Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

SKKN Sử dụng bài tập phân hóa để giảng dạy chương “Sự điện ly” nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Hóa học ở trường tại trường THPT Quảng Xương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.03 KB, 17 trang )

AI.

PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông với mục tiêu là giúp học
sinh: phát triển tồn diện về đạo đức, trí lực, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động, sáng tạo, hình thành nhân
cách con người xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân;
…(Luật giáo dục 2005). Quyết định số 16/2006/QĐ. BGD & ĐT ngày
5/5/2006 của Bộ trưởng bộ Giáo dục và Đào tạo cũng nêu: Phải phát huy tính
tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với từng môn học,
đặc điểm đối tượng học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học
sinh phương pháp tự học, khả năng hợp tác; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách
nhiệm học tập cho học sinh.
Để đạt các mục tiêu đó thì khâu đột phá là đổi mới phương pháp giáo
dục từ lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “phương pháp dạy
học tích cực”. Làm cho “học” là q trình kiến tạo: tìm tịi, khám phá, phát
hiện, khai thác và xử lí thơng tin,…Học sinh tự mình hình thành hiểu biết,
năng lực và phẩm chất. “Dạy” là quá trình tổ chức hoạt động nhận thức cho
học sinh: cách tự học, sáng tạo, hợp tác,…dạy phương pháp và kĩ thuật lao
động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai…Giúp học sinh nhận thức được những điều đã học cần
thiết, bổ ích cho bản thân và cho sự phát triển xã hội.
Với bộ mơn hóa học, định hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng
được coi trọng đó là: quan tâm và tạo mọi điều kiện để học sinh trở thành chủ
thể hoạt động sáng tạo trong giờ học; để học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức, kĩ
năng về hóa học bằng nhiều biện pháp như:
+ Khai thác đặc thù bộ môn tạo ra các hình thức hoạt động đa dạng,
phong phú.
+ Đổi mới hoạt động học tập của học sinh và tăng thời gian dành cho


học sinh hoạt động trong giờ học.
+ Tăng mức độ hoạt động trí lực, chủ động, tích cực, sáng tạo của học
sinh như: thường xuyên sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học phức
hợp.v.v..
Đổi mới bước đầu đã đem lại kết quả cao về chất lượng bộ môn. Tuy
nhiên với cấp THPT, kiến thức bộ môn hóa học khơng chỉ ở mức độ các khái
niệm, định luật… rất khô cứng mà học sinh phải biết và vận dụng đi sâu vào
q trình giải thích, giải quyết các vấn đề tránh nhàm chán. Những học sinh
có khả năng tư duy khơng cao thì có xu hướng sợ học bộ môn này. Đặc biệt là
1


những nơi cịn khó khăn về các cơ sở ứng dụng kiến thức bộ môn vào thực
tiễn.
Xuất phát từ những thực tế đó và một số kinh nghiện trong giảng dạy
bộ mơn hóa học, tơi thấy để có chất lượng giáo dục bộ mơn hóa học cao,
người giáo viên ngồi phát huy tốt các phương pháp dạy học tích cực cần khai
thác thêm các hiện tượng hóa học thực tiễn trong đời sống đưa vào bài giảng
bằng nhiều hình thức khác nhau nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học
sinh, tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú trong học tập bộ môn nhưng phải phù
hợp với năng lực học sinh. Từ những lí do đó tơi chọn đề tài: “SỬ DỤNG
BÀI TẬP PHÂN HÓA TRONG GIẢNG DẠY CHƯƠNG SỰ ĐIỆN LI
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC HÓA HỌC TẠI TRƯỜNG
THPT QUẢNG XƯƠNG IV”.
II.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng hệ thơng bài tập phân hóa nhằm đáp ứng u cầu giảng day
học sinh theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
Vận dụng hệ thống câu hỏi và bài tập nhằm gây hứng thú học tập cho
học sinh.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. ĐỐI TƯỢNG:
Quá trình dạy học mơn hóa học ở trường THPT.
Các phương pháp dạy học tích cực, phương pháp tích hợp mơi trường,
kĩ năng vận dụng kiến thức trong học tập và sự phân hóa học sinh.
2. PHẠM VI:
Các bài dạy trong chương sự điện li chương trình hóa học lớp 11.
IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu xây dựng được hệ thống câu hỏi và bài tập phân hóa đảm bảo tính
khoa học của nội dung, logic về cấu trúc, phù hợp với đối tượng học sinh thì
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học hóa học nói chung và chương “Sự
điện li” nói riêng theo hướng chiều rộng và chiều sâu. Đồng thời gây hứng thú
cho học sinh trong học tập.

