thụ động vào sự dư thừa ra của
sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trưởng

chậm, do đó các nghµnh sản xuất không có cơ hội phát triển.
+ Coi thị trường thế giới là mục tiêu để tổ chức sản xuất. Quan điểm này
có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu và thúc đẩy sản xuất phát
triển, cụ thể:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan phát triển theo.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc
gia. Ngoại thương có thể cho phép một nước tiêu dùng tất cả các mặt
hàng với một lượng lớn hơn nhiều lần khả năng xuất khẩu của quốc gia
đó.
Xuất khẩu là phương tiện quan trọng để tạo vốn và thu hút công nghệ
kỹ thuật mới từ các nước phát triển, nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nội
địa, tạo năng lực sản xuất mới.
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cường hiệu
quả sản xuất của từng quốc gia.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 7
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Xuất khẩu có tác động tích cực đối với việc giải quyết công ăn, việc
làm, cải thiện đời sống nhân dân.
Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng
nhu cầu ngày càng phát triển đa dạng và phát triển phong phú của nhân
dân.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế
đối ngoại, tín dụng quốc tế…phát triển theo.
2.2. Đối với doanh nghiệp
Ngày nay, với xu thế vươn ra thị trường thế giới là một xu thỊ chung của tất
cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp có
cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới về chất lượng, giá cả.
Tuy nhiên để có thể đứng vững doanh nghiệp luôn phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý kinh doanh.
3. Vai trò của xuất khẩu gạo

Gạo là sản phẩm tối cần thiết của con người, vì vậy nhu cầu về gạo là thường
xuyên liên tục và không thể thiếu được. Sản xuất lúa gạo là một nội dung cơ bản
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung của đất nước.
Trên thế giới do sự phân bố không đều về đất đai thời tiết và khí hậu, cho
nên có những nước có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho việc sản xuất lúa gạo
nhưng cũng có những nước điều kiện tự nhiên không cho phép sản xuất lúa gạo
hoặc nếu có thì năng xuất và chất lượng kém. Mặt khác do trình độ phát triển
kinh tế không đều, những nước có lợi thế vỊ mặt tự nhiên cho sản xuất lúa gạo
lại đa số là những nước có nền công nghiệp kém phát triển, những nước này rất
cần ngoại tệ để nhập vật tư, máy móc để công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Để có ngoại tệ con đường không thể thiếu là xuất khẩu, mà lúa gạo là một trong
những sản phẩm chính của những nước này. Chính vì vây , đẩy mạnh xuất khẩu
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 8
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
lúa gạo có vai trò rất quan trọng đối với các nước xuất khẩu nói chung và Việt
Nam nói riêng, điều đó thể hiện ở các mặt sau:
- Xuất khẩu lúa gạo là giải pháp quan trọng tạo nguồn ngoại tệ mạnh phục vụ
cho việc phát triển kinh tế. Những nước có nền sản xuất lúa nước từ lâu đời
đa phần là những nước nông nghiệp và công nghiệp ở đó kém phát triển,
muốn đẩy quá trình phát triển kinh tế phải đẩy mạnh quá trình CNH-H§H
đất nước nền kinh tế. Muốn thực hiện được nó thì phải có vốn, có thiết bị
máy móc và công nghệ sản xuất tiên tiến. Trong điều kiện kinh tế chưa phát
triển, muốn có thiết bị, máy móc-công nghệ tiên tiến cần phải có được
ngoại tệ, xuất khẩu nông sản là một trong những giải pháp tạo nguồn ngoại
tệ mạnh ở nhiều nước, đặc biệt là xuất khẩu gạo. ¥ Việt Nam vai trò của
xuất khẩu gạo lại càng được khẳng định, bởi lẽ chỉ trong vòng 13 năm
(1989-2001) Việt Nam đã xuất khẩu được hơn 34 triệu tấn gạo, với kim
ngạch đạt trên 6670 triệu USD; kim ngạch xuất tăng đã góp phần không
nhỏ vào việc thu hút ngoại tệ cho đất nước nhằm đẩy nhanh quá trình
CNH-H§H đất nước.

- Xuất khẩu gạo không những góp phần cải thiện cán cân thương mại mà còn
là điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng ngoại. Xuất khẩu gạo sẽ kéo
theo sự phát triển sản xuất lúa hướng theo chuyên môn hoá, phát triển
ngành chế tạo máy nông nghiệp, công nghiệp chế biến, bảo quản, hệ thống
cơ sở hạ tÂng phát triển để đáp ứng việc đẩy mạnh xuất khẩu. Nh vậy xuất
khẩu gạo đã tạo điều kiện cho các nghµnh liên quan phát triển theo, tạo sự
chuyển dịch cơ cÂu kinh tế theo hướng có lợi cho sự tăng trưởng và phát
triển của đất nước.
- Xuất khẩu gạo góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp; cơ sở
kinh tế của lợi thế đó là lớn hơn khi không tham gia vào “giao thông” quốc
tế. Xuất khẩu gạo trong những năm qua của nước ta còn rất nhiều hạn chế
mà các hạn chế đó xuất phát từ chính bản thân sản phẩm lúa gạo, sự hạn
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 9
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
chế trong chất lượng lúa gạo đó đã làm cho hiệu quả sản xuất gạo của ta
chưa xứng đáng với tiềm năng vốn có của nó.
- Xuất khẩu gạo giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này
hoàn thiện hơn, năng động hơn bởi lÊ chỉ có sự luôn đổi mới thì mới làm
cho doanh nghÞªp đứng vững được trước sự cạnh tranh gay gắt của thị
trường thỊ giới.

