Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Thực trạng và giải pháp kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 60 trang )


.
Hiện nay, kinh doanh trên lĩnh vực thương mại ngày càng lan rộng, có rất
nhiều doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực này ra đời. Do sức ép cạnh tranh thị
trường ngày càng lớn, để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh thì chủ doanh
nghiệp cần phải nắm bắt được các thông tin tài chính một cách chính xác, đầy
đủ, thường xuyên. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều rất cần
thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền
được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp
hoặc mua sắm vật tư, hàng hoá của doanh nghiệp. Nền kinh tế càng phát triển thì
quy mô và kết cấu vốn bằng tiền càng lớn, càng phức tạp.
Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ
nhất, chính xác nhất về thực trạng cơ cấu vốn bằng tiền, về các khoản thu và chi
của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
Hoạt động này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nắm bắt được
những thông tin kinh tế cần thiết, từ đó đưa ra được những quyết định tối ưu
nhất cho đầu tư và phát triển sản xuất của doanh nghiệp trong những năm tiếp
theo. Ngoài ra, việc quản lý chặt chẽ công tác kế toán vốn bằng tiền còn đảm
bảo sự an toàn về nguồn vốn của công ty, từ đó tránh được sự thất thoát về vốn.
Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ đã trải qua 44 năm xây dựng và phát
triển Công ty luôn tự đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở xây
dựng Phú Thọ. Hàng năm doanh thu bán hàng của công ty khoảng hơn 100 tỷ
đồng, một ngày công ty có tới hàng trăm khoản tiền cần quản lí, việc thất thoát
1
vốn bằng tiền là điều không thể tránh khỏi, do đó cần phải có biện pháp quản lí
chặt chẽ để hạn chế tối đa việc thất thoát vốn bằng tiền.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán vốn bằng tiền, qua quá trình


nghiên cứu lý luận và thực tập tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ, dưới sự
hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Phùng Thị Khang Ninh em đã chọn và nghiên
cứu đề tài: "  !"#$%#&
'()*+,-. làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
/01234
- Khái quát được tình hình chung của Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ
- Phản ánh được thực trạng về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty
Cổ phần xi măng Phú Thọ
- Đưa ra được một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ
50+)234
 Về nội dung nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền
 Về thời gian: Đề tài sẽ sử dụng số liệu từ năm 2008 đến năm 2011 và
tập chung vào quý I năm 2011.
 Về không gian: Tại Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
60+78234
Trong quá trình thực hiện, đề tài sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận là học thuyết hay lý luận về phương pháp nghiên cứu.
Đó là hệ thống những quan điểm ( Nguyên lý) chỉ đạo, xây dựng các nguyên tắc
hợp thành phương pháp, xác định phạm vi, khả năng áp dụng có hiệu quả .
Vận dụng phương pháp luận để nghiên cứu làm rõ bản chất sự vật, tổng
kết các quy luật phát triển, xác định các bước đi trong quá trình nghiên cứu đề
tài. Tập trung những lý luận liên quan đến kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh.
4.2. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
2
Thu thập thông tin số liệu, phân tích, so sánh đối chiếu các chỉ tiêu đã
được lượng hóa có cùng nội dung về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nói chung và hoạt động bán hàng nói riêng của Công ty qua thời gian 2008-

2011.
4.3. Phương pháp kế toán
4.3.1. Phương pháp chứng từ kế toán
4.3.2. Phương pháp tài khoản kế toán
4.3.3. Phương pháp tính giá
4.3.4. Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán
4.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của chuyên gia trong lĩnh vực kế toán và các giảng viên
chuyên ngành để có được định hướng đúng đắn trong quá trình hoàn thiện đề tài.
90:4
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Xi măng Phú Thọ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng
tiền tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ.
3
#;<=>?
:;@AB@#;>?CD#E>?F#G+;>(AH>?+;I;J
00 B4KKL#$%
1.1.1. Tên và địa chỉ Công ty
Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ đã trải qua 44 năm xây dựng và phát
triển Công ty luôn tự đứng vững, tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
Công ty Cổ phần Xi măng Phú thọ là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Sở xây
dựng Phú Thọ. Trụ sở chính của Công ty đóng trên thị địa bàn Thị trấn Thanh
Ba- Huyện Thanh Ba- Tỉnh Phú Thọ.
- Tên công ty: #$%#&'()*+,-
- Tên giao dịch : #$%#&'()*+,-
- Trụ sở chính : Khu 12 - TT Thanh Ba -Huyện Thanh Ba -Tỉnh Phú Thọ

