Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa việt nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.53 KB, 59 trang )

1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... 1

- Mục tiêu của đề tài.............................................................................3
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài ....................................................4
- Kết cấu của luận văn: ........................................................................4
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.................................................................................. 5
1.1. Tính tất yếu của kinh tế thò trường cạnh tranh trong nền kinh tế
thò trường.................................................................................................... 5

1.2 Một số khái niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường...... 6

1.2.1. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh................................6

1.2.2. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh : ...........................................9

1.3. Cạnh tranh trong toàn cầu hóa kinh tế :....................................... 12

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK. ..................... 14
2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:
................................................................................................................... 14

2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk :..............................................................................................14

2.1.2. Bộ máy quản lý của Vinamilk : ................................................17


2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Vinamilk : .........................19

2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Vinamilk : ............................... 24

2.3 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Vinamilk.............. 29

2.3.1 Nghiên cứu thò trường và hoạt động Marketing của Công ty
Vinamilk ...............................................................................................29

2.3.2. Nguồn nguyên liệu..................................................................35

2.3.3. Công nghệ : .............................................................................36

2.3.4. Lao động :................................................................................37

2.3.5. Vốn ..........................................................................................38

2
2.4. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của vinamilk :.......................... 39

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK ĐẾN 2010............... 41
3.1. Quan điểm chiến lược và mục tiêu phát triển của công ty
Vinamilk đến 2010. .................................................................................. 41

3.2. Đánh giá cơ hội - thách thức đối với Vinamilk đến năm 2010:.... 44

3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk đến
năm 2010................................................................................................... 45


3.3.1. Giải pháp về thò trường............................................................47

3.3.2. Giải pháp về sản phẩm............................................................48

3.3.2.1. Nhóm sản phẩm sữa đặc :................................................48

3.3.2.2. Đối với nhóm sản phẩm sữa tươi :....................................49

3.3.2.3. Đối với nhóm sản phẩm sữa bột & bột dinh dưỡng:........49

3.3.2.4. Đối với nhóm sản phẩm sữa chua, sữa chua uống, nước trái
cây, kem............................................................................................50

3.3.3. Giải pháp về giá......................................................................50

3.3.4. Giải pháp về phân phối...........................................................51

3.3.5. Giải pháp về chiêu thò.............................................................52

3.3.6. Giải pháp về nguyên liệu........................................................55

3.3.7. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực .....................................55

3.4. Các kiến nghò .................................................................................... 55

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 57

TÀI LIỆU THAM KHẢO






3

LỜI MỞ ĐẦU
*******
Sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng trở nên quen thuộc với người
tiêu dùng Việt Nam , một trong những thương hiệu đã được nhiều người biết
đến và tin dùng là Vinamilk . Ra đời khá sớm , công ty sữa Việt nam nay là
công ty cổ phần sữa Việt nam ( Vinamilk ) đã phát triển rất nhanh , sản phẩm
của Vinamilk ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại , chất lượng đảm
bảo , công ty luôn dẫn đầu về thò phần . Tuy nhiên giai đoạn mà Vinamilk
được hưởng những thuận lợi nhờ “độc quyền” đã qua , đến nay đã có nhiều
doanh nghiệp tham gia vào ngành sữa , điều đó đòi hỏi Vinamilk phải nỗ lực
vươn lên để cạnh tranh “sòng phẳng “trên thò trường . Để dành phần thắng
trong cuộc đua này , Vinamilk phải đánh giá đúng năng lực cạnh tranh của
công ty thời gian vừa qua và đề ra các giải pháp nâng cao được năng lực cạnh
tranh trên cơ sở xác đònh đúng mục tiêu và chiến lược phát triển đến năm
2010. Từ nhận đònh trên , chúng tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa Việt nam Vi namilk đến năm 2010” .
Mục tiêu của đề tài
• Hệ thống hoá cơ sở lý luận về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường.
• Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần sữa
Việt nam Vinamilk thời gian qua .
• Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Vinamilk
đến năm 2010
• Đề xuất một số kiến nghò để thực hiện giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh cho Vinamilk .
4

Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trong luận văn này đã sử dụng phương pháp luận duy vật biên chứng ,
phương pháp quan sát , mô tả ; phương pháp phân tích , tổng hợp .
Kết cấu của luận văn: gồm 3 chương
Chương 1- Cơ sở lý luận về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường.
Chương 2- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
sữa Việt nam Vinamilk .
Chương 3- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
sữa Việt nam Vinamilk đến năm 2010 .



5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Tính tất yếu của kinh tế thò trường cạnh tranh trong nền kinh tế
thò trường

Trong nền kinh tế thò trường, cạnh tranh là một tất yếu bởi bản thân nền
kinh tế cũng vận động theo quy luật cạnh tranh. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải bằng mọi nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng thông qua các
biện pháp khác nhau như cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, hạ giá thành,
cung cấp những dòch vụ tốt nhất cho khách hàng. Cạnh tranh trong nền kinh tế
thò trường là động lực cho sự phát triển , nhưng trong cuộc chơi ấy, muốn dành
thắng lợi, doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác, nhưng xét trên phạm vi toàn xã hội thì cạnh tranh đem đến những tác
động tích cực , nó làm cho sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, khách hàng được

