a.lời mở đầu
Theo văn kiện đại hội IX của Đảng Cộng sản Việt Nam thì tổng kim ngạch
xuất khẩu 5 năm (kể từ đại hội VIII) đạt trên 51,6 tỷ, tăng bình quân hàng năm trên
21%, gấp 3 lần mức tăng GDP, cho thấy hoạt động xuất khẩu đóng vài trò quan
trọng trong nền kinh tế nớc nhà. Hoạt động xuất khẩu ngày càng đợc đẩy mạnh nhằm
mục đích thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài để làm giàu cho đất nớc. Tất cả các
ngành đang chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sơ sang sản phẩm đã đợc chế biến một
trong những ngành đó là sản xuất và chế biến Rau quả xuất khẩu với kim ngạch xuất
khẩu đạt năm 2002 là 25,8 triệu USD (của riêng Tổng công ty rau quả Việt Nam).
Mặt khác, cùng với sự kiện tháng 7/2002, Việt Nam và Hoa Kỳ đã đợc ký kết
hiệp định thơng mại song phơng thúc đẩy việc trao đổi hàng hoá lu thông tự do giữa 2
nớc. Đây là cơ hội cho các Tổng công ty và doanh nghiệp trong nớc tiếp cận đợc với
thị trờng Hoa Kỳ rộng lớn. Đồng thời cũng là thách thức lớn đối với việc hội nhập
quốc tế của nền kinh tế Việt Nam mà phơng châm là hội nhập chứ không hoà tan.
Việc xâm nhập vào thị trờng khó tính nh thị trờng Hoa Kỳ cần phải đợc xem xét kỹ
càng và có chiến lợc đúng đắn để có thể cạnh tranh với các nớc trên thế giới cũng nh
các doanh nghiệp trong nớc của Mỹ.
Tổng công ty Rau quả Việt Nam cũng nhận định rằng thị trờng Hoa Kỳ là một
thị trờng tiềm năng nhất là đối với sản phẩm dứa. Năm 2000 xuất khẩu dứa của Việt
Nam vào thị trờng Hoa Kỳ là 307 tấn, quý I năm 2002 là 1.380 tấn cho thấy nhu cầu
về dứa của Hoa Kỳ ngày càng tăng. Tuy nhiên, chúng ta cũng gặp một số khó khăn
do các chính sách phi thuế quan của Hoa Kỳ cũng nh do phong cách làm việc của
Tổng công ty cha phù hợp.
Với những vấn đề mang tính bức xúc và cấp thiết trên tôi đã quyết định chọn
đề tài Một số biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu dứa của Tổng công ty Rau quả
Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ, nhằm mục đích góp phần sức nhỏ bé của mình
SV: Lê Quốc Thắng1
vào việc hoàn thiện hoạt động xuất khẩu và nâng cao sản lợng dứa xuất khẩu của
Tổng công ty Rau quả Việt Nam vào thị trờng Hoa Kỳ.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu.
Chơng II: Thực trạng và triển vọng xuất khẩu dứa vào thị trờng Hoa Kỳ của
Tổng công ty Rau quả Việt Nam.
Chơng III: Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu dứa của Tổng công ty Rau quả Việt
Nam vào thị trờng Hoa Kỳ.
Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên chuyên đề không tránh đợc sai sót.
Nên tôi rất mong có đợc những đóng góp của cô giáo và các bạn để chuyên đề đợc
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn Cô giáo Dơng Thị Ngân và các cô chú
phòng quản lý sản xuất thuộc Tổng công ty Rau quả Việt Nam đã giúp tôi hoàn thành
chuyên đề này với những điều kiện tốt nhất.
SV: Lê Quốc Thắng2
B. Nội dung
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về xuất khẩu
I.Tổng quan về xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
1. Quan niệm về xuất khẩu
1.1. Khái niệm xuất khẩu
Trong nền kinh tế thị trờng một nền sản xuất xã hội muốn có hiệu quả cao thì
phải tiến hành sản xuất nhiều với chất lợng cao và giá cả phải hợp lý. Muốn vậy nền
sản xuất ấy phải có sự phân công lao động xã hội. Với phân công lao động xã hội
một cách mạnh mẽ hay là chuyên môn hoá sản xuất một mặt hàng nhất định sẽ tạo ra
sự d thừa trong sản xuất. Và sự d thừa đó sẽ thúc đẩy nhu cầu trao đổi hàng hoá nhằm
đáp ứng nhu cầu trong nớc và ngoài nớc. Thơng mại quốc tế ra đời mà nòng cốt của
vấn đề này là hoạt động xuất nhập khẩu (XNK).
Xuất khẩu là một hoạt động của thơng mại quốc tế: đợc trình bày là một hoạt
động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi buôn bán
riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong
lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế ổn định và từng bớc nâng cao đời sống kinh tế của nhân
dân.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhng có thể
gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà cả
chủ thể trong nớc tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Theo điều 52 NĐ52/1998 của Chính phủ: hoạt động xuất khẩu hàng hoá là
hoạt động bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân nớc ngoài theo các
hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu
hàng hoá.
Nh vậy, cả hai khái niệm trên đều cho rằng xuất khẩu là một hoạt động kinh
doanh nhng phạm vi kinh doanh vợt khỏi biên giới quốc gia hay là hoạt động buôn
SV: Lê Quốc Thắng3
bán với nớc ngoài. Thông qua hoạt động xuất khẩu có thể đem lại những thuận lợi to
lớn cho nền sản xuất trong nớc.
1.2. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và xu hớng hội nhập diễn ra trên
toàn cầu mà các hình thức kinh doanh XNK ngày càng đợc bổ sung, phát triển. Theo
quy định của Nhà nớc ta thì lĩnh vực kinh doanh XNK bao gồm những lĩnh vực sau:
- Một là xuất khẩu hàng hoá (kể cả thiết bị toàn bộ và dịch vụ) với nớc ngoài
và khu chế xuất, thông qua thơng mại, hợp tác kinh tế khoa học kỹ thuật, đầu t
(theo luật đầu t) và viện trợ.
Nh vậy, hoạt động kinh doanh xuất khẩu bao gồm cả việc xuất bán hàng hoá
cho khu chế xuất đặt trên lãnh thổ Việt Nam.
- Hai là tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh. Trong đó, tạm nhập tái
xuất đợc hiểu là việc mua hàng của một nớc để bán cho nớc khác trên thế giới theo cơ
sở hợp đồng mua bán ngoại thơng làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam rồi
làm thủ tục xuất khẩu thông qua gia công, chế biến. Còn chuyển khẩu là việc mua
hàng của nớc này bán cho nớc khác nhng không làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá vào
Việt Nam và xuất khẩu hàng hoá khỏi Việt Nam.
Ba là, các hoạt động gia công chế biến hàng hoá và bán thành phẩm cho ngời
nớc ngoài. Theo luật Thơng mại Việt Nam 1997 thì đây là hành vi mà thơng nhân
Việt Nam (gọi là bên nhận gia công) thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu
và nguyên vật liệu còn bên đặt gia công (là thơng nhân có trụ sở chính ở nớc ngoài)
để hởng tiền gia công. Bên đặt gia công nhận hàng hoá đã gia công và phải trả tiền
gia công cho bên nhận gia công.
- Bốn là, nhận uỷ thác xuất khẩu. Đây là hành vi mà bên đợc uỷ thác (một th-
ơng nhân có trụ sở chính ở Việt Nam) thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh
nghĩa của mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác (là doanh nghiệp
kinh doanh có trụ sở chính ở nớc ngoài) và đợc nhận phí uỷ thác.
