Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Lời cảm ơn
Sau bốn năm học tập tại trờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội, đợc các thầy cô
trong trờng tận tình dạy dỗ, để kết quả cuối cùng là vận dụng các kiến thức đã
học vào đồ án tốt nghiệp. Cầm trong tay một sản phầm phần mềm, mà em coi
đó là sản phẩm đầu tay đợc áp dụng cho khoa s phạm kỹ thuật ĐHBKHN, em
không thể dấu nổi niềm hạnh phúc là mình đã trải qua một chặng đờng dài
đầy vất vả và gian khổ của thời sinh viên. Để đi đến kết quả ngày hôm nay là
nhờ sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong khoa CNTT, trong khoa SPKT
cùng với sự giúp đỡ, động viên của các bạn trong lớp s phạm kỹ thuật Tin-
K46 và với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Em xin gửi lời cảm đến thầy giáo hớng dẫn Lê Đức Trung, dù bận nhiều
công việc song thầy đã tận tình hớng dẫn em, giúp em hoàn thành tốt đồ án
của mình. Và em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong bộ môn công
nghệ phần mềm đã tạo điều kiện cho em một môi trờng làm việc thuận lợi để
hoàn thành đồ án này. Con cũng xin cảm ơn bố mẹ, những ngời đã sinh thành,
nuôi dỡng con, để con có đợc ngày hôm nay, trở thành một công dân có ích
đóng góp công sức của mình cho sự phát triển của đất nớc.
Sinh viên Lê Xuân Hòa
Lớp s phạm kỹ thuật Tin K46
Các từ viết tắt trong đồ án.
CNTT: Công nghệ thông tin
SPKT: S phạm Kỹ thuật.
ĐHBKHN: Đại học bách khoa hà nội
BPC: Biểu đồ phân cấp chức năng.
BLD: Biểu đồ luồng dữ liệu.
BCD: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu.
E-R: Mô hình thực thể liên kết.
CN: Cập nhật.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
1
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
DSSV: Danh sách sinh viên.
TKSV: Tìm kiếm sinh viên.
SV: Sinh viên.
Tkê: Thống kê.
TK: Tìm kiếm.
TB: Trung bình.
XL: Xử lý.
TD: Tạm dừng.
TBCN: Trung bình cao nhất.
TBHK: Trung bình học kỳ.
VB: Visual Basic.
TIM: Mô hình thông tin công cụ.
UDA: Phơng thức truy cập dữ liệu.
ADO: Đối tợng truy cập dữ liệu.
Chơng I
Mở Đầu
I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay ta có thể thầy rõ đợc sự phát triển nhanh chóng của ngành công
nghệ thông tin cùng với sự ứng dụng vô cùng quan trọng của nó đối với các
ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nớc. Một trong những
ứng dụng của ngành công nghệ thông tin đó là xu hớng tin học hoá các hệ
thống nói chung và hệ thống quản lý nói riêng. ứng dụng này đã đợc sử dụng
trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó phải kể đến là ứng dụng
trong giáo dục và đào tạo. Xu hớng tin học hóa trong giáo dục và đào tạo đã đ-
ợc phát triển nhanh chóng trong những năm gần đây, đã có nhiều dự án tin học
hóa giáo dục đào tạo đợc triển khai và đa vào ứng dụng, có thể kể đến nh:
Quản lý điểm sinh viên, lập thời khoá biểu, dạy học từ xa, đăng ký học trên
mạngMột dự án đợc xem là thiết yếu đối với bất cứ một cơ sở đào tạo nào dù
quy mô lớn hay nhỏ, đó là tin học hoá công việc quản lý điểm của học viên,
mà hiện nay vẫn còn thực hiện thủ công trên sổ sách.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
2
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Việc quản lý điểm sinh viên tại khoa s phạm kỹ thuật trờng ĐHBK, khi đợc
khảo sát, vẫn đang phải thực hiện thủ công, máy tính chủ yếu làm công tác
soạn thảo, in ấn. Đã có nhiều chơng trình quản lý điểm đợc viết, song chủ yếu
chạy trên môi trờng DOS, khó khăn trong hiển thị tiếng Việt, nhất là không
còn phù hợp với sự phát triển hiện nay. Với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin để việc quản lý bớt khó khăn, thay sức ngời bằng máy tính. Chính vì những
lý do trên đây, em đã chọn đề tài: Xây dựng hệ thống quản lý điểm sinh viên
giai đoạn chuyên ngành cho khoa SPKT- Trờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội,
nhằm mục tiêu hiện tại giúp công tác quản lý điểm đợc thuận tiện nhanh
chóng (trên mạng cục bộ), sinh viên có thể xem điểm trên mạng Internet và
mục tiêu tơng lai là nghiệp vụ quản lý điểm cũng đợc thực hiện trên mạng
Internet.
II. Nhiệm vụ của đồ án
Để hoàn thành tốt mục tiêu mà đồ án đề ra ở trên, ta phải tiến hành các công
việc sau:
- Trớc hết cần phải tìm hiểu cơ sở lý luận cho việc xây dựng một hệ thống
thông tin.
- Tìm hiểu các hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiện nay.
- Tìm hiểu các ngôn ngữ lập ttình, trợ giúp cho sự phát triển ứng dụng.
- Tiến hành xây dựng chơng trình.
- Đánh giá chơng trình: Tiến hành đa vào chạy thử rồi đánh giá, xây dựng
phơng án đánh giá, xây dựng mẫu thử.
III. Phơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các công việc trên, em đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu:
- Phơng pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phơng pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phơng pháp lấy ý kiến chuyên gia.
- Phơng pháp điều tra ( Phỏng vấn, lấy ý kiến, yêu cầu).
