Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Lời Mở đầu
Xuất khẩu là một phơng tiện không thể thiếu đợc trong chiến lợc phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thực đợc điều đó, năm 1986 thực hiện đ-
ờng lối đổi mới, đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra định hớng "Kinh tế
đối ngoại là trọng điểm, xuất khẩu là một trong ba chơng trình kinh tế chủ đạo
của đất nớc". Hơn 15 năm đổi mới, nớc ta đã ban hành nhiều chủ trơng, chính
sách nhằm khuyến khích xuất khẩu đặc biệt là những lĩnh vực xuất khẩu phát
huy đợc lợi thế về nhân công.
Xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra rất mạnh mẽ và khẩn ch-
ơng. Hiện nay hội nhập kinh tế với các quốc gia trong khu vực hội phát triển
kinh tế cho Quốc gia nào biết khai thác và sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế cho
quốc gia mình. Trong văn kiện Đại hội Đảng IX, Đảng và Nhà nớc nhấn mạnh
chủ động những mục đích chính và đẩy mạnh xí nghiệp tăng GDP cho đất nớc.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu thờng phức tạp hơn rất nhiều so với
kinh doanh trên thị trờng nội địa, vì quy mô thị trờng rất rộng lớn khó kiểm
soát, khoảng cách địa lý lớn doanh nghiệp khó cập nhật đợc thông tin từ thị tr-
ờng, khác nhau về văn hoá tiêu dùng, tuân thủ tập quán, thông lệ quốc tế và
luật pháp của các quốc gia khác. Nhng đổi lại doanh nghiệp sẽ có thị trờng
rộng lớn, với sức mua lớn thuận lợi cho viêhc mở rộng thị trờng hoạt động kinh
doanh.
Kinh doanh trên thị trờng quốc tế, doanh nghiệp phải chịu sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ trong và ngoài nớc. Vậy một doanh nghiệp muốn tồn
và phát triển đều phải nỗ lực chiến thắng trong cạnh tranh, tiến hành công tác
phát triển thị trờng. Đó là yêu cầu thiết yếu trong kinh doanh, sự chiếm lĩnh thị
trờng sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu cơ bản trong điều kiện là
lợi nhuận.
Mặc dù các doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đến vấn đề nghiên cứu
phát triển thị trờng song vẫn gặp nhiều khó khăn thi thực hiện.
Xác định đúng phơng hớng và giải pháp phát triển thị trờng phù hợp với
tình hình khó khăn có huy động và phân bổ các nguồn lực để thực hiện kế
hoạch lại càng khó khăn hơn. Vì vậy hiện nay các hoạt động phát triển thị tr-
ờng cha thực sự đem lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp.
Thủ công mỹ nghệ là một mặt hàng mang tính truyền thống, đậm nét
văn hoá dân tộc, ngoài việc đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
ngày, còn mang tính chất phục vụ cho đời sống tinh thần của tiêu dùng. Nhu
cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ tăng dần theo sự tiến bộ trong văn hoá
tiên dùng của loài ngời, cùng với sự giao lu kinh tế văn hoá giữa các quốc gia
trên thế giới. Mặc dù hàng thủ công mỹ nghệ không đợc Nhà nớc ta chú ý
nhiều cho đầu t phát triển thành mặt hàng mũi nhọn nh gạo, thuỷ sản, dầu mỏ,
than đá, dệt may, giầy dép nhng xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm
đã đem lại cho nớc ta một phần không nhỏ góp phần vào bảo tồn và phát triển
văn hoá của dân tộc, giải quyết tình trạng d thừa lao động, tăng thu nhập cho
ngời lao động, xoá đói giảm nghèo, đẩy lùi các mặt tiêu cực của xã hội hiện
đại.
Xuất từ vai trò của thị trờng xuất khẩu với các doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu, tình hình phát triển thị trờng xuất khẩu của các doanh nghiệp
Việt Nam nói chung và của Công ty xuất khẩu Thăng Long - Bộ quốc phòng
nói riêng và lợi ích của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Em
xin chọn đề tài: "Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủ công
mỹ nghệ ở nớc ta trọng giai đoạn hiện nay".
Trên cơ sở những kiến thức đã đợc nghiên cứu tại nhà trờng cơ quan
thực tập và những hiểu biết từ xã hội của mình, báo cáo thực tập của em gồm 3
chơng.