chăm sóc tốt hơn. Thông qua cạnh tranh các nguồn lực của xã hội và của các
doanh nghiệp được sử dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Tuy nhiên, mặt trái của
cạnh tranh là cạnh tranh không lành mạnh, Công ty thiếu sự kiểm soát của cấp
vó mô dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé”, dẫn đến sự hỗn độn trong nền
sản xuất xã hội. Vì vậy, chấp nhận cạnh tranh như là sự tất yếu của nên kinh tế
thò trường, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách khai thác và lợi thế của riêng
mình để từ đó phát triển năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển.
 Tác động tích cực :
Thực tiễn các nước có nền kinh tế phát triển và đang phát triển đã
chứng minh cạnh tranh có tác động rất lớn đối với việc thúc đẩy quá trình sản
xuất phát triển. Nó tạo ra động lực mạnh mẽ để các doanh nghiệp nghiên cứu
và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật , công nghệ mới vào sản xuất , thúc đẩy
các doanh nghiệp khảo sát, nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu, sở thích của khách
hàng để tạo ra các sản phẩm , dòch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu đó.
Vì vậy, hàng hóa dòch vụ trên thò trường luôn phong phú đa dạng. Thò trường
6
luôn sống động với nhiều hàng hóa dòch vụ mới hơn, rẻ hơn. Điều này trái
hẳn với tính chất môi trường kinh tế bao cấp. Tóm lại, cạnh tranh thò trường
tạo ra các lợi ích sau :
- Thứ nhất, phân bổ nguồn lực của xã hội với tỷ lệ cân đối hợp lý, góp phần
hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý.
- Thứ hai, thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động.
- Thứ ba, sử dụng với hiệu quả cao nhất các yếu tố đầu vào.
- Thứ tư, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội vì số lượng hàng hóa dòch vụ
ngày càng nhiều, chủng loại phong phú, đa dạng, chất lượng ngày càng
cao nhưng gía cả ngày càng hạ.
 Tác động tiêu cực :
Bên cạnh những tác động tích cực, cạnh tranh thò trường cũng tạo ra những
tác động tiêu cực đối với nền kinh tế như sau :
- Thứ nhất, cạnh tranh thò trường thiếu kiểm soát sẽ tạo ra cơ chế kinh tế

hình thành tự phát, gây bất lợi cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
- Thứ hai, cạnh tranh thò trường vô Chính phủ sẽ dẫn đến tình trạng hình
thành một cuộc chơi không bình đẳng “cá lớn nuốt cá bé”
- Thứ ba, cạnh tranh thò trường không lành mạnh sẽ dẫn đến phát sinh các
tiêu cực trong nền kinh tế thò trường.
1.2 Một số khái niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường

1.2.1. Năng lực cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
• Kinh tế thò trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao là sản phẩm phát
triển kinh tế của xã hội loài người. Ngày nay, kinh tế thò trường đã phát
triển ở mức độ cao, trên qui mô toàn cầu. Kinh tế thò trường vận động theo
qui luật cạnh tranh, có thể nói thò trường là vũ đài cạnh tranh là nơi gặp gỡ
giữa các đối thủ . Quy luật cạnh tranh đòi hỏi các chủ thể tham gia kinh
doanh phải dùng mọi biện pháp để chiếm cho được ưu thế trên thò trường
nhằm thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh trong kinh tế thò trường một mặt
là động lực cho sự phát triển song mặt khác nó cũng dẫn đến các sự phá
sản và nhiều hậu quả tiêu cực khác do đó muốn tồn tại thì phải giành
7
thắng lợi trong cạnh tranh. Để giành thắng lợi trong cạnh tranh thì phải
nâng cao năng lực cạnh tranh. Nói đến năng lực cạnh tranh, tùy theo yêu
cầu nghiên cứu mà có thể đề cập đến năng lực cạnh tranh ở những cấp độ
khác nhau như cấp độ quốc gia là nói đến năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế, ở cấp độ ngành là nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
trong ngành , và ở các cấp độ hẹp hơn là năng lực cạnh tranh của từng loại
sản phẩm.
• Năng lực cạnh tranh đó chính là khả năng khai thác, huy động , quản lý và sử
dụng các nguồn lực có giới hạn như nhân lực , vật lực, tài lực... và biết lợi dụng
các điều kiện khách quan một cách có hiệu quả nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh
để từ đó đảm bảo cho doanh nghiệp đứng vững, tồn tại và phát triển trong môi
trường cạnh tranh. Từ đó cho thấy năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp càng

lớn thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp càng cao.
• Lợi thế cạnh tranh thường dễ bò xói mòn rất nhanh do các đối thủ cạnh
tranh bắt chước. Do đó, để tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững, đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng các chiến lược cạnh tranh một cách khoa học
và hiệu quả.
Theo quan điểm của M. Porter thì năng lực cạnh tranh của một quốc gia được
đo bằng chỉ số năng suất và các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh thể hiện
trong mô hình “khối kim cương các lợi thế cạnh tranh” .
Sơ đồ 1 : Mô hình khối kim cương các lợi thế cạnh tranh.

Chiến lược cơ cấu
của Công ty và
đối thủ cạnh tranh
Các điều kiện về
nhân tố sản xuất
Các điều kiện
Về cơ cấu
Các ngành hỗ trợ
và các ngành liên
quan