II. Xu hướng biến động của thị trường gạo thế giới
1. Xu hướng biến động của cung
Cung lúa gạo sản phẩm của ngành nông nghiệp là việc đáp ứng nhu cầu tối
cần thiết của con người do nhận thức được tầm quan trọng của lúa gạo, ngày
nay hầu hết các quốc gia đều quan tâm tới lĩnh vực an ninh lương thực, do đó họ
đặc biệt cân đối vững chắc cung- cầu tạo sự ổn định cho nhu cầu trong nước.
Hơn nữa, diễn biến của thời tiết khí hậu trong vài năm gần đây làm lượng lúa
gạo trao đổi trên thị trường ngày càng nhiều, có rất nhiều quốc gia dư thừa lúa
gạo để xuất khẩu đặc biệt là các nước đang phát triển. Suất nhiều thập niên qua,

các nước đang phát triển vẫn thường xuyên chiếm khoảng 80% tổng lượng gạo
xuất khẩu toàn thế giới, phần còn lại của các nước phát triển chiếm 20% theo
phạm vi đại lục thì châu A trong thời gian gần đây trung bình xuất khẩu lớn
nhất, chiếm tỉ trọng khoảng 75%, thứ đến là Mü xuất khẩu trung bình khoảng
20%. Cả ba châu: Châu Âu, Châu Đại Dương, Châu Phi chỉ chiếm khoảng 5%
tổng xuất khẩu gạo thế giới.
2. Xu hướng biến động của cầu
Trước kia, do thiếu lương thực triền miên nên nhu cầu về lương thực của con
người rất đơn gi¶nchi cần có gạo để ăn là đủ. Trước nhu cầu đó, việc sản xuất
lúa gạo cũng thật đơn giản, những loại giống lúa nào ngắn ngày cho năng suất
cao đều được cho là giống tốt và được áp dụng rộng rãi, còn đối với giống lúa
đặc sản truyền thống mặc dù có hương vị nhưng năng suất thấp nên việc bảo tồn
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 10
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
hình như là bị coi nhẹ, cùng với sự văn minh của xã hội hiện đại ngày nayth×
nhu cầu của con người không chỉ dừng lại ở mức đủ gạo để ăn mà đòi hỏi
những loại gạo có chất lượng cao, đặc sản, những loại gạo tự nhiên. Sở dĩ có
gạo”Tự nhiên” bởi lẽ cùng với những thành tựu của khoa học công nghÖlµ
những tác hại của hoá ch©t còn tồn đọng trong sản phẩm. Nhiều công trình
khoa học nghiên cứu đã phát hiện ra rằng: Tiêu dùng nhiều loại gạo còn lưu một
lượng hoá chất vô cùng tác hại. Hơn nữa, những loại gạo còn thâm canh theo
phương thức cổ truyền, tự nhiên bao giờ cũng có hương vị đâm đà hơn các sản
phẩm cùng loại mà việc sản xuất ra có sử dụng quá nhiều hoá chất. Chính điều
đó đã dẫn đến một xu hướng có tính quy luật nhu cầu về gạo hiện nay. Cầu về
số lượng gạo có chất lượng thấp, không có hương vị thơm không có xu hướng
tăng thêm, thậm chí còn bị giảm đi, còn cầu về gạo chất lượng cao, có hương vị
thơm ngon đậm đà có xu hướng tăng lên.
3. Giá
Nhìn chung giá lúa gạo trên thế giới gần đây có xu hướng giảm xuống,
nguyên nhân của sự giảm giá này là do nhu cầu gạo tương đối ổn định trong khi

đó cung về gạo lại một phần tăng lên.
Đứng trước xu hướng của thị trường gạo trên thế giới, Việt Nam với cương
vị là một nước xuất khẩu: Biện pháp tức thời đưa ra lối thoát đói với ngành lúa
gạo để đáp ứng tình hình hiện nay trước tiên phải là chất lượng lúa gạo sau đó
là thị trường tiêu thụ nó. Nếu chúng ta giải quyết được vấn đề nµyth× có nghĩa
là chúng ta đã có lối thoát cho ngành sản xuất lúa gạo Việt Nam.
III. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam
1. Lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gạo
1.1. Về điều kiện đất đai
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 11
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng hàng đầu của canh tác lúa gạo vì toàn
bộ sản phẩm thóc thu được trong quá trình sản xuất đều phải thông qua đất. Độ
phì nhiêu của đất chi phối sâu sắc khả năng thâm canh và giá thành sản phẩm.
Tổng diện tích tự nhiên cả nước trên 33,1 triệu ha, trong đó đất dành để trồng
lúa khoảng 4,3 triệu ha, chiếm trên 13% diện tích cả nước. Bình quân đất theo
đầu người của nước ta tuy thấp nhưng quỹ đất có khả năng trồng lúa lại chiếm
tư lệ cao trong đất có khả năng nông nghiệp. Theo khảo sát của viện quy hoạch
và thiết kế nông nghiệp thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, đất có
khả năng nông nghiệp nước ta có trên 10 triệu ha, đất có khả năng trồng lúa có
8,5 triệu ha.
Tài nguyên đất của nước ta có lợi thế cho hướng thâm canh nhằm tăng nhanh
sản lượng lúa.
1.2. Về khí hậu
Tài nguyên khí hậu đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái cung cấp
nguồn năng lượng và các yếu tố khác nh độ ẩm, gió, mưa. Tất cả các yếu tố này
thay đổi theo không gian cùng thời gian và là cơ sở khoa học để phân chia các
vùng sinh thái nông nghiệp ở nước ta.
Hai vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có điều kiện
sinh thái lý tưởng đối với cây lúa nước do sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố khí

hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, cũng như nắng, gió…nghiên cứu các yếu
tố thuộc điều kiện sinh thái cho thấy rõ thêm, không phải vô cớ mà cây lúa là
cây bản địa của Việt Nam với lịch sử nhiều nghìn năm của nghỊ trồng lúa. Đặc
biệt ở hai châu thổ lớn, cần có chế độ thâm canh và luân canh tối ưu để khai
thác triệt để những lợi thế lý tưởng này.
1.3. Nguồn nước tưới tiêu
Cùng với đất, nước ảnh hưởng sâu sắc đến khả năng khai thác nông nghiệp.
Nước quyết định trực tiếp cơ cấu mùa vụ cũng nh năng suất và sản lượng nông
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 12
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
nghiệp. Nước còn là đặc trưng của hệ sinh thái nông nghiệp của vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng.
Tài nguyên nước rất dồi dào là một trong những lợi thế nổi bật của nghỊ
trồng lúa ở Việt Nam. Số ngày mưa lý tưởng 120-140 ngày trong 1 năm ở hai
đồng bằng lớn không chỉ cung cấp cho lúa nguồn nước trời quý giá, mà còn bồi
bổ cho lúa một nguồn phân đạm thiên nhiên dễ hấp thụ. Cùng với nước trời,
dòng chảy mặt còn sản sinh trên lãnh thổ nước ta khoảng 300 tư m
3
nước. Ngoài
ra, hệ thống thủ lợi nước ta, với 10% ngân sách Nhà nước đầu tư hàng năm đã
đạt được những thành quả bước đầu đáng mừng. Với giá trị tài sản khoảng
25800 tư đồng, cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống thủ lợi đã tạo ra tổng năng
lực tưới cho 3 triệu ha canh tác và năng lực trên 34 triệu ha: tính đến năm 1995,
diện tích gieo trồng lúa được tưới là 5,6 triệu ha.
Có thể nói, nước là nguồn tài sản thiên nhiên vô cùng quý đối với cây lúa
nước ta. Cùng với sự quan tâm chỉ trọng phát triển thủ lợi của Nhà nước đã là
yếu tố cơ bản thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu gạo tăng mạnh qua mÂy năm gần
đây. Có thể nói sự ưu việt của tài nguyên nước ta có ý nghĩa quyết định cho việc
thâm canh, tăng vụ thắng lợi và giảm được giá thành sản phẩm. Lợi thế của tài
nguyên nước còn có ý nghĩa đảm bảo cho lợi thế của tài nguyên đất phát huy

được đầy đủ trong quá trình sản xuất nông nghiệp trồng lúa.
1.4. Về nguồn nhân lực
Yếu tố nhân lực không chỉ có ưu thế lớn về số lượng, mà còn có ưu thế lớn
về chất lượng, đặc biệt về sự tinh thông, am hiểu nghỊ trồng lúa. Vốn dĩ là nghỊ
cổ xa nhất và phổ cập nhất từ thía cộng đồng nguyên thủ người Việt cho đến khi
ra đời nước Văn Lang và cho tới nay, lịch sử sản xuất lúa Việt Nam đã trải qua
trên 6 nghìn năm, đã được các thế hệ đúc rút và để lại nhiều tri thức cùng kinh
nghiệm. Kho tàng kinh nghiệm đó thực sự là một lợi thế đặc biệt, khó lượng hoá
hết, nó cho phép khai thác triệt để những lợi thế thông thường của các tài sản
thiên nhiên nh tài sản đất, nước, khí hậu.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 13
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
1.5. Về mặt địa lý và cảng khẩu
Hầu hết khối lượng gạo trong buôn bán quốc tế bấy lâu thường được vận
chuyển bằng đường biển. So với các phương thức vận tải quốc tế bằng đường
sắt, đường ống, đường hàng không vận tải biển quốc tế thường đảm bảo tiện lợi,
thông dùng và mức cước phí rẻ hơn.
Trong thực tế chuyên trở gạo của Việt Nam bằng đường biển có nhiều lợi thế
nổi bật:
- Đường biển nước ta hình chữ S, trải dài từ Móng cái ở phía Bắc đến tận Hà
Tiên ở phía Nam, dài trên 3000 km.
- Có vị trí giao thông đường biển rất thuận lợi. Hệ thống cảng biển Việt Nam
nói chung đều nằm gần sát đường hàng hải quốc tế và có thể hành trình
theo tất cả các tuyến đi Đông Bắc ¸, Đông Nam ¸- Thái Bình Dương, Trung
cận Đông, Châu Âu, Châu Phi, Châu Mü…
- Cước phí vận chuyển gạo đường biển theo phương thức xếp bao cỡ 50 kg
thường rẻ hơn hẳn so với phương thức Container.
Nói chung Việt Nam có khá nhiều lợi thế cơ bản trong sản xuất và xuất
khẩu gạo.
Mặc dù có nhiều lợi thế kể trên, nhưng trên trực tế với nhiều ưu điểm nổi