Chơng I: Lý luận chung về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hởng đến xuất
khẩu hàng hoá của nớc ta giai đoạn hiện nay.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nớc ta
hiện nay.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản
phẩm thủ công mỹ nghệ ở nớc ta giai đoạn hiện nay
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Chơng I
Lý luận chung về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hởng đến
xuất khẩu
I. Bản chất của xuất khẩu hàng hoá
1. Khái niệm và sự cần thiết của xuất khẩu hàng hoá
1.1. Khái niệm
xuất khẩu đợc hiểu là bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ nớc ngoài
trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán. Hoạt động xuất khẩu diễn ra
trong mọi lĩnh vực, mọi điều kiện nền kinh tế xã hội, hàng tiêu dùng cho đến
hàng sản xuất nông nghiệp, từ máy móc thiết bị cho đến các công nghệ kỹ
thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi đó nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho
các quốc gia.
a. Sự cần thiết của xuất khẩu hàng hoá
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buônbán ở phạm vi Quốc tế, nó
không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan
hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài
nhằm mục đích đẩy nhanh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, ổn định và từng bớc nâng cao đời sống của nhân dân. Vì vậy, xuất
khẩu đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đối với các doanh nghiệp cũng nh
phát triển kinh tế của một quốc gia.
2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá
a. Đối với nền kinh tế
xuất khẩu là một tất yếu khách quan và có vai trò quan trọng đối với các
quốc gia, các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế chỉ ra rằng để tăng
trởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có 4 điều kiện là:
Nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật công nghệ hầu hết các
Quốc gia đang phát triển nh Việt Nam đều thiếu vốn và kỹ thuật, để có vốn và
kỹ thuật thì con đờng ngắn nhất là phải thông qua thơng mại quốc tế.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghệ hoá, hiện
đại hoá đất nớc.
* Xuất khẩu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển
sản xuất.
* Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết công ăn việc làm cải thiện
đời sống của nhân dân.
* Xuất khẩu là cơ sở để môi trờng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại.
b. Đối với doanh nghiệp
Vơn ra thị trờng bên ngoài là xu hớng chung của mỗi Quốc gia và các
doanh nghiệp. Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng phát triển kinh tế đối ngoại
theo hớng "Hớng về xuất khẩu, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hớng u
tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại". (Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ VIII).
Việt Nam là một nớc đang phát triển, nền kinh tế còn nghèo nàn, lạc
hậu. Những nhân tố thuộc về tiềm năng nh tài nguyên thiên nhiên, lao động..
rất dồi dào ngợc lại những nhân tố nh vốn, kỹ thuật, trình độ quản lý lại thiếu.
Vì vậy chiến lợc "hớng vào xuất khẩu". Về thực chất là giải pháp "mở cửa" nền
kinh tế để tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài kết hợp với tiềm năng trong
nớc là lao động và tài nguyên thiên nhiên nhằm mục đích đa nền kinh tế Việt
Nam tăng trởng và phát triển tiến kịp các nớc phát triển trong khu vực và thế
giới. Xuất khẩu hàng hoá để thu ngoại tệ, còn nhằm mục đích nhập khẩu
những thiết bị hiện đại, chuyển giao công nghệ tiên tiến để thực hiện ba chơng
trình kinh tế lớn và dần dần cải thiện đời sôngs vật chất của nhân dân.
3. Các hình thức và nội dung của xuất khẩu hàng hoá
a. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá
* Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức xuất khẩu hàng hoá dịch vụ do chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất tới khách hàng nớc
ngoài.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
* Xuất khẩu gia công uỷ thác: xuất khẩu gia công uỷ thác là hình thức
kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thơng đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán
thành phẩm cho xí nghiệp gia công đơn vị hớng phí uỷ thác theo thoả thuận với
các xí nghiệp uỷ thác.
* Hình thức mua bán đối lu: Là phơng thức trong đó ngời mua đồng thời
là ngời bán và ngời bán đồng thời là ngời mua, hai bên trao đổi vứi nhau với
tổng tỷ giá hàng tơng đơng nhau việc giao hàng diễn ra đồng thời mục đích
trao đổi mua bán là để sử dụng không để bán.
*. Hình thức mua bán tại hội chợ triển lãm: Hội chợ là thị trờng hoạt
động định kỳ, đợc tổ chức vào một thời gian và ở địa điểm cố định trong một
thời gian nhất định, tại đó ngời bán đem trng bày hàng hoá của mình và tiếp
xúc với ngời mua để ký kết hợp đồng mua bán.
* Triển lãm là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền
kinh tế hoặc của một ngành kinh tế văn hoá, khoa học, kỹ thuật. Liên quan
chặt chẽ đến ngoại thơng là cuộc triển lãm công thơng nghiệp. Tại đó ngời ta
trng bày các loại hàng hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng
tiêu thụ.
Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trng bày giới thiệu hàng hoá mà
còn là nơi đợc ký kết các hợp đồng kinh tế, mở rộng thị trờng, quảng cáo, xúc
tiến... tại hội trợ và triển lãm đặc biệt là mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
* Giao dịch qua trung gian: Giao dịch qua trung gian là hình thức giao
dịch trong đó bên mua hoặc bên bán thông qua ngời thứ ba đứng ra tiến hành
công việc mua bán thay cho mình.