8
Khi một quốc gia có chỉ số năng suất cao thì nền kinh tế của quốc gia đó

có khả năng cạnh tranh cao. Chỉ số năng suất phụ thuộc vào trình độ phát
triển, tính năng động và sáng tạo của các Công ty và nhiều nhân tố khác.
Theo quan điểm của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) năng lực cạnh
tranh của một quốc gia được đo bằng 3 nhóm chỉ tiêu là : Sáng tạo kinh tế,
khoa học công nghệ và tài chính quốc tế hóa. Các tiêu chí cụ thể gồm : Độ mở
của nền kinh tế , vai trò và hiệu lực của Chính phủ, trình độ phát triển công
nghệ, cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý của doanh nghiệp, số lượng và chất
lượng của lao động, hiệu lực của pháp luật, sự phát triển của hệ thống tài chính
tiền tệ. Năm 2000 WEF đã xếp hạng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt
Nam giảm liên tục và rất yếu. Vậy làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế Việt Nam nhất là khi giới hạn về thời gian hội nhập đã
cận kề ? Điều cốt lõi nằm ở năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp .
Trên góc độ doanh nghiệp , năng lực cạnh tranh là khả năng ganh đua
của doanh nghiệp, nó phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp trên thò trường.
Khi đã có sức mạnh thì sẽ giành được vò trí cao trên thò trường tức là có lợi thế
cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là sự tổng hợp đầy đủ các đặc trưng về sản phẩm,
dòch vụ và các thế mạnh của doanh nghiệp để tạo ra được ưu thế khác biệt đối
với các đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh , có nghóa là
doanh nghiệp làm cái gì đó mà người khác không làm được hoặc doanh nghiệp
làm việc đó tốt hơn
Có thể nói lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh là hai mặt , hai
cách biểu hiện (cụ thể và tổng quát) về sức cạnh tranh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh, muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh thì phải tạo cho được các lợi thế cạnh tranh và muốn có được các lợi
thế cạnh tranh thì cũng phải có những khả năng, năng lực nhất đònh. Không
thể có một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh mà lại không có lợi thế
cạnh tranh nào.
Để có được lợi thế cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
cho doanh nghiệp thì cũng cần thiết phải tìm hiểu nguồn gốc của lợi thế

cạnh tranh.
9
1.2.2. Nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh :
Adam Smith cho rằng lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối
về năng suất lao động, năng suất cao nghóa là chi phí giảm. Nhân tố quyết đònh
hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí sản xuất. Muốn tăng năng suất thì
phải phân công lao động, chuyên môn hóa sản xuất. Còn theo David Ricardo
lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế tuyệt đối mà còn phụ thuộc
vào cả lợi thế tương đối tức là lợi thế so sánh và nhân tố quyết đònh tạo nên lợi
thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính tương đối.
Theo H.O.S (HecKscher - Ohlin - Samuelson) lợi thế cạnh tranh là do
lợi thế tương đối về sự dồi dào các nhân tố sản xuất (vốn và lao động) nhân tố
quyết đònh hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí về vốn và chi phí về lao
động.
Quan điểm về nguồn gốc của lợi thế cạnh tranh của các nhà kinh tế cổ
điển nêu trên đã phản ánh nhận thức của con người về nguồn gốc của lợi thế
cạnh tranh ở những phạm vi khác nhau, những thời kỳ khác nhau theo sự phát
triển của nền kinh tế thế giới . Ngày nay, nền kinh tế thế giới đã ở giai đoạn
toàn cầu hóa, môi trường kinh doanh đã thay đổi rất nhiều do đó nguồn gốc
của các lợi thế cạnh tranh cũng đã có những sự thay đổi. Ta sẽ xem xét một số
quan điểm hiện đại.
Các nhà kinh tế hiện đại đã đưa ra nhiều quan điểm về nguồn gốc của
lợi thế cạnh tranh tùy theo đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Chẳng hạn như
Công ty tư vấn MC.KINSEY khi nghiên cứu việc thực hiện chiến lược đã đưa
ra mô hình “Khối kim cương 7S” nhấn mạnh đến sự nhất quán trong mối quan
hệ của 6 yếu tố gồm : chiến lược, cấu trúc, hệ thống, phong cách, cán bộ, kỹ
năng, và mục tiêu tổ chức. Họ coi việc nhận dạng sự độc lập, đạt tới sự hợp
tác và hội nhập giữa các đơn vò là điểm cốt lõi cho việc đạt tới lợi thế cạnh
tranh.
Theo Michael Porter Giáo sư nổi tiếng của trường kinh doanh Havard

điểm cốt yếu của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là mối
liên hệ giữa doanh nghiệp và môi trường của nó. Trong các bộ phận cấu thành
môi trường doanh nghiệp thì môi trường cạnh tranh là mảng quan trọng nhất,
môi trường cạnh tranh gắn trực tiếp với từng doanh nghiệp, là nơi phần lớn
10
các hoạt động cạnh tranh của doanh nghiệp đang diễn ra. M.Porter đưa ra mô
hình 5 áp lực cạnh tranh trong sơ đồ 2 .
Sơ đồ 2 : MÔ HÌNH 5 ÁP LỰC CẠNH TRANH.




























Các đối thủ
Tiềm năng
Các đối thủ cạnh tranh
Trong ngành


Mật độ của các nhà
Cạnh tranh

Người
Cung
ứng

Người
mua

Sản phẩm
Thay thế
Đe dọa của những người mới vào cuộc
Quyền
trả giá
của
người
bán
Quyền

