bộ giáo dục và đào tạo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
NGUYỄN ĐÌNH ĐẠO
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP - HƯỚNG NGHIỆP
PHÚC THỌ - HÀ TÂY
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SÈ : 60.14.05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHAN TRỌNG NGỌ
hà nội - 2005
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu, khảo sát thực hiện đề tài: “Một
số biện pháp quản lý hoạt hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm kỹ thuật
tổng hợp - Hướng nghiệp - Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây ”. Chúng tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm và có hiệu quả của các thầy giáo, cô giáo
1
khoa tâm lý giáo dục trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn
thành đề tài nghiên cứu của mình
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của các đồng chí
trong ban giám đốc và lãnh đạo các phòng, ban của Sở Giáo dục - Đào tạo Hà
Tây, Ban giám đốc các Trung tâm KTTH - HN, phòng GD & ĐT, ban giám
hiệu, giáo viên và học sinh các trường THPT, THCS Huyện Phúc Thọ cùng bạn
bè đồng nghiệp……đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ và cung cấp cho tôi
nhiều tư liệu quý giá cho đề tài nghiên cứu giúp tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Phó giáo
sư - Tiến sĩ Phan Trọng Ngọ, người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt
quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
song bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Hà Nội, tháng 9 năm 2005
Tác giả
Nguyễn Đình Đạo
Các thuật ngữ viết tắt trong luận văn
1. BVTV Bảo vệ thực vật
2. CB Cán bộ
3. CB & GV Cán bộ và giáo viên
4. DN Dạy nghề
5. GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
6. GDTX Giáo dục thường xuyên
2
7. GV Giáo viên
8. HN Hướng nghiệp
9. HV Học viên
10. HS Học sinh
11. KT Kỹ thuật
12. KTTH - HN Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp
13. KHGD Khoa học giáo dục
14. PT Phổ thông
15. SHHN Sinh hoạt hướng nghiệp
16. SL Số lượng
17. SV Sinh viên
18. THCS Trung học cơ sở
19. THPT Trung học phổ thông
20. TT Thứ tự
21. TL Tỷ lệ
22. UBND Uỷ ban nhân dân
23. HĐND hội đồng dân nhân
Mục lục
Lời cảm ơn…………………………………………………………………
Các cụm từ viết tắt trong luận văn…………………………………………
Mục lục……………………………………………………………………
Mở đầu…………………………………………………………… …….…
1 - Lý do chọn đề tài…………………………………………………………
Trang
3
4
5
7
7
3
2 - Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
3 - Khách thể và đối tượng nghiên cứu………………………………………
4 - Giả thuyết khoa học………………………………………………………
5 - Nhiệm vụ nghiên
cứu……………………………………………………
6 - Giới hạn đề tài nghiên cứu……………………………………………….
7 - Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………
8 - Đóng góp mới của đề tài…………………………………………………
Nội dung
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ở Trung tâm KTTH -
HN………………
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu dạy nghề phổ thông
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý .………………… ………
1.3. Vị trí, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm KTTH - HN…
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung
tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây ………………………
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu…………………….……
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH
- HN Phúc Thọ - Hà Tây
………………………………………………………
2.3. Thực trạng kết quả dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN
Phúc Thọ ……………………………………………………………….
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây ………
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trung
tâm KTTH - HN Phúc Thọ …….……………………………
9
9
9
9
10
10
10
11
11
13
26
28
28
31
58
67
67
71
4
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm
KTTH - HN Phúc Thọ
…………………………………………………
3.3. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp…………………….……….
* Kết luận và kiến nghị
* Danh mục tài liệu tham khảo
89
92
96
Mở đầu
1 - LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Ý nghĩa và vai trò hoạt động giáo dục KTTH – HN cho học sinh
phổ thông
Nhu cầu phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các Trung tâm
KTTH - HN rất lớn. Là vấn đề vừa cơ bản vừa cấp bách của cải cách giáo dục.