B- NỘI DUNG
2


I. Cơ sở lý luận
Dạy học phân hóa khơng đơn thuần là phân loại người học theo năng
lực nhận thức mà ở đây là phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng
người học trên cơ sở am hiểu từng cá thể, giáo viên tiếp cận người học ở tâm
lí, năng khiếu, về mơ ước trong cuộc, …Có thể nói trong phương pháp dạy
học phân hóa giáo viên phải “tìm để giảng dạy và hiểu để giáo dục”.
Đặc điểm cơ bản của dạy học phân hóa là:
- Phát hiện và bù đắp lỗ hổng kiến thức, tạo động lực thúc đẩy học tập
- Biến niềm đam mê trong cuộc sống thành động lực trong học tập
- Dạy học phân hóa là con đường ngắn nhất để đạt mục đích của dạy
học đồng loạt.
Các hình thức của dạy học phân hóa:

- Phân hóa theo hứng thú: căn cứ vào đặc điểm hứng thú học tập của
học sinh để tổ chức cho người học tìm hiểu khám phá nhận thức.
- Phân hóa theo sự nhận thức: Lấy sự phân biệt nhịp độ làm căn cứ
phân hóa. Nhịp độ được tính bằng lượng thời gian chuyển từ hoạt động này
sang hoạt động khác, từ nhiệm vụ này sang nhiệm vụ khác. Lớp học có nhiều
nhịp độ, chẳng hạn như nhóm có nhịp độ nhận thức nhanh, nhóm có nhịp độ
nhận thức trung bình, nhóm có nhịp độ nhận thức chậm.
- Phân hóa giờ học theo sức học: Căn cứ vào trình độ học lực có thực
của người học để tổ chức những tác động sư phạm phù hợp với người học tích
cực học tập. Dựa trên trình độ khá, trung bình, yếu mà GV giao cho học sinh
những nhiệm vụ tương ứng.
- Phân hóa giờ học theo động cơ, lợi ích học tập của người học: Với
nhóm học sinh có nhu cầu tìm tịi, hiểu biết cao cần xác định nhiệm vụ học
tập cao hơn và đưa thêm nhiều nội dung, tài liệu học tập cho HS – SV tự học.
Với nhóm học sinh có nhu cầu học tập khơng cao thì việc phân hóa dạy học
phải chú ý đến nhiệm vụ, nội dung cơ bản và bổ sung những vấn đề thực tiễn
giúp người học hào hứng học tập.
Trong quá trình dạy học cần cho học sinh dần dần tiếp cận và làm quen
với phương pháp nghiên cứu khoa học, hình thành phương pháp suy nghĩ và
làm việc khoa khọc trong đó thầy giáo và học trị đều hoạt động. Hoạt động
của thầy là thiết kế điều khiển; hoạt động của trị là hoạt động tự giác và tích
cực. Mọi tác động của thầy chỉ là tác động bên ngoài tới học sinh, nó chỉ phát
huy tác dụng khi chiếm lĩnh được tư tương ý chí và tâm trạng của trị, gây ra
sự nghi ngờ sự suy tưởng làm biến đổi những sức mạnh bên trong có ảnh
hưởng đến sự phát triển nhân cách học sinh. Vì vậy cần phải thống nhất giữa
hoạt động của thầy và trò.
Con người phát triển trong hoạt động. Học tập diễn ra trong hoạt động.
Do đó, trong dạy học hóa học sự thống nhất này có thể thực hiện được bằng
3