* Giao dịch tái xuất: Giao dịch tái xuất là phơng thức giao dịch trong đó
hàng hoá mua về với mục đích để tái xuất khẩu thu lợi nhuận chứ không phải
với mục đích phục vụ tiêu dùng trong nớc. Giao dịch này luôn luôn thu htú ba
nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu. Vì vậy, ngời ta còn gọi là giao
dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
II. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hoá
1. Các nhân tố bên ngoài
1.1. Chính trị
Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là biểu hiện quan hệ quốc tế
giữa hai Quốc gia. Ngày nay với quan điểm phát triển hợp tác đa phơng cùng
có lợi, hoạt động xuất khẩu đợc tiến hành mà gặp sự cản trở do dự khách biệt
về chế độ giữa các quốc gia. Nhng trớc đây có một thời kỳ sự khác biệt đó là
một rào cản, không chỉ ngăn cách quan hệ ngoại thơng mà còn cản trở quan hệ
hợp tác khác. Sự ổn định về chính trị giữa các Quốc gia, khu vực đặc biệt của
các nớc xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp cũng tác động đến hoạt động
xuất khẩu.
Một môi trờng chính trị thờng xuyên biến đổi làm suy giảm nòm tin của
doanh nghiệp về thị trờng nớc ngoài và làm tăng độ rủi ro trong kinh doanh.
1.1.2. Kinh tế
Hoạt động xuất khẩu là một trong các lĩnh vực của hoạt động kinh tế.
Do vậy, nó cũng biến động theo tình hình kinh tế của từng Quốc gia. Để đánh
giá sự biến động đó thờng xem xét nhiều chỉ tiêu nh: Tốc độ tăng tởng tình
hình lạm phát và khả năng kiểm soát lạm phát tiềm năng của nền kinh tế, cơ
cấu kinh tế... Những chỉ tiêu đó không chỉ phản ánh khái quát chung về môi tr-
ờng kinh doanh ở một Quốc gia. Bên cạnh đó nó phản ánh nhu cầu của quốc
gia đó các loại sản phẩm hàng hoá.
1.1.3. Văn hoá
Yếu tố văn hoá xã hội của thị trờng mà doanh nghiệp dự định xuất khẩu
cũng có một ảnh hởng lớn. Hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp cần phải h-
ớng tới khách hàng. Trong khi quy mô về dân số, tốc độ phát triển của dân c,
cơ cấu dân số... lại quy định nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và xu thế biến
động trong tơng lai.
Thu nhập và mức sống của ngời dân của thị trờng nớc ngoài quyết định
đến nhu cầu tiêu thụ và tiêu chuẩn về chất lợng sản phẩm. ở những quốc gia
có đời sống cùng cao nh ở các nớc t bản phát triển yêu cầu về chất lợng rất
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
khắt khe, mẫu mã sản phẩm phải đợc thờng xuyên cải tiến trong khi vấn đề giá
cả có thể chỉ là thứ yếu.
Vấn đề dân tộc, chủng tộc và tôn giáo: đặc điểm này rất đa dạng ngay
trong cả một quốc gia. Mỗi vùng, địa phơng có phong tục, tập quán riêng ở đó
các quy tắc và những điều cấm riêng có thể ngăn cản khả năng tiêu thgụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
2. Các nhân tố vĩ mô
Nhà nớc đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua thuế, vốn, lãi suất, tỷ giá các loại quỹ... cùng nhiều quy định
khác và những hớng dẫn về pháp luật, t vấn cho các nhà doanh nghiệp. Bên
cạnh đó là những hỗ trợ hoặc thuộc dịch vụ thơng mại nh thông tin, tiếp thị,
xúc tiến thơng mại, tạo điều kiện cho các cuộc tiếp xúc giữa các nhà doanh
nghiệp với nhau, tiếp xúc giữa chính phủ và các doanh nhân, hiệp hội ngành
nghề và tiến hành các hội nghị.
- Hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, việc hỗ trợ lại càng cần
thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam và trở nên khó khăn hơn. Bởi lẽ, sự hỗ
trợ, trợ cấp có thể vi phạm các nguyên tắc của hệ thống thơng mại đa phơng và
quốc tế. Do vậy, trong khi khẳng định sự hỗ trợ của chính phủ đối với các
doanh nghiệp là cần thiết phải đảm bảo thực hiện đúng các cam kết quốc tế đã
ký kết và phải dựa trên quan điểm bảo hộ có chọn lọc, có thời hạn để chuẩn bị
cho hội nhập và cạnh tranh quốc tế.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Chơng II
thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ của nớc ta
hiện nay
I. Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ của nớc ta thời gian vừa qua
1. Đánh giá về sản phẩm và thị trờng Việt Nam
1.1. Đánh giá về sản phẩm và thị trờng Việt Nam
1.1.1. Mặt hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề
truyền thống đợc truyền từ đời này sang đời khác. Chúng đợc tạo ra nhờ sự
khéo léo của các thợ thủ công, sản xuất bằng tay là chủ yếu nên các sản phẩm
có chất lợng không đồng đều khó tiêu chuẩn hoá. Tuy nhiên những sản phẩm
này thờng rất tinh sảo và độc đáo.
