BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA VẬN TẢI KINH TẾ
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP : CÔNG TY CỔ PHẦN ÔTÔ VẬN TẢI HÀ TÂY
HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : VÒ NAM DƯƠNG
LÍP : VẬN TẢI-KINH TẾ ĐB&TP
KHOÁ : 40
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : TS.TỪ SỸ SÙA
HÀ NỘI 2003
MỤC LỤC
Trang
LÒI MỞ ĐẦU
PHẦN I THỰC TẬP CHUNG 5 5
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp5 5
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển5 5
1.1.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh6 6
1.1.3 Thực hiện các chính sách xã hội9 9
1.1.4 Công tác thi đua 11 11
1.1.5 Nhiệm vụ những năm tới12 12
1.2 Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty 12 12
1.3. Các điều kiện khai thác vận tải của công ty14 14
1.3.1 Điều kiện bến bãi14 14
1.3.2 Cù ly vận chuyển15 15
1.3.3 . Điều kiện đường xá16 16
1.3.4. Điều kiện tổ chức kỹ thuật17 17
1.3.5. Điều kiện kinh tế xã hội18 18
1.4 Tìm hiểu tình hình hàng hoá và hành khách18 18
1.5 Tình hình phương tiện vận tải19 19
1.6 Điều kiện thời tiết khí hậu22 22
1.7 Tình hình quản lý phương tiện hiện nay của doanh nghiệp 24 24
1.8 Đội xe25 25
1.9 Xưởng sửa chữa26 26
1.10 Các phòng ban nghiệp vô26 26
1.10.1 Phòng tài chính kế toán26 26
1.10.2 Phòng tổ chức hành chính (Lao động, tiền lương)27 27
1.10.3 Phòng kinh doanh : gồm 3 bộ phận(3 phòng)28 28
PHẦN II29 29
THỰC TẬP VÀ THU THẬP SỐ LIỆU ĐỂ LÀM LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP29.29
1. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương29 29
1.1 ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương29 29
1.2. Nhiệm vụ kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương32 32
2. Hình thức tiền lương, quỹ lương và các khoản trích theo lương32. .32
2.1 Các hình thức tiền lương 33 33
2.2 Quỹ tiền lương 34 34
2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ 34 34
BÁO CÁO CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH36 36
KẾT LUẬN37 37
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trường theo xu hướng toàn cầu hoá , xã hội ngày càng phát triển , đời sống
con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng đa
dạng và phức tạp thì việc đảm bảo cho nhu cầu đi lại là một yếu tố quan
trọng và cần thiết .
Trong hệ thống vận tải thống nhất,ngành vận tải đường bộ nói chung và vận
tải ô tô nói riêng có một vai trò đặc biệt quan trọng Nó cũng là một chỉ tiêu
để đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia, của một vùng nhất định nào
đó. Bởi vì trong xã hội các tổ chức hay mỗi cá nhân có nhiều hoạt động khác
nhau với những mục đích nhất định (hoạt động văn hoá, chính trị, hoạt động
quân sự, hoạt động thể thao, kinh tế , ) và những hoạt động này muốn hoạt
động tốt và có hiệu quả thì đều cần phải có một hệ thống vận tải phát triển,
hoạt động vận tải là một trong những hoạt động chủ yếu của xã hội, bởi lẽ
suy cho cùng nó có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của các hoạt
động khác của con người.
Hiện nay cùng với sự phát triển của ngành GTVT cả nước, công ty cổ
phần ôtô vận tải Hà Tây đang ngày một lớn mạnh góp phần không nhỏ trong
lĩnh vực vận tải hành khách liên tỉnh và nội tỉnh.
Sau đây em xin trình bày những hiểu biết của mình về công ty cổ
phần ôtô vận tải Hà Tây với sự hướng dẫn của TS.Từ Sỹ Sùa và các cô chú ở
công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
PHẦN I
THỰC TẬP CHUNG
1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Trong quá trình hình thành, xây dựng và phát triển công ty đã trải qua
4 thời kỳ:
Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 1959-12/9/1992
Thời kỳ xí nghiệp ôtô vận tải số 1 Hà Tây: 20/10/1977-12/9/1992
Thời kỳ hợp nhất 2 doanh nghiệp: Căn cứ vào quyết định số 307/QĐ-UB
ngày 12-9-1992 của UBND tỉnh Hà Tây về việc sát nhật 2 doanh nghiệp là
ôtô vận tải số 1 và ôtô vận tải số 3 thành công ty ôtô vận tải
Hà Tây(12/9/1992-19/5/1999).
Thời kỳ chuyển đổi thành công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây 19/5/1999 đến
nay.
Hiện công ty có trụ sở tại số 112 đường Trần Phú, phường Văn Mỗ thị
xã Hà Đông tỉnh Hà Tây .
Từ một xí nghiệp công tư hợp doanh vận tải với 20 phương tiện và
hơn 50 lao động. Song dưới sự lãnh đạo của tỉnh uỷ , UBND tỉnh và ngành
GTVT, công ty đã làm tốt nhiệm vụ vận tải của tỉnh, góp phần cải tạo
XHCN ở miền bắc, cùng cả nước chi viện cho miền nam ruột thịt đánh thắng
đế quốc Mỹ xâm lược giải phóng miền nam thống nhất đất nước.
Trong quá trình trưởng thành, công ty luôn xây dựng lực lượng góp phần
xây dựng đội ngò lao động cho 2 đơn vị : Xí nghiệp vận tải hành khách được
tách ra năm 1968 và xí nghiệp ôtô só 3 khi mới thành lập 1977.