cách quán triệt quan điểm hoạt động, thực hiện dạy học trong hoạt động và
bằng hoạt động. Quan điểm này được thực hiện dựa vào tư tưởng chủ đạo:
- Cho học sinh thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt động
thành phần tương thích với nội dung và mục đích dạy học.
- Gây động cơ học tập và tiến hành hoạt động.
- Truyền thụ tri thức, đặc biệt là tri thức phương pháp như là phương
tiện và kết quả của hoạt động.
- Phân bậc hoạt động làm chỗ dựa cho việc điều khiển quá trình dạy
học. Dựa vào các tư tưởng này thầy có thể thiết kế quá trình dạy học nhằm
điều khiển học sinh tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh nội dung dạy học,
thực hiện được múc đích và nhiệm vụ dạy học.
Việc dạy học một mặt yêu cầu đảm bảo vừa sức để học sinh có thể lĩnh
hội được tri thức, rèn luyện kỷ năng kỹ xảo, mặt khác lại địi hỏi khơng ngừng
nâng cao yêu cầu để thúc đẩy sự phát triển. Hai mặt này tưởng chừng như
mâu thuẫn nhưng thực chất lại thống nhất. Vừa sức khơng phải là q khó
hoặc q dễ. “Sức” học sinh – trình độ, năng lực – khơng bất biến mà thay đổi
trong q trình học tập nói chung là tăng lên. Vì vậy sự vừa sức ở những thời
điểm khác nhau chính là sự khơng ngừng nâng cao yêu cầu đối với học sinh.
Để thực hiện được nguyên tắc này, quá trình dạy học cần được “phân biệt hóa
và cá nhân hóa” một cách hợp lý đối tượng người học và nội dung, phương
pháp dạy học cho phù hợp với trình độ nhận thức của họ.
III.Thực trạng của vấn đề
1. Thực trạng chung
Thực tiễn ở các trường phổ thơng hiện nay, quan điểm phân hố trong dạy,
học chưa được quan tâm đúng mức. Giáo viên chưa được trang bị đầy đủ
những hiểu biết và kỹ năng dạy học phân hóa, chưa thực sự coi trọng yêu cầu
phân hóa, trong dạy học.
Đa số các giờ dạy vẫn được tiến hành đồng loạt, áp dụng như nhau, cho
mọi đối tượng học sinh, các câu hỏi, bài tập đưa ra cho mọi đối tượng học

sinh, đều có chung một mức độ khó-dễ. Do đó, khơng phát huy được tính tối
đa năng lực, cá nhân của học sinh, chưa kích thích được tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức, dẫn đến chất lượng
giờ dạy không cao, chưa đáp ứng được mục tiêu giáo dục. Từ thực tế đó địi
hỏi mỗi giáo viên trong khâu chuẩn bị giáo án cũng như, trong khi tiến hành
tổ chức các hoạt động dạy học, phải làm thế nào để tác động đến, từng cá
nhân học sinh với những đặc điểm khác nhau về năng lực, sở thích, nhu cầu,
sao cho phát huy được tối đa khả năng của bản thân mỗi học sinh trong học
tập. Đứng trước nhu cầu đó đã làm nảy sinh và thúc đẩy một cuộc vận động
đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp trong ngành giáo dục đào tạo,
4


dần dần, khắc phục những tồn tại phổ biến của phương pháp dạy học cũ như:
Thuyết trình tràn lan, giáo viên cung cấp kiến thức dưới dạng có sẵn, thiếu sự
phân hóa. Thầy áp đặt, trị thụ động, thiên về dạy, yếu về học, khơng kiểm
sốt được việc học.
Do đó dạy học phân hóa phải đảm bảo tính vừa sức có nghĩa phải phải
đảm bảo cho sự phát triển trí tuệ của mọi thành viên trong cả lớp đồng thời
phải quan tâm tới từng cá nhân học sinh, đảm bảo cho mọi người đều phát
triển ở mức độ tối đa so với khẳ năng của mình.Tuy nhiên hiện nay việc dạy
học đảm bảo tính vừa sức cho học sinh được quan tâm nhưng chưa hiệu quả,
sự phân hóa đang cịn chung chung mang tính hình thức, chưa đi tìm hiểu
năng lực học sinh, tâm lý tình cảm của mỗi cá nhân học sinh. Vì q trình này
địi hỏi người giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để phân hóa
học sinh và phân hóa kiến thức nhằm phát huy tính vừa sức đối với mỗi học
sinh. Để thực hiện nguyên tắc này, quá trình dạy học cần được “phân hóa và
cá nhân hóa” một cách hợp lý đối tượng người học và nội dung, phương pháp
dạy học cho phù hợp với trình độ nhân thức của họ. Đây chính là tư tưởng của
phương pháp phân hóa.