Thông tư số 48 ngày 27/4/1982 “Hướng dẫn việc thực hiện quyết định 12 / CP
về công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và sử dụng hợp lý học sinh
phổ thông các cấp tốt nghiệp ra trường ” thực hiện Chỉ thị 7860/LĐHN ngày
5
08/08/2001 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục LĐHN của Bộ giáo dục -
Đào tạo với nhiệm vụ trọng tâm là: “Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý
và giáo viên về ý nghĩa, nội dung và biện pháp thực hiện giáo dục kỹ thuật tổng
hợp và hướng nghiệp cho học sinh, tiếp tục và củng cố trung tâm KTTH - HN
để nâng cao hơn nữa chất lượng Hướng nghiệp - Dạy nghề phổ thông”
Giáo dục phổ thông - Kỹ thuật tổng hợp - nghề nghiệp là xu thế mà nhà
trường phổ thông của nhiều nước trên thế giới đang áp dụng có hiệu quả như:
Đức, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hà Lan, Xing-Ga-Po, Ma-Lai-Xi-A… Giáo
dục phổ thông cung cấp cho học sinh những cơ sở khoa học về tự nhiên, xã hội
và tư duy rèn luyện các kỹ năng thực hành chuẩn bị các cơ sở ban đầu cho việc
tiếp thu khoa học kỹ thuật, nghề nghiệp và bước vào cuộc sống. Những tri thức,
kỹ năng giáo dục phổ thông sẽ là cơ sở chung, cơ sở khoa học của giáo dục kỹ
thuật tổng hợp (KTTH) và nghề nghiệp. Còn giáo dục KTTH nghề nghiệp là cụ
thể hoá những nguyên lý khoa học tạo điều kiện cho học sinh vận dụng kiến
thức, kỹ năng trong lao động sản xuất góp phần củng cố, mở rộng tri thức.
Hoạt động giáo dục KTTH - HN trong nhà trường phổ thông mang tính
giáo dục tiền nghề nghiệp, chuẩn bị nghề cho học sinh là chủ yếu. Ở đây chỉ
trang bị những kiến thức, kỹ năng lao động cơ bản giúp cho học sinh làm quen
với lao động và nghề nghiệp, tạo nên tâm lý sẵn sàng lao động và rèn luyện một
số phẩm chất đạo đức nghề nghiệp khả năng vận dụng và thích ứng với cơ chế
thị trường. Đó là những cơ sở ban đầu rất quan trọng để học sinh tiếp tục vào
học tại các trường nghề.
Dạy nghề phổ thông là một khái niệm và nội dung mới chỉ việc dạy nghề
trong nhà trường phổ thông khác với đào tạo nghề chính quy tại trường nghề.
Đây là những nghề có tính chất phổ biến, tính chất nghề và thực hành nghề Ýt
phức tạp, thiết bị không quá tốn kém thời gian học không lâu, quá trình nghề có
thể vận dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới.
Việc dạy nghề phổ thông, do vậy cần cung cấp những kiến thức và kỹ
thuật cần thiết của một nghề làm cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật
liệu, công cụ, quá trình công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất … Nhằm giúp học
sinh dễ dàng thích ứng với sự dịch chuyển lao động trong sản xuất và đào tạo
nghề mới.
Dạy nghề phổ thông cũng sẽ giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng sử
dụng công cụ, gia công vật liệu, thao tác các kỹ thuật lập kế hoạch tính toán,
thiết kế và khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để
6
hình thành kỹ năng nghề nghiệp, phát huy sáng tạo hình thành thời gian lao
động tư duy.
1.2. Xuất phát từ thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động của
Trung Tâm KTTH – HN
Trung Tâm KTTH – HN là đơn vị giáo dục thuộc bậc phổ thông trung
học trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất góp phần tạo nền tảng vững
chắc để phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện
đại hoá đất nước. Giáo dục toàn diện, hài hoà cho học sinh coi trọng phát triển
năng lực nghề nghiệp là dạy nghề phổ thông ở các Trung Tâm KTTH – HN. Để
thực hiện được nhiệm vụ trên Trung Tâm KTTH – HN được kiện toàn củng cố
đội ngũ cán bộ giáo viên dạy nghề phổ thông đủ về cả lượng và chất nhất là
hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
Nhằm tích cực góp phần vào việc phân luồng học sinh đồng thời đào tạo
nguồn lực có tri thức, kỹ năng lao động, dạy nghề và hình thành tác phong công
nghiệp cho học sinh. Trong quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm
KTTH - HN. Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, đào
tạo đội ngũ cán bộ giáo viên ở Trung tâm là nội dung chủ yếu được coi là hoạt
động có tính quyết định, quan trọng và bức thiết mang ý nghĩa thực tiễn trong
giai đoạn hiện nay. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của sự nghiệp giáo
dục và đào tạo hoàn thiện mô hình: “dạy chữ, dạy người, dạy nghề ”.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài:
“Một Số Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây ”.