Với truyền thống đoàn kết sáng tạo trong lao động , kinh nghiệm
trong quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh nên trong những năm qua công
ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của đảng và nhà nước giao phó đặc biệt trong
những năm tháng chiến tranh ác liệt và thời kì khôi phục kinh tế sau chiến
tranh.
Công ty đã luôn hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ được giao đảm bảo
việc làm và không ngừng nâng cao đời sống người lao động. Bảo toàn và
phát triển nguồn vốn được giao, nép nghĩa vụ đầy đủ với nhà nước, cổ tức
của cổ đông được đảm bảo và có chiều hướng tăng. Cở vật chất của công ty
được xây dựng khang trang sạch đẹp….
1.1.2 Kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị và sản xuất kinh doanh.
Hoàn thành tốt những nhiệm vụ của tỉnh và sở GTVT giao về vận
chuyển hàng hoá phục vụ cho xây dựng và phát triển kinh tế,đời sống nhân
dân tỉnh:
Vận chuyển phân bón , lương thực, thực phẩm, hàng xuất khẩu. Đặc
biệt là tham gia phòng chống lụt bão, hàng hoá tại các cảng….
Chi viện cho tuyến lửa Quảng Bình, hướng vào vĩ tuyến 4 để vặn
chuyển vũ khí, khí tài, quăn dụng cho Miền Nam đánh Mỹ năm 1972. Năm
1975, huy động 22 xe và 35 cán bộ công nhân viên đi vận tải mặt trận B2 và
vùng mới giải phóng của Miền Nam.
Trong phục vụ chiến đấu có 4 đồng chí đã hy sinh, xương máu của các
liệt đã tô thêm thành tích của công ty trong sự nghiệp đánh Mỹgiải phóng
dân téc.
Khi đất nước hoàn toàn giải phóng. Tổ quốc hoàn toàn thống nhất.
Việt hàn gắn vết thương sau chến tranh, khôi phục và xây dựng kinh tế kết
hợp với quốc phòng, phân bổ dân cư trên các miền đất nước (theo tinh thần
nghị quyết đại hội đảng lần thứ IV năm 1976). Tỉnh uỷ, UBND tỉnh giao
nhiệm vụ cho công ty vận chuyển dân cư từ các huyện đồng bằng của tỉnh
vào xây dựng kinh tế ở một số tỉnh phía Nam( Lâm Đồng, Sông Bé) các tỉnh
phía Bắc( Sơn La,Bắc Thái, Hà Tuyên) và một số các huyện miền núi Hoà
Bình ( Méc Châu, Tân Lạc, Đà Bắc,Kim Bôi, Lạc Sơn …) công ty đã hoàn
thành vận chuyển gần 6.000 lao động là nam nữ thanh niêncủa 14 huyện
trong tỉnh vào Lâm Đồng khai hoang,xây dựng lán trại chuẩn bị đón dân.
Hàng ngàn chuyến xe an toàn đưa đồng bào đi xây dựng kinh tế mới đã vào
đúng điểm quy định …
Năm 1979, chiến sự biên giới phía Bắc xảy ra, công ty đa huy động
hàng ngàn chuyến xe lên đường phục vụ đồng bào ra khái khu vực chiến sự
và phục vụ chiến đấu. Một đồng chí đã anh dòng hy sinh.
Song song với nhiệm vụ phục vụ kinh tế và quốc phong công ty đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ tham gia giúp đỡ cách mạng Lào, CămPuChia và
vận chuyể một số tuyến khách công cộng (Hà Đông- Chợ Bờ suối-Rút Mai-
Châu –Yên Thuỷ). Giải toả lòng hồ xây dựng thuỷ điện sông Đà.
Bước vào giai đoan chuyển đổi cơ chế: Xoá bỏ bao cấp sang hạch
toán kinh doanh trong niền kinh tế nhiều thành phần. Ban đầu gặp rất nhiều
khó khăn: Phương tiện cũ và lạc hậu. Tư tưởng cán bộ công nhân viên chưa
nắm bắt kiệp trong việc hạch toán kinh tế. Bộ máy hành chính cồng kềnh…
song với sự lãnh đạo chỉ đạo của ngành. Công ty đã triển khai nhanh để
thích nghi với cơ chế thị trường, chấp nhận sự hà khắc của thị trường để
cạnh tranh, nhanh chóng sắp xếp lực lượng lao động và phương tiện chuyển
sang hình thức khoán, giao vốn cho người lao động. Phương án sản xuất
kinh doanh được công khai dân chủ và công bằng.Chính từ bước đi đúng
này đã tạo ra phương thức quản lý mới. Người lao động xác định được trách
nhiệm và quyền lợi của mình. Gắn bó với công ty hơn. Công ty bảo toàn
được vốn , sản lượng doanh thu tăng. Phong trào thi đua sản xuất đảm bảo
ATLĐ,ATGT, lái xe giỏi , an toàn luôn được phát động. Lòng tin của người
lao động đối với tật thể lãnh đạocông ty ngày càng cao, nội bộ đoàn kết. Đó
chính là nhưỡng động lực phát triển hiện tại và tương lai của công ty…
Thực hiện nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/6/1998của chính phủ về
chuyển DNNN thành công ty cổ phần. Công ty đã chỉ đạo việc tập huấn cho
lãnh đạo, cán bộ chủ chốt về nghiệp vụ cho việc cổ phần hoá. Tổ chức học
tập cho toàn thể cán bộ công nhân viên về CPH nhăm nâng cao nhận thức
cho cán bộ cong nhân viên vè đường lối chủ trương chính sách của đảng và
Nhà nước. Đồng thời khẩn trương trong các mặt chuẩn bị các tài liệu về tài
sản, thiết bị …kiểm kê,phân loại tài sản, phương tiện sắp xếp lao động …
Bên cạnh đó được sự quan tâm chỉ đạo của tỉnh uỷ. UBND tỉnh. Ban chỉ đạo
CPH tỉnh và sở GTVT. Sau thời gian 2 tháng. Ngày 19/5/1999 công ty đã
chính thức chuyển sang công ty cổ phần theo quyết định 437/1999/QĐ-UB
của Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hà Tây với:
Tên công ty : Công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây.