IV. Cấu trúc của đồ án
Cấu trúc của đồ án gồm những chơng sau:
Chơng I: Mở đầu
Nêu lý do chọn đề tài nhiệm vụ của đồ án, phơng pháp nghiên cứu và cấu
trúc của đồ án.
ChơngII: Cơ sở lý thuyết
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
3
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
- Cơ sở lý luận cho việc xây dựng một hệ thống thông tin: Lý thuyết phân
tích thiết kế hệ thống.
Chơng III: Phân tích và Thiết kế hệ thống
Tiến hành phân tích- Thiết kế hệ thống quản lý điểm sinh viên.
Chơng IV: Cài đặt chơng trình và thử nghiệm
- Tìm hiểu các ngôn ngữ lập trình, hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
- Cài đặt cụ thể chơng trình, chạy thử chơng trình.
Chơng II
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết phân tích thiết kế hệ thống
Hệ thống thông tin là một trong những ngành mũi nhọn của công nghệ
thông tin, đã có nhiều ứng dụng trong quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý các
doanh nghiệp. Mặc dù hiện nay có khá nhiều ngôn ngữ và hệ quản trị cơ sở dữ
liệu cũng nh các phần mềm chuyên dụng cho quản lý song đối với một hệ
thống quản lý lớn việc vận dụng ngay các phần mềm đó là một vấn đề gặp
không ít khó khăn. Các hệ thống thông tin tin học hoá cha đáp ứng đợc yêu
cầu của các nhà quản lý do nhiều nguyên nhân vô cùng quan trọng đó là các
nhà xây dựng hệ thống thông tin không đợc trang bị kiến thức cơ bản về phân
tích và thiết kế, thiếu kinh nghiệm tham gia vào quá trình phân tích dẫn đến
giai đoạn cài đặt thay đổi nhiều thậm chí thất bại gây ra sự lãng phí trong việc
bảo trì và phát triển hệ thống.
I. Đại cơng về hệ thống quản lý
1. Khái niệm hệ thống:
Hệ thống là một tập hợp có tổ chức của nhiều phần tử có những mối ràng
buộc lẫn nhau và cùng hoạt động chung cho một mục đích nào đó.
2. Nhiệm vụ và vai trò của hệ thống thông tin:
Thông tin có hai loại sau đây:
-Tự nhiên: Là loại thông tin giữ nguyên dạng khi nó phát sinh (tiếng nói, công
văn, hình ảnh) xử lý nó thuộc công tác văn phòng.
-Thông tin có cấu trúc: Là loại thông tin đợc cấu trúc hoá (sổ sách)
Nhiệm vụ của hệ thống thông tin:
+ Đối ngoại: Thu nhận thông tin từ môi trờng ngoài, đa thông báo ra ngoài.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
4
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
+ Đối nội: Liên lạc giữa các bộ phận cung cấp cho hệ tác nghiệp, hệ quyết
định thông tin hai loại sau: Phản ánh tình trạng nội bộ và tình trạng hoạt động
của hệ thống.
Vai trò của hệ thống thông tin:
Đóng vai trò trung gian giữa hệ thống và môi trờng, giữa hệ thống con quyết
định và hệ thống con nghiệp vụ.
3. Các thành phần cơ bản hợp thành của hệ thống thông tin
3.1. Đặc điểm của hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là hệ thống đợc tổ chức thống nhất từ trên xuống dới có
chức năng tổng hợp các thông tin giúp các nhà quản lý tốt cơ sở của mình và
trợ giúp ra quyết định hoạt động kinh doanh. Một hệ thống quản lý đợc phân
thành nhiều cấp từ trên xuống dới và chuyển từ dới lên trên.
3.2. Các thành phần cơ bản của hệ thống thông tin
Nếu không kể con ngời và phơng tiện thì còn lại thực chất 2 bộ phận: Dữ liệu
và xử lý
- Các dữ liệu: Là các thông tin có cấu trúc, với mỗi cấp quản lý lợng thông tin
xử lý có thể rất lớn, đa dạng và biến động cả về chủng loại và về cách xử lý.
Thông tin cấu trúc bao gồm luồng thông tin vào và luồng thông tin ra.
+ Luồng thông tin vào:
Có thể phân loại các thông tin cần xử lý thành ba loại sau: Thông tin cần cho
tra cứu, thông tin cần cho luân chuyển chi tiết, thông tin luân chuyển tổng
hợp.
+ Luồng thông tin ra: Đợc tổng hợp từ các thông tin đầu vào và phụ thuộc vào
nhu cầu quản lý trong tong trờng hợp cụ thể, từng đơn vị cụ thể.
- Các xử lý: Là các quy trình, phơng pháp, chức năng xử lý thông tin đợc lu
trữ lâu dài nhng luôn tiến triển do 2 nguồn gốc:
+ Tự nhiên hoá: Thông tin làm thay đổi tình trạng về nội bộ.
+ Tự nhiên về hoạt động: Thông tin làm thay đổi tình trạng hoạt động của hệ
thống.
4. Các hệ thống tự động hoá
Hệ thống tự động hoá là hệ thống có sự tham gia của máy tính để xử lý thông
tin, có nhiều mức độ xử lý khác nhau.
Các mức độ tự động hoá:
- Toàn bộ: Con ngời chỉ là vai trò phụ.
- Một phần: Chia công việc xử lý giữa ngời và máy tính.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
5
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Phơng pháp xử lý thông tin bằng máy tính:
- Xử lý mẻ ( batch processing):
Là thông tin đến đợi theo mẻ, phơng thức này thờng dùng cho các trờng hợp:
Vào và xử lý một số lợng nhỏ các giao dịch, hiển thị chỉnh đốn sửa chữa tệp,
phục vụ trực tiếp ngời dùng tại chỗ.