2 . MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .
- Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm
KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc
Thọ.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1 - Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà
Tây. Được khảo sát trong các đơn vị trường THPT, THCS. Gồm cán bộ quản
lý, giáo viên, học sinh.
7
3.2 - Đối tượng nghiên cứu:
Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm
KTTH - HN huyện Phúc Thọ, tỉnh Hà Tây.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Chúng tôi giả định rằng trong những năm qua một số biện pháp quản lý
hoạt động dạy nghề phổ thông còn có những hạn chế nhất định về quản lý đội
ngũ cán bộ giáo viên, quản lý xây dựng kế hoạch dạy học, quản lý chương trình
phương pháp dạy và học, quản lý về cơ sở vật chất. Nếu đưa ra được các biện
pháp phù hợp về quản lý các lĩnh vực trên thì có thể góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà
Tây.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU:
5.1 - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ở Trung tâm KTTH - HN.
5.2 - Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung
tâm KTTH - HN Phúc Thọ, Hà Tây. Trong 5 năm qua (2000 – 2004)
5.3 - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề và kiểm định về
nhận thức, tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông ở Trung
tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây.
6. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
- Thực trạng việc nhận thức về hoạt động dạy nghề phổ thông của đội
ngũ cán bộ - giáo viên và thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở
Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây.
- Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm
KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.
7.2 - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
8
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra bằng câu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp phân tích số liệu có sự giúp đỡ của máy tính.
7.3 - Những phép thống kê toán học để sử lý số liệu.
8 . ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài nghiên cứu chỉ ra thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông ở Trung tâm KTTH - HN Phúc Thọ - Hà Tây.
Đóng góp các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ở Trung tâm KTTH
- HN Phúc Thọ - Hà Tây.
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG Ở TRUNG TÂM KTTH - HN.
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu về dạy nghề phổ thông.
1.1.1. Tình hình dạy nghề và nghiên cứu việc dạy nghề phổ thông
trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững của nền kinh tÕ - xã hội. Giáo dục và Đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng
lao động kỹ thuật là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ năng
và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng tới hình thành và
9
phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà. Dạy nghề cho học sinh phổ thông
được coi là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Các nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục ở các nước đặc biệt quan
tâm tới vấn đề phân hoá trong giáo dục và coi đó là một nguyên tắc tất yếu
trong dạy học. Song có lẽ việc thu hút sự quan tâm nhiều nhất của các nhà khoa
học, các nhà quản lý giáo dục của nhiều nước hiện nay chính là hướng nghiệp
và dạy nghề cho học sinh phổ thông. Việc chọn nghề đúng đắn có ý nghĩa to
lớn trong việc thích ứng nghề nghiệp, phát triển năng lực và tạo nên hứng thú
động cơ đúng đắn trong lao động. Tuy nhiên, trong những năm cuối thế kỷ XX,
đầu thế kỷ XXI khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, dẫn tới sự bùng nổ
thông tin, làm cho các ngành nghề thay đổi liên tục. Điều đó buộc các nhà khoa
học phải xem xét lại một số quan niệm truyền thống đã từng đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng trong lịch sử dạy nghề phổ thông. Vì thế trong những năm
gần đây các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục cho rằng nếu coi con người là
trung tâm của hoạt động giáo dục, học tập và sản xuất thì phải xem xét lại công
tác dạy nghề phổ thông dưới góc độ mới. Đó là cần được tiến hành trong cả quá
trình phát triển nghề nghiệp của con người, ở tất cả các giai đoạn của nó có tính
đến ảnh hưởng của tiến bé khoa học công nghệ.
Dạy nghề phổ thông được coi là một bộ phận cấu thành của quá trình
giáo dục & Đào tạo là một trong các định hướng hoạt động của nhà trường.
Song phương hướng này chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi lãnh đạo nhà
trường, các nhà quản lý cơ sở giáo dục biết tổ chức các mặt hoạt động một cách
đồng bộ, cùng tác động vào người học nhằm hình thành nhân cách nghề
nghiệp, kỹ năng và tay nghề cho học sinh.
Nhiều công trình khoa học nghiên cứu của các nhà giáo dục các nước tập
trung vào lĩnh vực giáo dục KTTH - HN. Nổi bật là các nước Đức, Liên Xô
(cũ) và hiện nay khá phát triển ở Liên Bang Nga đã chính thức đưa hoạt động
giáo dục công nghệ, giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh phổ
thông.