Hàng thủ công mỹ nghệ thờng chứa đựng các yếu tố văn hoá một cách
đậm nét vì chúnglà những sản phẩm truyền thống của dân tộc. Mỗi dân tộc đều
có một nền văn hoá riêng và có cách thể hiện riêng qua hình thái, sắc thái sản
phẩm. Chính điều này đã tạo nên sự độc đáo, khác biệt giữa các sản phẩm dù
có cùng chất liệu ở các quốc gia khác nhau.
Các sản phẩm thủ công mỹ nghệ đều thể hiện mảng đời sống hiện thực
văn hoá tinh thần với sắc màu đa dạng hoà quyện, mang tính nghệ thuật đặc
sắc. Do đó chúng không chỉ là những vật phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong
cuộc sống hàng ngày mà còn là những sản phẩm phục vụ đời sống tinh thần
đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ của các dân tộc.
ở Việt Nam, sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ đã xuất hiện từ rất lâu, có
nhiều làng nghề nổi tiếng với những sản phẩm độc đáo mang tính chất rất
riêng của Việt Nam hơn nữa nguyên liệu sản xuất cho mặt hàng này của Việt
Nam có rất nhiều và rẻ. Cùng với sự mở rộng giao lu văn hoá, kinh tế giữa các
nớc trên thế giới, hàng thủ công mỹ nghệ của Việt Nam đã có mặt trên thị tr-
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
ờng nhiều nớc Châu Âu, Đông á, Mỹ và Nam Mỹ, và dần đã khẳng định đợc
chỗ đứng của mình trên thị trờng quốc tế.
1.1.2. Vai trò của hàng thủ công mỹ nghệ trong nền kinh tế quốc dân
Xuất hàng thủ công mỹ nghệ hàng năm đem về cho đất nớc một lợng
không nhỏ ngoại tệnăm 1999 (nếu không kể đồ gỗ xuất khẩu) kim ngạch là
171 triệu USD năm 2000 đạt 237 triệu USD năm 2001 đạt 237 triệu USD năm
2002 đạt 320 triệu USD. Dự kiến 2003 đạt khoảng 400 triệu USD.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đem lại một lợng lớn công ăn việc
làm, giải quyết tình trạng d thừa lao động nhất là lao động nông nhàn ở nông
thôn giúp nông dân có thêm thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo đẩy lùi tệ
nạn xã hội.
Xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ góp phần đẩy mạnh mở rộng quan hệ
giao lu giữa Việt Nam và thế giới. Đồng thời nó giải quyết đầu ra cho sản
phẩm khôi phục các ngành nghề truyền thống đã xuất hiện rất lâu ở nớc ta.
1.2. Đánh giá về tình hình thị trờng hàng thủ công mỹ nghệ
Hiện nay, hầu nh tất cả các nớc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên
thế giới đều xuất khẩu dới dạng thành phần một số nớc đã có luật cấm xuất
khẩu nguyên liệu hoặc bans thành phẩm và quản lý việc khai thác nguyên liệu
rất chặt chẽ nhằm bảo vệ môi trờng, tận dụng lợi thế để nâng cao lợi thế cạnh
tranh cho hàng nớc mình, xu hớng xuất khẩu thành phẩm là tất yếu khách quan
trong tình hình mới của thế giới.
Việt Nam là một nớc xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ ra thị trờng thế
giới. Tuy nhiên kim ngạch xuất khẩu còn qúa nhỏ bé so với các nớc khác chỉ
đạt khoảng 0,2% kim ngạch của thế giới. Nhà nớc ta đãcó nhiều khuyến khích,
u đãi phát triển sản xuất và xuất khẩu mặt hàng này nhng cha đạt hiệu quả
cao. So với các nớc trong khu vực tiềm năng của ta về mặt hàng này không
phải nhỏ nên cần phải áp dụng những biện pháp hữu hiệu nhằm thúc đẩy mặt
hàng này hơn nữa.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
II. đánh giá điển hình thực trạng xuất khẩu sản phẩm thủ
công mỹ nghệ tại Công ty Thăng Long - Bộ quốc phòng
1. Lý do lựa chọn đơn vị khảo sát là Công ty Thăng Long
1.1. Vài nét về Công ty Thăng Long - Bộ quốc phòng (BQP)
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thăng Long - BQP
Quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam là một quá trình đấu tranh
dựng nớc và giữ nớc bền bỉ. Kể từ khi đất nớc còn trong đêm dài đô hộ của chủ
nghĩa thực dân đế quốc cho đến khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời, rồi lực l-
ợng vũ trang đợc thành lập, đợc sự đùm bọc của nhân dân, quân đội nhân dân
đã không ngừng trởng thành và lớn mạnh. Dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
cộng sản Việt Nam, lực lợng vũ trang đã cùng toàn dân làm nên bao kỳ tích vẻ
vang, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, đem lại độc lập tự do cho dân tộc,
hanh phúc ấm no cho mọi nhà.