trội hơn về chất lượng, phẩm cấp và hệ thống thị trường xuất khẩu ổn định,
Thái Lan đã và đang là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam trên lĩnh
vực sản xuất và xuất khẩu gạo. Tuy nhiên, theo nhiều chuyên gia nông nghiệp,
nếu được khai thác và phát huy một cách triệt để thì gạo Việt Nam cũng có một
số lợi thế cạnh tranh với gạo của Thái Lan và một số nước xuất khẩu gạo khác.
Trước hết, theo giới chuyên môn, xét về yếu tố tự nhiên, Việt Nam có nhiều
vùng thuận lợi về mặt khí hậu, đất đai màu mỡ thích hợp cho việc luân canh
trồng nhiều vụ lúa trong một năm. Do vậy, cũng tồn tại khá nhiều giống lúa cao
sản, đặc chủng có thể thích nghi với quá trình canh tác và sản xuất trong năm
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 14
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
cho năng xuất cao. Vì vậy, sản xuất lúa Việt Nam không thua kém nhiều so với
Thái Lan mà thậm chí Việt Nam còn có thể cung cấp nhiều chủng loại lúa với
phẩm cấp và số lượng đạt yêu cầu đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhiều loại
thị trường trên thế giới.
Xét về chi phí đầu vào của Việt Nam cho sản xuất lúa, nhìn chung cũng thấp
hơn nhiều so với Thái Lan, ví dụ chi phí lao động của Việt Nam chỉ bằng 1/3
của Thái Lan, trong khi năng suất trung bình cao hơn Thái Lan 1,5 lần, do đó,
giá thành sản xuất lúa của Việt Nam trên thực tế là khá thấp. Theo số liệu thống
kê chính thức, trong khi giá thành sản xuất lúa ở hai vùng sản xuất lúa lớn nhất
của Việt Nam là đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng dao động
khoảng 90-110 USD/tÊn thỉ ở Thái Lan là 160-170 USD/tÊn (cho dù sau khi
đồng Baht đã trượt giá thì vẫn là khoảng 120-125 USD/tÊn). Bên cạnh đó, chỉ
số chi phí nguồn lực nội địa cho sản xuất gạo xuất khẩu (DRC) của Việt Nam ở
thời điểm cao nhất cũng chỉ ở mức hệ số 0,490, trong khi của Thái Lan luôn
luôn không thấp hơn 0,90. Do đó, xét về tổng thể, sức cạnh tranh về giá tronh
xuất khẩu gạo của Việt Nam là cao hơn của Thái Lan. Vậy, một câu hỏi đặt ra là
tại sao với những lợi thế hiển nhiên nh vậy, mà cho tới nay, gạo Việt Nam vẫn
kém sức cạnh tranh so với gạo Thái Lan và đặc biệt là giá gạo Việt Nam thậm
chí lại còn cao hơn ?

Trả lời câu hỏi này, phần lớn các chuyên gia đều lập luận rằng, chi phí chế
biến sau thu hoạch và dịch vụ xuất khẩu gạo đã đội giá gạo thành phẩm của Việt
Nam lên cao. Nói cách khác, mặc dù chi phí sản xuất trước thu hoạch của Việt
Nam được coi là thấp nhất thế giới thì ngược lại, từ chi phí sau thu hoạch đến
công đoạn xuất khẩu gạo thành phẩm lại đứng bậc nhất, nhì thế giới và hệ quả
tất yếu là Việt Nam bị mất năng lực cạnh tranh về giá mà cuối cùng người nông
dân trực tiếp sản xuất ra hạt gạo bị thiệt thòi nhiều nhất. Những yếu tố làm tăng
giá thành gạo thành phẩm đều rơi vào các khâu chế biến, bốc dỡ, vận chuyển…
Chỉ tính riêng ở khâu bốc dỡ, chi phí trung bình cho bốc, xếp hàng ở cảng Sài
Gòn là 4-5 USD/tÊn, trong khi đó chi phí này ở cảng Bangkok chỉ bằng một
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 15
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
nửa. Ngoài ra do tốc độ bốc dỡ tại cảng Sài Gòn chỉ đạt tối đa là 1 000
tÊn/ngày, chậm gấp 6 lần so với tốc độ trung bình 6 000 tÊn/ngày tại cảng
Bangkok nên xét về mặt kinh tế thì ta đã bị thiệt hại thêm 6 000 USD/ngày.
Thêm vào đó, giá cả và chất lượng của các dịch vụ có liên quan như kiểm phẩm,
hun trùng, bảo quản…đã làm tăng độ rủi ro và mất cơ hội về giá, gián tiếp làm
giảm sức cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường quốc tế.
2. Sự cần thiết phải xuất khẩu gạo đối với Việt Nam
Qua phân tích trên thấy được những ưu thế cũng nh mặt còn thua kém trong
xuất khẩu gạo của Việt Nam so với Thái Lan. Việc Việt Nam cần tăng cường
xuất khẩu gạo là rất cần thiết, điều đó được thể hiện rõ nét qua một số khía cạnh
sau:
- Thứ nhất: Xuất khẩu gạo giúp tích luỹ vốn cho sự nghiệp CNH-H§H đất
nước
Một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp đổi mới hiện nay của
Đảng và Nhà nước là thực hiện CNH-H§H đất nước, hoà nhập vào cộng đồng
quốc tế. Do vậy đẩy mạnh xuất khẩu nói chung là đòi hỏi cấp bách nhằm tăng
nhanh ngoại tệ giải quyết vốn cho CNH. Tuy nhiên để có ngoại tệ chúng ta có
thể nhận sự viện trợ của nước ngoài, nhưng cái gì do tự bản thân chúng ta đi lên