- Xử lý trực tuyến (online processing):
Là thông tin đến xử lý ngay, phơng thức này thờng dùng cho các trờng hợp:
in báo cáo, kết xuất, thống kê, in giấy tờ giao dịch có số lợng lớn.
Ngày nay ngời ta có xu hớng dùng xử lý trực tuyến nhiều do máy tính có giá
thành thấp, nhng điều đó không hẳn là hay.
+ u điểm của xử lý trực tuyến:
- Giảm đợc công việc giấy tờ và các khâu trung gian.
- Kiểm tra đợc sự đúng đắn của dữ liệu ngay sau khi thu nhận.
- Ngời dùng hiểu rõ đợc quy trình xử lý.
- Cho trả lời nhanh chóng.
+ Nhợc điểm của xử lý trực tuyến:
- Đắt hơn( cả về phần cứng lẫn phần mềm).
- Xây dựng tốn công, tốn thời gian.
- Xử lý chậm khi khối lợng lớn.
- Khó đảm bảo tính tin cậy.
- Khó phục hồi dữ liệu.
- Đòi hỏi nhiều biện pháp đặc biệt trên dữ liệu.
5. Các giai đoạn của quá trình phân tích, thiết kế và cài đặt
Các công việc cần hoàn thành:
+ Xác định vấn đề và yêu cầu.
+ Xác định mục tiêu, u tiên.
+ Thiết kế logic (Trả lời câu hỏi làm gì? hoặc cái gi: What? )
+ Thiết kế vật lý ( Đa ra biện pháp, phơng tiện, trả lời cho câu hỏi How? ).
+ Cài đặt ( lập trình ).
+ Khai thác và bảo trì.
Việc phân giai đoạn tuỳ thuộc từng phơng pháp và chỉ có tính tơng đối.
Giai đoạn 1:
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
6
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
- Khảo sát hiện trạng và lập dự án.
- Tìm hiểu phê phán để đa ra giải pháp.
Giai đoạn 2:
- Phân tích hệ thống.
Phân tích sâu hơn các chức năng, các dữ liệu của hoạt động cũ để đa ra mô tả
hoạt động mới (giai đoạn thiết kế logic ).
Giai đoạn 3:
- Thiết kế tổng thể ( xác lập vai trò của môi trờng một cách tổng thể trong hệ
thống).
Giai đoạn 4:
- Thiết kế chi tiết: Thủ công, kiểm soát phục hồi, thiết kế cơ sở dữ liệu, chơng
trình.
Giai đoạn 5: Cài đặt, lập trình.
Giai đoạn 6: Khai thác và bảo trì.
II. Phân tích và thiết kế hệ thống
1. Phân tích hệ thống
1.1. Khảo sát hiện trạng và lập dự án
Đây là giai đoạn một của quá trình phân tích thiết kế hệ thống. Nó là giai
đoạn nghiên cứu sơ bộ và xác định tính khả thi của dự án đối với hệ thống
mới.
- Yêu cầu cần thực hiện:
+ Khảo sát đánh giá hoạt động của hệ thống cũ.
+ Đề xuất mục tiêu, u tiên cho hệ thống mới.
+ Đề xuất ý tởng cho giải pháp mới.
+ Vạch kế hoạch cho dự án.
- Tìm hiểu đánh giá hiện trạng:
+ Mục đích: Nhằm phát hiện những nhợc điểm cơ bản của hệ thống, đồng
thời nó cũng định hớng cho hệ thống mới cần phải giải quyết.
+ Phơng pháp khảo sát hiện trạng:
Các mức khảo sát cho dù là khảo sát sơ bộ, đợc phân biệt 4 mức thứ tự:
Thao tác thừa hành (tác vụ)
Điều phối quản lý (điều phối)
Quyết định, lãnh đạo (lãnh đạo, quyết định).
Chuyên gia cố vấn (t vấn).
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
7
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Mỗi một mức có vai trò và ảnh hởng đến hoạt động và phát triển chung của
hệ thống.
+ Hình thức khảo sát:
Có nhiều hình thức khảo sát, chúng đợc sử dụng kết hợp để nâng cao hiệu
quả, tính sát thực, tính khách quan, tính toàn diện của phơng pháp luận. Các
hình thức khảo sát bao gồm: Quan sát theo dõi ( chính thức, không chính
thức ), phỏng vấn ( sử dụng câu hỏi trực tiếp, câu hỏi mở, bảng hỏi, mẫu kiểm
tra ).
- Thông tin thu đợc cần phải đợc phân loại theo tiêu chí: Hiện tại / tơng lai,
tĩnh / động / biến đổi, môi trờng / nội bộ.
- Phát hiện các yếu kém của hiện trạng và các yêu cầu cho tơng lai.
- Xác định phạm vi, mục tiêu và hạn chế của dự án.
- Phác họa và nghiên cứu tính khả thi của giải pháp: Đây là giai đoạn rất
quan trọng, nó quyết định dự án xây dựng hệ thống có thành hiện thực hay
không.
1.2. Phân tích hệ thống về xử lý
Đây là giai đoạn khảo sát nhận diện và phân định các thành phần của một
phức hợp và chỉ ra các mối liên quan giữa chúng. Kết quả của giai đoạn này là
xây dựng đợc các biểu đồ mô tả logic chức năng xử lý.
Đờng lối thực hiện nh sau:
- Phân tích từ trên xuống (top down): Phân tích từ đại thể đến chi tiết, thể
hiện ở cách phân mức BLD (Biểu đồ luồng dữ liệu).
- Đi từ hệ thống cũ sang hệ thống mới.
- Chuyển từ mô tả vật lý sang mô tả logic.