Ngày nay trên thế giới đã có nhiều nước quan tâm đến kỹ năng giáo dục
nghề nghiệp với những tên gọi khác nhau như: “các kỹ năng cốt lõi ” ở Anh;
“bí quyết ” ở Mỹ; “kỹ năng thiết yếu” ở Niuzeland và “các năng lực chủ yếu” ở
Óc.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về hoạt động dạy nghề phổ thông ở Việt
Nam.
10
Ở Việt Nam, nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp - dạy nghề
cho học sinh phổ thông được tiến hành nghiên cứu vào cuối những năm 70 của
thế kỷ XX. Lúc đó, một nhóm nghiên cứu do giáo sư tiến sĩ Phạm Tất Dong
cùng các cộng sự nghiên cứu hứng thú, khuynh hướng nghề nghiệp của học
sinh phổ thông và các chương trình hướng nghiệp dạy nghề chính khoá cho các
trường phổ thông đã ra đời. Ngoài ra còn một bộ phận khác do phó giáo sư tiến
sĩ Đặng Danh Ánh cùng các cộng sự đi theo một hướng khác. Họ nghiên cứu
động cơ chọn nghề, hứng thú nghề và khả năng thích ứng nghề của học sinh
học nghề. Xây dựng phòng truyền thống hướng nghiệp trong các cơ sở dạy
nghề, đồng thời soạn thảo tài liệu hướng nghiệp cho trường phổ thông.
Các công trình nghiên cứu trên đã làm cơ sở cho ra đời Nghị quyết
126/CP ngày 19/3/1981 của Chính Phủ về tầm quan trọng nội dung và biện
pháp tiến hành công tác hướng nghiệp - dạy nghề. Văn bản trên đã tạo “hành
lang pháp lý” cho sự phát triển của hoạt động dạy nghề phổ thông cả về bề
rộng cũng như chiều sâu. Có thể kể tên các bài viết công trình nghiên cứu về
hướng nghiệp dạy nghề và công tác quản lý của các tác giả:
Phạm Tất Dong [6,7], Phạm Huy Thô [27], Đặng Danh Ánh [1], Đoàn
Chi [5], Phạm Minh Hạc [11], Nguyễn Quang Uẩn [29], Hà Thế Truyền [26],
Lưu Xuân Mới [15], Nguyễn Viết Sự [25]… Sự phối hợp hài hoà giữa các nhà
khoa học, các nhà nghiên cứu, quản lý giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp đã đưa hoạt động dạy nghề phổ thông ngày càng phát triển và khẳng
định vị thế mới trong xã hội.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta tại hội nghị lần
thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ:
“Mở rộng và nâng cao chất lượng dạy kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp,
ngoại ngữ, tin học ở các trường trung học”
Đại hội đại biÓu Đảng toàn quốc lần thứ I X đã khẳng định: “phát triển
giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người”
Quán triệt và triển khai thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ I X
trong ngành giáo dục, Bộ giáo dục & Đào tạo có kế hoạch số 6178/VP ngày
21/6/2001 đã nhấn mạnh: “Phải tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi
mới nội dung, phương pháp dạy và học…. Coi trọng đẩy mạnh giáo dục
11
hướng nghiệp phân luồng sau trung học cơ sở, tăng nhanh tỷ lệ lao động được
đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội”.
Như vậy giáo dục KTTH - HN là vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu
ở Việt Nam và đạt được những kết quả đáng khích lệ cho việc phân luồng học
sinh và góp phần phát triển nguồn lực lao động. Tuy nhiên thực trạng về hoạt
động dạy nghề phổ thông ở các Trung tâm KTTH - HN nói chung và ở Trung
tâm KTTH- HN Phúc Thọ nói riêng trong thời gian qua chưa được quan tâm
thoả đáng. Vì vậy cần được nghiên cứu cụ thể nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả đào tạo.
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý .
1.2.1. Một số vấn đề về lý luận quản lý.
Từ khi con người biết hợp sức với nhau để tự vệ hoặc lao động để kiếm
sống thì bên cạnh lao động chung của mọi người đã xuất hiện như một yếu tố
khách quan, những hoạt động tổ chức phối hợp điều khiển hoạt động của mọi
người thực hiện mục tiêu chung đã định. Về vấn đề này K . Marx đã viết: Bất
cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thể hiện quy mô tương đối
lớn, đều cần ở một chừng mực nhất định đến sự quản lý xác lập sự tương hợp
giữa các công việc cá nhân và hoàn thành những chức năng chung xuất hiện
trong sự vận động riêng rẽ của nó.