- Điện thoại : 0210.3885.310
- Fax : 0210.3884.023
- Vốn điều lệ : 125 tỷ đồng
- Tổng Giám đốc công ty: Ông Triệu Quang Thuận
- Kế toán trưởng : Trịnh Hoàng Anh
- Mã số thuế : 2600116271
- Tài khoản: 1020 1025 6164 tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
chi nhánh Thị xã Phú Thọ.
- Ngành nghề kinh doanh: sản xuất xi măng PCB 30, PCB 40, khai thác
đá.
Với bề dày thành tích hơn 44 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty Cổ
phần Xi măng Phú Thọ luôn hoạt động và phấn đấu trở thành một doanh nghiệp
đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, có tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm
trước góp sức mình xây dựng quê hương Phú Thọ ngày càng phát triển và giàu
đẹp.
1.1.2. Thời điểm thành lập và mốc lịch sử quan trọng trong quá trình phát
triển Công ty
4
Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ ngày nay tiền thân là Nhà máy xi
măng Đào Giã được thành lập theo Quyết định 144/QĐ-TC ngày 29/9/1967 của
UBND tỉnh Vĩnh Phú đặt tại xã Đào Giã – Huyện Thanh Ba – Tỉnh Vĩnh Phú.
Nhà máy được giao nhiệm vụ sản xuất xi măng đá vôi phục vụ xây dựng, giao
thông, công nghiệp, nông thôn và quốc phòng.
Năm 1968 Nhà máy đầu tư mở rộng sản xuất lắp thêm thiết bị đưa công
nghệ sản xuất xi măng vào sản xuất theo nhiệm vụ được giao
Năm 1976 UBND tỉnh Vĩnh Phú quyết định cho nhà máy xây dựng dây
truyền sản xuất xi măng lò đứng công suất một vạn tấn/năm với thiết bị công
nghệ hiện đại mang tính cơ khí hóa cao hơn.
Năm 1980 Xí nghiệp đá vôi Đào giã sáp nhập vào Nhà máy xi măng Đào
Giã thành đơn vị mới mang tên Xí nghiệp xi măng Thanh Ba. Giai đoạn này

Nhà máy đã cho ra đời thêm một sản phẩm mới là xi măng trắng một loại vật
liệu cần thiết trong xây dựng.
Năm 1984 Xí nghiệp Đá Đồn Hang được sáp nhập và Nhà máy được
mang tên Xí nghiệp liên hiệp xi măng – đá vôi Vĩnh phú với số lượng lao động
420 lao động. Giai đoạn này Nhà máy thực hiện nhiệm vụ mở rộng sản xuất và
đa dạng hóa sản phẩm, thêm gạch lát hoa phục vụ nhu cầu trong và ngoài tỉnh.
Từ năm 1989 đến 1993 là thời kỳ các Doanh nghiệp, nhất là các Doanh
nghiệp công nghiệp địa phương thực sự chuyển hóa hoàn toàn sang cơ chế thị
trường để tồn tại và phát triển Nhà máy đã sắp xếp lại bộ máy quản lý và bố trí
lao động hợp lý, mở rộng đầu tư áp dụng công nghệ mới vào sản xuất
Năm 1994 Theo Quyết định của UBND tỉnh Vĩnh Phú nhà máy được đổi
tên thành Công ty xi măng đá vôi Vĩnh Phú.
Năm 1997 tỉnh Vĩnh Phú được tách, tái lập lại tỉnh Phú Thọ Công ty lại
đổi tên thành Công ty xi măng đá vôi Phú Thọ.
Giai đoạn này đã xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn
ISO 9001 -2000. Sản phẩm xi măng của Công ty đã được đánh giá đạt chuẩn
5
Quốc gia, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thỏa mãn
nhu cầu khách hàng và giữ vững thị phần của mình, đầu tư mở rộng sản xuất
nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. Cùng với việc mở rộng sản xuất
công ty rất chú trọng đến bảo vệ môi trường như xử lý khói bụi và nước thải
đảm bảo môi trường xanh, sạch.
Cho đến nay, nhằm tiếp tục tạo ra nhân tố bền vững trong tăng trưởng và
lựa chọn mô hình sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường Công ty đã tiến
hành Cổ phần hóa Doanh nghiệp theo quyết định 3664/QĐ-UB ngày 7/2/2007
và đổi tên thành Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ.
Hiện nay Công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh , tạo lập được nhiều mối quan hệ kinh doanh uy tín với thị trường. Công
ty đã và đang xây dựng một dây truyền công nghệ sản xuất xi măng Lò quay với
công suất thiết kế 1.200 tấn/ngày dự kiến tháng 10/2011 sẽ đưa vào hoạt động.