SV: Lê Quốc Thắng4
- Năm là, nhận làm đại lý mua hàng cho doanh nghiệp nớc ngoài. Theo đó, bên
giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh mình mua cho bên giao
cho bên giao đại lý để hởng thù lao. Trong đó, bên đại lý là doanh nghiệp có trụ sở
chính ở Việt Nam còn bên giao đại lý là doanh nghiệp có trụ sở ở nớc ngoài. Việc
nhận đại lý cho doanh nghiệp nớc ngoài là do Chính phủ quy định.
1.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu thị trờng, lựa chọn thị trờng, lựa chọn đối tác:
Nghiên cứu thị trờng trong kinh doanh XNK là việc sử dụng các biện pháp kỹ
thuật nhằm giúp các nhà kinh doanh có đầy đủ thông tin cần thiết để từ đó đa ra
quyết định để đạt đợc mục đích kinh doanh.
Việc nghiên cứu thị trờng giúp cho nhà kinh doanh nắm vững xu hớng biến
động của thị trờng để giải quyết đợc những vấn đề thực tiễn cũng nh khả năng tiêu
thụ và cạnh tranh của hàng hoá.
Nghiên cứu thị trờng phải bao gồm cả việc nghiên cứu toàn bộ quá trình sản
xuất của một ngành sản xuất, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lu
thông mà cả lĩnh vực sản xuất. Cụ thể là phải biết đợc sản phẩm xuất khẩu có phù hợp
với thị trờng thế giới và phù hợp với năng lực sản xuất hay không. Hay nói cách khác,
doanh nghiệp phải xác định đợc những vấn đề sau:
- Mặt hàng nào thị trờng cần? Quy cách, mẫu mã, chủng loại nh nh thế nào?
- Tập quán, thị hiếu của ngời tiêu dùng.
- Mặt hàng đang ở thời kỳ nào trong chu kỳ sống của sản phẩm.
- Nguồn hàng của doanh nghiệp.
- Nghiên cứu tỷ suất ngoại tệ để lựa chọn mặt hàng kinh doanh (tỷ suất ngoại
tệ hàng xuất khẩu biểu thị lợng nội tệ chi để thu về một đơn vị ngoại tệ, nếu tỷ suất
ngoại tệ thấp hơn tỷ giá hối đoái thì doanh nghiệp xuất khẩu có hiệu quả).
Trong quá trình nghiên cứu thị trờng, cần xác định nhu cầu thật của khách
hàng, kể cả nhu cầu dự trữ, xu hớng biến động nhu cầu từng thời điểm của các vùng,
các khu vực có nhu cầu lớn và đặc biệt của nhu cầu cho từng khu vực, từng lĩnh vực
SV: Lê Quốc Thắng5
tiêu dùng. Đồng thời, phải nắm bắt khả năng cung cấp của thị trờng bao gồm việc
xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn
mua bán, các đối thủ cạnh tranh đặc biệt là điều kiện chính trị, luật pháp, tập quán,
chính sách thơng mại, điều kiện về tiền tệ và tín dụng của từng quốc gia, từng khu
vực để có thể hoà nhập thị trờng nhanh và có hiệu quả.
Sau khi nghiên cứu thị trờng, doanh nghiệp có thể lựa chọn thị trờng truyền
thống hoặc thị trờng mới. Đối với thị trờng truyền thống, điều thuận lợi đối với doanh
nghiệp là đã quen nhng muốn duy trì thì doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến chất
lợng, mẫu mã để nâng cao uy tín và tìm cách đa hàng hoá mới xâm nhập thị trờng
mới.
Trong kinh doanh XNK, các đối tác kinh doanh có thể là một hay nhiều khách
hàng và các đối tác này có ảnh hởn trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong quá trình lựa chọn đối tác, không nên căn cứ vài lời quảng cáo, khuyếch
trơng, tự giới thiêu mà cần phải tìm hiểu, lựa chọn đối tác kinh doanh có các điều
kiện sau:
- Có lý lịch, địa chỉ rõ ràng, có uy tín trong kinh doanh.
- Có thực lực về tài chính.
- Có thiện chí trong quan hệ mua bán, không có biểu hiện hành vi lừa đảo.
- Đối tác làm ăn phát triển ổn định.
- Ngoài ra còn căn cứ vào tình hình kinh tế, chính trị của đất nớc.
Lựa chọn đối tác giao dịch để xuất khẩu tốt nhất nên chọn những ngời nhập
khẩu trực tiếp, hạn chế các trung gian (các trung gian chỉ thích hợp trong trờng hợp
doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trờng mới).
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trờng.
Nghiên cứu giá cả bao gồm việc nghiên cứu mức giá từng mặt hàng tại từng
thời điểm trên thị trờng, xu hớng biến động giá cả trên thị trờng và nhân tố ảnh hởng
đến giá cả.
SV: Lê Quốc Thắng6
Trong mua bán quốc tế, việc mua bán diễn ra ở các khu vực khác nhau, hàng
hoá phải vận chuyển qua nhiều nớc khác nhau nên giá cả thị trờng càng trỏ nên phức
tạp. Để thích hợp với sự biến động của thị trờng, các nhà kinh doanh xuất khẩu phải
thực hiện việcđịnh giá linh hoạt, phù hợp với mục đích cơ bản của doanh nghiệp.
Việc xác định giá bán phải dựa vào các căn cứ:
- Căn cứ vào giá thành sản xuất và các chi phí khác.
- Căn cứ vào giá mua hàng hoá cạnh tranh.
- Căn cứ vào nhu cầu và sức mua của ngời tiêu dùng.
Nghiên cứu giá cả là vấn đề chiến lợc quan trọng hàng đầu vì nó ảnh hởng trực
tiếp đến sức tiêu thụ và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu giá cả là khó khăn và phức tạp, đòi hỏi phải xem xét trên
nhiều khía cạnh. Việc xác định giá cả hợp lý sẽ đảm bảo cho kinh doanh tránh đợc
rủi ro và thua lỗ.
Lập phơng án kinh doanh
Các doanh nghiệp tiến hành lập phơng án kinh doanh căn cứ vào kết quả thu đ-
ợc trong quá trình nghiên cứu thị trờng nhằm đạt đợc mục tiêu xác định. Việc lập ph-
ơng án kinh doanh bao gồm:
- Đánh giá tình hình thị trờng, phác hoạ bức tranh tổng thể về hoạt động kinh
doanh, những thuận lợi và khó khăn.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu cụ thể nh: bán hàng cho ai, giá cả, khối lợng bao nhiêu để
có thể đạt lợi nhuận cao nhất.
- Đề ra biện pháp thực hiện biện pháp để đạt đợc mục tiêu bao gồm: đầu t và
sản xuất, cải tiến bao bì, quảng cáo
- Đánh giá hiệu quả kinhtế của phơng án thông qua các chỉ tiêu tỷ suất ngoạitệ,
tỷ suất doanh lợi, thời điểm hoà vốn, thời gian hoà vốn,
Nghiên cứu về nguồn hàng xuất khẩu
SV: Lê Quốc Thắng7
Muốn khai thác và phát triển nguồn hàng, các đơn vị xuất khẩu phải nghiên
cứu nguồn hàng, qua đó ta có thể nắm bắt đợc khả năng cung cấp hàng của các nhà
cung cấp để khai thác và huy động cho xuất khẩu.
Nghiên cứu nguồn hàng nhằm xác định mặt hàng dự kiến kinh doanh xuất
khẩu có phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng nớc ngoài hay không? Có
thuộc hạn ngạch xuất khẩu hay không? Có đợc nớc ngoài khuyến khích xuất khẩu
không?