Trụ sở công ty : Sè 112 Phố Trần Phú, phường Văn Mỗ, thị xã Hà Đông,
tỉnh Hà Tây (Km 10 Đường Hà Nội-Hà Đông)
Điện thoại : 034-824286 034-824441
Đây là dấu mốc quan trọng trong quá trình hoạt động xây dựng, phát
triển của công ty: Chuyển đổi từ DNNN sang công ty cổ phần. Từ thực hiện
luật DNNN sang thực hiện luật công ty(nay là luật doanh nghiệp )
Tuy vậy, công ty vẫn còn bề bộn những khó khăn: Phương tiện chưa
đổi mới được nhiều. Chủ yếu là xe W50 đã trên 20 năm sử dụng. Lao động
dôi dư nhiều. Cùng một lúc công ty phải ổn định và phát triển sản xuất , đầu
tư phương tiện mới , mở rộng loại hình sản xuất để thu hót lao động. Tinh
giảm gián tiếp và giải quyết các chế độ cho người lao động. Kết quả:
-Đã ổn định được sản xuất, doanh thu tăng.
-Đầu tư được 18 xe mới. Riêng năm 2001 đã đâu tư được 12 xe.
-Mở đại lý xăng dầu, thu hót 13 lao động, thu nhập bình quân
733.000đ/tháng.
-Bộ máy quản lý, nghiệp vụ được thu gọn 6 bộ phận vào 3 bộ phận,
lao động gián tiếp từ 24 xuống còn 14 người.
-Giải quyết các chế độ.
+ Hưu trí và chờ hưu: 39 người.
+ Về một lần : 8 người
- Chuyển công tác: 11 người.
Khi nhận các thủ tục về nghỉ chế độ, người lao động rất phấn khởi và
yên tâm.
Bảng 1.1 Kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm 1999-2002
Các chỉ tiêu đơn vị 1999 2000 2001 2002
Sản lượng Ngkm 6.693.000 6.230.000 6.936.000 7.010.000
Doanh thu đồng 7.401.333.714 7.471.000.000 7.922.340.000 7.988.540.000
Lãi - 468.935.857 586.119.000 439.008.000 450.094.000
Nép ngân sách - 557.811.902 426.715.000 430.792.000 450.600.000
Lương bình quân - 669.000 705.000 780.000 788.000
Cổ tức % 0,63 0,63 0,65 0.64
1.1.3 Thực hiện các chính sách xã hội.
Tổ chức tốt công tác học tập và tuyên truyền việc thực hiện bộ luật lao
động. Để từ đó người lao động hiểu về nghĩa vụ và quyền lợi của mình.
Đồng thời nắm vững chính sách và pháp luật của nhà nước đối với người
lao động.
Đảng uỷ và ban giám đốc công ty luôn giáo dục chính trị tư tưởng học tập
nghị quyết Đảng cho cán bộ công nhân viên.
luôn chăm lo đời sống của cán bộ CNV, kịp thời động viên thăm hỏi khi có
ốm đau tai nạn…thực hiện chế độ BHXH và 3 chế độ ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Thường xuyên ủng hộ các hội từ thiện, đồng bào lũ lụt, tổ chức khuyến
học , phô nữ nghèo vay vốn.
Quan hệ với cơ quan chính quyền sở tại, ngăn chặn các tệ nan xã hội
không cho xảy ra.
1.1.4 Công tác thi đua
Trong những năm qua công ty đã đạt được những danh hiệu sau đây:
Nhiều năm là lá cờ đầu trong phong trào thi đua của ngành GTVT. được cấp
nhiều bằng khen của Chính phủ, Bộ LĐTB và XH, uỷ ban nhân dân tỉnh Hà
Tây .
Năm 1988 được nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, giải phóng miền Nam. được nhà nước
tặng thưởng huân chương kháng chiến hạng III
trong phong trào thi đua yêu nước 10 năm(1991_2000) đổi mới. Công ty đã
được Uỷ Ban nhân dân tỉnh Hà Tâytặng bằng khen cho2 tập thể và 3 cá
nhân. bộ GTVT tặng bằng khen cho 4 tập thể và 6 cá nhân. bộ lao động
thương binh và xã hội tặng bằng khen cho 2 tập thể và3 cá nhân.
Tiêu biểu cho nhẫng cá nhân xuất sắc có đồng chí Nguyễn Danh Mang
công nhân lái xe khách đã đạt danh hiệu chiến sỹthi đua toàn quốc 1996-
2000 và trong phong trào thi đua lái xe giỏi an toàn của tỉnh đồng chí đã
tróng tuyển vào dù thi lái xe giỏi, an toàn toàn quốc lần thứ II năm 2001.
Đảng bộ và các đoàn thể công đoàn, thanh niên, nữ công luôn là đơn vị trong
sạch, vững mạnh được tặng cờ thi đua.