Hiện nay, khi nớc nhà không còn đe doạ bởi giặc ngoại xâm, nhân dân
đợc sống trong thanh bình thì một bộ phận không nhỏ của lực lợng vũ trang đ-
ợc chuyển sang làm nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế, góp phần quan
trọng nhanh chóng hàn gắn vết thơng chiến tranh. Quân đội hiện nay đồng thời
làm hai nhiệm vụ chiến lợc là: bảo vệ tổ quốc và tham gia xây dựng kinh tế
xây dựng đất nớc.
Công ty Thăng Long - Bộ quốc phòng là một doanh nghiệp Nhà nớc đợc
hình thành và phát triển trong hoàn cảnh nh vậy. Tiền thân của Công ty là một
xởng sản xuất ốc vít, cơ khí mộc mạc mà hầu hết cán bộ công nhân viên là th-
ơng binh, con em các gia đình liệt sỹ trong chiến tranh, là cơ sở của binh trạm
99 đờng Lê Duẩn, một địa chỉ rất quen thuộc với bao đoàn quân từ hậu phơng
làng nghề truyền thống Bát Tràng; là một số đơn vị tàu tuyền; một đơn vị tàu
thuyền; một đơn vị khai thác than tại Quảng Ninh từ thủa ban đầu các đơn vị
này đều là các đơn vị kinh tế nhỏ lẻ trong cơ chế bao cấp nên hiệu quả kinh tế
không cao. Trải qua thời gian cơ sở vật chất ngày càng xuống cấp, lạc hậu về
công nghệ, mặt bằng sản xuất đơn điệu, hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ đ-
ợc. Cùng với công cuộc đổi mới của đất nớc. Dới ánh sáng của nghị quyết đại
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế dần dần đợc chuyển đổi từ cơ chế
tập trung quan liêu bao cấp sang kinh tế dần dần đợc chuyển đổi từ cơ chế tập
trung quan liệu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Các doanh nghiệp quân đội cũng thay đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Các doanh nghiệp quân
đội cũng thay đổi về cơ cấu tổ chức, phơng thức hoạt động để hoà nhập thích
nghi trong cơ chế đổi mới.
1.1.2. Hệ thống tổ chức của Công ty Thăng Long - BQP
a. Cơ quan Công ty
- Giám đốc: là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trớc
quân khu, BQP, cấp trên trực tiếp, pháp luật và trớc cấp uỷ của mình về điều
hành hoạt động của Công ty.
- Các Phó giám đốc điều hành Công ty theo sự phân công uỷ quyền của
giám đốc, chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về nhiệm vụ đợc phân công và uỷ
quyền. Có hai phó giám đốc:
- Kế toán trởng chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê của
Công ty và có nhiệm vụ quyền hạn theo quy định của pháp luật.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp việc
cho giám đốc trong quản lý điều hành công việc.
b. Các xí nghiệp thành viên
* Nguồn nhân lực
Cán bộ công nhân viên chức của Công ty hầu hết là các quân nhân,
ngoài ra Công ty tuyển thêm nhiều lao động tự do làm theo hợp đồng dài hạn
với Công ty. Hầu hết họ là ngời có tay nghề và trình độ tơng đơng cao.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Công ty Thăng Long.
a. Chức năng của Công ty
- Thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do khu thủ
đô - BQP giao cho trên cơ sở vốn đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác.
Phát triển và mở rộng sản xuất đạt hiệu quả cao theo quy định của Nhà nớc và
bộ quốc phòng dựa trên việc đầu t liên doanh liên kết.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
- sản xuất kinh doanh một số mặt hàng đợc Nhà nớc và BQP cho phép.
Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh theo khả năng của Công ty và nhu cầu
thị trờng tự quyết định giá mua, giá bán sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ trừ
những sản phẩm hàng hoá và dịch vụ do Bộ quốc phòng hoặc Nhà nớc định
giá. Đầu t theo quy định của Nhà nớc và Bộ quốc phòng.
- Xây dựng và áp dụng các định mức lao động, vật t đơn giá, tiền lơng
trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá của Nhà nớc và
Bộ quốc phòng.
- Tuyển chọn, thuê mớn, bố trí đào tạo lao động, lựa chọn các hình thức
trả lơng, thởng theo quy định của Bộ luật lao động, các quy định khác của Bộ
quốc phòng và của Nhà nớc.
- Sử dụng vốn vào quỹ của Công ty để phục vụ kịp thời các nhu cầu
trong sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn có hoàn trả, thực hiện các
nhiệm vụ sản xuất hoặc cung ứng dịch vụ quốc phòng an ninh, phòng chống
thiên tai.
b. Nhiệm vụ
- Nhận và sử dụng có hiệu quả vốn tài nguyên, đất đai và các nguồn lực
khác do quân khu Bộ quốc phòng, mn giao cho để thực hiện mục tiêu sản xuất
kinh doanh hoặc các nhiệm vụ đặc biệt, đăng ký kinh doanh và kinh doanh
đúng ngành nghề đăng ký. Chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc, Bộ quốc phòng và
cấp trên trực tiếp về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trớc khách hàng, trớc pháp luật về sản phẩm và dịch vụ do
Công ty thực hiện.
- Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với nhiệm vụ đợc giao và nhu cầu thị trờng, đổi mới, hiện đại hoá côngnghệ và
phơng thức quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và báo cáo bất th-
ờng theo quy định và và yêu cầu của cấp trên, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo. Thực hiện đúng chế độ và các quy định về quản lý vốn tài
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
sản, các quỹ về kế toán, hạch toán và chế độ khác, chịu trách nhiệm về tính
xác thực và các hoạt động tài chính của Công ty.
1.2. Nghĩa vụ và quyền hạn của các phòng ban chức năng:
* Ban giám đốc
- Nhận vón, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nớc giao
cho, sử dụng, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
- Tổ chức điều hành các hoạt động của Công ty.
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm đơn giá
tiền lơng cho phù hợp với quy định của Nhà nớc và Bộ quốc phòng.
* Các phòng nghiệp vụ
- Phòng tài chính: với sự đứng đầu của kế toán trởng có nhiệm vụ tham
mu cho giám đốc về công tác tài chính kế toán theo đúng pháp lệnh kế toán tài
chính của Nhà nớc.
- Phòng tổng hợp: có chức năng tổ chứclđ, làm công tác hành chính
cũng nh kết hợp công tác Đảng, công tác chính trị.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: tham mu cho giám đốc về luật pháp
về chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Thực hiện các hoạt động nhập
khẩu trong khuôn khổ đợc phép.
* Các đơn vị thành viên (xí nghiệp, chi nhánh, đại diện).
- Chịu sự quản lý trực tiếp của Công ty về mọi mặt.
- Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của Công ty.
- Trên cơ sở nhiệm vụ Công ty giao, chủ động tổ chức các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Đợc quan hệ giao dịch và tìm kiếm thị trờng, tạo việc làm, tiêu thụ sản
phẩm. Đợc ký hợp đồng theo sự uỷ quyền của giám đốc Công ty.
- Khi cần thiết đợc tuyển dụng lao động ngắn hạn phù hợp lao động và
theo quy định của Bộ quốc phòng.
- Trực tiếp thực hiện và đảm bả các chế độ quyền lợi của cán bộ công
nhân viên trong toàn đơn vị theo quy định của Nhà nớc, Bộ quốc phòng và chỉ
đạo của Công ty.
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
2. Các bớc tiến hành hoạt động xuất khẩu của Công ty
2.1. Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống nghiệp vụ trong
kinh doanh, mua bán trao đổi hàng hoá nhằm tạo ra nguồn hàng cho xuất khẩu
nó bao gồm các khâu cơ bản nghiên cứu thị trờng trong và ngoaì nớc, xác định
mặt hàng dự kiến kinh doanh giao dịch ký kết hợp đồng thu mua hoặc mua
gom hàng trôi nổi trên thị trờng xúc tiến khai thác nguồn hàng... phần lớn
nghiệp vụ này làm tăng chi phí lu thông mà không làm tăng giá trị sử dụng của
hàng hoá.
- Công tác thu mua tạo nguồn hàng ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng
hàng xuất khẩu và tiến độ giao hàng, đến việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu,
uy tín của doanh nghiệp và hiệu quả kinh doanh. Do vậy các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu cần thông thông qua hệ thống các đại lý thu mua hàng xuất
khẩu mà chủ động và ổn định trong việc phát triển kinh doanh.
- Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ khi ký xong hợp đồng xtt thuê
các đơn vị thu gom hàng. Ví dụ, ở hàng gốm Bát Tràng Công ty có đại diện ở
đó khi thực hiện hợp đồng Công ty đa mẫu để sản xuất cơ sở đó sẽ tiến thu
gom hàng để giao cho Công ty theo thoả thuận của hợp đồng.
2.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
- Phần lý luận tôi đã đề cập đến 6 hình thức xuất khẩu đó là xuất khẩu
trực tiếp, xuất khẩu gia công uỷ thác, phơng thức mua bán đối lu, giao dịch
thông qua trung gian, tái xuất khẩu.
Bộ thơng mại đã quy định đơn vị nào trực tiếp xuất nhập khẩu thì đợc
cấp giấy phép kinh doanh, các đơn vị cha có khả năng xuất khẩu thì uỷ thác
cho các đơn vị có giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu bằng hợp đồng uỷ thác
và nội thuế uỷ thác từ 1 - 15% theo giá trị lô hàng thực xuất.