1.2.1. Phân tích hệ thống từ trên xuống
- Biểu đồ phân cấp chức năng (BPC):
Đây là biểu đồ mô tả tĩnh, bằng kỹ thuật phân mức ta xây dựng biểu đồ dạng
cây, trong đó mỗi nút tơng ứng với một chức năng. Tại giai đoạn khảo sát sơ
bộ hệ thống ta đã liệt kê các chức năng của hệ thống, chúng đợc đánh số thứ
tự và theo nhóm. Dựa vào đó ta tiến hành xây dựng các mức.
Mức1: Nút gốc là chức năng tổng quát của hệ thống.
Mức2: Phân rã ở chức năng thấp hơn là chức năng nhóm.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
8
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Các mức tiếp theo đợc phân rã (Decomposition) tiếp tục và mức cuối cùng là
chức năng nhỏ nhất không phân chia đợc nữa.
Cuối cùng ta sẽ có biểu đồ BPC.
- Biểu đồ luồng dữ liệu(BLD):
Mô tả các chức năng của hệ thống theo tiến trình (biểu đồ động). Phơng pháp
cấu trúc biểu đồ luồng dữ liệu đối với hệ thống nhỏ, đơn giản thờng đợc xây
dựng dễ dàng, không cồng kềnh dễ xem xét; tuy nhiên đối với hệ thống lớn
phức tạp chẳng qua nh các hệ kinh doanh thì tốt nhất là nên tuân theo các h-
ớng dẫn đơn giản để có đợc một biểu đồ tốt:
+ Xác định các thành phần tĩnh trong hệ thống, có nghĩa là các đối tợng có
chứa dữ liệu.
+ Xác định các thao tác xử lý chính mà nó sử dụng và dữ liệu sinh ra, đồng
thời xác định các dòng dữ liệu giữa chúng.
+ Mở rộng- Khai triển và làm mịn dần các tiến trình của biểu đồ.
+ Chỉnh lý lại biểu đồ từng bớc thích hợp và bảo đảm logic.
Một kỹ thuật sử dụng khá phổ biến để phân rã biểu đồ là kỹ thuật phân mức.
Có 3 mức cơ bản đợc đề cập đến:
Mức1: Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh.
Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất, ta xem cả hệ thống nh một
chức năng. Tại mức này hệ thống chỉ có duy nhất một chức năng. Các tác
nhân ngoài và đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài đến hệ
thống đợc xác định.
Mức 2: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh.
Đợc phân rã từ BLD mức khung cảnh với các chức năng phân rã tơng ứng
mức 2 của BPC. Các nguyên tắc phân rã:
- Các luồng dữ liệu đợc bảo toàn.
- Các tác nhân ngoài đợc bảo toàn.
- Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
Mức3: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh.
Phân rã từ BLD mức đỉnh. Các chức năng đợc định nghĩa riêng từng biểu đồ
hoặc ghép lại thành một biểu đồ trong trờng hợp biểu đồ đơn giản. Các thành
phần của biểu đồ đợc phát triển nh sau:
- Về chức năng: Phân rã chức năng cấp trên thành các chức năng cấp dới hơn.
- Về luồng dữ liệu: Vào / ra mức trên thì lặp lại (bảo toàn) ở mức dới ( phân
rã) và thêm luồng nội bộ.
- Kho dữ liệu: Dần dần xuất hiện theo nhu cầu nội bộ.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
9
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Tác nhân ngoài: Xuất hiện đầy đủ ở mức khung cảnh, ở mức dới đỉnh không
thể thêm gì.
1.2.2. Phân tích hệ thống về dữ liệu
Mục đích của giai đoạn này là lập lợc đồ dữ liệu hay còn gọi là biểu đồ cấu
trúc dữ liệu (BCD). Hệ thống dữ liệu lu trữ lâu dài: Thông tin gì, bao gồm dữ
liệu gì, mối liên quan: xác định liên quan giữa các dữ liệu.
Phơng pháp thực hiện: Thể hiện hai cách tiếp cận
+ Mô hình thực thể liên kết: Phơng pháp này trực quan hơn, đi từ trên xuống
dới, bằng cách xác định các thực thể, mối liên kết giữa chúng rồi đến các
thuộc tính. Phơng pháp này bao trùm đợc nhiều thông tin, tuy nhiên kết quả
hay thừa.
+ Mô hình quan hệ: Xuất phát từ danh sách các thuộc tính rồi đi đến các lợc
đồ quan hệ. Phơng pháp này đi từ dới lên, kết quả là vừa đủ cho những kết
xuất xử lý.
2. Thiết kế hệ thống
2.1. Thiết kế tổng thể và thiết kế giao diện
ở giai đoạn này ta cần tiến hành:
- Phân định danh giới phần thực hiện bởi máy tính và thủ công.
- Phân định các hệ thống con máy tính ( khu vực trong biểu đồ luồng dữ liệu
đợc xử lý bằng máy tính ).
2.2. Thiết kế các kiểm soát
ở một số giai đoạn trong quá trình phát triển của hệ thống bao giờ cũng cần
tiến hành các kiểm tra cần thiết để thực hiện việc kiểm tra đúng đắn cho hệ
thống dự định.
Việc kiểm soát hệ thống nhằm tránh một số nguy cơ:
+ Sự cố kỹ thuật do vậy phải tiến hành bảo vệ ( an toàn ).
+ Sai lỗi do đó phải tiến hành kiểm tra các thông tin thu nhập.
+ ý đồ xấu do đó phải tiến hành bảo mật.
+ Rủi ro về môi trờng: Cháy, bão lụt.
Ba khía cạnh của hệ thống cần đợc bảo vệ bằng cách kiểm soát đó là: Độ
chính xác, độ an toàn và độ riêng t.