Với những thành tích đạt được trong suốt những năm tháng xây dựng,
phát triển và trưởng thành, cán bộ công nhân viên công ty luôn được sự lãnh
o, ch o ca tnh u, U Ban nhõn dõn tnh, ngnh GTVT v s giỳp
ca cỏc ban ngnh, chớnh quyn a phng. Nhng kinh nghim ca lc
lng cỏn b cụng nhõn viờn i trc v nhng ng chớ ó hy sinh sng
mỏu khi tui i cũn rt tr trong khi lm nhim v v úng gúp rt ln vo
nhng thnh tớch trung ca cụng ty.
Ni tip cha anh, Cỏn b cụng nhõn viờn cụng ty rt ỏng t ho v
nhng thnh tớch ó t c. Quyt tõm gi vng truyn thng xõy dng
cụng ty ngy cng trng thnh vng mnh.
1.1.5 Nhim v nhng nm ti.
ng trc th thỏch ca c ch nhiu thnh phn, xu th phỏt trin
ca xó hi. Cụng ty c phn vn ti H Tõy phỏt huy tinh thn lm ch tp
th trong lao ng sn xut nhm a ngnh vn ti ụtụ ngy cng phỏt
trin. -C th nhng nhim v sau: Cụ thể những nhiệm vụ sau:
Gi vng truyn thng on kt, dõn ch cụng khai, i mi l li qun lý
lm vic.to khớ th mi bc vo hot ng k hoch sn xut kinh doanh .
Phn u:
+Cỏc ch tiờu kinh t k thut t v vt t: 1-3% Các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật đạt và vợt từ: 1-3%
+Bo ton vn nh nc v cỏc c ụng. C tc t 0,7-0,8%. Bảo toàn
vốn nhà nớc và các cổ đông. Cổ tức đạt 0,7-0,8%.
+Tng thu hng nm t 2-5%. Tăng thu hàng năm từ 2-5%.
+Gim chi phớ, tit kim chi phớ 3%. Giảm chi phí, tiết kiệm chi phí
3%.
+Thu nhp ngi lao ng bỡnh quõn t 800.000-1.000.000 /thỏng. Thu
nhập ngời lao động bình quân từ 800.000-1.000.000 đ/tháng.
Phn u du t phng tin mi ỏp ng iu kin cho tuyn liờn tnh .
Trong cụng tỏc u t m bo cht ch cỏc th tc, chng t v cỏc ch
thanh toỏn. khi cú phng tin mi phi i vo khai thỏc ngay.
Tớch cc khai thỏc nhanh th trng lin k v ni tnh. M tuyn mi cú
hiu qu. Nõng cao cht lng phc v hnh khỏch.
y mnh cụng tỏc tinh gim biờn ch hnh chớnh. Tng cht lng nghip
v qun lý, phỏp ch thc hin quy ch giao nộp sn phm.
Cng c, quy hoch sp xp li xng sa cha i vo hch toỏn cú lói.
Kt hp vi cụng on, thanh niờn phỏt ng phong tro thi ua. Hng nm
xõy dng t 3-5 lao ng gii cp tnh, 3-5 t t lao ng xut sc,8 t lao
ng gii,70% lao ng t danh hiu lao ng gii.
-Cỏc t chc on th t danh hiu c thi ua. Các tổ chức đoàn thể
đạt danh hiệu cờ thi đua.
Tp th cỏn b cụng nhõn viờn cụng ty quyt tõm xõy dng cụng ty hon
thnh tt nhim v sn xut kinh doanh , n nh v sn xut v i sng,
xng ỏng l thnh viờn ca ngnh vn ti ụtụ. ỏp ng nhu cu phc v ca
nhõn dõn, phỏt trin kinh t quc dõn theo ngh nh ca i hi
ng ln th IX./.
1.2 T chc b mỏy hot ng ca cụng ty gm.
-Hi ng qun tr
-Ban kim soỏt
-Giỏm c iu hnh
-Phũng k toỏn ti v
-Phũng t chc hnh chớnh
-Phũng kinh doanh
-Xng sa cha
Mụ hỡnh t chc cụng ty c b trớ theo s sau:
Hỡnh 1: Mụ hỡnh t chc cụng ty
-Hi ng qun tr.
-l c quan cao nht ca cụng ty gia 2 k i hi c ụng.
-Hi ng qun tr ca cụng ty c phn ụtụ vn ti H Tõy cú 5 thnh viờn
do i hi c ụng bu hoc min nhim. Thnh viờn ca HQT trúng c
vi a s phiu tớnh theo s c phn bng th thc b phiu kớn trc tip.
-C quan i din ch s hu vn ca nh nc ti cụng ty c ngi tham
gia ng c vo HQT vi t cỏch l ngi qun lý phn vn nh nuc ti
cụng ty.
-HQT bu v bói min vi a s phiu bng th thc b phiu kớn.
-Ti cụng ty c phn ụtụ vn ti H Tõy CTHQT kiờm giỏm c iu hnh
v cng l ngi qun lý vn ca nh nc ti cụng ty.
-Ban kim soỏt
L t chc thay mt c ụng kim tra mi mt hot ng sn xut kinh
doanh ca cụng ty.
HĐ quản trị B.kiểm soát
Giám đốc
Giúp việc giám đốc:
Các phó giám đốc
Kế toán tr ởng
Phòng
kế toán
tài vụ
Phòng
tổ chức
hành
chính
Bộ
phận
dịch vụ
X ởng
sửa
chữa
Phòng
kinh
doanh
Ban kiểm soát có 3 người do HĐQT bầu và bãi miễn với đa số phiếu bằng
thể thức bỏ phiếu kín.