thương
lượng của
người
mua
Đe dọa của sản phẩm thay thế
Theo M. Porter 5 áp lực cạnh tranh trên hình thành môi trường cạnh
tranh và quyết đònh vò thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong một ngành kinh
doanh cụ thể. Sức mạnh của các áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quyết đònh
mức độ đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức lợi nhuận của ngành. Khi các áp
lực cạnh tranh càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các Công
ty cùng ngành càng bò hạn chế , ngược lại khi áp lực cạnh tranh yếu thì đó là
cơ hội cho các Công ty trong ngành thu được lợi nhuận cao. Vì vậy các Công ty
cần phải nghiên cứu hiện trạng và xu hướng của các áp lực cạnh tranh, căn cứ
vào các điều kiện bên trong của mình để quyết đònh chọn một vò trí thích hợp
trong ngành nhằm đối phó với các lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc
có thể tác động đến chúng theo hướng có lợi cho mình. việc phân tích môi
trường bên trong để xác đònh điểm mạnh, điểm yếu sẽ giúp cho doanh nghiệp
11
thực hiện có hiệu quả các hoạt động trong dây chuyền giá trò do đó quyết đònh
hiệu quả hoạt động chung và tạo ra những lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
M.Porter cho rằng lợi thế cạnh tranh được thể hiện dưới 2 hình thức cơ
bản : Chi phí thấp hoặc khác biệt hóa . Kết hợp hai hình thức cơ bản của lợi
thế cạnh tranh với phạm vi hoạt động của doanh nghiệp sẽ hình thành nên ba
chiến lược cạnh tranh tổng quát : chiến lược chi phí thấp nhất, chiến lược khác
biệt hóa sản phẩm và chiến lược tập trung. Các chiến lược cạnh tranh này
chính là sự kết hợp các quyết đònh khác nhau về các yếu tố nền tảng : Sản
phẩm, thò trường và năng lực phân biệt và đó chính là nguồn gốc của lợi thế
cạnh tranh. Các chiến lược cạnh tranh sẽ chỉ ra cách thức mà doanh nghiệp sẽ
cạnh tranh trên thò trường như thế nào :
Sơ đồ 3 : CHIẾN LƯC CẠNH TRANH CƠ BẢN


CHI PHÍ THẤP NHẤT KHÁC BIỆT HÓA


CHI PHÍ THẤP NHẤT

KHÁC BIỆT HÓA
TẬP TRUNG DỰA
VÀO CHI PHÍ THẤP
NHẤT
TẬP TRUNG DỰA
VÀO KHÁC BIỆT
HÓA

RỘNG
HẸP
PHẠM VI CẠNH TRANH
NGUỒN CỦA LI THẾ CẠNH TRANH









Lý luận của M.Porter là khá hoàn chỉnh và phù hợp hơn với các việc
nghiên cứu cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường phát triển cao. Lý thuyết
này nổi tiếng ở phương Tây cũng như trên thế giới. Hiện nay lý thuyết được

nhiều người tán thành và áp dụng.
Ở phương Đông tuy không có những học thuyết kinh tế bài bản như ở
phương Tây nhưng cũng có nhiều tư tưởng đáng chú ý xung quanh việc cạnh
tranh và làm giàu. Chẳng hạn việc phát hiện ra giá trò của Binh pháp cổ tại
Trung Quốc vận dụng vào kinh doanh, xây dựng các kế sách làm giày.
Người
12
ta cho rằng binh pháp của Tôn Tử có một nguồn tư tưởng thắng lợi của nhà
doanh nghiệp rất lớn “Lấy không thể hết, dùng không thể cạn”.
Ở khía cạnh nào đó, mỗi một kế hoạch làm giàu được đưa ra như là một
bài học bổ ích để giành thắng lợi trong kinh doanh. Chính vì vậy mà ở Nhật
Bản nơi có thò trường cạnh tranh khốc liệt Binh pháp của Tôn Tử trong kinh
doanh có thời kỳ đã là sách giáo khoa cao nhất trong cuộc chiến tranh thương
mại.
1.3. Cạnh tranh trong toàn cầu hóa kinh tế :

Sau chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với sự ra đời của hai tổ chức
quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) đã thúc đẩy nền thương
mại thế giới phát triển rất mạnh mẽ. Đặc biệt với sự ra đời của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) ngày 1/5/1995 đã mang đến một sự biến đổi về chất của
hoạt động thương mại trên thế giới. Việc này đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
toàn cầu hoá kinh tế bởi mục tiêu của WTO là thúc đẩy mậu dòch tự do và mở
rộng hơn nữa thò trường thế giới.
Quá trình toàn cầu hoá kinh tế sẽ tạo ra những cơ hội, những thuận lợi
cho phát triển kinh tế quốc gia và doanh nghiệp, đó là :
Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy sự phát triển sản xuất và tăng trưởng
kinh tế toàn cầu : toàn cầu hóa kinh tế mở ra những triển vọng mới cho sự hội
nhập của các nước đang phát triển vào nền kinh tế thế giới tạo ra cho các nước
đang phát triển cơ hội tiếp nhận và các khả năng đầu tư mới, những công nghệ
mới. Toàn cầu hóa kinh tế tạo ra nhu cầu ngày càng đa dạng và thúc đẩy tiêu

dùng qua đó thúc đẩy sản xuất phát triển; Toàn cầu hóa kinh tế thúc đẩy đầu
tư cho khoa học và công nghệ và khai thác triệt để lónh vực này. Dưới tác động
của các tiến bộ khoa học và công nghệ, tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất, phương thức tổ chức sản xuất đã có những thay đổi căn bản. Và vì vậy đã
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, quá trình toàn cầu hoá cũng tạo ra những thách thức, khó
khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp, các nhà kinh tế, đặc biệt là những nền
kinh tế chậm phát triển.
13
Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào quá trình toàn cầu hóa,
đương nhiên phải chấp nhận luật lệ của cuộc chơi, chấp nhận những cái được
và những cái mất. Dó nhiên không phải chỉ có vậy mà điều quan trọng hơn là
phải làm sao có được vò trí xứng đáng trong cuộc chơi và đến một lúc nào đó
có thể tham gia vào sửa chữa luật chơi, tạo ra những luật chơi mới lành mạnh
tốt đẹp hơn. Để đạt được mục tiêu này, đây thật sự là một cuộc cạnh tranh lớn.
Để hội nhập thành công, không có cách nào khác phải nâng cao năng lực cạnh
tranh. Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế và hội nhập quốc tế, năng lực cạnh
tranh là điều kiện sống còn để tồn tại và phát triển trên thò trường trong nước
và quốc tế . Một quốc gia chỉ cường thònh khi có nhiều doanh nghiệp cường
thònh và một doanh nghiệp cường thònh chỉ có thể là một doanh nghiệp thắng
lợi trong cạnh tranh. Vì vậy cần phải có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh và dưới đây ta sẽ nghiên cứu vấn đề này của công ty Cổ Phầân Sữa Việt
Nam Vinamilk.
14
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK.