Trong suốt chặng đường lịch sử hình thành và phát triển, Công ty đã đạt
được những thành tựu sau: Huân chương lao động hạng nhất (Năm 2003); Bằng
khen của chính phủ tặng Phân xưởng Lò nung, Phân xưởng Thành phẩm (Năm
2001, 2002); Bằng khen Trung ương đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(Năm 2003, 2004); Cúp sen vàng (Năm 2002, 2005); Giải cầu vàng chất lượng
cao phù hợp tiêu chuẩn (Năm 2005); Nhãn hiệu cạnh tranh quốc gia (Năm
2006); Cúp vàng sản phẩm Việt Uy tín; Chất lượng (Năm 2006); Sản phẩm Việt
Hợp chuẩn WTO về sở hữu trí tuệ (Năm 2007); Giải thưởng Chất lượng Việt
Nam (Năm 2006, 2007).
0/0#3*M)1#$%#&'N)*+,-
1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ chuyên sản xuất các sản phẩm xi măng
PCB 30 và PCB 40 và sản phẩm đá các loại. Đến nay, Công ty đã phát triển cả
bề rộng lẫn bề sâu với trên 570 Cán bộ công nhân viên và công suất hàng năm
đạt bình quân 18 ÷ 20 vạn tấn sản phẩm, mức tăng trưởng hàng năm đạt bình
6
quân 18% ÷20%, thu nhập bình quân tăng 16% ÷ 20%, nộp ngân sách tăng bình
quân 10 % ÷ 14 %. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là 125 tỷ đồng.
Doanh thu: Năm 2005: 92 tỷ đồng; Năm 2006: 118 tỷ đồng; năm 2007:
144 tỷ đồng; Năm 2008: 123 tỷ đồng; Năm 2009: 128 tỷ đồng; Năm 2010 là 130
tỷ đồng.
Hoạt động chủ yếu của công ty là Sản xuất xi măng PCB 30, PCB 40, Đá
hàng hóa (đá xây dựng, đá giao thông, ) và sản phẩm chủ yếu: Xi măng PCB
30, PCB 40; Đá vôi. Mỗi năm công ty sản xuất: Xi măng: 200.000 tấn/ năm; Đá
vôi: 230.000 tấn/năm.
*) Sản phẩm của Công ty: Xi măng Pooclăng hỗn hợp PCB 30 TCVN
6260:1997
Nhãn hiệu thương mại : Ngựa bay
Thương hiệu sản phẩm : Xi măng Vĩnh Phú
Thị trường công ty là tiêu thụ chủ yếu: Phú Thọ và các tỉnh phía Bắc.

1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Nhiệm vụ chủ yếu của tổ chức sản xuất và kinh doanh các mặt hàng theo
đúng ngành nghề kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp
với mục đích phát triển đất nước đã được Đảng và Nhà nước ta đề ra.
- Thường xuyên chăm lo và không ngừng cải thiện đời sống vật chất tinh
thần của Cán bộ công nhân viên toàn công ty. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình
độ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hóa nghiệp vụ của từng Cán bộ công nhân
viên toàn công ty.
- Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ và các loại báo cáo
khác theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước và chịu hoàn toàn trách nhiệm
về tính xác thực của các báo cáo đó.
- Tự hạch toán kinh tế đầy đủ, phù hợp với chế độ tài chính, thực hiện mọi
chế độ chính sách pháp lệch của nhà nước, nghĩa vụ nộp ngân sách.
7
- Kết hợp với Ngành, Địa phương làm tốt công tác xã hội.
050#$MON4)PO Q%4
Quy trình công nghệ sản xuất xi măng của công ty:
Quy trình công nghệ là một trong những căn cứ quan trọng để xác định
đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm và phương
pháp tính giá thành sản phẩm.
Hiện tại Công ty CP xi măng Phú thọ có một dây truyền sản xuất với hai
lò nung clinker có cùng quy trình công nghệ giống nhau là công nghệ xi măng lò
đứng, theo phương pháp khô chỉ khác nhau về công suất thiết kế.
060;K3&3ON4$%
- Chuẩn bị nguyên liệu và phụ gia
Đá vôi để sản xuất xi măng được khai thác tại mỏ đá Thanh Ba. Đất sét
khai thác tại các đồi theo từng lô, từng vỉa đã được quy hoạch sẵn.
Đá vôi và đất sét được đập sơ bộ có kích thước ≤ 20mm. Riêng đất sét thì
được xấy khô trước khi đưa vào kho chứa. Khả năng chứa của kho đá và đất sét