Ban kiểm soát bầu 1 người làm trưởng ban kiểm soát.
-Giám đốc công ty
Là người đại diện cho công ty trong mọi giao dịch.
Là người quản lý điều hành mọi công việc của công ty , do HĐQT bầu hoặc
miễn nhiệm, có thể là người trong HĐQT.
Giám đốc chịu trách nhiệm trước HĐQT và đại hội cổ đông về hoạt động
của công ty.
Giúp việc cho giám đốc có phó giám đốc do HĐQT bổ hoặc miễn nhiệm
theo yêu cầu của giám đốc.
-Bộ phận dịch vụ
Gồm có đại lý cung cấp xăng dầu của công ty , một phần làm dịch vụ BDSC
và bảo quản phương tiện.
-Phòng kế toán tài vụ (sẽ được trình bày ở phần : các phòng ban nghiệp vụ)
-Phòng tổ chức hành chính
(sẽ được trình bày ở phần : các phòng ban nghiệp vụ)
-Phòng kinh doanh được sát nhập bởi 3 phòng:
Phòng kế hoạch
Phòng điều độ(vận doanh)
Phòng kỹ thuật vật tư
(sẽ được trình bày ở phần : các phòng ban nghiệp vụ)
-Xưởng sửa chữa (sẽ được trình bày ở phần : các phòng ban nghiệp vụ)
1.3. Các điều kiện khai thác vận tải của công ty.
1.3.1 Điều kiện bến bãi:
Công ty đỗ xe tại bến xe Hà Đông và một số bến khác trên địa bàn Hà Nội
với diện tích rộng rãi thuận tiện cho xe quay vòng, chuyển bánh và thuận
tiện hơn với việc bảo quản xe sau mỗi ngày hoạt động. Xe của công ty xuất
phát từ các bến như : Bến xe Hà Đông, Bến xe Phía nam Đây là nơi xuất
phát cũng như trả khách hết sức thuận lợi. Khách xuống xe có thể đi bằng
tuyến xe buýt hoặc bất kể phương tiện nào mà khách có yêu cầu.
1.3.2 Cù ly vận chuyển:
Là công ty chuyên phục vụ vận chuyển hành khách đường dài và kế cận, do
đó cự ly vận chuyển của công ty là rất lớn. Cự ly vận chuyển ảnh hưởng trực
tiếp đến phương tiện và sức khoẻ của hành khách. Cự ly vận chuyển dài làm
cho các chi tiết của phương tiện bị hao mòn do hoạt động lâu, sức khoẻ của
hành khách thì mệt mỏi và ảnh hưởng lớn nhất là phương tiện hoạt động trên
địa bàn đồi núi, đường xấu làm ảnh hưởng đến phương tiện, lái xe và hành
khách.
Vì vậy công ty không ngừng tìm hiểu và nâng cao chất lượng phương tiện và
lùa chọn phương tiện sao cho phù hợp với từng luồng tuyến, địa bàn cụ thể.
Đối với những tuyến hoạt động đường dài, đường xấu có nhiều dốc thì phải
bố trí phương tiện có sức kéo lớn và bố trí cho hành khách nghỉ ngơi hợp lý.
1.3.3 . Điều kiện đường xá:
Từ các bến xe ô tô phía Nam , Hà Đông, Gia lâm toả đi khắp nơi trong cả
nước bằng các tuyến quốc lé. Quốc lé 1A xuyên Bắc Nam. Quốc lé 2 : Vĩnh
phóc, Phú thọ, Tuyên quang, Hà Giang. Quốc lé 3 : Thái nguyên, Cao bằng.
Quốc lé 5 : Hải phòng. Quốc lé 6 : Hoà bình, Sơn la, Lai châu. Quốc lé 32 :
Sơn tây.
+ Quốc lé 1A : Tổng chiều dài là 2230,5 Km, xuất phát từ Hữu Nghị Quan
qua các tỉnh Lạng sơn – Bắc Ninh - Hà nội - Hà nam - Ninh bình - Thanh
hoá - Đà nẵng - Phó khánh - Đồng nai - TPHCM - Cần thơ - Cà mau (Biên
giới Việt nam - Campuchia ). Tuyến Hà nội - TPHCM dài 1722 qua nhiều
sông ngòi với 621 cầu có tổng chiều dài là 28,2 Km. Bình quân là 16,5 m
cầu/1Km mét đường.
Chất lượng đường khá tốt với 77% đường loại I và loại II. Khả năng thông
qua bình quân của đường là 1000 xe/ngày đêm.
Bảng 1.3.1 Mét số đèo trên quốc lé 1A
TT Tên đèo Vị trí Chiều dài(Km) Độ dốc (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
Đèo Ngang
Phước
Tượng
Phó Gia
Hải Vân
Cù Mông
Cả
Cổ Mã
Rù Rì
K594 - K596
K870 - K872
K884 - K886
K893 - K914
K1234 - K1249
K1350 - K1368
K1372 - K1374
K1446 - K1448
2
2
2
21
6
11
2
2
8
10
9
12
10
12
7
10
+ Quốc lé 2 : Tổng chiều dài là 318 Km xuất phát từ Phủ lỗ - Vĩnh phóc -
Tuyên quang - Vĩnh tuy - Hà giang - Thanh thuỷ. Khả năng thông qua của
đường là 800 xe/ngày đêm. Trên đường có 89 cây cầu với tổng chiều dài
2202,1 (m) bình quân 7,03(m) cầu/ Km đường.