Ta có thể hiểu lao động xã hội và quản lý không tách rời nhau, quản lý
lao động điều khiển lao động chung. Khi lao động xã hội đạt tới một quy mô
phát triển nhất định thì sự phân công lao động tất yếu sẽ dẫn đến việc tách quản
lý thành một chức năng riêng biệt. Từ đó trong xã hội hình thành một bộ phận
trực tiếp sản xuất, một bộ phận khác chuyên quản lý và mối quan hệ giữa hai
bộ phận này chính là mỗi quan hệ quản lý.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý:
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề ra. Quản
lý là quá trình tác động có mục đích vào một hệ thống (máy móc, xã hội, quần
chúng…) làm biến đổi hệ thống đó hoặc đưa vào hệ thống đó những thuộc tính
mới.
- Quản lý là một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào
một hệ thống mà chủ yếu là con người nhằm đạt tới các mục tiêu kinh tế, xã
hội nhất định. Theo P.Barenger (người Đức) quản lý là cai trị, đốc công một tổ
12
chức bằng cách đặt ra các mục tiêu và hoàn chỉnh mục tiêu, lựa chọn các
phương tiện, phương pháp, con đường thực hiện mục tiêu đó.
Về nội dung thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu không hẳn như nhau.
Có người cho rằng quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn
thành công việc, qua những nỗ lực của người khác. Có tác giả lại cho rằng quản
lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người cộng sự khác
cùng chung một tổ chức.
Từ những điểm chung trên ta có thể hiểu:
“ Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ
hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của
môi trường ”.
SƠ ĐỒ LOGIC CỦA KHÁI NIỆM QUẢN LÝ
Với cách hiểu trên, quản lý phải bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
- Phải có mục tiêu và một quỹ đạo đã đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể.
Mục tiêu này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể phải thực hành việc tác động.
Quản lý đều có dấu hiệu chung là:
- Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản
lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mỗi liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi.
Trong quá trình phát triển của xã hội có ba yếu tố hết sức quan trọng:
13
Chñ thÓ
qu¶n lý
§èi t îng
qu¶n lý
Môc tiªu
M«i tr
êng
Lao động, tri thức và quản lý. Trong ba yếu tố này thì quản lý giữ vai trò
hết sức quan trọng, vì nó kết hợp tri thức với lao động. Nếu cơ chế đúng đắn thì
xã hội phát triển tốt đẹp, ngược lại thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Hoạt động quản lý là một dạng lao động đặc biệt của người lãnh đạo
mang tính tổng hợp của các dạng lao động (Trí óc, chân tay, nghệ thuật khoa
học, kỹ thuật) liên kết bộ máy thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà phối
hợp tất cả các khâu, các cấp quản lý hoạt động nhịp nhàng để đưa đến hiệu quả
cao.
Quản lý xã hội là sự chỉ huy điều khiển của các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người, làm cho chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đồng thời đạt mục tiêu, mục đích xác định.
Quản lý xã hội chủ nghĩa theo quan điểm triết học Mác - Lênin phải đảm
bảo tối đa sự phù hợp các nhân tố chủ quan, hoạt động tự giác của nhân dân với
những yêu cầu của quy luật khách quan đối với sự phát triển xã hội:
- Coi trọng yếu tố con người, coi trọng quan hệ con người lấy nó làm
trung tâm
- Là tác động có căn cứ khoa học, có mục đích, có kế hoạch và chủ thể
quản lý đến người lao động.
- Là vận dụng triệt để phép phát triển biện chứng giữa các yếu tố chủ
quan và khách quan trong quản lý
Quản lý xã hội chủ nghĩa đựơc thể hiện qua các yếu tố cơ bản sau:
+ Yếu tố xã hội. Vì lợi Ých của con người và do con người là động lực
và mục tiêu của sự phát triển xã hội là mục đích của hoạt động quản lý.
+ Yếu tố chính trị. Nghị quyết hội nghị Trung ương giữa nhiệm kỳ khoá
VII đã chỉ rõ: phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển chủ nghĩa Mác - Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Yếu tố tổ chức. Tổ chức là khoa học về sự thiết lập các mối quan hệ
giữa các con người để thực hiện một công việc quản lý. Muốn quản lý phải có
tổ chức. Không có tổ chức không thể có quản lý.