Có hai phơng pháp nghiên cứu nguồn hàng:
- Lấy mặt hàng làm đơn vị nghiên cứu: theo phơng pháp này, ngời ta nghiên
cứu tình hình khả năng sản xuất và tiêu thụ của từng mặt hàng và thờng làm phiếu
theo dõi đối với từng mặt hàng. Dùng phơng pháp này, ta có thể biết đợc tình hình
chung về khả năng sản xuất và nhu cầu xuất khẩu của từng mặt hàng.
- Lấy cơ sở sản xuất làm đơn vị nghiên cứu: theo phơng pháp này ngời ta theo
dõi năng lực sản xuất vầ khả năng đáp ứng sản phẩm của từng cơ sở sản xuất qua các
chỉ tiêu: số lợng, chất lợng hàng cung cấp, giá thành.
Sau khi nghiên cứu nguồn hàng, các doanh nghiệp tổ chức quá trình thu mua
hàng hoá, có thể mua trực tiếp hoặc uỷ thác qua hệ thống đại lý.
Nghiên cứu về giao dịch và ký kết hợp đồng kinh tế
Nghiên cứu về giao dịch:
Để tiến tới ký hợp đồng mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu
thờng phải qua quá trình giao dịch, thơng lợng với nhau về các điều kiện giao dịch.
Trong buôn bán quốc tế, giao dịch đợc tiến hành qua những bớc sau: hỏi giá, phát
giá, (chào hàng), đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận. Trong đó, chào hàng và đặt hàng đợc
quan tâm hơn vì đó là cơ sở để dẫn đến hợp đồng
Điều quan trọng trong công tác giao dịch là cần phải tạo ra đợc mối quan hệ
tốt giữa ngời xuất khẩu với khách hàng. Mặc dù công việc làm ăn chịu ảnh hởng của
hàng loạt những quy định, nhng co đơc mối quan hệ và liên lạc mật thiết với bạn hàng
vẫn là điều quan trọng và luôn là yếu tố quyết định
SV: Lê Quốc Thắng8
Ký kết hợp đồng kinh tế
Việc giao dịch, đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới viêc ký kết hợp đồng xuât
khẩu. Quyền hạn và nghĩa vụ của từng bên phải đợc thể hiện trong hợp đông
ở Việt Nam, hợp đồng kinh tế phải bắt buộc thể hiện bằng hình thức văn bản,
đay là hình thức tốt nhất để bảo vệquyền lợi cho cả hai bên. Khi ký kết hợp đồng cần
chú ý những điểm sau:
- Hợp đồng cần trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã thoả
thuận, không mập mờ.
- Hợp đồng cần đề cập mọi vấn đề để tránh việc phải áp dụng tập quán để giải
quyết những vấn đề với bên kia không đề cập đến. Trong họp đồng không đợc có
những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nớc ngời bán và ngời mua.
- Ngời ký kết phải thực sự có thẩm quyền ký kết
- Ngôn ngữ dùng trong hợp đồng phải là thứ ngôn ngữ có hai bên đều dùng
hoặc có thể thoả thuận
Nghiên cứu về công tác nghiệp vụ tổ chức thực hiện hợp đồng:
Sau khi ký kết hợp đồng xuất khẩu đã ký kết, đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải
thực hiện hợp đồng mình đã ký. Việc tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu tiến hành
theo các bớc sau:
Bớc 1: Xin giấy phép xuất khẩu
Bớc 2: Tiến hành kiểm tra nội dung
Bớc 3: Chuẩn bị hàng hoá để giao. Bên xuất khẩu phải chuẩn bị hàng hoá căn
cứ theo đúng hợp đồng về số lợng, quy cách, ký mã hiệu. Bao bì phải phù hợp với
hàng hoá đảm bảo chuyên chở tới đích.
Bớc 4: Kiểm tra hàng hoá
Bớc 5: Nếu doanh nghiệp xuất khẩu bán theo điều kiện thì phải tiến hành thuê
tầu và mua bảo hiểm cho hàng hoá
Bớc 6: Làm thủ tục hải quan
Bớc 7: Giao hàng lên tầu
SV: Lê Quốc Thắng9
Bớc 8: Làm thủ tục thanh toán
Bớc9: Giải quyết khiếu nại nếu có
Thanh toán trong kinh doanh xuất khẩu:
Thanh toán là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá.
Thanh toán là một bớc đảm bảo cho ngời xuất khẩu thu đợc tiền về và ngời nhập khẩu
nhân đợc hàng hoá. Có thể hiểu thanh toán trong kinh doanh thơng mại quốc tế là
việc chi trả những khoản tiền tệ có liên quan đến nhập khẩu hàng hoá đã đợc thoả
thuận trong hợp đồng kinh tế
Trong quá trình thanh toán phải xem xét những vấn đề sau:
- Tỷ giá hối đoái
- Dòng tiền thanh toán
- Phơng thức thanh toán
- Địa điểm thanh toán
- Thời hạn thanh toán
Nghiên cứu phơng pháp tổ chức và quản lý xuất khẩu:
Các nớc trên thế giới đều coi trọng việc xuất khẩu. Các chính phủ đã có nhiều
biện pháp để đẩy mạnh xuất khẩu. Xuất khẩu là một công việc phức tạp gặp nhiều
khó khăn trong các lĩnh vực tài chính, giấy phép, kiểm soát ngoại tệ và chính sách
của chính phủ. Ngời làm công tác xuất khẩu phải thông thạo về các thủ tục giấy tờ,
nghiệp vụ, chính sách của các chính phủ, các hợp đồng mua bán, tập quán quốc tế,
chính sách hải quan
Tuy nhiên không phải lúc nào nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu. Nhà nớc
quản lý xuất khẩu thông qua các công cụ chính sách: Giấy phép xuất khẩu, thủ tục
hải quan, hạn ngạch xuất khẩu, quản lý ngoại tệ. Vì vậy, khi tham gia xuất khẩu, ngời
xuất khẩu phải tìm hiểu kỹ các vấn đề nh: thị trờng xuất khẩu, tín dụng, các biện
pháp quản lý xuất khẩu của nhà nớc
1.Vai trò của xuất khẩu
SV: Lê Quốc Thắng10
Vai trò quan trọng của xuất khẩu trong sự phát triển nền kinh tế quốc dân thể
hiện ở những mặt sau đây:
- Xuất khẩu là tiến trình tiêu thụ một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội ở thị
trờng nớc ngoài để thu ngoại tệ, nó tạo nên sức mạnh vật chất của nền ngoại thơng
một nớc, nếu không có sức mạnh đó chúng ta không thể có thế đứng vững chắc trên
thị trờng quốc tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện để nền kinh tế quốc dân có thể sản xuất với quy mô
lớn hơn và đạt tới quy mô tối u trên cơ sở chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế, tạo
thêm công ăn việc làm, tạo giá trị gia tăng và mở rộng thị trờng tiêu thụ ra nớc ngoài.
Nhờ sản xuất với quy mô lớn nên có thể tạo thuận lợi cho đầu t, cho việc hiện đại hoá
kỹ thuật và công nghệ, cho việc hợp lý hoá sản xuất, qua đó tăng năng suất lao động
và hạ giá thành sản phẩm.