2.Chuẩn bị thực hiện
- Điều tra trình độ học sinh, tình cảm thái độ của học sinh về nội dung của
đề tài; điều kiện học tập của học sinh. Đặt ra yêu cầu về bộ môn, hướng dẫn
cách sử dụng sách tham khảo và giới thiệu một số sách hay của các tác giả để
những học sinh có điều kiện tìm mua; các học sinh khó khăn sẽ mượn sách
bạn để học tập.
- Xác định mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, xây dựng
nguyên tắc áp dụng cho mỗi dạng, biên soạn bài tập mẫu và các bài tập vận
dụng và nâng cao. Ngồi ra phải dự đốn những tình huống có thể xảy ra khi
bồi dưỡng mỗi chủ đề.
- Chuẩn bị đề cương bồi dưỡng, lên kế hoạch về thời lượng cho mỗi dạng
toán.
- Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu
các đề thi học sinh giỏi của tỉnh ta và một số tỉnh, thành phố khác
III. Giải pháp và tổ chức thực hiện
1. Đặc điểm bộ mơn hóa học với việc áp dụng dạy học phân hóa
5


Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về nhận thức: q
trình nhận thức của con người ln ln phát triển cả về lượng và chất. Trong
q trình đó, sự biến đổi về lượng kiến thức sẽ dẫn đến sự biến đổi về chất:
Năng lực nhận thức chuyển sang mức độ cao hơn và sau mỗi giai đoạn, mỗi
vấn đề nhận thức lại trở nên hoàn thiện hơn, bản chất hơn. Q trình phát
triển của khoa học hóa học nói chung và chương trình hóa học nói riêng cũng
tn theo quy luật đó.
Tính phát triển và tính phân hóa ln ln gắn liền với nhau. Nhận thức càng
phát triển thì sự phân hóa càng rõ rệt, sự phân hóa theo các hướng.
- Phân hóa theo mức độ phức tạp dần của vấn đề nhận thức
Trong chương trình hóa học phổ thông từ lớp 8 đến lớp 12 nội dung kiến

thức hóa học tăng dần và đồng thời quá trình dạy học cũng địi hỏi sự phát
triển tư duy tăng dần.
- Phân hóa theo hướng phân nhánh.
Khoa học càng phát triển, nhu cầu nghiên cứu sâu hơn về một vấn đề nào
đó buộc người ta phải có sự phân nhánh, phân hóa vấn đề nghiên cứu thành
nhiều vấn đề nhỏ.
2. Đặc điểm của chương sự điện li
Chương sự điện li là chương mở ra giai đoạn mới, bắt đầu xem xét một
cách bản chất hơn những vấn đề về dung dịch và các quá trình xảy ra trong
dung dịch dưới ánh sáng của thuyết điện li. Cụ thể:
- Bản chất của dung dịch dưới ánh sáng thuyết điện li.
- Sự điện li, cơ chế của q trình hịa tan.
- Khái niệm axit – bazơ
- Khái niệm độ pH
- Phản ứng ion.
Như vậy qua việc học tập và nghiên cứu nội dung của chương sự điện li
sẽ cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông cơ bản và tiếp tục làm
sáng tỏ mối quan hệ giữa cấu tạo và tính chất.
Trên cơ sở của việc phân hóa chất lượng học sinh (phân hóa chất lượng
học tập) chúng ta có thể chuẩn bị hệ thống các bài tập với mức độ phức tạp
khác nhau. Bởi vậy từ một nội dung bài tập tôi đã thiết kế thành ba vấn đề
6


theo ba mức độ với mục đích hướng đến việc tư duy tài liệu mới và cụ thể hóa
các mức độ kiến thức của cả lớp.
Mức độ 1: Tôi hướng học sinh nêu ra được các tính chất riêng biệt của các
chất, các hiện tượng, cách lí giải những nguyên nhân đơn giãn nhất, trình bày
lại các kiến thức cơ bản dựa vào trí nhớ.
Mức độ 2: Học sinh biết vận dụng kiến thức vào điều kiện mới, sử dụng kiến

thức vào thực tế.
Mức độ 3: Yêu cầu học sinh khơng những phải phân tích, so sánh mà phải
khái qt hóa các số liệu thu được, sử dụng chúng trong điều kiện phức tạp
hơn.
2.1. Bài tập lý thuyết: Là những bài tập chỉ dựa và kiến thức lý thuyết. Loại
bài tập này phân hóa thành ba mức độ.
- Tái hiện kiến thức lý thuyết
- Tái hiện và giải thích
- Vận dụng sáng tạo và suy luận linh hoạt kiến thức ở điều kiện mới.
Ví dụ:
* Nội dung bài tập gốc: Các ion cho dưới đây đóng vai trị là axit, bazơ hay
lưỡng tính:
Tại sao?
* Thiết kế theo kiểu phân hóa
Mức độ 1: Từ các phản ứng axit – bazơ sau hãy cho biết chất nào là axít, chất
nào là bazơ, lưỡng tính?
a.

b.

c.
7


Mức độ 2: Viết các phương trình trao đổi proton để chứng minh rằng:
a.

là axit
là bazơ


b.

là lưỡng tính

Mức độ 3: Các ion cho dưới đây đóng vai trị là axít, bazơ hay lưỡng tính?