+ Yếu tố quyền uy. Đó là thể thống nhất giữa quyền lực và uy tín trong
quản lý. Người quản lý phải sử dụng quyền lực có hiệu quả thì người quản lý
phải có uy tín về chính trị, uy tín về đạo đức, uy tín về năng lực.
+ Yếu tố thông tin. Thông tin là nguồn, là căn cứ để ra quyết định quản
lý. Có thông tin chính xác, đầy đủ kịp thời thì mới có quyết định đúng đắn và tổ
chức thực hiện có hiệu quả.
14
Quản lý có hiệu qủa phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định rõ mục tiêu,
nguyên tắc, phương pháp và chức năng quản lý.
Mục tiêu quản lý: Theo Harold Koontz, mục tiêu một cách công khai
của mọi nhà quản lý đều là “ thặng dư ”. Tức là các nhà quản lý phải tạo dựng
nên một môi trường mà trong đó mỗi người có thể hoàn thành được các mục
theo nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự không thoả mãn cá nhân Ýt
nhất.
Nguyên tắc quản lý.
Thứ nhất: Đảm bảo tính Đảng trong quản lý. Yêu cầu cán bộ quản lý
phải nghiên cứu, nắm vững, quán triệt quan điểm, đường lối của Đảng, chính
sách của nhà nước v…v về ngành mình quản lý.
Thứ hai: Nguyên tắc tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất,
nó giúp cho nhà quản lý có nhiều kênh thông tin để lựa chọn, để đề ra quyết
định đúng đắn.
Thứ ba: Tính khoa học và thực tiễn. Phải đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữ
đúng nguyên tắc, đúng phương pháp, đúng yêu cầu và tính đến điều kiện thực
tiễn để tránh máy móc tuỳ tiện.
Thứ tư: Kết hợp hài hoà giữa lợi Ých cá nhân, tập thể và nhà nước.
Thứ năm: Tính hiệu quả (kinh tế - xã hội)
Thứ sáu: Kết hợp theo ngành và vùng lãnh thổ, tức là quản lý từ trung
ương đÕn địa phương, quản lý theo lãnh thổ vùng, miền.
Thứ bảy: Đảm bảo vai trò của quần chúng tham gia vào quản lý.
Phương pháp quản lý: Là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục đích đặt ra.
+ Phương pháp thuyết phục là phương pháp dùng lý lẽ để tác động đến
nhận thức của con người: Đây là phương pháp cơ bản và hàng đầu của nhà
quản lý để giáo dục con người.
+ Phương pháp kinh tế là sự tác động của chủ thể đến đối tượng thông
qua các lợi Ých kinh tế.
+ Phương pháp hành chính tổ chức là cách thức tác động của chủ thể tới
đối tượng trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính.
15
+ Phương pháp tâm lý, giáo dục: đây là cách thức tác động đến đối
tượng thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng.
Chức năng quản lý: Theo Hen ri Fayol có 5 chức năng chung của nhà
quản lý đó là: Kế hoạch, ra lệnh, tổ chức, phối hợp, kiểm tra. Theo các nhà
quản lý Liên Xô (cò), quản lý có 6 chức năng: Soạn thảo mục tiêu, phối hợp, kế
hoạch hoá, động viên kích thích, tổ chức, kiểm tra. Theo UNESCO quản lý có
7 chức năng: kế hoạch hoá, phối hợp, tổ chức, tổng kết bố trí biên chế, quyết
toán ngân sách, chỉ đạo. Các chuyên gia Việt Nam đưa ra 5 chức năng: kế
hoạch hoá, kích thích, tổ chức, kiểm tra và điều phối.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông.
1.2.2.1: Khái niệm về quản lý giáo dục.
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt của con người, là hoạt động có
mục đích, có nội dung, có chương trình, có kế hoạch…. Do vậy quản lý giáo
dục trước tiên cũng là một tất yếu khách quan. Quản lý giáo dục có thể hiểu là:
Những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình dạy học và giáo dục trong các
trường học, Trung tâm khoa học kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề hay một tập
hợp các cơ sở giáo dục khác phân bố trên địa bàn dân cư.
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa hẹp là quản lý các hoạt động
giáo dục trong ngành giáo dục, quản lý một số cơ sở giáo dục & đào tạo ở một
địa phương hành chính nào đó.