2.1 Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk:


2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển Công ty Cổ phần sữa Việt Nam
Vinamilk :
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk là một doanh nghiệp Cổ
phần thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, có 80% cổ phần nhà nước, trụ sở chính đặt
tại 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP. HCM.
- Tên giao dòch nước ngoài : VIETNAM DAIRY PRODUCTS COMPANY.
- Tên giao dòch viết tắt : “VINAMILK”
Công ty được hình thành từ năm 1976, trên cơ sở tiếp quản 6 nhà máy :
+ Sữa Thống Nhất + Cà phê Biên Hòa
+ Sữa Trường Thọ ï+ Bánh kẹo Lubico
+ Sữa bột Dielac + Bột dinh dưỡng Bích Chi
Lúc mới thành lập, Công ty được gọi là Công ty Sữa Cà phê Việt Nam,
trực thuộc Tổng cục Thực phẩm, thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ. Đến năm 1982,
Công ty Sữa cà phê miền Nam được chuyển giao về Bộ Công nghiệp thực
phẩm và đổi tên thành xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I.
Năm 1989, Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chỉ còn 3
nhà máy trực thuộc : Sữa Thống Nhất, Sữa Trường Thọ, Sữa bộ Dielac.
Qua nhiều năm xây dựng, phát triển cùng với những khó khăn và thử
thách Công ty đã từng bước tạo được vò trí vững chắc và uy tín đối với người
tiêu dùng trong nước, quy mô dần được mở rộng.
Để phù hợp với điều kiện phát triển của doanh nghiệp Nhà nước trong
nền kinh tế thò trường ngày 14/12/1991 Hội đồng Bộ trưởng quyết đònh chuyển
đổi Liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chính thức lấy tên là Công ty Sữa
15
Việt Nam - VINAMILK trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất chế
biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, xây dựng thêm một nhà máy ở Hà Nội.
Năm 1996, xí nghiệp liên doanh sữa Bình Đònh tại Quy Nhơn ra đời, góp
phần tạo thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu

dùng khu vực miền Trung.
Năm 2000, nhà máy sữa Cần Thơ thuộc Tổng công ty Vinamilk được
xây dựng và chính thức hoạt động vào năm 2001 nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người dân miền Tây Nam Bộ.
Công ty được cổ phần hóa vào năm 2003, đến nay VINAMILK có 3 chi
nhánh, 8 nhà máy sản xuất và 1 xí nghiệp : Nhà máy sữa Thống Nhất, Nhà
máy sữa Cần Thơ, Nhà máy sữa Nghệ An, Nhà máy sữa Liên doanh Bình
Đònh, Nhà máy sữa Sài Gòn Milk, Xí nghiệp Kho Vận.
Trong thời kỳ bao cấp, Công ty hoạt động khó khăn do nguồn nguyên
liệu cần thiết cho sản xuất chủ yếu nhập từ nước ngoài, nguồn sữa tươi trong
nước hạn hẹp do đàn bò sữa không phát triển.
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển hơn 27 năm qua, Vinamilk đã
trở thành doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt
Nam. Nhiều danh hiệu cao quý mà Vinamilk đã được người tiêu dùng Việt
Nam bình chọn.
Trong thời gian qua Vinamilk đã không ngừng đổi mới công ghệ đầu tư
dây chuyền máy móc thiết bò hiện đại, nâng cao công tác quản lý và chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
Năm 1999, Công ty đã áp dụng “Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9002” điều này đảm bảo rằng Vinamilk luôn đề cao chất
lượng trong quản lý nhằm sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, sẵn
sàng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước và giữ vững
vò trí dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam.
Cuối năm 2003, toàn bộ các nhà máy sữa của VINAMILK đồng loạt
tiến hành cải tạo và nâng cấp, để chuẩn bò thực hiện HACCP (Hazard Analysis
and Critical Control Points - Hệ thống phân tích mối nguy hiểm và xác đònh
16
điểm kiểm soát trọng yếu : là tiêu chuẩn áp dụng cho các doanh nghiệp xuất
khẩu thực phẩm và dược phẩm vào EU.)
Tháng 3/2004, Nhà máy sữa Trường Thọ và Nhà máy sữa Sài Gòn Milk