phải đảm bảo tối thiểu cho sản xuất liên tục 30 ngày.
Phụ gia công nghệ được sử dụng để đảm bảo nhiệt độ lò nung luyện
clinker ( 40
0
- 60
0
) nhằm điều chỉnh ổn định các thông số tính toán, giảm CaO tự
do là loại phụ gia khoáng hoạt tính như sỉ Prit sắt và Caosilic. Hai loại phụ gia
này sau khi tuyển nhập và gia công sơ bộ được đưa vào kho chứa riêng biệt.
Than dùng cho sản xuất xi măng PORTLAND là loại than cám số 3 và
than cám số 4 của mỏ than Hồng Gai và Vàng Danh. Than đưa về công ty kiểm
tra chất lượng( nhiệt trị, độ tro và chất bốc ) Theo tiêu chuẩn TC 07- 1992, sau
đó được sấy khô, sàng tuyển và chứa vào kho riêng.
R>SM422
Tất cả nguyên liệu, vật liệu, phụ gia sau bước chuẩn bị được chuyển qua
cân định lượng với độ chính xác đến kg, trên cân băng định lượng và được tiến
hành nghiền liệu trên máy nghiền bi, đảm bảo cho liệu đồng nhất và có độ mịn ≤
15% trên sàng 4.900 lỗ/cm
2
theo tiêu chuẩn TC10 -1992.
8
Phối liệu mịn được vê thành viên trên máy vê viên có đường kính phễu là
3 mét, vòng quay máy là 11 vòng/ phút. Nước dùng để vê viên là nước sạch,
hàm lượng nước trong vê viên phải được điều chỉnh thích hợp với độ ẩm trong
khoảng 12% - 16%, đường kính viên đã vê trong khoảng 10mm ÷ 20mm theo
tiêu chuẩn TC11- 1992.
- Nung luyện clinker
Phối liệu sau khi được vê thành viên đạt tiêu chuẩn thì được đưa vào lò
nung qua máy dải liệu. Lò nung clinker là lò đứng đã được cơ giới hóa, việc vào
liệu và ra clinker được tiến hành liên tục.

Trong quá trình nung luyện nhiệt độ đảm bảo chế độ biến động từ 1.300 ÷
1.800 Kcalo/ kg, chế độ gió được duy trì liên tục, đảm bảo cho clinker khi ra lò
có tỷ lệ chín ≥ 90% theo tiêu chuẩn TC12- 1992.
Clinker khi ra lò được phân loại ủ rồi chuyển đến máy nghiền bi và phân
ly có công suất từ 15÷ 16 tấn / giờ.
Thạch cao được đập nhỏ và kiểm tra theo tiêu chuẩn TC08- 1992. Tỷ lệ
định lượng từ 3 - 5% chính xác đến 0,05kg. Sau đó được trộn vào nghiền chung
với clinker thành xi măng bột.
RQ!N)*
Xi măng bột sau khi được kiểm tra, nghiệm thu theo tiêu chuẩn TC15-
1992, được đóng vào bao trọng lượng 50 ± 1kg.
Vỏ bao xi măng là loại giấy Krap không thấm nước hoặc bao PP đảm bảo
chứa đủ trọng lượng 50 ± 1kg, bền chắc không rách, vỡ trong quá trình sản xuất
cũng như vận chuyển đi tiêu thụ.
T4O 06#$MON4N)*7UQ)VWO8XO4
9
090YL)SP#$%#&'N)*+,-
Lao động là một yếu tố của quá trình sản xuất, nó liên quan chặt chẽ đến
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Số lượng, chất lượng và cơ cấu lao
động có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao đông, tiền lương. Xem xét tình
hình lao động là giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng thực trạng lao động hiện
$
OZ B4YOV OS
Máy đập Máy đập Máy đập Máy đập
Kho đồng nhất sơ bộ Kho chứa chất phụ gia
Két đá Vôi Két đất Sét Két quặng Sắt Két đá Cao Silic
Máy nghiền Than Cám 3a
Silo đồng Nhất Kho đồng nhất
Hệ cyclon tđ/c Máy sấy Ngiền
Két chứaLò quay

Phụ gia
đầy
Phụ gia
đầy
Thạch
Cao
Máy
đập
Máy
đập
Máy
đập
Máy làm lạnh Silo CL Thứ phẩm
Két phụ
gia hoạt
tính
Két phụ
gia lười
Két
thạch
cao
Silo Clanhke
Chính phẩm
Xuất rời Clanhke
%N
)*
[S$N)*!P
[S$N)*!P (4N)*\
Q! (4N)*!
10

có để bố trí xắp xếp hợp lý, phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh doanh.
TL4O 09KKSP#$%#&'N)*+,-
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
So sánh
Tốc độ
PTBQ
(%)
2009/2008 2010/2009
Số LĐ
BQ
(người)

cấu
(%)
Số LĐ
BQ
(người
)

cấu
(%)
Số LĐ
BQ
(người
)

cấu

(%)
(Δ) % (Δ) %
Tổng số LĐ
680 100 672 100 577 100 -8 -1,2 -95 -14,1
-7,7
1.Theo loại hình