thì vẫn tốt hơn, vì thế xuất khẩu gạo đang là một trong những nguồn để thu
ngoại tệ lớn nhất của nước ta, do đó cần phải phát huy.
- Thứ hai: Xuất khẩu gạo góp phần cải thiện đời sống
Đổi mới mỗi quốc gia, việc phát triển nguồn nhân lực (thể lực và trí lực) là
nội dung lớn thuộc chiến lược con người để thực hiện thắng lợi các chiến lược
kinh tế-xã hội của đất nước. Với tư duy chiến lược đó, phát triển sản xuất và
xuất khẩu gạo là thực sự cần thiết để nâng cao thu nhập cho 80% dân số nông
thôn nước ta, nhất là vùng xuất khẩu gạo.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 16
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Nh chúng ta đã biết, sau năm 1993, xuất khẩu gạo càng tăng mạnh, càng góp
phần tích cực vào chủ trương xoá đói giảm nghèo và làm thay đổi hơn nữa bộ
mặt của nông thôn Việt Nam. Thực tế đó đã khẳng định sự cần thiết phải phát
triển xuất khẩu gạo.
- Thứ ba: Xuất khẩu gạo phát huy được lợi thỊ trong nước
Nh trên đã trình bầy, sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam có những lợi
thế cơ bản như lợi thế về đất đai, khí hậu, nước tưới tiêu, nguồn nhân lực, vị trí
địa lý và cảng xuất khẩu. Một chiến lược đúng đắn nhất, phải là chiến lược khai
thác được nhiều nhất những lợi thế. Chính những lợi thế trong nước, từ nhân lực
đến điều kiện thiên nhiên đã làm cho sản xuất lúa có năm tăng hơn 10% như
năm 1989, 1992 và xuất khẩu gạo năm 1995 vừa qua cũng tăng vọt tới mức
37%. Từ việc nhìn nhận đó chúng ta thấy rõ hơn sự cần thiết phải xuất khẩu gạo
cũng như tính đúng đắn của định hướng xuất khẩu gạo.
- Thứ tư: Xuất khẩu gã giúp tranh thủ cơ hội thị trường thế giới
Điều đáng nói ở đây là, những lợi thế trong nước lại trùng hợp với cơ hội
đang diễn ra trên thị trường gạo thế giới. Tất cả những phân tích, đánh giá về
hiện tại và tương lai của thị trường gạo thế giới cho thấy nhu cầu nhập khẩu
đang mở rộng.
Bức tranh khắc hoạ cô đọng là quan hệ cung cầu trước mắt và lâu dài vẫn
trong trạng thái khẩn trương, sôi động. Trong tương lai, quan hệ cung cầu gạo

thế giới vẫn diễn ra theo chiều hướng có lợi cho các nhà xuất khẩu. Do vậy,
định hướng xuất khẩu gạo đối với Việt Nam là đúng đắn.

IV. Một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh và xuất khẩu gạo
Việt Nam
1. Sự biến động của thị trường
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 17
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Thị trường là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất và tiêu dùng, ở đâu
có sản xuất, lưu thông hàng hoá thì ở đó có thị trường. Để nắm vững các quy
luật vận động của thị trường nhằm xử lý các tình huống trong kinh doanh nhất
thiết chúng ta nghiên có sự tác động của thị trường thế giới đến xuất khẩu gạo
của Việt Nam qua hai vấn đề:
- Thứ nhất, dung lượng của mặt hàng gạo trên thị trường đó là khối lượng
hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định và trong một
thời gian nhất định. Chúng ta nghiên cứu dung lượng thị trường gạo đẻ xác định
nhu cầu thật của thị trường gạo trên thế giới. Xác định được xu hướng biến
động của nhu cầu và đặc điểm nhu cầu của từng vùng, từng khu vực. Cùng với
việc nắm bắt nhu cầu về gạo chúng ta phải nắm bắt khả năng cung cấp của thị
trường gạo thế giới diễn ra nh thế nào? Hiện nay những nước nào có khả năng
cung cấp mặt hàng này, tiềm năng cung cấp trong tương lai ra sao? Từ đó mà
đưa ra chính sách giữ vững số lượng cố định hay ta sẽ tăng sản lượng xuất khẩu.
Nh chúng ta đã biết, gạo là một sản phẩm thiết yếu rất cần thiết cho cuộc
sống nhưng nhu cầu về nhập khẩu tăng lớn trong khi đó cầu về gạo của mỗi cá
nhân lại giảm xuống. Song cầu của toàn xã hội vẫn tăng lên. Nguyên nhân là
sau khai thu nhập tăng lên thì người ta tiêu dùng gạo trực tiếp ít đi, nhưng người
ta sẽ tiêu dùng những sản phẩm chế biến từ gạo tăng lên. Đồng thời nhu cầu gạo
tăng lên do dân số tăng lên. Vậy thì chúng ta thực hiện chiến lược xuất khẩu sản
phẩm, ta phải lấy cơ sở xuất khẩu là do nhu cầu, khi có nhu cầu mới xuất hiện
cung. Đánh giá tương đối về dung lượng thị trường sẽ cho phép xác định nhu