Quản lý giáo dục có thể hiểu theo nghĩa rộng là quản lý các hoạt động
giáo dục diễn ra trong nhà trường hay ngoài xã hội. Quản lý xã hội có hệ thống,
nguyên tắc, chức năng và các giai đoạn của chu trình quản lý giáo dục cụ thể.
Song cần hiểu khái niệm quản lý giáo dục một cách toàn diện bao gồm
cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp bởi vì mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục vẫn
là vận dụng các quy luật khách quan để nâng cao chất lượng giáo dục.
1.2.2.2: Khái niệm dạy nghề phổ thông.
Trước khi tìm hiểu khái niệm dạy nghề phổ thông, cần tìm hiểu khái
niệm nghề: Là thuật ngữ để chỉ một hình thức lao động sản xuất nào đó trong
xã hội hoặc có thể hiểu là “công việc chuyên làm theo sự phân công lao động
của xã hội”.
Theo tác giả E.A.Klimov: “Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao
động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho
16
xã hội (do sự phân công lao động xã hội mà có). Nó tạo cho con người khả
năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho
việc tồn tại và phát triển”.
Từ các khái niệm trên chóng ta có thể hiểu nghề nghiệp như một dạng
lao động vừa mang tính xã hội (sự phân công xã hội) vừa mang tính cá nhân
(Nhu cầu bản thân ) trong đó con người với tư cách là chủ thể hoạt động đòi
hỏi để thoả mãn những yêu cầu nhất định của xã hội và cá nhân.
Bất cứ nghề nghiệp nào cũng hàm chứa trong nó một hệ thống giá trị tri
thức nghề, kỹ xảo nghề, truyền thống nghề, hiệu quả do nghề mang lại. Nghề
luôn là cơ sở giúp cho con người có “nghiệp” (việc làm - sự nghiệp)… Tóm lại
nghề nghiệp là một dạng lao động đòi hỏi ở con người một quá trình đào tạo
chuyên biệt, có những kiến thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nhất định.
Khi tìm hiểu khái niệm nghề cần quan tâm tới đặc điểm chuyên môn của
nghề và phân loại nghề. Đặc điểm chuyên môn của nghề bao gồm các yếu tè:
- Đối tượng lao động của nghề.
- Công cụ và phương tiện lao động của nghề.
- Quy trình công nghệ.
- Tổ chức quá trình lao động của nghề.
- Các yêu cầu đặc trưng về tâm sinh lý của người hành nghề cũng
như yêu cầu về đào tạo nghề.
Việc phân loại nghề có ý nghĩa quan trọng trong tổ chức đào tạo nghề,
tuy nhiên do xuất phát từ yêu cầu, mục đích sử dụng và các tiêu chí khác nhau
nên việc phân loại nghề khá phức tạp và phong phú. Ví dụ: phân theo tính chất
của nghề ta có nghề đơn giản, nghề kỹ thuật; hay phân theo phạm vi của nghề
thì phân ra nghề diện hẹp, nghề diện rộng…
Nghề phổ thông:
Thuật ngữ nghề phổ thông là khái niệm mới dùng để chỉ việc dạy nghề
trong nhà trường phổ thông. Nghề phổ thông dùng theo mét quy ước thể hiện
mục đích, mức độ, nội dung, phương pháp dạy nghề cho học sinh và khả năng
thực hiện của nhà trường (Của Trung tâm KTTH - HN):
“Đó là những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa
phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng
trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư.
Những nghề Êy có kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề
không đòi hỏi phải có những trang thiết bị phức tạp.
17
Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề dễ kiếm phù hợp với điều kiện
kinh tế, khả năng đầu tư ở địa phương.
Thời gian học nghề thường ngắn (khoảng trên dưới 100 tiết) kế hoạch
dạy học của cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý thuyết và thực
hành để nắm được trình độ tối thiểu của nghề ”
Hiện nay do không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng đòi hỏi
ngày càng cao các yêu cầu của nền kinh tế thị trường, phục vụ cho sự mở cửa
về kinh tế. Nghề phổ thông còn là những nghề kỹ thuật không chỉ hạn chế ở các
ngành nghề truyền thống, mở rộng các ngành nghề đào tạo, các hình thức dịch
vụ, nông lâm nghiệp, điện tử tin học. Vì vậy cũng không hạn chế việc dạy
những nghề phức tạp ở những nơi có điều kiện thực hiện
Với ý nghĩa đó, nghề phổ thông có tính phổ biến cao, điều kiện dạy nghề
không quá khó khăn, thời gian đòi hỏi không nhiều. Trong nhà trường phổ
thông, dạy nghề cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và chuẩn bị
tích cực cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống, việc dạy nghề phải là một bộ phận
của giáo dục phổ thông. Vì vậy dạy nghề cho học sinh là vấn đề dạy kiến thức,
rèn luyện kỹ năng lao động, hướng nghiệp góp phần nâng cao dân trí và có ý
nghĩa chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất nước.