* Nhận xét về mức độ phân hóa và tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu
- Ở mức độ 1: Học sinh chỉ cần xét sự cho nhận proton trên phương trình đã
cho, nhớ lại định nghĩa về axit, bazơ của Bronsted, từ đó xác định được trong
mỗi phản ứng các chất đóng vai trị là axit hay bazơ. Như vậy kiến thức ở đây
chỉ mới tái hiện lại kiến thức theo sự dẫn dắt của đề ra.
- Ở mức độ 2: Đòi hỏi cao hơn. Từ sự gợi ý của đề ra học sinh tự tìm phương
trình trao đổi proton để chứng minh. Ở đây đã có sự vận dụng kiến thức về
khái niệm axít, bazơ và phản ứng axít bazơ trong tình huống mới.
- Ở mức độ 3: Hồn tồn khơng có sự gợi ý nào, học sinh tự dự đoán đâu là
axit. bazơ hay lưỡng tính dựa và cấu tạo của phần tử và sự phan loại iơn. Mức
độ này địi hỏi khả năng suy luận cao hơn.
2.2. Bài tập lý thuyết – thực nghiệm: Là những bài tập có nội dung buộc
học sinh phải có kỹ năng quan sát, giải thích hiện tượng, thực hiện những thao
tác thực hành, … Loại bài tập này phân hóa theo ba mức độ:
- Tái hiện các bước của loại bài thực thực hành đó hoặc giải thích các thao tác
thực hành, giải thích các hiện tượng quan sát được.
- Vạch ra công đoạn thực hành dựa trên sự chỉ dẫn nhất định, dự đoán hiện
tượng xãy ra và giải thích.
- Tự vạch ra các cơng đoạn thực hành, dự đốn hiện tượng và giải thích.
Ví dụ:
8


* Nội dung bài tập gốc: Có các ống nghiệm đựng riêng biệt các dung dịch

sau:

. Trình bày phương pháp

hóa học để nhận biết các chất trên?
* Bài tập phân hóa
Mức độ 1: Có sáu ống nghiệm mất nhãn được đánh số thứ tự từ 1 đến 6 đựng
riêng biệt các hóa chất sau:

.

Cho sáu mẫu giấy quỳ vào sáu dung dịch thì thấy:
-

Ống 1 và 3: làm quỳ tím chuyển sang màu xanh
ống 2 và 4: làm quỳ tím chuyển màu đỏ
Ống 5 và 6: không làm đổi màu quỳ tím.

Cho

lần lượt vào ống 1 và 3 thấy ống 1 có sủi bọt khí, ống 3 có kết

tủa. Cho dung dịch NaOH vào ống 2 và 4: ở ống 4 có kết tủa tạo thành. Cho
dung dịch BaCl2 vào ống 5 và 6: ở ống 5 có kết tủa, ống 6 khơng hiện tượng
gì. Hãy gián nhãn cho các hiện tượng trên.
Mức độ 2: Có 6 ống nghiệm mất nhãn đựng riêng biệt các dung dịch:
. Chỉ dùng quỳ tím và các chất
cần phân biệt để thử, hãy nhận biết các dung dịch trên?
Mức độ 3: Chỉ dùng quỳ tím hãy nhận biết các dung dịch sau:


* Nhận xét:
- Ở mức độ 1: Học sinh tái hiện các thao tác theo sự chỉ dẫn rõ ràng của giáo
viên, theo đó mà giải thích các hiện tượng đã thấy được.
- Ở mức độ 2: Chỉ gợi ý dùng thuốc thử quỳ tím và cho phép sử dụng thêm
các hóa chất khác cần thiết, từ đó vạch ra các cơng đoạn thực hành, đồng thời
tự dự đốn giải thích hiện tượng xãy ra.
- Ở mức độ 3: Giới hạn ở việc chỉ dùng thêm một thuốc thử là quỳ tím, học
sinh tự vạch ra quỳ trình tiến hành dự đốn và giải thích hiện tượng. Mức độ
này phức tạp hơn mức độ 2.
9