cầu và khả năng cung cấp gạo cho thị trường.
- Thứ hai, sự biến động của giá gạo
Giá gạo xuất khẩu được coi là giá tổng hợp trong đó bao gồm: chi phí sản
xu©t, bao bì, vận chuyển, thu mua, thuế xuất nhập khẩu…Cũng nh những mặt
hàng khác, giá gạo biến động rất phức tạp bởi nó bị chi phối bởi nhiều yếu tố
nh: cung, cầu, cạnh tranh. Hơn nữa gạo là sản phẩm thiết yếu nên một sự biến
động nhỏ của cung hoặc cầu đều làm giá thay đổi.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 18
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Tuy nhiên trong những năm gần đây, cầu về gạo tương đối bão hoà, cung về
gạo ngày càng tăng (chính phủ các nước đều chú ý đến an ninh lương thực và
thời tiết rất thuận hoà cho việc sản xuất lúa gạo) dẫn đến giá gạo trên thế giới rất
thấp, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người nông dân nhất là những người
chuyên trồng lúa. Để khắc phục tình trạng này, chính phủ cần quan tâm hơn nữa
đến những biện pháp để hỗ trợ nông dân trồng lúa và những doanh nghiệp xuất
khẩu lúa gạo.
2. Thị hiếu người tiêu dùng
Tuỳ theo mức sống, tập quán việc tiêu thụ gạo ở các nước, các khu vực trong
những thời gian nhất định có những yêu cầu khá thông thường trong đó gạo
đánh bóng và gạo sát trắng được ưa chuộng hơn. Tuy vậy có những vùng nông
thôn người ta lại ưa loại gạo sát không kỹ chứa nhiều vitamin và ngày nay thế
giới thiên về gạo ngon hạt dài. Từ những khác nhau về thị hiếu đó, ta thấy rằng
khi thâm nhập vào một thị trường nào đó, trước hết cần tìm hiểu thị hiếu của họ,
xem họ cần loại gạo nào từ đó mới cung ứng, có như vậy mới nâng cao hiệu quả
xuất khẩu gạo…
3. Chất lượng gạo xuất khẩu
3.1. Giống
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng gạo, bởi lẽ giống tốt thì
bản thân nó đã bảo đảm những chỉ tiêu:
-Khả năng chống chọi với điều kiện tự nhiên.

-Cho phép sinh trưởng và phát triển mạnh.
-Tạo ra sản phẩm với năng xuất, chất lượng cao, mẫu mã đẹp.
-Có khả năng hạn chế các loại sâu bệnh.
Để có thể tạo ra chất lượng giống tốt Đảng và Nhà nước cùng bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn cần có sự đầu tư thích đáng vào lĩnh vực nghiên
cứu giống cây trồng, lĩnh vực công nghệ gen, bên cạnh đó cần tranh thủ trình độ
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 19
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
khoa học tiên tiến của các nước trên thế giới, như là vấn đề chuyển giao công
nghệ, vấn đề nghiên cứu ứng dụng…

3.2. Kỹ thuật canh tác
Là tổng hợp các biện pháp gồm các khâu: Gieo cấy, chăm sóc và phòng trị
sâu bệnh. Đây là nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình sinh trưởng và phát
triển cây lúa; việc thực hiện quy trình, kỹ thuật là vô cùng quan trọng đối với
việc tạo ra một loại gạo phẩm cấp cao, chẳng hạn trong khâu trị sâu bệnh nếu
không phòng trị đúng lúc, đúng chỗ rất có thể sẽ để lại dư phẩm của thuốc hoá
học trong thực phẩm và đây cũng là vấn đề cần lưu ý cho những người sản xuất
lúa gạo đặc biệt là trong thời đại ngày nay-thời đại của hoá chất và thuốc hoá
học. Do kiến thức về khoa học và kỹ thuật ít, người nông dân chỉ cần biết loại
thuốc đó có phòng trị được sâu bệnh hay không mà không cần quan tâm tới ảnh
hưởng của nó tới sản phẩm như thế nào và khắc phục hạn chế đó. Việc thành
lập các tổ khuyến nông, bổ xung những kiến thức về kỹ thuật canh tác cho bà
con nông dân hiện nay là việc cần thiết.
3.3. Công nghệ sau thu hoạch
Đây là khâu cuối cùng ảnh hưởng tới chất lượng gạo, bao gồm: phơi sấy, say
sát, bao gói và kỹ thuật bảo quản. Mỗi một công việc thực hiện là một lần làm
thay đổi chất lượng hạt gạo. Sự thay đổi đó tăng lên khi công đoạn đó được thực
hiện đúng quy trình và sự thay đổi đó là giảm đi khi công đoạn đó không đúng
quy trình kỹ thuật. Xét một cách cụ thể hơn đó là:

- Với khâu phơi sấy:
Đây là một công đoạn làm giảm độ ẩm của lúa gạo khi mới gặt về. Độ
ẩm đảm bảo của hạt thóc là 14% do vậy trong quá trình sấy thóc này
thường dễ bị nảy mầm, điều này cũng đồng nghĩa với hạt gạo làm ra sẽ dễ
bị màng, bạc bụng không đảm bảo tiêu chuẩn cho gạo xuất khẩu. Hơn nữa,
bản thân quá trình sấy khô lúa gạo quá lớn hoặc một lượng nhiệt quá cao sẽ
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 20
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
dẫn đến việc tạo ra một lượng lúa gạo có độ ẩm không đều và gạo sẽ nhiều
hạt vì.
- Với khâu bảo quản:
Sở dĩ lúa gạo có kho bảo quản bởi lẽ nó là sản phẩm của nghµnh nông
nghiệp, do đó có tính chất thời vụ trong sản xuất nên cũng có thời vụ trong
trao đổi. Kho bảo quản là một hệ thống các kho từ kho bảo quản ở các chợ
thu mua, kho bảo quản ở nơi tập trung xay sát với kho bảo quản ở các cảng
giao hàng. Việc yêu cầu cần thiết đặt ra cho mọi quốc gia, đặc biệt là đối
với quốc gia xuất khẩu lúa gạo bởi lẽ có như vậy thì mới tạo nên sự thuận
lợi trong hoạt động kinh doanh, điều hoà thị trường, thiết lập ổn định dự trữ
quốc gia và cung cấp ra thị trường thế giới đúng tiến độ giao hàng.
- Với khâu chế biến:
Kỹ thuật xay sát được đánh giá theo chất lượng gạo nguyên đạt được. Tuy
nhiên, lượng hạt gạo cao hay thấp còn phụ thuộc vào kỹ thuật xay sát và
giống lúa. Thị hiếu tiêu dùng quyết định tới cách chế biến nh thế nào. Có
nhiều nước lại ưa chuộng loại gạo hấp chứa nhiều vitamin và có giá trị dinh
dưỡng cao. Việc chế biến sao cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng cũng đồng
nghĩa với chất lượng hạt gạo được nâng cao để đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng.
4. Cơ chế chính sách đối với xuất khẩu
Cơ chế quản lý, chính sách kinh tế và quan hệ đối ngoại là các yếu tố rất
nhạy cảm, tác động trực tiếp tới nền kinh tế nói chung, xuất khẩu nói riêng. Sự