- Xuất khẩu thực chất là đa chất lợng và trình độ kỹ thuật của sản phẩm trong
nớc ta đọ sức với thị trờng quốc tế, ở đây mọi sản phẩm đều gặp phải một sự canh
tranh của các công ty thuộc nhiều nớc khác nhau. Thông qua xuất khẩu có thể tự
khẳng định mình và học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm và trình độ quốc tế, đặc biệt là
trình độ kỹ thuật và công nghệ của các nớc phát triển. Đồng thời đòi hỏi phải phấn
đấu hạ giá thành các sản phẩm để có thể cạnh tranh đợc với giá cả quốc tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện vật chất không những cho hoạt động ngoại thơng mà
còn cho việc tạo lập các mặt cân đối khác của nền kinh tế quốc dân nh thanh toán trả
nợ, ổn định sức mua của đồng tiền trong nớc, Đồng thời thông qua xuất khẩu có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện một chính sách ngoại giao chủ động và
tích cực.
Nói tóm lại, xuất khẩu không chỉ là hình thức trao đổi hàng hoá tiền tệ mà còn
tác động đến nền kinh tế quốc dân và sự hội nhập của đất nớc vào thị trờng quốc tế.
Do đó chúng ta cần phải có chiến lợc rõ ràng về xuất khẩu.
SV: Lê Quốc Thắng11
Hoạt động xuất khẩu có vai trò hết sức quan trọng cho việc bảo đảm sức chủ
động trong hoạt động ngoại thơng của nớc ta, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện chính
sách mở cửa, tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH-HĐH) đất nớc. Những
phân tích sâu về vai trò của xuất khẩu sẽ cho ta thấy rõ hơn về tác động của xuất khẩu
tới nền kinh tế quốc dân Việt Nam.
Đối với việc phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hớng
CNH-HĐH.
Để có thể xuất khẩu, điều đầu tiên là phải lựa chọn mặt hàng, tổ chức lại sản
xuất, áp dụng công nghệ thích hợp, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lợng và
hạ giá thành sản phẩm, đa nền kinh tế tăng trởng với tốc độ cao.
Kể từ sau năm 1985, nớc ta thực hiện chính sách mở cửa theo tinh thần nghị
quyết Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ 7, quy mô xuất khẩu tăng trung bình
20%/năm. chính điều này đã làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế trong nớc ngày càng
cao. Trong 5 năm 1991-1995, đạt tốc độ tăng trởng GDP bình quân 8,2%/năm. Nhờ
có việc mở rộng xuất khẩu mà nhiều ngành nghề truyền thống đợc phục hồi và phát
triển lên một bớc cao hơn, một số ngành và sản phẩm mới hình thành và mở rộng quy
mô, ví dụ nh ngành dệt may, gốm sứ, lắp ráp điện tử, môi trờng thuỷ sản phát triển
cây công nghiệp nh: cao su, chè, cà phê,
Cùng với việc thay thế nhập khẩu, ở Việt Nam đã thúc đẩy việc mở rộng các
mặt hàng mới, áp dụng công nghệ mới, đa tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h-
ớng phù hợp với yêu cầu của thị trờng thế giới, đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc.
Đối với vấn đề giải quyết việc làm, mở rộng phân công lao động
Hoạt động XNK đã góp phần quan trọng vào việc tạo nên việc làm, chẳng hạn
nh phát triển sản phẩm có hàm lợng lao động cao nh dệt may, thủ công mỹ nghệ,
hàng nông sản,
Việc xây dựng các khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung cũng thu hút
nhiều lao động cho việc sản xuất ra hàng hoá để xuất khẩu cũng nh hàng hoá thay thế
SV: Lê Quốc Thắng12
nhập khẩu. Điều này đã tạo nên những việc làm mới, những nghề mới giúp tăng thêm
thu nhập, nâng cao tay nghề và bổ túc thêm trình độ chuyên môn cho ngời lao động,
đồng thời tạo ra khả năng cho nền kinh tế nớc ta tham gia mạnh mẽ vào phân công
lao động quốc tế.
Đối với nâng cao trình độ công nghệ của nền kinh tế
Trong điều kiện cơ chế kế hoạch tập trung, mức tích luỹ thấp, giao lu với nớc
ngoài hạn hẹp nên trình độ công nghệ của nớc ta thờng lạc hậu vài ba thế hệ so với
các quốc gia có trình độ phát triển trên thế giới. Nếu điều đó vẫn giữ nguyên hiện
trạng thì chúng ta sẽ bị tụt hậucả về tốc độ tăng trởng và trình độ khoa học công
nghệ.
Từ khi thực hiện chính sách mở cửa, không những tạo điều kiện thuận lợi cho
xuất khẩu mà cả cho hoạt động nhập khẩu đã tạo ra khả năng khắc phục dần sự lạc
hậu về mặt công nghệ. Phải nhấn mạnh rằng, đây là một quá trình lâu dài, đòi hỏi
thời gian nhất định và bớc đi cần thiết. Hoạt động xuất khẩu tác động đến việc nâng
cao trình độ công nghệ thông qua nhiều con đờng khác nhau:
- Bản thân việc mở rộng xuất khẩu đòi hỏi phải áp dụng nhanh chóng và đổi
mới thờng xuyên công nghệ để nâng cao chất lợng hàng hoá.
- Thông qua xuất khẩu chúng ta có thể thu đợc ngoại tệ, tạo ra khả năng nhập
khẩu các công nghệ thích hợp và công nghệ tiên tiến.
- Việc mở rộng xuất khẩu đòi hỏi và cho phép mở rộng đầu t nớc ngoài, thông
qua đó mà việc đổi mới công nghệ diễn diễn ra với tốc độ cao hơn.
Đối với hoạt động nhập khẩu
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai mặt của hoạt động ngoại thơng của một quốc
gia. Giữa chúng có một mối quan hệ chặt chẽ, làm tiền đề cho nhau và cùng thúc đẩy
nhau phát triển. Tuy nhiên, việc nhận thức về mối quan hệ này phải trải qua một quá
trình lau dài, gắn với những đòi hỏi của thực tiễn khách quan.
SV: Lê Quốc Thắng13
Trong thời kỳ của chủ nghĩa trọng thơng, ngời ta nhấn mạnh vai trò của xuất
khẩu và xem nhẹ vai trò của xuất khẩu. Vì vậy trong thời kỳ này thờng chủ trơng tăng
cờng xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu sao cho đạt tới thặng d tối đa giữa xuất khẩu và
nhập khẩu. Thời kỳ cuối của công nghiệp trọng thơng, ngời ta đã nhận thức rõ hơn
một phần mối quan hệ biện chứng giữa xuất khẩu và nhập khẩu, tức là tăng cờng
nhập khẩu để phục vụ cho việc mở rộng xuất khẩu.
Trong điều kiện thế giới ngày nay, trình độ mở cửa của mỗi quốc gia thị trờng
thế giới ngày càng cao, sự tham gia vào phân công lao động quốc tế phát triển cả về
bề rộng lẫn chiều sâu đòi hỏi phải nhận thức đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa xuất
khẩu và nhập khẩu: xuất khẩu để phục vụ nhập khẩu, đồng thời mở rộng nhập khẩu
để tăng cờng xuất khẩu. Trong trờng hợp thứ nhất, xuất khẩu đóng vai trò chủ động
có ý nghĩa là đã xuất khẩu đợc nhiều thì việc mở rộng nhập khẩu sẽ dễ dàng. Tuy
nhiên, nhìn về lâu dài, khả năng mở rộng xuất khẩu sẽ bị hạn chế nếu việc nhập khẩu
tách rời với việc xuất khẩu, cụ thể là nếu nhập khẩu chỉ phục vụ tiêu dùng mà không
phục vụ sản xuất. Trong trờng hợp 2, nhập khẩu đóng vai trò chủ động nhng nhìn
tổng thể nền kinh tế, việc nhập khẩu đơn thuần cho tiêu dùng của dân c sẽ dẫn đến
khó khăn cho giai đoạn tiếp theo. Bởi vậy, cơ cấu nhập khẩu luôn phải đợc xem xét:
liệu nó có đáp ứng cho yêu cầu xuất khẩu tiếp theo hay không.