2.3. Thiết kế file (tệp) dữ liệu
Thiết kế dữ liệu phải dựa vào:
+ Biểu đồ cấu trúc dữ liệu BCD nh: Mô hình quan hệ, mô hình thực thể liên
kết E-R, dựa vào biểu đồ luồng dữ liệu trong đó đặc biệt quan tâm đến kho dữ
liệu.
+ Hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
10
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
+ Khi thiết kế các file phải đảm bảo sao cho các dữ liệu phải đủ, không trùng
lặp, việc truy cập đến các file phải thuận tiện, tốc độ nhanh.
+ Mỗi hệ quản trị cơ sở dữ liệu có ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu.
Tuy nhiên, khi cài đặt cụ thể để cho tiện lợi ta có thể bổ sung thêm một số
thuộc tính tính toán, lặp lại một số thuộc tính, ghép một số thực thể thành một
file
- File: Ngời dùng phải biết tổ chức file của mình, đơng nhiên có hệ quản lý
file dẫu sao nó cũng chỉ giúp quản lý file chứ không phải quản lý cơ sở dữ
liệu.
- Phơng pháp thực hiện:
Từ BCD để nhanh và thuận tiện ta thực hiện các bớc sau:
+ Thêm những thuộc tính tình huống (thuộc tính tính toán, tích luỹ).
+ Gộp các kiểu thực thể, kiểu liên kết vào một file (có thể d thừa) để bớt số lần
truy nhập, tách thành nhiều file vì không phải bao giờ cũng dùng hết các kiểu
thực thể liên kết trong một lần truy nhập.
+ Lặp lại các thuộc tính từ file khác.
+ Lập các file chỉ dẫn (index) để truy nhập nhanh, căn cứ vào xử lý (nhu cầu
sử dụng).
2.4.Thiết kế chơng trình
Nội dung chủ yếu của giai đoạn này là:
+ Phân định các module chơng trình.
+ Xác định mối liên quan giữa các module (thông qua lời gọi và các thông tin
trao đổi).
+ Đặc tả các module chơng trình.
+ Gộp các module thành chơng trình (module tải).
+ Thiết kế các mẫu thử (Test chơng trình).
3. Lập trình- Chạy thử- Bảo trì
- Lập trình:
+ Thành lập tổ lập trình.
+ Chọn ngôn ngữ lập trình.
+ Cài đặt các tệp (trên hệ quản trị cơ sở dữ liệu đợc chọn).
+ Soạn thảo chơng trình cho từng đơn vị.
- Chạy thử và ghép nối: Để cho ra một mẫu thử hệ thống.
- Thành lập các tài liệu hớng dẫn sử dụng.
- Bảo trì hệ thống: Nhằm sửa đổi, điều chỉnh theo yêu cầu mới, nâng cao
hiệu suất của hệ thống.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
11
X©y dùng ch¬ng tr×nh qu¶n lý ®iÓm sinh viªn
Lª Xu©n Hßa - Líp SPTin K 46 - §HBKHN
12
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Chơng III
Phân tích và thiết kế hệ thống
A. Phân tích hệ thống quản lý điểm
I. Khảo sát và lập dự án xây dựng hệ thống
1. Khảo sát thực trạng
1.1. Quy trình quản lý hiện tại của khoa
Nghiệp vụ quản lý điểm hiện tại của khoa có thể mô tả ngắn gọn nh sau:
- Phân lớp theo nguyện vọng và điểm tổng kết giai đoạn đại cơng cho sinh
viên khi mới nhập khoa (do khoa có nhiều chuyên ngành hẹp).
- Lập danh sách từng lớp và chuyển về cho giáo viên chủ nhiệm. Lập sổ theo
dõi điểm cho từng sinh viên và lu điểm giai đoạn đại cơng của sinh viên vào
đó.
- Lập danh sách thi cho từng lớp vào cuối mỗi học kỳ và gửi cho cán bộ coi
thi.
- Nhận bảng điểm của giáo viên bộ môn gửi lên rồi sau đó nhập vào sổ theo
dõi chung của khoa, đồng thời lập bảng điểm gửi lên cho phòng đào tạo.
- Nhận kết quả xử lý học tập (điểm trung bình học kỳ, xếp loại) của phòng
đào tạo gửi xuống, lu vào sổ theo dõi chung và công bố cho sinh viên.
- Lên danh sách sinh viên thi lại / học lại.
- Quản lý việc đăng ký học lại và điểm học lại của sinh viên.
- Đáp ứng mọi yêu cầu của sinh viên khi có mọi yêu cầu thắc mắc về điểm.
Nh vậy việc quản lý điểm sinh viên tại khoa vẫn thực hiện lu trữ trên giấy tờ,
sổ sách. Điều này gây một số bất tiện cho công tác tra cứu thông tin, lên các
báo cáo.
Mặc dù hiện tại đã có nhiều chơng trình máy tính viết ra để trợ giúp việc
quản lý điểm sinh viên nhng do các chơng trình này cha đáp ứng đợc các yêu
cầu cần thiết hoặc do điều kiện vật chất lúc đó cha cho phép nên các chơng
trình quản lý điểm sinh viên đó vẫn là các chơng trình dùng công cụ cổ điển
truyền thống, kém linh hoạt và nhất là cha phát huy đợc những thế mạnh của
mạng máy tính. Hơn nữa chơng trình cũng cha có giao diện thân thiện, sử
dụng không thuận tiện, thậm chí rất khó khăn trong việc hiển thị và in ra tiếng
Việt ( do hạn chế của chơng trình phát triển trong môi trờng DOS - nếu hiển
thị chữ Việt thì phức tạp và giảm tốc độ tính toán ). Việc xây dựng một chơng
trình trợ giúp quản lý điểm sinh viên mới cần lu ý tới những đặc thù trong
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
13
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
chuyên môn quản lý, sát với yêu cầu và những điều kiện thiết bị hiện có thể đa
ra cách giải quyết phù hợp hơn.