- Công ty đã xuất khẩu theo hai hình thức chính là xuất khẩu trực tiếp và
xuất khẩu uỷ thác, ngoài ra còn có cả tái suất song chiếm tỷ lệ nhỏ, cơ cấu
từng hình thức xuất khẩu đợc thể hiện nh sau:
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu theo hình thức xuất khẩu từ năm
1997 - 2001
Chỉ tiêu
Năm
Tổng kim
ngạch
Kim ngạch
giai uỷ thác
Kim ngạch
xuất khẩu
trực tiếp
Tỷ suất uỷ
thác
Tỷ suất xuất khẩu
trực tiếp/kim ngạch
xuất khẩu
1997 10718 7066 3250 65.93 30,32
1998 12069 7038 3888 58.18 31,14
1999 10404 7027 3307 67,54 31,79
2000 11254 7200 4004 63,98 35,58
2001 12840 7450 4966 50,02 38,68
2002 14969 7505 5075 50,13 39,90
Tổng 72282 43286 24490
(Nguồn: BCXK phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu ta thấy hình thức xuất khẩu chủ yếu của Công ty là uỷ thác
và xuất khẩu trực tiếp, ngoài ra còn có tái xuất và một số hình thức khác.
Trong đó xuất khẩu uỷ thác chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất
khẩu, chiếm trên 60%, năm 1997 và năm 1999 chiếm 67,54%, do lợi thế của
Công ty và đặc biệt có uy tín vì vậy có nhiều đơn vị cha đủ khả năng xuất khẩu
đã tiến hành xuất khẩu uỷ thác cho Công ty để xuất khẩu bên cạnh đó Công ty
đẩy mạnh Công ty xuất khẩu trực tiếp chiếm trên 30% tổng kim ngạch xuất
khẩu do xuất khẩu uỷ thác phí uỷ thác Công ty lấy từ 1 - 1,5% giá trị lô hàng
do vậy thu lợi nhuận không lớn, trong những năm gần đây Công ty vẫn duy trì
xuất khẩu uỷ thác nhng đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp, năm 2001
chiếm 38,68% tổng kim ngạch xuất khẩu, năm 2002 chiếm 39,90% tổng kim
ngạch xuất khẩu là do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc tìm kiếm thị tr-
ờng mới, đa dạng hoá mặt hàng.
2.3. Phơng thức thanh toán
- Hiện nay với cơ chế thị trờng việc hạch toán giữa hai nớc bằng phơng
thức ghi sổ, chuyển khoản tín dụng chứng từ, việc thanh toán tiền hàng xuất
khẩu sang các nớc xã hội chủ nghĩa bằng phơng thức ghi sổ, trả chậm hoặc đòi
hàng. Đồng ngoại tệ đợc tính toán giữa các nớc với nhau bằng Rup chuyển nh-
ợng với các thị trờng khác, doanh nghiệp thờng sử dụng phơng thức tín dụng
chứng từ, thờng từ 10 - 15 ngày sau khi giao hàng, nếu không phát hiện ra sai
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
sót thì bên nớc ngoài sẽ tiến hành thanh toán, đồng thời tiền thanh toán là
USD, thanh toán bằng hình thức chuyển nhợng giữa hai ngân hàng.
3. Phân tích kết quả hoạt động xuất khẩu của Công ty
Công ty Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Bộ quốc
phòng một đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu cũng đã gặp
sự cố gắng, nỗ lực của toàn Công ty, Công ty đã có chỗ đứng và ngày càng
phát triển về quy mô cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Với chính sách mở cửa
của Đảng và Nhà nớc cùng với việc Mỹ bỏ lệnh cấm vận với Việt Nam
(3/2/1994) và Việt Nam ra nhập khối ASEAN thị trờng ngoài nớc đợc mở rộng
Việt Nam đã có quan hệ buôn bán với trên 40 nớc, Công ty đã giữ vững và tăng
kim ngạch xuất khẩu trong khi cơ cấu của nền kinh tế nớc ta đang biến đổi,
vận động theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
Bảng 2: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1997 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1997 1998 1999 2000 2001 2002
Kim ngạch
xuất khẩu
10718 12096 10404 11254 12840 14969
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)
+ 12,86 -13,98 8,17 14,09 16,58
(Nguồn: báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu có tốc độ tăng trởng
khác nhau, có năm tăng cũng có năm giảm qua đó ta thấy thị trờng xuất khẩu
hàng thủ công mỹ nghệ tăng giảm thất thờng trong 5 năm gần đây (1998 -
2002) tốc độ tăng cao nhất là 16,58% hay tơng đơng với 2.129.000 USD đó là
năm 2002 so với năm 2001 song có năm giảm 13,98% là năm 1999 so với năm
1998 để hiểu rõ tại sao có điều đó xảy ra ta hãy xem chi tiết vào cơ cấu mặt
hàng xuất khẩu.