Trong giai đoạn hiện nay, ở Việt Nam, quy mô nhập khẩu thờng lớn hơn quy
mô xuất khẩu. Nhng cho rằng cần phải giảm nhập khẩu để thăng bằng giữa xuất và
nhập thì không đúng vì điều đó ảnh hởng tới sự phát triển nói chung.
Giải pháp để thăng bằng tích cực giữa xuất khẩu và nhập khẩu là phải lựa chọn
một cơ cấu nhập khẩu sao cho phục vụ tốt nhất cho sự phát triển nền kinh tế trong n-
ớc, qua đó mới tăng nhanh quy mô xuất khẩu. Nh vậy, quan hệ giữa xuất khẩu và
nhập khẩu phải xem xét gắn với trình độ phát triển của từng nền kinh tế trọng từng
giai đoạn.
SV: Lê Quốc Thắng14
II.Sự cần thiết của việc thúc đẩy xuất khẩu dứa vào thị trờng
Hoa Kỳ
1.Tổng quan về thị trờng Hoa Kỳ đối với sản phẩm dứa
Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là một liên bang, gọi tắt là Mỹ, gồm 50 bang trong
đó có 2 bang tách rời là Alaska (ở cực Tây Bắc lục địa Mỹ) và đảo Hawai (ở giữa
Thái Bình Dơng). Phía Bắc giáp Canada, phía Nam giáp Mehico, phía Đông giáp Đại
Tây Dơng và phía Tây giáp Thái Bình Dơng. Vị trí địa lý tạo cho Mỹ những điều kiện
thuận lợi trong thông thơng với các nớc cùng châu lục nhng ngợc lại có nhiều khó
khăn và rủi ro với các nớc thuộc Châu Âu, á, Phi. Mặc dù vậy thì hầu hết các mặt
hàng dứa trên thế giới từ khắp năm châu đã có mặt trên thị trờng Mỹ từ hàng nhiều
năm đã chứng minh sức hút của thị trờng Mỹ đối với mặt hàng dứa.
Nằm trong xu hớng chung của các nớc công nghiệp phát triển, dân số nớc Mỹ
hiện nay đang trở nên lão hoá do tỷ lệ sinh giảm và tuổi thọ tăng lên. Điều này phản
ánh đúgn thực trạng của nền kinh tế nớc Mỹ và cũng nh sự quan tâm của toàn xã hội
đối với sức khoẻ. Nhu cầu về thuốc men, lơng thực thực phẩm cũng nh nhiều mặt
hàng khác nhấn mạnh dinh dỡng, tăng lực, chống bệnh tật và kéo dài tuổi thọ nhận đ-
ợc sự quan tâm thực sự của ngời tiêu dùng.
Với thu nhập bình quân đầu ngời cao nhất thế giới 30.000USD/ngời, tổng chi
dùng cá nhân là trên 300 tỷ USD, hàng năm thị trờng tiêu thụ đợc bổ sung khoảng vài
ba triệu ngời làm cho quy mô thị trờng không ngừng mở rộng.
Nớc Mỹ có sức mạnh kinh tế to lớn và có ảnh hởng sâu rộng về chính trị trên
phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên, Mỹ và Việt Nam đã cắt đứt mối quan hệ suốt gần 20
năm sau chiến tranh. Buôn bán giữa Việt Nam và Mỹ chỉ bắt đầu trở lại từ năm 1992,
một phần qua con đờng viện trợ nhân đạo phi chính phủ, một phần buôn bán trực tiếp.
Dù vậy kim ngạch còn rất nhỏ và chủ yếu là Việt Nam nhập khẩu của Mỹ. Sang năm
1994, quan hệ thơng mại Việt-Mỹ có bớc cải thiện hơn. Đặc biệt là vào tháng 7/2000
hai nớc đã ký hiệp định thơng mại song phơng đẩy mạnh XNK hàng hoá với kim
SV: Lê Quốc Thắng15
ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ năm 2000 đạt733,14 triệu USD, tăng hỏn 15
lần so với năm 1994, và tổng giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu với Mỹ đạt khoảng 1.2
tỹ USD. Đặc biệt trong thị trờng hoa quả kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ của Tổng
công ty rau quả Việt Nam năm 2002 tăng gấp 3 lần so với năm 2001. Và thị trờng
dứa của Mỹ ngày càng tăng. Điều này thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Dung lợng thị trờng:
Việc ớc lợng dung lợng thị trờng hiện tại và tiềm năng của thị trờng này trong
tơng lai có một ý ngĩa quan trọng trong việc đề ra các chiến lợc chỉ đạo.
Theo thống kê năm 2000 nớc Mỹ sản xuất dứa khoảng 440.000 tấn dứa trong
đó chỉ dành 900 tấn để xuất khoản còn lại là tiêu dùng nội địa nhng nớc Mỹ vẫn phải
nhập khấu với só lợng lớn 293,657 tấn. Điều này cho thấy quy mô thị trờng năng suất
lớn và việc bỏ qua nó là một điều đáng tiếc. Cần có các chính sách cần thiết để khai
thác thị trờng.
- Khách hàng Hoa Kỳ:
Ngời Mỹ coi dứa là loại trái cây đặc sản và rất a thích sử dụng dứa trong
vòng 10 năm qua. Kể từ 1990 đến nay, mức tiêu dùng trung bình hàng năm của ngời
Mỹđạt 1.568.430 tấn (quy ra mức dứa tơi). Mức tiêu dùng dứa trung bình hàng năm
của ngời dân Mỹ đạt trị giá cao nhất là 1.768.607 tấn và mức tiêu dùng thấp nhất
trong vòng 10 năm qua là 1.493.62000 tấn (năm 1995). Điều này cho thấy sản phẩm
dứa ngày càng đáp ứng đợc những tiêu chuẩn mà ngời dân mỹ đặt ra. Mặc dù đây là
một thị trờng đầy những quy định khắt khe về an toàn thực phẩm.
Mỹ là một đất nớc phát triển có nền kinh tế phát triển mạnh cho nên lối sống
của ngời Mỹ luôn theo một guồng máy nhất định đó là lối sống công nghiệp. Đó là
một lối sống nhanh, tận dụng thời gian một cách tối đa. Do đó trong các dạng sản
phẩm tơi, đóng hộp và nớc dứa, thì nớc dứa là đợc a chuộng nhất và có mức tiêu dùng
cao nhất, tiếo theo là dứa đóng hộp. Tuy nhiên xu hớng tiêu dùng dứa tơi đang gia
SV: Lê Quốc Thắng16
tăng. Xu hớng tiêu dùng dứa đóng hộp và dứa nớc bình quân đầu ngời giảm xuống
trong vòng 10 năm qua.
Mức tiêu dùng dứa tơi bình quân đầu ngời đặc biệt gia tăng từ 1997. Năm 1997
trung bình mỗi ngời dân Mỹ tiêu dùng 1,08 kg dứa/năm tăng lên từ 0,88kg các năm
1995-1996 và tăng lên từ 0,90-0,93kg trong các năm từ 1990 đến 1994. Năm 1998 và
năm 1999 mức tiêu dùng dứa tơi bình quân tăng lên 1,27kg/ngời/năm.