1.2. Điều kiện vật chất hiện tại của khoa
Hiện nay, trờng nói chung và các khoa nói riêng đã đợc trang bị các máy
tính tơng đối mạnh và có kết nối mạng nội bộ (và kết nối mạng internet ).
Nhất là trờng lại có máy chủ riêng, có tên miền (domain) trên Internet
(hut.edu.vn). Do vậy cần xây dựng một hệ thống để đáp ứng yêu cầu và tận
dụng các trang thiết bị mới là rất cần thiết, nhằm tin học hoá hầu hết các khâu
trong nghiệp vụ quản lý điểm sinh viên.
2. Nghiệp vụ chung của công tác quản lý điểm sinh viên
2.1. Quản lý thông tin sinh viên
- Vì hệ thống chỉ quản lý điểm sinh viên giai đoạn chuyên ngành có nghĩa
là Phòng đào tạo đã tiến hành phân khoa, phân lớp cho sinh viên. Mỗi sinh
viên đợc cấp một thẻ sinh viên giai đoạn chuyên ngành có mã số xác định duy
nhất, sinh viên sẽ đợc quản lý theo số thẻ này. Bảng phân lớp và danh sách
sinh viên cùng các thông tin liên quan (sơ yếu lý lịch, điểm đại cơng,) sẽ đ-
ợc gửi đến từng khoa, cán bộ quản lý khoa sẽ nhập thông tin này vào máy tính
để quản lý.
- Điểm đại cơng sẽ đợc nhập vào để lu, dùng để in bảng điểm và tính điểm
tổng kết khi sinh viên tốt nghiệp ra trờng, và dùng để quản lý điểm nợ giai
đoạn đại cơng (nếu có).
- Phòng đào tạo thống nhất với các khoa để lên kế hoạch đào tạo cho từng
khoa trong mỗi kỳ. Bảng phân môn cho từng kỳ sẽ đợc gửi về phòng máy của
khoa để cán bộ quản lý nhập vào.
2.2. Quản lý kết quả học tập của sinh viên
Cuối mỗi kỳ học, Phòng máy tính in và gửi mẫu bảng điểm từng môn của
từng lớp để cho các giảng viên vào điểm, sau đó cán bộ quản lý nhập liệu vào
hệ thống. Sau khi nhập xong tất cả các điểm thi lần một quy định trong học
kỳ, hệ thống phải tính ra điểm trung bình lần một cho từng cá nhân và in ra
danh sách thi lại theo từng môn của mỗi lớp. Danh sách này cũng đợc dùng
làm bảng ghi điểm thi lại, sau khi nhập điểm thi lại, hệ thống tính ra điểm
trung bình cao nhất cho các sinh viên đó. Đồng thời, dựa vào kết quả học tập
và rèn luyện của từng cá nhân trong năm học đó để xếp loại học tập cho sinh
viên sau mỗi năm học. Bảng xếp loại học tập và bảng kết quả học tập của sinh
viên (bao gồm điểm trung bình, điểm tổng kết) theo từng lớp đợc in ra gửi về
phòng Đào Tạo để nhập kho thông tin cá nhân của trờng. Ngoài ra, khi tốt
nghiệp, hệ thống cũng phải in ra bảng kết quả học tập cá nhân. Cuối mỗi năm
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
14
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
học, hệ thống dựa vào kết quả học tập của sinh viên trong năm đó để xét lên
lớp hoặc danh sách trả nợ môn học. Danh sách xử lý học tập đợc gửi về cho
Phòng đào tạo và in thành thông báo gửi về từng lớp.
Cách tính điểm trung bình và xử lý học tập nh sau:
Tính điểm trung bình
+ Điểm trung bình học kỳ lần một (TBHK
lm
)
TBHK
lm
(k) =
)(
)*(
i
i
i
lm
ST
STD
Trong đó: TBHK
lm
(k): Điểm trung bình lần một của kỳ k.
D
lm
i
: Điểm lần một của môn i.
ST
i
: Số trình của môn i.
i
ST
: Tổng số trình của kỳ k.
+ Điểm trung bình học kỳ lần cao nhất (TBHK
lcn
)
TBHK
lcn
(k) =
)(
)*(
i
i
i
lcn
ST
STD
Trong đó:
TBHK
lcn
(k): Điểm trung bình lần cao nhất của kỳ k.
D
lcn
: Điểm lần cao nhất của môn i của kỳ k.
ST
i
: Số trình của môn i.
)(
i
ST
: Tổng số trình của kỳ k.
+ Điểm trung bình cả năm học cả năm học lần cao nhất (TBCN
lcn
)
TBCN
lcn
(k) =
)(
)*(
i
i
i
lcn
ST
STD
Trong đó: TBCN
lcn
(k): Điểm trung bình lần cao nhất của năm k.
D
lcn
i
: Điểm lần cao nhất của môn i của năm k.
ST
i
: Số trình của môn i.
i
ST
: Tổng số trình của môn k.
Xử lý học tập (Theo qui chế năm học 2001-2002 của trờng ĐHBK Hà Nội).
+ Đợc lên lớp: Sinh viên phải có đủ hai điều kiện sau:
Điểm trung bình chung cao nhất (TBCCN):
5
Số đơn vị học trình (ĐVHT) có điểm < 5:
1/4 số ĐVHT cả năm học.
+ Thôi học: Trong trờng hợp ĐTBCCN:
5,00.
+ Tạm ngừng học tập (để trả nợ).