2.3. Bài tập tổng hợp
Những bài tập này có thể phân hóa theo cách:
- Phức tạp hóa điều kiện bài toán hoặc giảm sự phức tạp điều kiện bài toán.
- Phức tạp hóa hoặc giảm sự phức tạp hóa yêu cầu bài toán.
- Phức tạp hoặc giảm sự phức tập của cả yêu cầu và điều kiện bài toán.
- Ghép các nội dung các bài tập khác nhau thành một bài tốn mới.
Ví dụ:
* Nội dung bài tập: Một dung dịch X có chứa các ion:
làm kết tủa hết ion Cl- trong 10 ml dung dịch X cần
70 ml dung dịch

1M. Để kết tủa hết ion

trong 10 ml

dung dịch X dưới dạng hiđroxit cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn 100
ml dung dịch X (trong điều kiện không có khơng khí) thu được 60,05g hỗn
hợp muối khan. Tính nồng độ mol/lit mỗi muối trong dung dịch X (biết rằng

dung dịch X được tạo thành từ sự hòa tan 2 muối clorua và 1 muối nitrat)
* Bài tập phân hóa:
Mức độ 1: hịa tan 0,2 mol

; 0,1 mol

và x mol

vào

nước được dung dịch X.
a. Dung dịch X gồm những ion nào?
b. Để kết tủa hết ion Cl- trong 10 ml dung dịch X cần bao nhiêu ml dung
dịch

1M?

c. Để kết tủa hết ion

trong 10 ml dung dịch X dưới dạng

hiđroxit cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Tính nồng độ mol/lit của mỗi ion
trong X?
d. Cô cạn 100 ml dung dịch X (trong điều kiện khơng có khơng khí) được
m gam muối khan. Tính m.
Mức độ 2: Một dung dịch X có chứa các ion:

làm

kết tủa hết ion Cl- trong 10 ml dung dịch X cần 70 ml dung dịch


1M.

10


Để kết tủa hết ion

trong 10 ml dung dịch X dưới dạng hiđroxit

cần 100 ml dung dịch NaOH 1M. Cô cạn 100 ml dung dịch X (trong điều kiện
khơng có khơng khí) thu được 60,05g hỗn hợp muối khan. Tính nồng độ
mol/lit mỗi muối trong dung dịch X (biết rằng dung dịch X được tạo thành từ
sự hòa tan 2 muối clorua và 1 muối nitrat)
Mức độ 3: Một dung dịch X có chứa các ion:

làm

kết tủa hết ion Cl- trong 10 ml dung dịch X cần 70 ml dung dịch

1M.

Để thu được lượng kết tủa lớn nhất với 10 ml dung dịch X cần 100 ml dung
dịch NaOH 1M. Để thu được lượng kết tủa bé nhất với 10 ml dung dịch X cần
120 ml dung dịch NaOH 1M.
a. Tính khối lượng muối khan thu được khi cơ cạn 100ml dung dịch X
(trong điều kiện khơng có khơng khí)
b. Dung dịch có ít nhất bao nhiêu muối? Tính nồng độ mol/lit của mỗi
muối trong trường hợp đó?
* Nhận xét

- Ở mức độ 1: giảm sự phức tạp hóa điều kiện ở bài toán gốc bằng cách đổi
yêu cầu với điều kiện ở bài toán gốc và tăng chi tiết dẫn dắt.
- Mức độ 2: Chính là bài tốn gốc phức tạp hơn mức độ 1 đòi hỏi học sinh
phải biết làm việc với các ion
- Mức độ 3: Chính là sự phức tạp hóa cả điều kiện và yêu cầu của bài toán
gốc. Đặc biệt là khi chỉ mới biết số mol mỗi ion trong dung dịch X các em
phải suy luận, tính tốn để xem nó có thể gồm những muối gì.
3. Hệ thống các câu hỏi và bài tập thiết kế theo kiểu phân hóa.
Bài 1:
1. Thế nào là chất điện li? Hiện tượng điện li? Viết phương trình điện li của
HCl, NaCl?
2. Cấu tạo của phân tử nước có đặc điểm gì là cho dung mơi nước có vai trị
quan trọng trong q trình điện li của chất tan? Giải thích sự dẫn điện của
dung dịch HCl và dung dịch NaCl.
3. Giải thích tại sao dung dịch HCl với dung môi nước là dung dịch điện li
cịn dung dịch HCl dung mơi benzen là dung dịch không điện li,
11


Bài 2:
1. Hòa tan 2 muối



vào nước thu được dung dịch A

có mặt các ion:
2. Hịa tan 2 muối

. Hãy giải thích?



vào nước thu được dung dịch A.