tác động của cơ chế, chính sách đến xuất khẩu gạo theo hai hướng: kìm hãm
xuất khẩu nếu chính sách đó không phù hợp và thúc đẩy mạnh mẽ xã hội đạt
được hiệu quả kinh tế cao nếu chính sách đó phù hợp.
Đối với xuất khẩu gạo, các chính sách tác động mạnh mẽ nhất là:
- Chính sách đầu tư
- Chính sách vốn, tín dụng
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 21
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
- Chính sách bảo hiểm và trợ giá
Hơn nữa, xuất khẩu gạo là một hoạt động buôn bán vượt ra ngoài phạm vi
quốc gia thông qua mối quan hệ thương mại có tổ chức từ bên trong ra bên
ngoài, nhằm thu được lợi ích ngợi vi lớn hơn. Vì vậy các quan hệ quốc tế đối
ngoại có ảnh hưởng mạnh mẽ đến xuất khẩu gạo. Đối với một nước các chính
sách kinh tế đối ngoại cởi mở cho phép tìm kiếm được nhiều bạn hàng để xuất
khẩu. Các bạn hàng ở những nước có trình độ phát triển kinh tế và điều kiện
khác nhau thì yêu cầu chủng loại gạo có chất lượng khác nhau. Sự biến động
các ngoại tƯ mạnh tạo ra sự thay đổi của tư giá hối đoái cũng là nhân tố ảnh
hưởng trực tiếp đến xuất kh©ñ gạo. Đặc biệt đối với Việt Nam đến 2003, hiệp
định thương mại tự do giữa các nước Đông nam ¸ có hÞªu lực, hàng rào thuế
quan được xoá bỏ. Đây không phải chỉ là nhân tố ảnh hưởng đơn thuần mà là
thách thức lớn cho xuất khẩu gạo nước ta. Trước thực tế đó, yêu cầu đặt ra cho
chính phủ Việt Nam hiện nay là cần có chính sách hợp lý trong điều hành xuất
khẩu gạo cũng như những doanh nghiệp xuất khẩu, có thể giảm thuế quan, trợ
cấp vận chuyển, cho vay ưu đãi để mua thóc của nhân dân, đồng thời khi giá
giảm có thể trợ giúp cho họ bằng quỹ bình ổn…Quy định mức giá trần và giá
sàn để bảo vệ lợi ích cho người sản xuất và người tiêu dùng. Theo dõi tình hình
cung cầu quốc tế để cung cấp thông tin cho doanh nghiệp xuất khẩu cũng như
điều chỉnh những chính sách kịp thời. Nhà nước có thể giúp doanh nghiệp tìm
kiếm thị trường thông việc ký hợp đồng liên chính phủ, đặt nền tảng vững chắc
cho xuất khẩu. Nhà nước cần xác định tư giá hối đoái hợp lý để tạo ra sức cạnh

tranh cho xuất khẩu gạo; vì tư giá hối đoái là đòn bẩy để điều tiết cung cầu, tư
giá hối đoái thấp sẽ cho tác dụng khuyến khích nhập khẩu, nhưng tư giá hối
đoái cao sẽ bất lợi cho nhập khẩu tuy nhiên nó lại khuyến khích xuất khẩu vì khi
đó hàng xuất khẩu sẽ có giá tương đối thấp; như vậy chính sách phải phù hợp và
kịp thời.
5. ảnh hưởng của AFTA, WTO đến sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 22
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Tự do thương mại nông sản đã được đưa vào chương trình đàm phán trong
khuôn khổ Hiệp định chung về thuế quan và thương mại (GATT) tại vòng đàm
phán Urugoay (1986- 1994) giữa các nước thành viên tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Tại vòng đàm phán này một loạt hiệp định đã được ký kết, trong
đó có hiệp định về nông nghiệp.
Cùng với tiến trình chung đó, các nước ASEAN cũng đang thực tự do hoá
thương mại nông sản với việc đưa nông sản chưa chế biến vào thực hiện Hiệp
định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) trong khuôn khổ Mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA), đến năn 2003 các mặt hàng sẽ được các nước thành viên
giảm xuống còn 0% - 5%; riêng một số m¨t hàng nhạy cảm trong đó có gạo thì
tiến trình cắt giảm thuế quan được thực hiện muộn hơn, bắt đầu vào năm 2001
và đã được thực hiện, dự định thuế quan đó sẽ được kết thúc vào năm 2010.
Là nước xuất khẩu chính của thế giới, chúng ta cần làm rõ những sự kiện này
có tác động như thế nào đến sản xuất và xuất khẩu gạo của Việt Nam, từ đó có
sự chuẩn bị tốt cho việc chủ động tham gia vào các Hiệp định của AFTA và
WTO.
Thứ nhất: Thị trường xuất khẩu sẽ được mở rộng và ổn định hơn
Hiệp định nông nghiệp của WTO đặt ra những quy tắc nhằm tăng cường khả
năng tiếp cận thị trường của các mặt hàng nông sản, trong đó có gạo. Yêu cầu
cam kết mở cửa các thị trường vẫn được bảo hộ cao.
Trong phạm vi các nước ASEAN, AFTA có những quy định mạnh mẽ hơn,
đó là việc thực hiện loại bỏ cả hàng rào phi thuế và hàng rào thuế trong thời