đã được trung tâm QUACERT tiến hành đánh giá và cấp giấy chứng nhận phù
hợp tiêu chuẩn HACCP. Dự kiến cuối năm 2004 toàn bộ các nhà máy của
VINAMILK sẽ hoàn tất việc đánh giá và xin cấp giấy chứng nhận HACCP/
Trong vài năm trở lại đây Công ty chú trọng rất nhiều đến công tác
quảng cáo và tăng đầu tư theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất
lượng sản phẩm nên doanh thu đã tăng lên đáng kể. Cho đến nay Công ty đã rất
thành công trong việc khẳng đònh uy tín cho thương hiệu VINAMILK của mình.
Tôn chỉ kinh doanh của Công ty là cung cấp những sản phẩm sữa chất
lượng cao với giá cả hợp lý và dòch vụ tốt “Vì sức khỏe và trí tuệ”. Cạnh tranh
là điểm tất yếu, là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Thành công của Công ty là biết đón đầu, nhập khẩu những công nghệ
hiện đại của Mỹ, Italia, Pháp, Đan Mạch đưa vào sử dụng hiệu quả. Nếu năm
1989 công ty chỉ có 12 mặt hàng, thì hiện nay đã có 200 mặt hàng với nhiều
nhãn hiệu quen thuộc và danh tiếng.
Sản phẩm chất lượng cao nhưng giá cả hợp lý,công ty hiện nay đang
nắm giữ 65% thò trường nội đòa. Đối tượng khách hàng của Công ty là người có
thu nhập trung bình khá. Với thò trường có hơn 80 triệu dân đây là cơ hội tốt
cho công ty cạnh tranh và phát triển. Để phát triển lâu dài và bền vững,
Vinamilk đã theo đuổi triết lý kinh doanh là : “Vinamilk mong muốn trở thành
sản phẩm được yêu thích nhất ở mọi khu vực. Vì thế chúng tôi tâm niệm rằng
chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của VINAMILK xem khách
hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng”.
17
2.1.2. Bộ máy quản lý của Vinamilk :
Sơ đồ 4 : Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam











HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
Phòng
kỹ
thuật

Phòng
kế
hoạch,
xuất
nhập
khẩu

Phòng
tiêu
thụ

Phòng
kế
toán,
thống



Phòng
kinh tế
đối
ngoại

Phòng
hành
chính
Phòng
tư vấn
dinh
dưỡng

Phòng
thò
trường
Hiện nay công ty đã hình thành một cơ cấu quản lý gồm một ban Tổng
giám đốc và 8 phòng ban chức năng. Nhiệm vụ các phòng ban là đảm nhiệm
một số các chức năng cơ bản. Các chức năng được phân chia thành nhiệm vụ
cho các phòng ban cụ thể như sau :
a. Ban Giám Đốc :
- Điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty theo đúng pháp
luật, đúng điều lệ của Công ty và các quyết đònh của cơ quan chủ
quản cấp trên. Chòu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty trước cơ quan cấp trên và trước pháp luật.
b. Ban kiểm soát :
- Kiểm soát hoạt động của công ty, các phòng ban.
c. Phòng kỹ thuật
- Đảm nhiệm vệ kỹ thuật và công nghệ,máy móc, thiết bò
- Bảo dưỡng, sữa chữa thiết bò và năng lượng.

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm.
18
d. Phòng kế hoạch xuất nhập khẩu :
- Cung cấp vật tư, nguyên liệu, bao bì.
- Lập kế hoạch và điều hành.
- Nghiên cứu chiến lược đầu tư phát triển.
e. Phòng tiêu thụ
- Trực tiếp bán buôn bán lẻ thông qua các đại lý, cửa hàng giới thiệu
sản phẩm.
- Thực hiện các hợp đồng đặt hàng của khách hàng.
f. Phòng kế toán thống kê
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán và tất cả các công việc có liên
quan đến kế toán trong công ty.
- Thực hiện nhiệm vụ trách nhiệm của phòng kế toán : ghi chép sổ
sách, thanh toán đúng hạn các khoản vay, công nợ, lập báo cáo kế
toán, giữ gìn bí mật các số liệu.
- Có trách nhiệm phân tích hoạt động phân tích tài chính.
g. Phòng kinh tế đối ngoại
- Thực hiện chức năng đối ngoại - xuất nhập khẩu
h. Phòng tổ chức lao động:
- Tuyển dụng và đào tạo lao động
- Hạch toán tiền lương
- Đào tạo và huấn luyện đội ngũ công nhân kỹ thuật
i. Phòng hành chính quản trò
- Đảm nhận toàn bộ công việc hành chánh và quản trò : tiếp nhận và lưu
trữ hồ sơ, văn thư. Phân loại công văn, phổ biến các chế độ, chủ
trương của Đảng và Nhà nước.
- Thực hiện các chức năng phòng cháy chữa cháy, bảo vệ tài sản chung
của công ty.
- Tổ chức đời sống tập thể và hoạt động xã hội

19
j. Phòng tư vấn dinh dưỡng :
- Chuyên tư vấn dinh dưỡng cho khách hàng.
k. Phòng thò trường
- Tổ chức mạng lưới phân phối bán buôn bán lẻ, đại lý, thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
- Trực tiếp tham mưu cho ban tổng giám đốc, phân tích các hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty.
- Nghiên cứu thò trường
- Đề ra chiến lược Marketing
- Quảng cáo các sản phẩm mới.
2.1.3. Tình hình sản xuất kinh doanh của Vinamilk :
Vinamilk là một trong số doanh nghiệp nhà nước hoạt động có hiệu quả
cao, thường xuyên đạt và vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Doanh thu của Vinamilk
liên tục tăng qua các năm, năm 2002 là năm đạt đỉnh cao về doanh số, đạt
4.732 tỷ đồng.
Bảng 1 TỔNG DOANH THU ĐẠT ĐƯC
ĐVT: tỷ VNĐ
NĂM 2001 2002 2003 2004
NỘI ĐỊA 1840 2154 2736 3234
XUẤT KHẨU 2102 2578 1074 541
TỔNG CỘNG
3942 4732 3809 3775

20
BIỂU ĐỒ 1: KẾT QUẢ KINH DOANH NỘI ĐỊA
1,840
2,154
2,736
3,234

0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
2001 2002 2003 2004

BIỂU ĐỒ 2 : KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU
2,102
2,578
1,074
541
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
TY (VND)
2001 2002 2003 2004

Để có được những thông tin cụ thể, phần tiếp theo sẽ phân tích những
thay đổi doanh thu theo từng nhóm mặt hàng. Qua việc làm này sẽ giúp công
ty nhận ra những nhóm sản phẩm có thế mạnh trên thò trường để trong kế
hoạch phát triển sẽ chú trọng sự gia tăng đầu tư hơn nữa.