-LĐ trực tiếp
510 75 503 74,9 415 71,9 -7 -1,4 -88 -17,5
-9,5
-LĐ gián tiếp
170 25 169 25,1 162 28,1 -1 - 0,6 -7 -4,1
-2,4
2.Theo giới tính
- Nam
470 69,1 452 67,3 385 66,7 -18 -3,8 -233 -14,8
9,3
- Nữ
210 30,9 220 32,7 192 33,3 -10 4,7 -28 -12,7
4
3.Theo trình độ
-ĐH và trên ĐH
120 17,6 135 20,1 140 24,3 15 12,5 5 3,7
8,1
-Cao đẳng
185 27,2 195 29,0 195 33,8 10 5,4 0 0
2,7
- Trung cấp
195 28,7 170 25,3 170 29,5 -25 -12,8 0 0
-6,4

-LĐ khác
180 26,5 172 25,6 72 12,4 -8 -4,4 -100 -57,6
31
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động Công ty)
Qua biểu trên ta thấy số lượng lao động qua các năm thay đổi là hợp lý vì
người có trình độ cao ngày càng được sử dụng và lao động trực tiếp sản xuất
ngày càng giảm vì công ty áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, từ đó lao
động chân tay được cải thiện.
Hàng năm Công ty đều có chương trình đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn cho cán bộ công nhân viên.
1.6. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy quản lý SXKD của doanh nghiệp có vai trò quan trọng
trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của doanh nghiệp, tao nên sự thống
nhất, nhịp nhàng giữa các bộ phận, các đơn vị trong doanh nghiệp. Đảm bảo cho
việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chỉ đạo quá trình sản xuất, nâng cao
hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm của Công ty cổ phần, quy trình công nghệ và tình
hình thực tế của SXKD, Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ tổ chức bộ máy
11
quản lý SXKD theo kiểu trực tuyến chức năng: Cơ quan quyết định cao nhất là
Đại hội đồng cổ đông, ĐHĐCĐ bầu Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát; Bộ
máy điều hành Công ty gồm Tổng giám đốc, các phó tổng giám đốc phụ trách
khối và hệ thống các Phòng, Ban, Phân xưởng, chi nhánh.
12
G>??A@]#T^>:A_[`@
;aAb>?Bc>de
+;fG>??(g
#=Tc>
+;fG>??
:A>;g`^>;

+;fG>??
:h;i
+;j>?
#k
+;j>?
lACm
+;j>?
:;C
+;j>?
(g#T
+;j>?
07\
+;j>?
;#
+;j>?
^+#R
+;j>?
:R#>
+;j>?
:#[
#;A>;@>;
:>Ck
#>(Cn>;
Fo>
+(
kj>>?
+(
;l>;+;p
+(
#=Aq>

#>(CAq
dr
[=b0stG#;u#Ta@FBc>kvCl#;w;F[c>(x
#E>?F#G+;>(AH>?+;I;J
13
#;<=>?/
;y#dz>?#E>?@#:{`@>C]>T|>?AD>zA#E>?
F#G+;>(AH>?+;I;J
/00 :}44$#$%
2.1.1. Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Công ty vận dụng hình thức kế toán tập trung kết hợp tính nguyên tắc với
sự linh hoạt đã và đang đem lại hiệu quả cao. Công tác kế toán tập trung xử lý
tại phòng tài vụ của công ty. Các số liệu thống kê, kế toán ở các bộ phận, các
đơn vị trực thuộc được thực hiện trực tiếp tại phòng kế toán hoặc định kỳ luân
chuyển về phòng kế toán, tùy theo tính chất công việc ra đặc thù của từng đơn
vị.
[8X/0[=bG#;u#Ta@F:{`@>
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
giá thành sản phẩm
Kế Kế Kế Kế Thủ Kế Kế Kế
toán toán toán toán quỹ toán toán toán
NVL tiền tiền công XDCB thành tiền
& lương vay nợ & phẩm mặt
CCDC & & TSCĐ &
BHXH tiền tiêu
tạm thụ
ứng thành
phẩm
14