Mặc dù vào những năm 90 mức tiêu dùng dứa đóng hộp khá cao và tơng đối ổn
định, nhng do sự thay đổi/ về sở thích tiêu dùng nên kể từ năm 1995 xu hớng tiêu
dùng giảm xuống. Trong 5 năm 1990 đến 1994, mức tiêu dùng dứa đóng hộp quy ra
dứa tơi của ngời Mỹ bình quân đạt 2,51kg/ngời/năm. Kể từ năm 1995 đến 1997 mức
tiêu dùng giảm xuống còn 2,16kg/năm.
Tiêu dùng nớc dứa bình quân đầu ngời của ngời dân Mỹ có xu hớng giảm
trong những năm gần đây. Năm 1991 mức tiêu dùng nớc dứa quy ra dứa tơi đạt giá trị
lớn nhất 3,42kg/ngời/năm. Xu hớng tiêu dùng giảm xuống thấp nhất ở năm 1998, còn
1,99kg/ngời/năm.
Điều này cho thấy ngời Mỹ thay đổi sở thích tiêu dùng liên tục do đó chúng ta
cần phải theo dõi chặt chẽ để có những biện pháp thích nghi một cách tốt hơn. Ngời
tiêu dùng trên thị trờng Mỹ có thể ở mọi lứa tuổi, trẻ em thích những đồ hộp xinh xắn
có thể cho vào cặp sách, ngời lớn là những đồ hộp dứa dạng ống dễ cầm và có cảm t-
ởng nh uống bằng cốc, các phụ nữ thờng chọn những hộp dứa to và do tính a bày
biện, họ thờng là những ngời tiêu thụ dứa thanh, dứa khoang, dứa rẻ quạt nhiều nhất.
Ngời Mỹ là những ngời tiêu dùng không thích sự đơn điệu. Cho dù họ rất thích
dứa, đôi khi họ cũng muốn thay đổi hơng vị. Mặt khác, mức độ dao động về sự lựa
chọn của ngời mua đối với mặt hàng dứa cũng tơng đối cao. Vì vậy cách tốt nhất để
họ vẫn trung thành với mặt hàng là chế biến dứa kết hợp với nhiều giống quả khác.
Sự quan tâm đến môi trờng dẫn đến thái độ bài trừ của nhiều ngời Mỹ với
những đồ hộp làm từ nguyên liệu gây ô nhiễm. Bắt buộc Tổng công ty khi xuất khẩu
SV: Lê Quốc Thắng17
dứa sang thị trờng này cần nhấn mạnh về độ bớt ô nhiễm của chất liệu sẽ tạo ra nhiều
cảm tình của ngời tiêu dùng. Cũng nh vậy, yêu cầu vệ sinh an toàn sẽ dẫn đến sự thận
trọng trong chọn lựa của ngời Mỹ. Họ sẽ tránh những sản phẩm xứ lạ, nhất là khi họ
gặp phải vấn đề chất lợng trong những lần mua thử. Điều này buộc nhà sản xuất phải
thận trọng và đòi hỏi trong quản lý chất lợng.
- Chính sách thơng mại của chính phủ Hoa Kỳ
Về hệ thống luật pháp của Mỹ, Mỹ là một trong số ít nớc trên thế giới duy trì
hệ thống luật pháp bất thành văn (common law). Gọi là luật bất thành văn là vì các
quy phạm luật không đợc soạn thảo và tập hợp một cách hệ thống trong luật thành
văn (civil law), mà hình thành dần dần thông qua các quyết định và bản án của toà
trong thực tiễn xét xử (gọi là án lệ). Tuy nhiên, toàn bộ hoạt động thơng mại của Mỹ
là do một hệ thống tổng hợp các đạo luật cơ bản, các quy chế, thể lệ điều tiết. Vào
thị trờng Mỹ, các doanh nghiệp phải nắm đợc các đạo luật chính yếu này trong đó đi
sâu tìm hiểu những luật lệ điều tiết nhập khẩu luật thuế và hải quan là những luật trực
tiếp liên quan đến hoạt động xuất khẩu của mình.
Luật điều tiết nhập khẩu điều chỉnh chủng loại và lợng hàng nhập khẩu vào Mỹ
nhằm thực hiện chính sách đối ngoại và bảo vệ ngời sản xuất tiêu dùng trong nớc.
Đối với hàng nông sản nói chung và dứa nói riêng, Mỹ quy định rõ phí nhập khẩu,
hạn ngạch và các tiêu chuẩn về chất lợng qua nhiều điều luật nh luật điều chỉnh thơng
mại, các luật thơng mại.
Luật điều chỉnh nông nghiệp 1933 cho phép Tổng thống Mỹ áp dụng phí và
hạn ngạch với hàng nông sản nhập khẩu gây tổn hại tới chơng trình nông sản trong n-
ớc. Tuy nhiên, mức phí không quá 50% trị giá sản phẩm, hạn ngạch cũng không quá
50% số lợng đã nhập khẩu trong giai đoạn bị ảnh hởng. Hiện nay Mỹ đã có chính
sách quy định về mức thuế và hạn chế về hạn ngạch rất thuận lợi cho hàng hoá Việt
Nam xuất sang Mỹ. Đặc biệt là mặt hàng dứa không có trong danh sách bị cấm nhập
khẩu của Mỹ nêu ra cho tất cả hàng nông sản.
SV: Lê Quốc Thắng18
Luật thơng mại 1963 quy định có thể hạn chế nhập khẩu vì cán cân thanh toán
hoặc bảo vệ an ninh quốc gia bằng phụ thu không quá 15% trị giá hàng hoá và áp
dụng quota.
Luật về các hoạt động thơng mại 1979 quy định các tiêu chuẩn thủ tục xin cấp
giấy chứng nhận chất lợng hàng nhập khẩu. Với những nớc cha có hiệp đinh thơng
mại, hàng hoá nhập bị kiểm tra, thử nghiệm trong những điều kiện chặt chẽ hơn. Đặc
biệt vào những tháng đầu năm 2003 tổ chức FDA của Mỹ quy định các mặt hàng khi
xuất sang Mỹ cần phải khai rõ nguồn hàng, xuất xứ, chủng loại, chất lợng, tr ớc với
tổ chức này thì mời có quyền nhập.
Luật thuế và hải quan ảnh hởng trực tiếp đến kim ngạch buôn bán giữa Mỹ và
các nớc. Trong bảng thuế nhập khẩu của Mỹ có quy định mức thuế riêng cho ba cột:
các nớc hởng chế độ u đãi thuế quan phổ cập GSP, các nớc hởng chế độ đãi ngộ tối
huệ quốc MFN và các nớc còn lại. Mức thuế theo thứ tự các cột tăng dần, đặc biệt tại
cột 3, mức thuế có thể gấp hàng chục lần các nớc đợc hởng u đãi. Ví dụ thuế đánh
vào sản phẩm dứa đợc hởng GSP là 0%, đợc hởng MFN là 6% và mức thuế cho các n-
ớc còn lại là 35%.
Hệ thống u đãi thuế quan phổ cập GSP là hệ thống về thuế mà Mỹ dành cho
các nớc đang phát triển, là chế độ u đãi đơn phơng không đòi hỏi điều kiện có đi có
lại. Còn u đãi tối huệ quốc MFN là chế độ u đãi với điều kiện có đi có lại giữa các n-
ớc thành viên của hiệp định GATT. Theo tinh thần đó, hai nớc sẽ dành cho nhau
những u đãi về thuế quan và phi thuế quan không thấp hơn những u đãi mà mình
dành cho một nớc thứ ba. Việt Nam là một nớc vừa đợc hởng chế độ u đãi tối huệ
quốc MFN thông qua hiệp định thơng mại Việt-Mỹ. Với lợi thế này hàng Việt Nam
ngày càng có thế cạnh tranh với các mặt hàng của các nớc khác trong thị trờng Mỹ.