21
Bảng 2 : DOANH THU THEO SẢN PHẨM QUA CÁC NĂM
ĐVT: Tỷ VNĐ
2000 2001 2002 2003 2004

Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọn
g
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Doanh
thu
Tỉ
trọng
Tổng
doanh thu
2.628 3.942 4.732 3.450 3400
Sữa đặc 1.363,56 52 1.892.16 48 2.129,5 45 1.380 40 1296 38

Sữa tươi 420,48 16 670.14 17 804,5 17 655,5 19 671 20
Sữa bột –
Bột DD
604,44 23 985.5 25 1.230 26 897 26 902 26.5
Sản phẩm
khác
236,52 9 394.2 10 568 12 517,5 15 531 16.5
(Nguồn: thông tin nội bộ phòng thò trường)
BIỂU ĐỒ 3 : DOANH THU THEO SẢN PHẨM 2000 – 2004

0% 20% 40% 60% 80% 100%
2000
2001
2002
2003
2004
Sữa đặc
Sữa tươi
Sữa bột_Bột DD
Sản phẩm khác

22
 Sản phẩm sữa đặc :
Đây là mặt hàng chủ lực của công ty, hiện nay chiếm 40% trong tổng
doanh thu. Với chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã cho ra đời hơn
200 loại sản phẩm sữa đặc các loại, đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong và
ngoài nước. Sự đa dạng không những ở mẫu mã bên ngoài mà còn chất lượng
bên trong : Độ ngọt, độ béo và các thành phần dinh dưỡng phong phú có đủ
theo yêu cầu từ người tiêu dùng trung bình đến những người ăn kiêng. Biểu đồ
trên đã cho ta thấy cái nhìn tổng quát về những biến động trong doanh thu sữa

đặc từ năm 2000 - 2004.
Qua biểu đồ ta thấy doanh thu sữa đặc giảm dần qua các năm, đây cũng
là một qui luật tất yếu, vì ngày nay thu nhập của người dân đã tăng và họ
chuyển qua sử dụng sữa bột và bột dinh dưỡng nhiều và đặc biệt hiện nay có
rất nhiều sản phẩm sữa của các công ty khác thâm nhập vào thò trường mà
trước kia Vinamilk là công ty phân phối độc quyền. Tuy nhiên, đây là mặt
hàng chủ lực của công ty nên công ty sẽ phải luôn cố gắng để giữ lấy thò phần
và doanh thu bằng cách : Mạnh dạn đầu thêm công nghệ mới, xây thêm nhà
máy và tăng cường mở rộng thò trường mới cho sản phẩm, và đã dành một kinh
phí rất lớn cho quảng cáo và tổ chức nhiều đợt khuyến mãi. Vinamilk tăng
cường mở rộng thò trường mới ra nước ngoài hơn nữa.
 Sản phẩm sữa bột :
Sữa bột và bột dinh dưỡng (Gọi chung là sữa bột). Là nhóm sản phẩm
có tỷ trọng lớn thứ hai sau sữa đặc. Nhìn chung, doanh thu của nhóm này ít có
sự biến động lớn. Sữa bột có được mức tăng trưởng ổn đònh như vậy là do ưu
thế trong khâu bảo quản nên khách hàng rất ưa thích . Ngoài ra công ty đã đầu
tư nhiều công nghệ hiện đại cho nhà máy sữa Dielac nên sản phẩm làm ra đạt
chất lượng cao, tỷ lệ lỗi có nhưng không đáng kể, do đó rất được khách hàng
tín nhiệm. Công ty phải dành sự quan tâm cho nhóm sữa bột cùng với sữa đặc
tạo nên nhóm sản phẩm mang thế mạnh cạnh tranh cho công ty.
 Sản phẩm sữa tươi
Sữa tươi tiệt trùng là mặt hàng bán chạy nhất của công ty. Công ty đã
đầu tư xây dựng một hệ thống dây chuyền sản xuất sữa tươi tiệt trùng với công
nghệ tiên tiến, do vậy chất lượng được cải tiến đáng kể. Chất lượng sản phẩm
23
ngày càng ổn đònh, thơm ngon hơn và kết hợp với bao bì, mẫu mã thiết kế đẹp.
Do được quan tâm ngay từ đầu nên sản phẩm sữa tươi rất được khách hàng ưa
chuộng, doanh thu tăng qua các năm và tăng đều suốt cả thời gian dài. Cũng
cần nói thêm, sữa tươi của công ty được xử lý theo công nghệ mới đảm bảo
chất lượng vệ sinh theo đúng tiêu chuẩn qui đònh của các cơ quan giám đònh.