2.1.2. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Kế toán trưởng: Kiêm trưởng phòng, chịu trách nhiệm chung mọi hoạt
động, có chức năng hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công tác của các nhân viên
kế toán; Trực tiếp cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm
về thông tin mà mình cung cấp
Phó phòng: Phụ trách kế toán tổng hợp, kiêm tính giá thành sản phẩm,
theo dõi tất cả các TK, NKCT, bảng kê, đồng thời lập và gửi báo cáo tài chính
của công ty. Có quyền quyết định một số việc thay kế toán trưởng khi kế toán
trưởng đi vắng. Đồng thời hàng tháng, hàng quý kế toán tổng hợp có chức năng
tổng hợp chi tiết, kiểm tra kế toán tính tiền lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ
công nhân viên.
Kế toán XDCB và TSCĐ: Phụ trách kế toán XDCB, kiêm kế toán TSCĐ
được phân công theo dõi hạch toán các TK 211; 212; 213; 214; 241 và được lập
các nhật ký, bảng kê, thẻ TSCĐ, NKCT số 9, bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, sổ chi tiết các TK.
Kế toán NVL, CCDC: Hạch toán các TK 151; 153; 152; 159; 331 và lập
nhật ký, bảng kê, sổ chi tiết thanh toán với người bán, NKCT số 5.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Hạch toán TKK 334;
3382; 3383; 3384 và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
Kế toán tiền mặt:Hạch toán TK 111; 138; 141; 3388 và lập nhật ký, bảng
kê, bảng kê số 1, NKCT số 1, NKCT số 3.
Kế toán tiền vay và tiền gửi: Hạch toán TK 111; 311; 315; 341; 342 và
lập nhật ký bảng kê số 2, NKCT số 2.
Kế toán thành phẩm và tiêu thụ: Hạch toán TK 155; 156; 157; 632; 511;
512; 521; 531; 532; 131 và bảng kê số 8, bảng kê số 10, NKCT số 8.
Kế toán công nợ:Được phân công theo dõi đối chiếu công nợ với các chủ
nợ, khách nợ, theo dõi chi tiết các TK công nợ.
15
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu chi tiền mặt theo giá trị tiền đã ghi trên phiếu
thu và phiếu chi.

2.1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
2.1.3.1. Chính sách chế độ kế toán áp dụng Công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành
theo Quyết định số 15/ 2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính và
các thông tư hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính được bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 năm
dương lịch.
- Kỳ kế toán: Công ty thực hiện kỳ kế toán theo tháng.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính giá vật tư, thành phẩm xuất kho: Công ty sử dụng
phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
2.1.3.2. Hệ thống chứng từ kế toán
Công ty cổ phần Xi măng Phú đã sử dụng các loại chứng từ kế toán theo
quy định hiện hành như các loại phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn mua hàng, hóa
đơn bán hàng , hóa đơn GTGT, giấy tạm ứng, theo quyết định số 15/2006 QĐ-
BTC và các chứng từ tự in từ phần mềm ASIA. Cách ghi chép và luân chuyển
chứng từ hợp lý, thuận lợi cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu, đồng thời
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
2.1.3.3. Hệ thống tài khoản kế toán
Dựa trên “ Hệ thống tài khoản kế toán” áp dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ
16
2.1.3.4. Hàng tồn kho và dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: do nghiệp vụ nhập, xuất, tồn hàng
hóa, thành phẩm diễn ra thường xuyên nên công ty sử dụng phương pháp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

2.1.3.5. Phương pháp nộp thuế GTGT
Căn cứ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ quy định
trong Luật thuế GTGT, công ty đáp ứng được các điều kiện nên áp dụng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và cam kết thực hiện :
+ Mở sổ kế toán và ghi chép đúng chế độ.
+ Mua bán hàng hóa dịch vụ có hóa đơn chứng từ theo quy định.
+ Kê khai, nộp thuế đúng luật và chế độ quy định.
Công ty áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 25% trên lợi
nhuận chịu thuế.
Các loại thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
2.1.3.6. Tài sản cố định và hình thức khấu hao
Tài sản cố định được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm
chi phí xây dựng, chi phí sản xuất thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt chạy
thử.
Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương phát đường thẳng
dựa vào thời gian hữu ích ước tính
Tài sản cố định vô hình thể hiện giá trị quyền sử dụng đất và được trình
bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế. Quyền sử dụng đất được phân bổ
theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng lô đất trong vòng 50
năm.
Đối với các tài sản cố định vô hình khác, Công ty áp dụng hình thức khấu
hao đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng của tài sản quy định hiện hành.
17
2.1.3.7. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty cổ phần xi măng Phú Thọ áp dụng hình thức kế toán trên máy vi
tính và sử dụng phần mềm kế toán ASIA. Hình thức kế toán áp dụng là Nhật ký
- Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;

- Sổ Cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết;
K2)%#$%#&'N)*+,
-0
?,t Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại
trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các
Bảng kê và Nhật ký - Chứng từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi
tiết thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển
số liệu vào Nhật ký - Chứng từ.
Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng
[G:{`@>
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
+;>D
:{`@>
MÁY VI TÍNH