Ngoài ra thủ tục nhập hàng vào Mỹ cũng là một vấn đề cần quan tâm với
doanh nghiệp xuất khẩu. Cũng nh ở Việt Nam, hàng nhập khẩu phải qua hải quan để
làm thủ tục nộp thuế và giao hàng, gồm các bớc sau: xuất trình chứng từ, phân loại lô
SV: Lê Quốc Thắng19
hàng, xác định giá tính thuế, mức thuế, kiểm tra, hoàn tất thủ tục. Trong quá trình này
hải quan đặc biệt kiểm tra chặt chẽ về mark, mã, nhãn hiệu, vệ sinh an toàn, đặc biệt
đối với hàng nông sản. Ví dụ, các mặt hàng không ghi tên nớc xuất xứ bị phạt 10%
giá tính thuế.
Với một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh và khắt khe cũng đã tạo ra một nớc Mỹ
có nền kinh tế phát triển nhất thế giới và nắm hầu hết các huyết mạch của hầu nh toàn
Bắc Mỹ và một phần của thế giới.
- Nguồn cung cấp
Là một thị trờng tiêu thụ dứa rộng lớn, Mỹ đã thu hút hầu hết lợng dứa đợc sản
xuất từ các nớc trên thế giới. Với Thái Lan thì Mỹ là một nớc nhập khẩu dứa lớn nhất:
lợng nhập khẩu dứa tăng theo các năm với rất nhiều quốc gia. Tiêu dùng dứa tơi năm
1999 ớc tính chiếm khoảng 20% tổng lợng tiêu dùng dứa của Mỹ. Mặc dù mức tiêu
dùng dứa tơi và đông lạnh cũng đạt mức cao nhất trong vòng 20 năm trở lại đây đạt
mức 3,1pounds/ngời (khoảng 1,4kg/ngời).
Thái Lan đứng đầu thế giới về sản lợng xuất khẩu dứa với 2,287 triệu tấn dứa
quả, năm 2000 và cũng là nớc xuất khẩu dứa lớn nhất của thị trờng Mỹ. Sau Thái Lan
là Indonesia, Singapore, Trung Quốc, Malaisia, Việt Nam và một số nớc khác.
Sau đây là một số thống kê về xuất khẩu dứa của các nớc vào thị trờng Mỹ.
Bảng 1: Một số nớc xuất khẩu dứa vào Mỹ
Năm 1999 2000 2001 Quý I/2002
Tổng cộng 341.820 317.818 293.657 68.385
Philippine 124.308 139.132 134.709 30.669
Thái Lan 116.429 82.781 76.549 19.662
Indonesa 65.707 66.388 55.367 11.675
Trung Quốc 13.564 7.755 8.121 3.048
Malaisia 6.836 4.334 4.535 912
Việt Nam 5.303 907 1.388 303
SV: Lê Quốc Thắng20
Các nớc khác 9.663 16.521 12.996 2.116
Nguồn: thông tin nội bộ 2/2002.
Sau hai năm liên tục giám sát, nhu cầu của Mỹ về dứa hiện đang có xu hớng
tăng lên. Mặc dù cũng là một nớc xuất khẩu dứa nhng so với một số nớc khác thì kim
ngạch của Việt Nam còn thấp.
Nhng qua những thống kê trên cho thấy nguồn cung cấp dứa cho thị trờng Mỹ
rất lớn và đó là một điều bất lợi cho Việt Nam. Nguồn cung cấp dồi dào này của các
nớc xuất khẩu dứa cho thị trờng Mỹ cũng phản ánh đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng
Mỹ đối với sản phẩm này rất cao. Với nguồn cung cấp này thì các doanh nghiệp Mỹ
cũng phải chịu những cạnh tranh rất lớn để tồn tại và phát triển ngay trên chính sản
phẩm của mình, yêu cầu các chính phủ Mỹ cần phải có những hỗ trợ thích đáng cho
nền nông nghiệp của mình.
SV: Lê Quốc Thắng21
2.Cơ hội và thách thức xuất khẩu dứa vào thị trờng Hoa Kỳ
2.1. Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu dứa vào thị trờng Hoa Kỳ
Hiện nay, với dân số khoảng gần 280 triệu ngời, tổng sản phẩm quốc nội lên
tới trên 9000 tỷ USD/năm, trong đó 80% đợc dành cho tiêu dùng, Mỹ là nớc có nền
kinh tế mạnh nhất, là thị trờng có sức mua lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, hàng hoá Việt
Nam vẫn cha có đợc vị thế xứng đáng trên thị trờng này. ngay sau khi Mỹ bãi bỏ lệnh
cấm vận và bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam, xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam
sang Mỹ đã gia tăng một cách nhanh chóng. Đặc biệt là hàng nông sản, hoa quả.
Riêng đối với mặt hàng hoa quả kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ năm 2002 tăng gấp 3
lần năm 2001 (số liệu của Tổng công ty Rau quả Việt Nam). Cụ thể 2000 là
1.906.000 USD, năm 2001 đạt 532.500 USD, năm 2002 đạt 1.340.000 USD. Việc ký
kết hiệp định thơng mại Việt-Mỹ đã đem lại cho chúng ta những cơ hội to lớn để
chiếm lĩnh thị trờng này. Với mức lãi suất từ hàng chục % xuống hàng đơn vị % làm
cho giá cả của hàng hoá Việt Nam thấp hơn so với các nớc khác khiến cho sản lợng
bán của chúng ta tăng lên.
Ngoài ra nhà nớc còn hỗ trợ cho ngành dứa rất nhiều về nguồn giống nh hỗ trợ
giống cứ 1 ha thì đợc 50.000 chồi hoặc 1 chồi = 600 đồng, hoặc là khuyến khích xuất
khẩu bằng cách cứ 1 USD thì đợc cộng thêm 500 đồng đã tạo ra 1 nguồn cung cấp
lớn cho nớc Mỹ và luôn đáp ứng đợc nhu cầu to lớn của thị trờng này.
Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ cũng tác động tích cực trong việc khuyến khích
các nhà đầu t từ các quốc gia và trong khu vực, kể cả các nhà đầu t Mỹ, gia tăng đầu
t vào Việt Nam để sản xuất hàng hoá và sau đó xuất khẩu sang thị trờng Mỹ. Kinh
nghịêm của Trung Quốc cho thấy đầu t nớc ngoài đóng vai trò hết sức quan trọng đối
với sự tăng trởng xuất khẩu của nớc này. Các mặt hàng nông sản đang dần chiếm lĩnh
đợc cảm tình của ngời tiêu dùng Mỹ và đóng góp rất nhiều vào kim ngạch XNK. Mặt
khác, mặt hàng dứa hiện nay đang là mặt hàng chủ lực của Tổng công ty Rau quả
SV: Lê Quốc Thắng22
Việt Nam nên nó đợc tạo điều kiện rất nhiều cả về kỹ thuật lẫn chính sách khuyến
khích sản xuất. Dứa Queen hiện đang đợc u chuộng rất lớn trên thế giới mà Tổng
công ty hiện đang có kế hoạch phát triển sản xuất quy mô lớn về giống dứa này, điều
này đã mang lại một lợi thế về sản xuất so với việc sản xuất đại trà của Tổng công ty
trớc đây. Nhng đi cùng với những thuận lợi trên là các thách thức đặt ra của thị trờng
đầy khắt khe Hoa Kỳ.