+ Quốc lé 3 : Xuất phát từ Cầu Đuống đến Cao bằng dài 342 Km. Trải dài từ
vùng đồng bằng đến vùng núi, có tổng cộng 88 cầu với chiều dài 1406 m,
Trung bình 4,1 m cầu/ Km đường. Khả năng thông qua của đường trung
bình là 600 xe/ Ngày đêm.
+ Quốc lé 5 : Xuất phát từ Cầu Chui qua Như quỳnh - Phè nối - Hải dương -
Hải phòng dài 105 Km. Dường sắt chạy song song. Chất lượng rất tốt. Các
công trình trên đường đều đồng bộ với chất lượng đường loại I. Có 20 cầu
với tổng chiều dài 1039 m trung bình 10,7 m cầu/1 km đường. Khả năng
thông qua của đường là 1700 xe/ Ngày đêm.
+ Quốc lé 6 : Xuất phát từ Hà nội - Hà đông - Hoà bình - Méc châu - Sơn la
- Tuần giáo - Lai châu dài 494 Km. Chất lượng đường thay đổi mỗi lúc một
xấu. Trên tuyến chủ yếu là đường loại III và loại IV. Có 89 cầu với tổng
chiều dài 1428 m
Bảng 1.3.2 Đèo trên quốc lé 6
TT Tên đèo Vị trí Chiều dài(Km) Độ dốc (%)
1
2
3
4
5
6
7
8
Pha Ly
Méc Châu
Chiềng
Đông
Dốc Sơn La
Chiềng Pắc.
Pha Đin
Mường Mun
K137 - K173
K193 - K201
K256 - K265
K309 - K315
K326 - K330
K336 - K374 - K391
K394 -K405 - K416
K465 - K474
36
8
9
2
4
26
22
9
7
8
9
7 - 10
8
10
7
7 - 10
+ Phạm vi hoạt động biến dổi rất phức tạp, liên tục thay đổi theo từng chặng
với sự có mặt của tất cả các cấp đường. Tỉ lệ đường cấp I và cấp II tới 64%,
song chủ yếu tập trung ở quốc lé I và VI. Chất lượng phương tiện hoạt động
trên tuyến Tây bắc xuống cấp nhanh, khi hoạt động trên tuyến thì khả năng
an toàn của xe thấp, tình trạng xe háng đột xuất dọc đường nhiều, do đó làm
tăng chi phí bão dưỡng sữa chữa cho công ty.
1.3.4. Điều kiện tổ chức kỹ thuật.
Trước hết ta xem xét đến năng lực sản xuất của công ty, về phương tiện vận
tải có 62 xe tham gia vận chuyển trên các tuyến, về lao động, công ty hiện có
177 lao động, trong đó 19 lao động gián tiếp. Những lao động của công ty
nói chung đều có tay nghề và kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn , đặc
biệt được việc tổ chức SX kinh doanh của công ty.
Về chế độ làm việc và công tác quản lý phương tiện, công ty khoán
chuyến cho lái xe theo định mức doanh thu hàng tháng. Mỗi xe có một lái
xe và một phụ xe đảm nhiệm cho hành khách lên xuống , sắp xếp hành lý,
đảm bảo đúng lé trình, chạy đúng giê và an toàn. ( Tuyến chất lượng cao bắt
buộc phải có phụ xe còn các tuyến khác thì lái xe tự bố trí ).
1.3.5. Điều kiện kinh tế xã hội
Địa bàn hoạt động của công ty là thành phố Hà nội các tỉnh Phía bắc, Nam
Hà nội là thành phố trung tâm đầu não về chính trị - Văn hoá xã hội của cả
nước, nằm trong vùng Bắc bộ Việt nam. Thành phố có dạng kéo dài theo
hướng TB - ĐN. Từ thành phố hà nội đi các tỉnh phía bắc trung bình chái
hơn 100 km. Do vị trí đặc biệt như vậy Hà nội đang trở thành một đỉnh của
tam giác kinh tế quan trọng của đất nước : Hà nội - Hải phòng - Quảng ninh.
Hướng phát triển của Thành phố là phát triển các khu dân cư lớn chủ yếu về
giao thụng, H ni l u mi quan trng ca t nc, ni quy t cỏc loi
hỡnh vn ti, l ni cú khi lng hng hoỏ i n v mt hnh khỏch ln,
cho nờn vn t chc vn ti núi chung v vn ti hnh khỏch núi riờng l
rt quan trng.
1.4 Tỡm hiu tỡnh hỡnh hng hoỏ v hnh khỏch
-i tng vn chuyn ca cụng ty khỏ phong phỳ v a dng, bao gm rt
nhiu thnh phn. Nm bt c c im ca i tng vn chuyn l ht
sc quan trng. Vỡ õy l mu cht trong vic thoó món nhu cu v hiu qu
SXKD ca doanh nghip Đối tợng vận chuyển của công ty khá phong phú và
đa dạng, bao gồm rất nhiều thành phần. Nắm bắt đợc đặc điểm của
đối tợng vận chuyển là hết sức quan trọng. Vì đây là mấu chốt trong
việc thoã mãn nhu cầu và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp
L một doanh nghip hot ng sn xut kinh doanh trờn a bn H ni ,
õy l trung tõm vn hoỏ, chớnh tr, kinh t, l ni thu hút mi thnh phn
mi i tng. Do ú nhu cu vn ti õy cng cú mi thnh phn, mi
i tng tham gia.