18
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng
từ ghi trực tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được
ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp
chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký -
Chứng từ, Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài
chính.
2.1.3.8. Công tác lập báo cáo và nộp báo cáo kế toán
Công ty sử dụng hệ thống báo cáo kế toán theo đúng chế độ và quy định
của Nhà nước và thực hiện tốt các báo cáo về các hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị mình bao gồm:
+ Bảng cân đối kế toán (theo quý, năm).
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
+ Bảng cân đối tài khoản (theo quý, năm).
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính (cuối năm).
Các báo cáo tài chính trên được gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán
và được gửi tới các cơ quan như: Cơ quan thống kê; Cơ quan thuế; Cơ quan
kiểm toán.
2.1.3.9. Giới thiệu phần mềm kế toán áp dụng
?~M/0+'))^[A^
19
Đặc điểm nổi bật của ASIASOFT
- Tuân thủ theo QĐ 15/2006-BTC và QĐ 48/2006-BTC và các thông tư
mới nhất theo quy định của Bộ tài chính.
- Quản lý số liệu theo năm: Theo dõi, lập báo cáo cho nhiều năm liên tiếp
phân tích, so sánh số liệu cho nhiều năm.

- Cho phép khai báo năm tài chính bắt đầu từ một ngày bất kỳ.
- So sánh doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh cho nhiều kỳ ( ngày,
tháng, quí, 6 tháng, năm), lập biểu đồ doanh số
- Phân bổ thu, chi cho hóa đơn xuất, nhập
- Theo dõi hạn thanh toán theo từng hóa đơn
- Theo dõi doanh thu theo từng nhân viên bán hàng
- Báo cáo, so sánh kết quả kinh doanh theo nhiều bộ phận và các đơn vị
trực thuộc
- Tính và tự động phân bổ giá trị công cụ lao động vào chi phí theo nhiều
kỳ, theo dõi theo bộ phận sử dụng, giá trị còn lại, quá trình sử dụng và báo hỏng.
- Quản lý tài sản cố định nguyên chiếc và phụ tùng đi kèm
- Người sử dụng có thể tự khai báo công thức cho báo cáo quyết toán và
báo cáo thuế
20
- Theo dõi kế hoạch thực hiện doanh thu, chi phí, công nợ. Lập kế hoạch,
so sánh với thực hiện
- Tự động tính và phân bổ chi phí, tính giá thành sản phẩm theo nhiều
phương pháp, tiêu chí khác nhau
- Lựa chọn nhiều phương pháp tính giá tồn kho
- Tự động phân bổ, kết chuyển doanh thu, chi phí
- Cho phép xem phiếu nhập khi đang làm phiếu xuất, hóa đơn để tra cứu
giá
- Cho phép sử dụng tự tạo báo cáo nhanh với các cột số liệu mong muốn.
- Cho phép người sử dụng tự khai báo các chỉ tiêu của các báo cáo tài
chính.
- Cho phép phân quyền, tạo mới, sửa , xóa các chứng từ đến từng người
sử dụng.
- Cho phép gửi số liệu báo cáo qua đường e-mail trực tiếp ngay trong
chương trình.
- Khi lấy số liệu cho phép in ra nhiều kiểu báo cáo tài chính khác nhau. Vì

theo nhu cầu của người dùng.
- Chương trình được chạy trên 02 ngôn ngữ thông dụng: Việt – Anh.
/0/0 !"#$%#&'()*+,
-
2.2.1. Đặc điểm tổ chức và quản lý vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Xi măng
Phú Thọ
Là một doanh nghiệp thương mại để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty luôn phải có một lượng vốn nhất định. Ngoài vốn cố định công ty
còn phải có một số vốn lưu động, trong đó vốn bằng tiền rất quan trọng bởi vốn
bằng tiền có thể sử dụng trực tiếp để chi trả những khoản mua sắm, hay để trả
lương cho cán bộ công nhân viên và khoản chi phí khác bằng tiền.
21
Vốn bằng tiền hiện có của công ty gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại ngân
hàng, kho bạc. Kế toán phải mở số chi tiết để theo dõi các khoản tiền này.
2.2.1.1. Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ (két) của công
ty. Tại Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ tiền mặt được sử dụng chủ yếu là tiền
Việt Nam.
Công ty có một lượng tiền lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày. Số tiền thường xuyên tại quỹ
được tính toán định mức hợp lý. Hàng ngày công ty sử dụng tiền mặt mua bán
một số khoản tạm ứng và các chi phí khác. Các khoản thu, chi của công ty đều
có chứng từ hợp lệ, có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc, công ty sử dụng
hình thức nhật ký chung, căn cứ vào các chứng từ thu, chi để thu và chi tiền sau
khi có chữ ký của kế toán trưởng và giám đốc công ty. Căn cứ vào số tiền thu,
chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và đến cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt
nhập vào phần mềm kế toán sau đó in ra sổ quỹ để đối chiếu .
2.2.1.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng.
Tiền gửi ngân hàng là số tiền Công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ gửi tại
ngân hàng.