Sữa tươi được làm nóng đến 140
0
C trong vài dây để tiệt trùng rồi lập tức đưa
về nhiệt độ bình thường để chuyển qua khâu bảo quản do đó vẫn giữ nguyên
được hương vò thơm ngon của sữa tươi. Trong thời gian tới mục tiêu của công ty
phải mở rộng thò trường khách hàng là nông dân, đưa sản phẩm đến tận các
vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
 Nhóm sản phẩm khác :
Đây là nhóm mặt hàng gồm rất nhiều lọai như : Sữa chua, kem, bánh, ...
nhưng trong đó doanh số của sữa chua chiếm 50% trong nhóm sản phẩm khác.
Còn các sản phẩm khác công ty thực hiện chính sách đa dạng hóa sản phẩm.
Tóm lại, thông qua những phân tích trên cho thấy doanh thu của
Vinamilk vẫn tăng trưởng ở mức khả quan những biến động phần nhiều do yếu
tố bên ngoài tác động và đó cũng là tình hình chung của các công ty khác.
Khi đi sâu vào phân tích từng nhóm sản phẩm đã bộc lộ những thiếu sót của
công ty. Trong khi thực hiện mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm đã quên việc tiếp
tục giữ thò phần đối với những sản phẩm có chỗ đứng trong lòng người
tiêu dùng. Đây cũng là kinh nghiệm đắt giá khi để Dutch Lady chen chân vào
thò phần sữa bột vốn trước đây độc quyền của Vinamilk.
Hàng năm, Vinamilk đã nộp vào ngân sách Nhà nước khá lớn khoảng 300-
400 tỷ đồng, nghóa vụ này đã luôn được công ty thực hiện đầy đủ.
Bảng 3 : Nộp ngân sách 2000 - 2004
ĐVT: Tỷ VNĐ
Năm 2000 2001 2002 2003 2004
Nộp ngân sách
352 312 462 400 390
(Nguồn : Phòng thò trường)
24
BIỂU ĐỒ 4 : LI NHUẬN SAU THUẾ


198.5
444.2
512.5
416.5
0
100
200
300
400
500
600
TRIEU (VND)
2001 2002 2003 2004

Hoạt động kinh doanh của Vinamilk phát triển tốt, nhờ đó lợi nhuận sau thuế
hàng năm đều tăng trong thời gian gần đây (đỉnh điểm là năm 2003 đạt 512.5
tỷ đồng)
2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh của Vinamilk :

Trong giai đoạn từ khi mới thành lập năm 1975 đến 1995, có thể nói Vinamilk
gần như độc quyền. Cạnh tranh trong thời kỳ này là các đối thủ không đáng kể
như :
 Sản phẩm các loại sữa (chủ yếu sữa bột) nhập khẩu giá cao hơn từ 2 - 3
lần so với giá của Vinamilk.
 Các đơn vò quốc doanh mà sản lượng sản xuất rất ít không đáng kể,
mặt hàng cũng rất nghèo nàn như : Nông trường bò sữa Mộc Châu,
Nông trường bò sữa An Phước.
 Các đơn vò trong nước sản xuất tiêu thụ một năm chỉ khoảng 1.500
đến 2.000 tấn sữa tươi bằng 1% → 1,5% sản lượng một năm của
Vinamilk (tính tại thời điểm 1995).

Trong khoảng thời gian này, giai đoạn 1976 - 1992 thò trường sữa Việt
Nam chưa có gì đáng nói. Cho đến năm 1993 với chủ trương mở rộng giao lưu
25
buôn bán với bên ngoài của Nhà nước, thò trường sữa và các sản phẩm sữa
ngoại nhập ồ ạt tràn vào như Lactogen, Dumex, Cowbell, Meiji, Guigoz, Tulip,
Similac... dẫn đến môi trường cạnh tranh gay gắt; tuy nhiên hiện nay Vinamilk
vẫn chiếm đến 75% thò phần. So với các sản phẩm sữa ngoại, chất lượng sản
phẩm của Vinamilk không thua kém, hương vò phù hợp với người Việt Nam.
Bên cạnh đó các sản phẩm của Vinamilk lại đa dạng về chủng loại, giá bán rẻ
hơn các sản phẩm ngoại nhập cùng loại từ 10 - 30% nên sản phẩm của
Vinamilk vẫn hầu như chiếm lónh thò trường. Nhưng do ảnh hưởng nặng nề của
thời bao cấp để lại dẫn đến tâm lý “thích hàng ngoại” của người tiêu dùng,
cộng thêm hiệu quả quảng cáo sản phẩm của các công ty nước ngoài làm cho
thò phần sữa ngoại nhập có xu hướng ngày càng bành trướng thêm.
Từ năm 1995 đã bắt đầu xuất hiện các đối thủ cạnh tranh với nước
ngoài có sức nặng với Vinamilk. Ta có thể kể ra một số công ty :
 Liên doanh của Công ty Frisland Frico Domo (FFD) với Công ty
XNK Sông Bé đã chính thức đi vào hoạt động từ tháng 04/1996 với
một nhà máy sản xuất chế biến sữa có công suất thiết kế như sau :
- Sữa đặc có đường : 75 triệu lon/năm
- Đóng gói sữa bột : 15 tấn/năm
- Sữa tươi tiệt trùng : 14 triệu lít/năm
- Sữa chua các loại : 1,5 triệu lít/năm
 Công ty Nestlé SA (Thụy Só) đầu tư xây dựng một nhà máy sản xuất
và bao bì hai sản phẩm của hãng là Milo và Nest-Café tại Hóc Môn.
Nestlé đang có một dự án xin phép xây dựng nông trường bò sữa và
nhà máy chế biến sữa tại Ba Vì (Hà Tây).
 Vinamilk còn phải đối đầu với đối thủ nặng ký khác là Công ty
Unilever (Mỹ) đã xây dựng một nhà máy sản xuất kem từ nguyên
liệu sữa tươi tại Củ Chi với công suất thiết kế là 20 triệu lít/năm.

Hiện nay, thò trường Việt Nam có trên 30 nhãn hiệu sữa bột các loại.
Càng lúc càng xuất hiện những đối thủ cạnh tranh mới, không chỉ là sản phẩm
nhập ngoại mà cả những sản phẩm sản xuất tại Việt Nam.

×