-i vi i tng l b i, hc sinh, sinh viờn, dõn lao ng buụn bỏn
nh yờu cu phng tin cú th khụng ũi hi cao. Riờng vi khỏch hng
l buụn bỏn nh thỡ yờu cu v phng tin phi cú ch hng Đối với đối t-
ợng là bộ đội, học sinh, sinh viên, dân lao động buôn bán nhỏ yêu cầu ph-
ơng tiện có thể không đòi hỏi cao. Riêng với khách hàng là buôn bán nhỏ
thì yêu cầu về phơng tiện phải có chỗ để hàng
Quy lut i li ca i tng ny ch yu tp trung vo cỏc ngy ngh, ngy
l - tt. Riờng dõn buụn bỏn h thng ít i vo cỏc ngy xu theo phong
tc Vit nam.
-i vi i tng l cỏn b tham quan du lch : õy l i tng cú thu
nhp khỏ. Chớnh vỡ vy yờu cu cht lng phc v ũi hi cao. Đối với đối t-
ợng là cán bộ tham quan du lịch : Đây là đối tợng có thu nhập khá. Chính
vì vậy yêu cầu chất lợng phục vụ đòi hỏi cao.
V phng tin : Hỡnh thc p, hot ng n nh, an ton cao, tin nghi
trờn xe phi hin i v mt yu t khụng th thiu ú l tinh thn phc v
ũi hi phi vn minh lch s.
Quy lut i li ca i tng ny thỡ khụng thng xuyờn trong nm m theo
mựa v, thng tp trung vo cỏc vựng trung tõm chớnh tr kinh t, vn hoỏ
v du lch.
1.5 Tỡnh hỡnh phng tin vn ti
V phng tin cụng ty cú nhiu ci cỏch trong nhng nm gn õy
c v mt cht lng ln ch an ton phng tin.
Hin ti cụng ty cú 62 xe a vo hot ng sn xut kinh doanh c trỡnh
by trong bng sau :
Bng 1.5.1 Tỡnh hỡnh phng tin v cỏc tuyn
TT Tuyn (xe i)
Chiu di
(km)
Số xe
(33H)
S
gh
Loi xe Ghi chú
1
Tõn H 1535
3456 45 HuynDai
2 5365 45 HuynDai
3 4618 45 HuynDai
4
Đà Tẻ 1585
3556 45 HuynDai
5 4375 45 HuynDai
6 3715 45 HuynDai
7 Bình Phước 1950 6229 45 HuynDai
8
Hà Giang 250
2167 42 IFA
9 6826 35 TQ
10
Yên Bái 180
6813 35 TQ
11 7387 35 TQ
12 6115 26 HuynDai
13
TP-HCM 1750
4375 45 HuynDai
14 4702 45 HuynDai
15 4502 45 HuynDai
16 5257 45 HuynDai
17 6229 45 HuynDai
18 Ninh Bình 130 6001 45 TQ
19 Lạng Sơn 180 6009 29 HuynDai
20
Thanh Hoá 160
3636 42 IFA
21 6115 26 HuynDai
22 6776 35 HuynDai
23 Sầm Sơn 170 4072 29 Hải Âu
24 Sơn La 300 6217 24 HuynDai
25 Co Lương 140 6289 35 TQ
26 Thái Nguyên 120 6256 29 HuynDai
27
Méc Châu 200
2024 42 IFA
28 2250 42 HuynDai
29 Nho Quan 110 6572 24 HuynDai
30 Chi Nê 90 6795 35 TQ
31
Tân Lạc 400
6755 45 TQ
32 6989 45 TQ
33 6895 35 TQ
34
Tu Lý 85
6835 35 TQ
35 6865 35 TQ
36 1016 42 IFA
37 Cao Sơn 110 6328 35 TQ
38
Hoà Bình 63
6955 35 TQ
39 2566 35 IFA
40 7172 42 TQ
41 63 5941 24 HuynDai
Hoà Bình
CLC
10 xe
Chất
Lượng
Cao
42 5954
43 6757
44 7017
45 7389
46 5356
47 5886
48 6075
49 5988
50 5996
51
Thái Bình 120
5378 24 HuynDai
52 6045 45 TQ
53 6553 24 HuynDai
54
Sơn Tây 41
0226 42 IFA
55 6935 35 TQ
56 6936 35 TQ
57 3067 42 IFA
58
C.Đô 80
6080 45 TQ
59 3179 42 IFA
60 Hoà Lạc 35 6627 35 TQ
61 Tân Hà 45 0793 42 IFA
62 Chẹ 74 2666 42 IFA
63 XM-Sơn Tây 50 7059 35 TQ
- Thực tế công ty có 62 xe các loại trong đó có 1 xe 33H-6229 chạy 2 tuyến.
1.6 Điều kiện thời tiết khí hậu
Điều kiện khí hậu phụ thuộc vào đặc điểm địa lý và tù nhiên của vùng
và phương tiện hoạt động bao gồm : Nhiệt độ, độ Èm, lượng mưa, bão, số
giê nắng trong năm, sương mù Điều kiện thời tiết có ảnh hưởng lớn đến
phương tiện vận tải, lái xe và hành khách trong quá trình vận chuyển, do đó
nó có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải trong
vùng hoạt động của doanh nghiệp.