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
15
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Điểm TBCCN>5,00 nhng số ĐVHT có điểm < 5 của năm hiện tại > 1/4 số
ĐVHT cả năm học.
3. Yêu cầu của ngời sử dụng (cán bộ quản lý khoa) đối với hệ thống quản lý
điểm sinh viên
3.1. Những thông tin cần quản lý
Hệ thống quản lý điểm sinh viên yêu cầu cần quản lý một số các thông tin
sau:
- Thông tin về hồ sơ sinh viên làm căn cứ để quản lý sinh viên theo khoá,
theo khoa và theo lớp.
- Thông tin về chơng trình đào tạo (các môn học và số trình của môn trong
từng kỳ của mỗi lớp) dùng để quản lý các môn học cho từng sinh viên.
- Thông tin về kết quả học tập của sinh viên (bao gồm điểm các môn cuối
mỗi học kỳ, điểm trung bình cuối kỳ, cuối năm, xếp loại học tập, điểm tốt
nghiệp, xếp loại tốt nghiệp).
3.2. Các chức năng của hệ thống
- Nhập các dữ liệu để lu trữ và xử lý.
- Tìm kiếm / Tra cứu thông tin theo một thông tin khoá nào đó.
- Tính điểm trung bình (gồm điểm trung bình lần một và điểm trung bình cao
nhất), điểm tổng kết theo học kỳ, theo giai đoạn, theo năm học và điểm tốt
nghiệp.
- Xét kết quả để xử lý học tập sau từng kỳ, từng năm: Phân loại học lực (giỏi,
khá, TB, yếu,), xét lên lớp / lu ban / tạm dừng
- In danh sách thi lại cho từng môn.
- Xét điểm tốt nghiệp: Xét điều kiện tốt nghiệp, điểm đồ án, loại tốt nghiệp.
- In ra phiếu điểm cho từng cá nhân hoặc theo lớp trong từng kỳ, từng năm
học, từng giai đoạn, bảng điểm tốt nghiệp.
4. Lập dự án xây dựng hệ thống mới
Qua những thông tin khảo sát trên, bao gồm hiện trạng, nghiệp vụ quản lý và
các yêu cầu, chúng ta có lên một dự án xây dựng chơng trình quản lý điểm.
4.1. Những thông tin cần lu trữ trong chơng trình
4.1.1. Thông tin cá nhân sinh viên
- Mã số sinh viên.
- Họ và tên.
- Giới tính.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
16
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
- Ngày tháng năm sinh.
- Quê quán.
- Hộ khẩu thờng trú.
- Địa chỉ liên hệ.
4.1.2.Thông tin về khoa, bộ môn
- Tên khoa.
- Tên bộ môn.
- Địa chỉ.
- Điện thoại.
4.1.3. Thông tin về lớp học
- Tên lớp.
- Khoá.
- Ngành học.
- Khoa.
4.1.4. Thông tin các môn học
- Tên môn học.
- Loại môn học.
4.1.5. Chơng trình đào tạo
- Các môn học trong chơng trình đào tạo và danh sách môn theo từng kỳ của
từng khoa.
- Số học trình của mỗi môn (thể hiện thời gian và lợng kiến thức đào tạo).
- Tổng số học kỳ trong chơng trình.
4.1.6. Bảng kết quả học tập
- Điểm các môn học.
- Điểm trung bình.
- Các môn còn nợ.
- Kết quả tốt nghiệp.
4.1.7. Thành tích học tập
- Xếp loại học tập.
- Khen thởng.
- Kỷ luật.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
17
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
- Lên lớp / lu ban / tạm dừng.
4.2. Những chức năng chính của hệ thống
Trong hệ thống ta sẽ chỉ đi xét các chức năng trọng tâm của hệ thống quản
lý điểm, ta có mô hình chức năng hệ thống quản lý điểm nh sau:
Hệ thống mới đợc phát triển trên môi trờng mạng nội bộ của khoa nên hệ
thống chỉ hỗ trợ quản lý trong mạng đó, cơ sở dữ liệu đợc lu tại máy chủ của
khoa, để hỗ trợ cho sinh viên xem điểm.
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
18
Hệ thống quản
lý điểm
Quản trị
hệ thống
Cập nhật
dữ liệu
Xử lý
điểm
Tìm kiếm
và thống kê
Lập báo cáo
và in ấn
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
II. Phân tích hệ thống về chức năng
1. Biểu đồ phân rã chức năng
Qua những thông tin khảo sát, đánh giá và lập dự án ở phần chơng I, ta có đợc
biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống:
Nh vậy hệ thống gồm có bốn chức năng chính:
- Quản trị hệ thống: Cung cấp thông tin đăng nhập vào chơng trình, sao lu dữ
liệu, gán quyền sử dụng, khoá dữ liệu
- Cập nhật dữ liệu:
Cung cấp phơng tiện nhập sửa các thông tin đầu vào cần cho quá trình xử lý
nh: Hồ sơ sinh viên, chơng trình học, điểm môn học, danh mục (khoa, bộ
môn, loại môn, quy chế học tập)
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
19
Hệ thống quản
lý điểm
Quản trị hệ
thống
Gán
quyền sử
dụng
Đăng
nhập/
Thoát CT
Chọn
phạm vi
sử dụng
Sao l u và
phục hồi
dữ liệu
Cập nhật
các thay
đổi
Khóa dữ
liệu
Cập nhật dữ
liệu
CN Hồ
sơ sinh
viên
CN Các
danh
mục
Cập nhật
điểm
CN Ch
ơng trình
học
CN
DSSV
tạm
dừng/TH
CN Danh
sách lớp
Xử lý điểm
Tính
điểm TB
học kỳ
Tính
điểm TB
năm học
Tính số
học trình
có
điểm<5
Tìm kiếm và
thống kê
TKSV
theo tên,
mã, lớp
TK
Thông
tin về SV
TKê
Điểm
của SV
Lập báo cáo và
in ấn
In danh
sách SV
theo lớp
In bảng
tổng kết
cho lớp
In danh
sách thi
In bảng
điểm cá
nhân
In danh
sách SV
đ ợc học
bổng
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
- Xử lý điểm:
Gồm 2 chức năng:
+ Chức năng tính điểm trung bình cuối kỳ, cuối năm và điểm trung bình tốt
nghiệp, từ đó làm cơ sở cho việc xếp loại học tập của sinh viên.