Căn cứ chứng từ do ngân hàng gửi đến, kế toán phải tiến hành kiểm tra
đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Khi có sự chênh lệch giữa số liệu kế toán
của đơn vị mình với ngân hàng thì kế toán phải ghi theo chứng từ của ngân
hàng, số chênh lệch được theo dõi riêng ở tài khoản phải thu, phải trả khác và
thông báo cho ngân hàng đối chiếu xác minh lại.
2.2.2. Kế toán tiền mặt tại công ty Cổ phần Xi măng Phú Thọ
2.2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu thu;
- Phiếu chi;
- Bảng kiểm kê quỹ;
22
Các chứng từ sau khi được kiểm tra hợp lệ được nhập liệu vào phần
mềm vào và in ra các sổ kế toán gồm :
- Sổ quỹ tiền mặt;
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt;
- Sổ cái tài khoản tiền mặt;
- Sổ nhật ký chứng từ
2.2.2.2 Tài khoản hạch toán
- Tài khoản sử dụng : TK 111- Tiền mặt
- Tài khoản tiền mặt được mở chi tiết đến tài khoản cấp 2: 1111-Tiền Việt
Nam; 1112-Ngoại tệ
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan như: TK 112, TK
136, TK 131, TK 642…
2.2.2.3. Phương pháp hạch toán
- Kế toán phải lập chứng từ thu, chi theo đúng chế độ;
- Khi hạch toán tiền mặt phải sử dụng một đơn vị tiền mặt duy nhất là
“Việt Nam đồng”;
- Chỉ được xuất tiền ra khỏi quỹ khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ, tiền mặt
phải được bảo quản trong két an toàn, chống mất trộm, chống cháy;
- Mọi nghiệp vụ liên quan đến thu, chi tiền mặt phải được bảo quản do thủ

quỹ chịu trách nhiệm thực hiện;
- Thủ quỹ thường xuyên kiểm tra quỹ, đảm bảo lượng tồn quỹ phải phù
hợp với số dư trên sổ quỹ. Hàng ngày sau khi thu, chi tiền xong kế toán phải vào
sổ quỹ, cuối ngày lập báo cáo sổ quỹ và nộp cho kế toán.
- Hàng ngày kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu trên từng
chứng từ với số liệu trên sổ quỹ. Sau khi kiểm tra xong, kế toán tiền mặt nhập
chứng từ vào phần mềm và in ra sổ chi tiết tiền mặt để kiểm tra, đối chiếu.
Ví dụ 1 : Ngày 09/2/2011 ông Nguyễn Xuân Bình – TT Hạ Hoà - Hạ Hoà
– Phú Thọ nộp tiền mua xi măng Kế toán Công ty Cổ phần xi măng Phú Thọ
23
dựa vào nghiệp vụ bán hàng, phiếu xuất kho, hoá đơn thì kế toán tiến hành các
bước lập phiếu thu trên phần mềm kế toán theo các bước sau:
Bước 1: Vào phần hành ASiA, chọn năm, tháng hạch toán”. Khi đó màn
hình hiện lên biểu tượng của phần hành.
;K/0t+'^[A^
Bước 2: Chọn phân hệ: “ số liệu”, tiếp tục chọn “ Tiền mặt, ngân hàng ”
;K/0/t+•M7)1~€SM4
24
Bước 3: Chọn “nhập chứng từ theo tài khoản”, xuất hiện tít các tài khoản,
chọn “ tài khoản 1111- Tiền Việt Nam”.
Bước 4: Chọn phân hệ “thêm” trên thanh công cụ để nhập nghiệp vụ mới
phát sinh. Màn hình hiện lên cửa sổ làm việc yêu cầu nhập các thông tin cần
thiết .
;K/05t>•3‚4
Bước 5: Nhập toàn bộ các thông tin mà máy yêu cầu, bắt đầu từ việc định
khoản. Với việc thu tiền ở trên thì kế toán tiến hành định khoản:
Nợ TK 1111
Có TK131
Sau khi nhập xong toàn bộ các thông tin, nhấn phím “enter” trên bàn
phím.

Để xem và in các phiếu chi kế toán tiến hành làm các bước như sau:
Bước 1: Mở phần mềm ASIA, chọn năm, tháng cần xem (Hình 2.1).
Bước 2: Chọn chứng từ kế toán (Hình 2.3).
Bước 3: Nhập dữ liệu cần tìm vào chứng từ (Hình 2.4).
Bước 4: Chọn “tìm” nhấn xem in in ctừ.
25

×