gian ngắn, đồng loạt giảm thuế nhập khẩu hàng hoá xuống còn 0-5% trong vòng
10 năm, bắt đầu từ năm 1993 và kết thúc vào năm 2003 (Việt Nam kết thúc vào
năm 2006 do tham gia muộn hơn 3 năm). Riêng các mặt hàng nhạy cảm, trong
đó có gạo, quá trình này chỉ bắt vào năm 2001 và kết thúc vào năm 2010 (Việt
Nam là 2004 – 2013).
Thứ hai: Xuất khẩu gạo của Việt Nam sẽ có hiệu quả cao hơn nhờ nâng cao
khả năng cạnh tranh do có lợi thỊ so sánh mà WTO và AFTA mang lại
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 23
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Hiệp định nông nghiệp xác định rõ những loại trợ cấp và hỗ trợ trong nước
đối với sản xuất nông nghiệp bị cấm sử dụng. Khi các nước giảm trợ cấp cho
gạo xuất khẩu của họ, giá thỊ giới sẽ có xu hướng tăng lên và do đó gạo xuất
khẩu của Việt Nam sẽ được lợi từ quy định mới này. Theo tính toán của nhiều
chuyên gia, ảnh hưởng của hiệp định nông nghiệp có thể làm tăng giá thế giới
các nông sản lên 0- 5%. Đối với mặt hàng được bảo hộ cao như mặt hàng gạo,
chắc chắn giá sẽ tăng cao hơn các mặt hàng nông sản khác. Giả sử mức tăng giá
này là 5% thì với mức xuất khẩu 4 triệu tấn gạo của Việt Nam trong những năm
tới, kim ngạch xuất khẩu gạo mỗi năm tăng 57 triệu USD (lấy giá xuất khẩu gạo
trung bình của Việt Nam năm 1996 là 285 USD làm cơ sở tính toán).
Rõ ràng với các lợi thế so sánh về giá thành sản xuất lúa, gạo thấp, việc
thực hiện AFTA (giả sử cắt giảm thuế nhập bằng 0%), hay những tác động của
WTO sẽ giúp gạo VÞªt Nam tham gia cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường các
nước.
Thứ ba: Tác động với thị trường gạo trong nước
Đối với mặt hàng gạo thì tác động của WTO và AFTA ở thị trường Việt
Nam là không đáng kể bởi ba lÊ:
Một là, chúng ta có thể áp dụng những ngoai tƯ của điều XI- GATT, tức là
có thể hạn chế định lượng xuất khẩu lương thực khi có khó khăn về an ninh
lương thực để ổn định thị trường trong nước, do đó có thể giữ được sự ổn định
của thị trường gạo trong nước.

Hai là, các nước xuất khẩu gạo chủ yếu và tương đối ổn định trong thời gian
vừa qua và trong tương lai gần là Thái Lan, Mü, Ân Độ đều có giá thành cao
hơn gạo xuất khẩu tại Việt Nam do đó gạo của các nước này không thể cạnh
tranh được với gạo Việt Nam ở thị trường nước ta.
Ba là, khả năng Việt Nam thiếu lương thực trong những năm tới là không
thể xảy ra, vì sản xuất lúa diễn ra trên địa bàn rộng lại canh tác nhiều vụ trong
năm, nếu mất mùa cũng chỉ diễn ra cục bộ; thêm nữa tính ổn định của sản xuất
lúa lại tương đối cao.
Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 24
Chuyên đề Cô giáo hướng dẫn : Vì Thị Minh
Thứ tư: Tác động đối với sản xuất
WTO và AFTA tạo ra khả năng mở rộng đầu ra cho sản xuất gạo Việt Nam
trên thị trường thế giới, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của xuất khẩu gạo. Một
tác động quan trọng là AFTA và WTO tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập
khẩu được những thiết bị công nghệ và những vật tư cần thiết cho sản xuất lúa,
gạo với giá rẻ từ các nước công nghiệp phát triển làm cho giá thành sản xuất
lúa, gạo của Việt Nam có xu hướng hạ.
Trong thời gian vừa qua, thị trường xuất khẩu cho nông sản, nhất là thị
trường gạo hầu nh không tăng đáng kể. Song về lâu dài những tác động của
WTO và AFTA đối với sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam là rất đáng kể. Cần
phải có những giải pháp tốt để tận dụng.
Tóm lại, trước xu thế vận động và phát triển không ngừng của xã hội, khoa
học công nghệ ngày càng hiện đại; cùng với đó là nhu cầu tiêu dùng của con
người ngày càng được nâng cao, ngành sản xuất lúa gạo cũng phải thay đổi để
đáp ứng nhu cầu đó. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển tới đỉnh cao của nó.
Xu thế hội nhập đang ngày càng diễn ra. Chính vì lẽ đó, để có vị trí tốt trong
ngành xuất khẩu thì “hạt gạo Việt Nam” phải không ngừng nâng cao chất lượng
và đa dạng hoá sản phẩm để có được “vị trí xứng đáng” trên trường quốc tế. Để
có được vị trí đó chóng ta sẽ đi nghiên cứu thực trạng và từ đó sẽ đưa ra các giải
pháp để đưa hạt gạo Việt Nam “bay cao, bay xa” trên thị trường các nước trên

thế giới.

Sinh viên: Lương Thị Thu Trang- Nông nghiệp 41B 25

×