3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu là tỷ lệ tơng quan giữa mặt hàng trong toàn
bộ kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp, tuy nhiên do Công ty có rất nhiều
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
mặt hàng em chỉ đa ra một số mặt hàng cơ bản chiếm tỷ trọng cao trong tổng
kim ngạch xuất khẩu trong vài năm gần đây.
a. Hàng cói, ngô, dừa, mây
Mặt hàng về cói, ngô, dừa, mây rất đa dạng và phong phú nhiều kiểu
dáng, mẫu mã. Ví dụ, làn chiếu, dép, thảm lau chân, rổ rá, các loại hộp đựng...
nguyên liệu đầu vào rẻ song mang đậm nét á Đông dồi dào tập chung chủ yếu
ở Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long do vậy nhiều làng nghề
thủ công sản xuất mặt hàng này và hiện nay giải quyết nhiều công ăn việc làm
cho nông nhàn, kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này nh sau:
Bảng 3: Kim ngạch xuất khẩu hàng gói, ngô, dừa, mây từ năm 1997
- 2002
Năm Tổng kim ngạch xuất
khẩu của Công ty
Trị giá xuất khẩu
hàng cói, ngô, dừa
Tỷ trọng (%)
Tốc độ tăng
giảm (%)
1997 10718 1730 16,14 +13,1
1998 12096 957 7,91 -44,68
1999 10404 812 7,80 -15,89
2000 11254 1071 9,52 31,89
2001 12840 1196 9,31 11,67
2002
14969 1496 9,99 25,08
Tổng
72281 7262 10,05
(Nguồn: Báo cáo xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy, tỷ trọng xuất khẩu trung bình hàng cói, mây,
ngô, dừa trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty là 7262/72281 =
10,05%. Tỷ trọng có những năm cao đặc biệt năm 1997 tốc độ tăng khá cao là
13,1% song năm 1999 so với 1998 giảm 15,15% hay 812.000 USD. Xuất khẩu
mặt hàng này giảm mau đáng để đó là thị trờng Nam Chiều Tiên và Đức cụ thể
năm 1997 ở thị trờng Chiều tiên kim ngạch xuất khẩu là 764.985 USD nhng
năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 4326 USD đứng trớc tình hình đó Công ty
đã tìm và phát triển thị trờng mới. Năm 2000 Công ty coi mặt hàng cói, ngô,
dừa, mây là mặt hàng chủ lực xuất sang thị trờng Nhật Bản có thể nói đây là
một thị trờng đầy tiềm năng của doanh nghiệp, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu
đạt 1.071.000 USD chiếm 9,52% tăng 32,89% so với năm 1999. Năm 2002 các
mặt hàng trên vẫn là các mặt hàng chủ lực, trong năm 2002 kim ngạch xuất
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: TS. Hà Văn Sự
khẩu đạt 1.496.000 USD chiếm 9,99% tăng 25,08% so với năm 2001 hiện nay
Công ty đang đa dạng hoá mặt hàng này, sản xuất theo thị hiếu của khách hàng
để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên Công ty cũng gặp không ít
khó khăn về giá cả, mẫu mã so với sản phẩm của Trung Quốc.
b. Hàng sơn mài mỹ nghệ
Đây là mặt hàng có nguyên vật liệu dễ tìm, giá dẻ và có rất nhiều trong
điều kiện tự nhiên Việt Nam, song đòi hỏi quá trình sản xuất có nhiều công
đoạn và trình độ tay nghề của các nghệ nhân phải cao, có tính sáng tạo và thẩm
mỹ cao, tỷ mỉ, công phu và tốn nhiều thời gian. Hàng sơn mài bao gồm các
bức tranh, sơn mài đủ thể loại, hộp đựng trang sứt, các đồ vật trang trí nội
thất... trớc đây mặt hàng này của Công ty xuất khẩu theo phơng thức hàng đổi
hàng (trớc 1989) do vậy kiểu dáng còn đơn điệu, chất lợng cha cao. Sau 1989
từ khi bớc vào nền kinh tế thị trờng phơng thức hàng đổi hàng không còn phù
hợp nữa. Càng ngày nhu cầu của khách hàng về mặt hàngnày khá cao, do vậy
trong những năm 1989 đến năm 2000 việc tiêu thụ hàng sơn mài với Công ty là
rất khó khăn, tuy nhiên năm 2001 - 2002 có sự tiến bộ việc tiêu thụ đợc tiến
hành tốt hơn cụ thể nh sau:
Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu hàng sơn mài 1997 - 2002
Năm Tổng kim ngạch
xuất khẩu
Trị giá xuất khẩu
hàng sơn mài
Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng giảm (%)
1997 10718 929 8,69 -
1998 12096 624 5,16 -32,83
1999 10404 1966 18,89 2,5
2000 11254 1915 17,05 -2,59
2001 12840 1996 15,55 4,23
2002
14969 2096 14,00 5,01
Tổng 72281 9526 13,18
(Nguồn: báo cáo kết quả xuất khẩu phòng tài chính kế hoạch)
Qua số liệu trên ta thấy trị giá xuất khẩu hàng sơn mài mỹ nghệ trong
tổng kim ngạch xuất khẩu là 9526/72281 = 13,18% năm 1997, 1998 lại giảm
đặc biệt năm 1998 trị giá xuất khẩu chiếm tỷ trọng 5,16% giảm 52,83% từ
Đinh Thị Lan 35F3 Khoa: Kinh tế
18