Dung dịch có thể có mặt những ion nào?
3. Dung dịch A có mặt các ion:

. Hãy nghĩ

cách điều chế A bằng cách hịa tan 2 muối vào nước.
Bài 3:
1. Giải thích hiện tượng và viết các phương trình phản ứng xãy ra trong các
thí nghiệm sau:
a. Cho từ từ dung dịch

đến dư vào dung dịch NaOH, xuất hiện kết

tủa nhưng kết tủa tan nhanh.
b. Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch AlCl 3, xuất hiện kết tủa
trắng nhiều dần sau đó lại tan dần cho đến hết.
2. Dự đốn hiện tượng và giải thích khi:
a. Cho từ từ dung dịch AlCl3 (đến dư) vào dung dịch NaOH.
b. Cho từ từ dung dịch NaOH (đến dư) vào dung dịch AlCl3.
3. Có 2 dung dịch: NaOH, AlCl3. Khơng dùng thêm một thuốc thử nào hãy
nhận ra 2 dung dịch.
Bài 4:
1. Hồn thành các phương trình phản ứng sau:

2. Cho 5 ống nghiệm đựng riêng biệt các dung dịch sau:
(NH4)2SO4; NH4Cl; FeCl2, AlCl3, FeCl3

Cho dung dịch Ba(OH)2 vào mỗi ống nghiệm thì thấy:
- Ống 1: cho kết tủa keo trắng xanh
- Ống 2: có khí thốt ra và kết tủa trắng tạo thành.
- Ống 3: xuất hiện kết tủa sau đó kết tủa tan.
12


- Ống 4: xuất hiện kết tủa nâu.
- Ống 5: có khí thốt ra, dung dịch trong suốt.
Hãy chỉ ra các ống và viết phương trình hóa học xãy ra.
3.
Có 5 dung dịch: (NH4)2SO4; NH4Cl; FeCl2, AlCl3, FeCl3. Chỉ được
dùng Ba và H2SO4 loãng hãy nhận biết các dung dịch trên.
Bài 5:
1. Cho hỗn hợp các kim loại Mg, Ca, Fe với số mol mỗi kim loại là 0,1 tan
hết trong 600 ml dung dịch HCl 1M. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối
khan. Giá trị của m là:
A. 33,3
B. 34,5
C. 32,7
D. 36,6
2. Cho hỗn hợp các kim loại Mg, Ca, Fe trong đó mỗi kim loại có khối
lượng bằng 1/10 khối lượng mol mỗi kim loại tương ứng tan hết trong dung
dịch HCl dư. Cô cạn dung dịch thu được m gam muối khan. Giá trị của m là:
A. 32,75
B. 33,3
C. 36,6
D.34,45
3. Cho hỗn hợp 3 kim loại A, B, C có khối lượng 2,17 g tan hết trong dung
dịch HCl dư thấy có 1,68 lit H 2 thốt ra (đktc) và có m gam hỗn hợp muối

khan. Giá trị của m là:
A. 9,495

B. 6,85

C. 7,95

D. 6,48

Bài 6:
1- Có 200 ml dung dịch NaOH 1M, chia thành 2 phần bằng nhau. Sục vào
phần thứ nhất 2,24 lít CO2 (đktc).Lấy dung dịch thu được đổ vào phần thứ 2 .
Tính nồng độ muối trong dung dịch tạo thành?
2- Dẫn khí CO2 từ từ vào dung dịch NaOH cho đến dư, thu được dung dịch
B. Dung dịch A, dung dịch B chứa những muối gì? Viết các phương trình
phản ứng xảy ra trong q trình thí nghiệm trên?
3- Phịng thí nghiệm có : Dung dịch NaOH, bình khí CO 2, cốc có vạch chia
độ. Hãy tìm cách điều chế dung dịch Na 2CO3 ngun chất. Viết phương trình
hóa học xảy ra?
Bài 7:
1- Viết phương trình dạng phân tử và ion khi cho dung dịch H 2SO4 (chứa a
mol) vào dung dịch NaOH (chứa b mol). Tìm pH của dung dịch khi b = 2a ?
2- Cho 100 ml dung dịch A chứa 0,49 gam H 2SO4 . Dung dịch B có 100 ml
chứa 0,4 gam NaOH . Tính pH của mỗi dung dịch và của dung dịch sau khi
pha A với B?
13