+ Chức năng tính số học trình có điểm < 5 , dùng để xử lý học tập.
- Tìm kiếm và thống kê:
Thực hiện việc tìm kiếm thông tin theo mã nh việc tìm thông tin về sinh viên,
tìm thông tin về điểm môn học
- Lập báo cáo và in ấn: Đây chính là chức năng quan trọng nhất của chơng
trình, bao gồm việc thiết lập báo cáo có mẫu sẵn (thờng hay dùng) và báo cáo
theo yêu cầu ngời dùng.
2. Biểu đồ luồng dữ liệu
2.1 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh
Hệ thống chỉ có 3 tác nhân ngoài: Giáo viên (làm nhiệm vụ nhập điểm), giáo
vụ khoa (làm công tác quản lý điểm), và sinh viên (khai báo thông tin về
mình).
Hồ sơ sinh viên
Kết quả tìm kiếm
2.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
20
Hệ thống
quản lý
điểm
Giáo vụ khoa
Giáo vụ khoa
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Giáo vụ khoa
1. Cập nhật dữ
liệu
Bảng điểm
2. Xử lý điểm
3. Tìm kiếm và
thống kê
4. Lập báo cáo
và in ấn
Danh sách
học lại
Danh sách
môn học
Giáo vụ khoa
Xếp loại
Danh sách lớp
Bảng tổng
kết
Bảng điểm
Hồ sơ SV
Hồ sơ SV
Danh sách lớp
Danh sách
học lại
Bảng tổng kết
Đăng ký học lại
CT học
Môn học
Hồ sơ sinh viên
Mã tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Giáo vụ khoa
Bảng điểm cá nhân
Bảng tổng kết
chung
Danh sách tạm dừng
Danh sách học lại / thi lại
Danh sách khen thuởng, kỷ luật
Mã SV, mã lớp, mã khoá
Mã tìm kiếm
Điểm SV
2.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dới đỉnh
2.3.1. Định nghĩa chức năng cập nhật dữ liệu
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
21
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
Giáo vụ khoa
1.2. Cập nhật
hạnh kiểm
1.8. Nhập sv tạm
dừng, luu ban
1.6. Cập nhật sv
học lại
1.7. Cập nhật CT
học
Ngành đào tạo
1.1. Cập nhật
danh mục
1.3. Cập nhật hồ
sơ
1.4. Cập nhật
điểm
1.5. Cập nhật
môn học
Danh mục lớp
Khoá học
Danh mục lớp
Quy chế XL
học tập
Hồ sơ SV
Khoá học
Điểm
Danh sách học
lại
Danh mục môn hoc
Danh mục lớp
Hồ sơ SV
Thông tin về
danh mục
Thông tin SV
Hồ sơ sinh viên
Giáo vụ khoa
Điểm thi
Môn học
Danh sách SV
Giáo vụ khoa
Lịch học
Danh sách sinh viên
Danh sách SV tạm
dừng, thôi học
2.3.2. Định nghĩa chức năng xử lý điểm
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
22
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
2.1. Tính điểm
TB
2.2. Tính số học
trình có điểm<5
Điểm TB
Giáo vụ khoa
Điểm TB
Danh mục lớp
Danh mục
phân môn
Môn học
Danh mục lớp
Số học trình
Danh sách lớp
Số học trình có điểm <5
Mã SV
Mã SV
Điểm
2.3.3. Định nghĩa chức năng tìm kiếm và thống kê
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
23
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
3. Tìm kiếm và
thống kê
Danh mục môn
Giáo vụ khoa
Môn học
Điểm
Hồ sơ SV
Điểm TB
Danh sách học/
thi lại
Mã SV/mã môn
Kết quả tìm kiếm
2.3.4. Định nghĩa chức năng lập báo cáo
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
24
Xây dựng chơng trình quản lý điểm sinh viên
4.1. In danh sách lớp
4.2. In danh sách
thi
4.3. In bảng điểm
cá nhân
Danh mục lớp
4.5. In danh sách sv
tạm dừng, thôi học
4.4. In bảng điểm
chung cho lớp
4.6. In DS SV nhận
học bổng
Hồ sơ SV
Danh mục lớp
Danh sách học lại
Danh mục môn học
Điểm
Hồ sơ SV
Danh mục môn học
Điểm
Danh mục lớp
Giáo vụ khoa
Danh sách
Mã lớp
Mã SV
Danh sách thi
Giáo vụ khoa
Bảng điểm cá nhân
Mã SV
Mã lớp, khoá
Bảng điểm chung
Giáo vụ khoa
Qui chế XL
học tập
Điểm TB
Hồ sơ SV
Danh sách thôi học/TD
Danh sách nhận học bổng
Mã lớp,
khoá
Mã lớp, khoá
III. Phân tích hệ thống về dữ liệu
1.Thực thể và liên kết giữa các thực thể:
Dựa vào các thông tin cần lu trữ, sau khi tiến hành chuẩn hoá (dạng chuẩn
3) để đảm bảo không d thừa và mất mát thông tin, ta có đợc các thực thể sau
Lê Xuân Hòa - Lớp SPTin K 46 - ĐHBKHN
25