Với công ty cổ phần ôtô vận tải Hà Tây có vùng hoạt động chủ yếu là
các tuyến Tây bắc, Việt bắc, đây là vùng có điều kiện thời tiết khí hậu phức
tạp, thường không ổn định thay đổi theo mùa, nhiệt độ về mùa hèthì nóng tới
30 - 35
0
C, mùa đông thì nhiệt độ xuống thấp đặc biệt ở những vùng núi cao
nhiều khi xuống tới 2 - 3
0
C, lượng mưa trung bình là 1800mm, độ Èm hơn
80%, đặc biệt thường hay có lũ lớn làm sụt lỡ nhiều đoạn đường gây ùn tắc
giao thông, tắc ngẽn phương tiện, đường trơn trượt giảm ma sát dễ dẫn tới
tai nạn, nấm mốc phá hoại phương tiện, tuy nhiên độ Èm cao cũngmột
phầnlàm cho hệ thống làm mát của xe hoạt động tốt hơn, tránh hạt bụi mài.
Trên quốc lé 1A do trải dài từ bắc tới nam nên phương tiện và hành khách
phải chịu nhiều loại thời tiết , khí hậu khác nhau.
Đó là những nhân tố tác động không tốt đến phương tiện, nhiệt độ giảm
thấp, mưa nhiều, độ Èm lớn làm nhu cầu đi lại của hành khách giảm, ảnh
hưởng tới ngày xe làm việc, hơn thế lượng hành khách lại vắng ảnh hưởng
tới doanh thu của công ty
1.7 Tình hình quản lý phương tiện hiện nay của doanh nghiệp
Hiện nay công tác quản lý phương tiện của công ty đang áp dụng là
quản lý lệnh xuất và nhập bến. Tức là khi lái xe bắt đầu xuất bến phải qua
phòng điều độ nhận lệnh xuất bến và khi về cũng phải trình lệnh lên phòng
điều độ. Qua đó kết hợp với biểu đồ chạy xe và kinh nghiệm người quản lý
có thể biết lái xe có chấp hành đúng qui định không và có thể biết vào một
thời điểm nào đó xe đang nằm ở đâu nếu lái xe chấp hành đúng qui định.
Tuy nhiên để quản lý phương tiện tốt hơn còn cần phải làm tốt công tác
quản lý xe hoạt động trên tuyến. Khi đưa xe ra hoạt động phải theo dõi quá
trình hoạt động của từng xe xem có thực hiện đúng các yêu cầu:
+ Đản bảo đúng hành trình.
+ Đón trả khách đúng thời gian và vị trí.
Nhằm đảm bảo công tác quản lý xe trên đường được tốt thì cần phải đưa ra
các biện pháp:
+ Phối hợp với sở giao thông vận tải có liên quan để thõa thuận số lượng và
bố trí đủ số lượng phương tiện trên mỗi tuyến liền kề tránh cạnh tranh vềtổ
chức.
+ Kết hợp với bên kiểm tra chấp hành thể lệ giao thông vận chuyển hành
khách bằng ô tô với các phương tiện của doanh nghiệp hoạt động trên
tuyến.
+ Kiểm tra các thủ tục giấy tờ của phương tiện và lái xe theo quy định hiện
hành.
+ Phối hợp với ban lãnh đạo thanh tra giao thông và cảnh sát giao thông trật
tự và chíng quyền địa phương để xử lý những vi phạm như bán khách dọc
đường, đón trả khách ngoài bến.
+ hoàn thiện tổ chức quản lý tại bến xe: cải tạo hành chính, giảm nhiều phiền
hà cho lái xe, bảo đảm hiệp thương giữa các chủ xe cùng chạy trên tuyến,
việc xếp nốt, quay vòng nốt để giữ công bằng.
+ Trước khi ký lệnh xuất bến phải kiểm tra việc xếp hành lý, hàng hoá của
hành khách và các điều kiện an toàn tối thiểu, các xe không vào bến thì
cương quyết không cấp giấy phép vận tải lần sau.
1.8 Đội xe
Là mét bộ phận trực tiếp trong việc điều hành vận tải theo kế hoạch sản xuất
của công ty. Hoạch toán có lãi và chịu trách nhiệm trực tiếp trước giám đốc
trong việc sản xuất kinh doanh vận tải.
Nhiệm vô cụ thể.
Quản lý và điều hành toàn bộ lực lượng lái phụ xe cùng phương tiện hiện có,
phục vụ tốt cho việc vận chuyển luồng hàng hoá , hành khách theo kế hoạch
sản xuất kinh doanh của công ty.
động viên công nhân, lái xe thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với công ty và
nhà nước, bảo quản phương tiện, lái xe an toàn.
ngăn chặn việc chiếm dụng phương tiện sử dụng vào mục đích riêng khi
không được sự chấp nhận của công ty.
Tập hợp ý kiến của công nhân đề xuất về tình trạnh kỹ thuật phương tiện.
Phối hợp vói các phòng ban trong công ty để thu hồi nợ cho công ty, thanh
lý phương tiện, mở tuyến mới, tạo điều kiện cho công nhân có việc làm và
thực hiện nghiêm túc kế hoạch đề ra.
Tham gia điều chỉnh kế hoạch sao cho hợp lý và có lợi nhất.
Phối hợp vói phòng hành chính tổng hợp dể giải quuyết các vụ tai nạn giao
thông, xử lý vi phạm và trình giám đốc giải quyết.
Nắm vững tình trạng phương tiện để xe ra vào xưởng đúng định kỳ.
Phản ánh đúng và kịp thời cho giám đốc những phát sinh trong quá trình vận
tải để giám đốc nghiên cứu giải quyết.
Tập trung thu hồi cônh nợ, kiên quyết xử lý những trường hơp vi phạm quy
chế khoán, trật tự xã hội. Nếu nghiêm trọnh đề nghị công ty giải quyết.
1.9 Xưởng sửa chữa.