3- Cho 100ml dung dịch H2SO4 có chứa 0,49 gam axit nguyên chất vào 100
ml dung dịch NaOH có chứa 0,4 gam NaOH nguyên chất. Tính pH của dung

dịch thu được khi pha loãng 10 lần?
III. Thực nghiệm sư phạm
Do đặc điểm của đề tài là xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập phân hóa nên
việc thực nghiệm được tiến hành trong tiết ôn tập. Tôi tiến hành thực nghiệm
sư phạm tại trường THPT Quảng Xương 4 là nơi tơi đang cơng tác. Đây là
trường có đội ngũ giáo viên với trình độ vững vàng, đồng đều. Cơ sở vật chất
của nhà trường rất đầy đủ, hiện đại. Để có số liệu khách quan và chính xác tơi
dạy ở các lớp 11A và 11B với sĩ số mỗi lớp là 46 em, trong đó tơi chọn lớp
11A làm lớp thực nghiệm và lớp 11B làm lớp đối chứng. Học lực của các em
có yếu, trung bình và khá giỏi. Địa bàn phân bố của các em nằm rãi rác trong
các xã nên việc chọn các lớp trên vào mẫu thực nghiệm là khách quan. Nhìn
chung hai lớp có lực học ngang nhau.
Bảng 1: Tình hình học sinh đầu năm.
Đặc điểm

Học lực

số

Nam

Nữ

11A

46

27

19


18

36,9%

22

47,8%

6

15,3
%

11B

46

26

20

18

36,9%

20

43,47%


8

19,63

Khá giỏi

Lớp

Trung bình

Yếu

Bảng 2: Tình hình kết quả sau khi áp dụng phân hóa
Đặc
điểm

Học lực

số

Nam

Nữ

11A

46

27


19

30

65,2%

16

34,8%

0

0%

11B

46

26

20

18

36,9%

20

43,47%


8

19,63%

Khá giỏi

Trung bình

Yếu

Lớp

14


Như vậy chất lượng ở lớp 11A được nâng lên rõ rệt còn tại lớp 11B chất
lượng học sinh thay đổi không đáng kể.
C. KẾT LUẬN
Từ những việc đã làm tơi nhận thấy:
- Hình thức dạy học mới đã gây hứng thú và lôi cuốn các hoạt động tham
gia vào quá trình tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức cả bề rộng lẫn bề sâu. Từ đó
chất lượng học tập được nâng lên rõ rệt cả diện đại tràvà mũi nhọn.
- Việc thiết kế các câu hỏi bài tập theo kiểu phân hóa đã có tác dụng phát
triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, kỹ năng thực hành và kỹ năng
chuyển từ lý thuyết sang tư duy thực hành cho mọi đối tượng học sinh.
- Khó khăn và thuận lợi khi áp dụng rộng rãi đề tài
+ Vì bài tâp sát đối tượng học sinh nên rất được học sinh ủng hộ, học sinh
nhiệt tình và đạt kết quả tốt.
+ Giáo viên phải hiểu rõ về dạy học phân hóa từ đó xây dựng bài soạn, các
bài tập và câu hỏi.

+ Trước khi dạy học phân hóa thì giáo viên phải phân hóa học sinh. Điều này
địi hỏi giáo viên phải nắm rõ tình hình học tập của học sinh cũng như đặc
điểm tâm lý của các em thì mới phân loại được chính xác, do đó rất khó khăn,
cần có sự kiên trì chịu khó của giáo viên.
+ Dạy học phân hóa phải thực hiện trong thời gian lâu dài thì mới có kết. Do
đó giáo viên cần có quyết tâm, kiên trì, có nhiệt huyết thì mới thực hiện được.
Tóm lại: Từ việc nghiên cứu đề tài này tơi khẳng định hướng đi của đề
tài là hồn toàn đúng đắn phù hợp với hướng đổi mới phương pháp dạy học
hiện đại. Trong khi viết đề tài này chắc chắn tôi chưa thấy hết được những ưu
điểm và tồn tại trong tiến trình áp dụng, tơi rất mong muốn được sự góp ý phê
bình của các đồng nghiệp để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 13 tháng 05 năm 2013

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Duy Chiến
15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] SÁCH GIÁO KHOA HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[2] BÀI TẬP HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo Dục)
[3] SÁCH GIÁO VIÊN HÓA HỌC 11
( Nhà xuất bản Giáo dục)
[4] 385 CÂU HỎI VÀ ĐÁP VỀ HÓA HỌC VỚI ĐỜI SỐNG
Nguyễn Xuân Trường ( Nhà xuất bản Giáo dục, 2006)

[5]PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TẬP HÓA HỌC
Cao Cự Giác(Nhà Xuất Bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội)

16



×