2.2. Thách thức đối với việc xuất khẩu dứa vào thị trờng Mỹ
Thách thức đầu tiên là việc đơng đầu với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị
trờng Mỹ nh Trung Quốc, các nớc ASEAN và các doanh nghiệp từ những nớc này đã
từ lâu dành đợc chỗ đứng khá vững chắc trên thị trờng Mỹ trong khi đó sức cạnh
tranh của hàng hoá Việt Nam lại thấp hơn nhiều so với họ. Nhiều hàng hoá Việt Nam
có chủng loại tơng tự nh hàng hoá một số nớc khác nhng chất lợng có xu hớng thấp
hơn nhiều so với họ, giá lại cao hơn, hơn nữa lại không có u thế về nhãn hiệu hàng
hoá, điều mà ngời tiêu dùng Mỹ rất coi trọng.
Ngoài ra, việc vận chuyển dứa tới Mỹ không thuận lợi bằng so với các nớc
Trung Mỹ, Nam Mỹ và Đông Âu. Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ còn có thể dẫn đến
khả năng gian lận thơng mại làm tổn hại đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá của Việt
Nam. Việc một số doanh nghiệp Trung Quốc xuất khẩu hàng giày dép mạo danh là
hàng Việt Nam vào EU năm 1998 là một minh chứng cho khả năng này. Hiện nay
Việt Nam vẫn đang xuất khẩu sang Mỹ chủ yếu là mặt hàng sơ chế cấp thấp, giá trị
không cao. Trình độ công nghệ không cao nên chất lợng hàng hoá còn thấp và không
đồng đều. Các mặt hàng lại không đa dạng về kiểu cách, mẫu mã cũng nh về chủng
loại. Trong khi đó, Mỹ lại là thị trờng đòi hỏi rất khắt khe về chất lợng hàng hoá và
dịch vụ mà ví dụ cụ thể là vào đầu năm 2003 thì phía Mỹ yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn
FDA là các quy định về làm thủ tục xuất hàng, chất lợng, nguồn gốc, và yêu cầu
vào 12/12/2002 phải hoàn thành bản đăng ký tiêu chuẩn này của Mỹ thì mới đợc
xuất hàng sang Mỹ. Đòi hỏi này yêu cầu cho riêng hàng nông sản nhng cũng cho
thấy tính chặt chẽ của thị trờng Mỹ đối với hàng hoá nói chung.
SV: Lê Quốc Thắng23
Thách thức thứ 2 là về hệ thống luật pháp của Mỹ. Là một nớc có hệ thống
pháp luật phức tạp nhng chặt chẽ và khắt khe thuộc loại hàng đầu thế giới. Do tính
nghiêm ngặt của luật pháp Mỹ nên doanh nghiệp Việt Nam quen kiểu làm ăn chụp
giật, luồn lách sẽ dễ mắc sai lầm và phải trả giá khá đắt khi kinh doanh với Mỹ. Để
kinh doanh thành công trên đất Mỹ, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải tìm hiều
các công cụ, chính sách thơng mại cuẩ Mỹ, nắm vững các đạo luật về bảo vệ môi tr-
ờng, luật chống độc quyền, luật chống phá giá, luật thuế bù giá, luật về trách nhiệm
sản phẩm, luật về nhãn hiệu hàng hoá và phát minh sáng chế, Tuy đ ợc hởng u đãi
tối huệ quốc MFN nhng việc thâm nhập vào thị trờng Mỹ cong vớng phải vô số các
trở ngại phi thuế quan khác. Ví dụ về vụ cá basa của chúng ta là một việc điển hình
trong việc áp đặt giá cả cũng nh tính chất của sản phẩm trên thị trờng Mỹ. Hay là việc
tăng thuế thép lên 30-40% cho thấy sự bảo hộ của chính phủ Mỹ đối với doanh
nghiệp trong nớc rất cao.
Nguyên nhân của các tình trạng nói trên là do doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu
có quy mô nhỏ và vừa, khả năng về vốn, công nghệ, quản lý và kinh nghiệm kinh
doanh quốc tế còn rất thấp. Hơn nữa, các doanh nghiệp cũng cha năng động, sáng
tạo và chủ động trong việc thích ứng với thị trờng, cha xây dựng đợc chiến lợc kinh
doanh, các thông tin về nhu cầu, giá cả, đối tác trên thị trờng khiến cho các doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc thâm nhập vào các kênh phân phối của Mỹ, dẽ rơi
vào tình trạng ép giá, giao hàng không đúng thời hạn, chậm trễ trong việc đổi mới
chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng hàng hoá. Mặc dù có quy mô nhỏ nhng các doanh
nghiệp Việt Nam lại không có sự liên kết một cách thích đáng để có thể đáp ứng các
đơn đặt hàng với quy mô lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu nguyên liệu, phụ
liệu cần thiết để sản xuất hàng với giá FOB theo yêu cầu của nhiều khách hàng Mỹ.
Từ việc nhìn thấy đợc các cơ hội và thách thức của mình khi xuất khẩu sang thị
trờng Mỹ, chúng ta cần phải có những chính sách thích đáng để tận dụng các cơ hội
hiện có và cố gắng giảm thiểu các thách thức của thị trờng này nhằm nâng cao sản l-
ợng xuất khẩu hàng giá trị xuất khẩu. Đa thị trờng này vào thị trờng có tiềm năng lớn
để chủ động khai thác một cách tốt nhất.
SV: Lê Quốc Thắng24
Chơng ii: thực trạng xuất khẩu dứa của Tổng công ty
rau quả Việt Nam vào thị trờng hoa kỳ.
i. Khái quát chung về tổng công ty rau quả việt nam
1.Lịch sử hình thành và phát triển ,chức năng và nhiệm vụ của Tổng công
ty
11.Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty.
Tổng công ty Rau quả Việt Nam đợc thành lập ngày 11/01/1988 theo quyết
định số 63 NN-TCCB/QD của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn trên cơ sở hợp
nhất các đơn vị thuộc lĩnh vực sản xuất, chế biến và xuất nhập khẩu rau quả các bộ
ngoại thơng, nông nghiệp, công nghiệp thực phẩm.Với tên giao dịch Vegetexco (Việt
Nam National Vegetable And Fruit Corporation), có trụ sở chính ở số 2-Phạm Ngọc
Thạch -Đống Đa Hà Nội. Tổng công ty Rau quả Việt Nam là một tổ chức kinh
doanh chuyên ngành kinh tế -kĩ thuật trong lĩnh vực rau quả từ sản xuất nông nghiệp
sang chế biến công nghiệp xuất nhập khẩu rau quả và nghiên cứu khoa học,kĩ
thuật.Tuy mới hoạt động đợc 15 năm nhng Tổng công ty đã có quan hệ với gần 100
nớc trên thế giới .
Quá trình hoạt động và phát triển của Tổng công ty Rau quả Việt Nam có
thể chia làm 3 thời kỳ.
-Thời kỳ 1988 đến 1990.
Đây là thời kỳ hoạt động theo cơ chế bao cấp .Sản xuất kinh doanh của Tổng
công ty Rau quả Việt Nam trong thời gian này nằm trong quỹ đạo của chơng trình
hợp tác Việt -Xô (1986-1990) mà Tổng công ty đợc Chính phủ giao cho làm đầu mối.
Với việc hợp tác theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi, mà vật t chủ yếu phục
vụ cho sản xuất nông- công nghiệp và thị trờng đều do Liên Xô cung cấp, còn Việt
SV: Lê Quốc Thắng25