Dạy nghề phổ thông mang tính thực hành cao và thực hành đến từng học
sinh. Đây là điểm khác biệt trong dạy nghề so với dạy các môn văn hoá. Trong
quá trình dạy nghề phổ thông giáo viên vừa là người thầy truyền thụ tri thức, kỹ
thuật vừa là thợ hướng dẫn, uốn nắn chỉnh sửa các thao tác của học sinh và giới
thiệu cấu tạo, chức năng, công dụng của từng máy móc, thiết bị, kỹ thuật, vật
liệu cho người học. Giáo viên là người cung cấp cho học sinh những kiến thức
và kỹ thuật cần thiết của một nghề. Để học sinh hiểu được cơ sở khoa học về
vật liệu, công cụ, quy trình công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất… dễ dàng
thích ứng với sự dịch chuyển lao động trong sản xuất và đào tạo nghề mới. Học
sinh được rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia
công, gia công vật liệu, thao tác các kỹ thuật, lập kế hoạch tính toán, thiết kế và
khả năng vận dụng trong thực tiễn. Đó là những cơ sở ban đầu để hình thành kỹ
năng nghề nghiệp, phát huy sáng tạo hình thành thói quen lao động tư duy.
Do sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đòi hỏi lực lượng lao động mới
phải có khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc sống để kết hợp được 3 mặt giáo
dục, từ năm 1991, nhà trường phổ thông đã tiến hành dạy nghề cho học sinh
cuối cấp THCS (líp 8,9) và học sinh THPT (líp 11,12). Do vậy dạy nghề phổ
18
thông thực hiện một cách có hiệu quả nguyên lý giáo dục của Đảng: Học đi đôi
với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã
hội.
1.2.2.3. Quản lý nhà trường (Trung tâm KTTH - HN)
Nhà trường là một tổ chức xã hội tồn tại lâu đời trong lịch sử. Đó là nơi
quan trọng để tiến hành hoạt động giáo dục một cách có kế hoạch, có tổ chức
và có hệ thống. Xét từ nguồn gốc mà nói, giáo dục nhà trường là một dạng hoạt
động bồi dưỡng con người, thông qua việc truyền thụ kinh nghiệm sản xuất và
sinh hoạt xã hội cho cá thể. Đây là đặc trưng bản chất để phân biệt nhà trường
với các tổ chức xã hội khác. Nhà trường vừa mang tính giáo dục, vừa mang
tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nhà trường là tế bào chủ chốt của bất kỳ
hệ thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Điểm này cho thấy như
vậy quản lý nhà trường chính là một bộ phận của quản lý giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là bộ phận chủ yếu trong toàn bộ
hoạt động quản lý của nhà trường, là hoạt động chủ yếu nhất trong toàn bộ
hoạt động của nhà trường do nhà trường tổ chức quản lý và chỉ đạo nhưng có
quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức GD - ĐT khác mà HS - HV có
điều kiện tham gia.
Đối tượng của quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là hoạt động của
giáo viên, học sinh và các tổ chức sư phạm của nhà trường gồm 4 thành tố:
- Tư tưởng (đó là quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ, nội dung,
phương pháp, tổ chức dạy học… )
- Con người (cán bộ, giáo viên, học sinh, học viên…)
- Quá trình dạy học (việc dạy, việc học)
- Vật chất (Trường sở, trang thiết bị, phòng học, phòng thí nghiệm…)
Khi nói đến quản lý con người, quản lý quá trình hay quản lý vật chất ta
cần phải hiểu đó là quản lý nội dung của các hoạt động tương ứng với từng
nhiệm vụ quản lý ở các đối tượng quản lý đó.
Nói chung công tác quản lý quá trình dạy nghề phổ thông cũng diễn ra
theo mét chu trình gồm 5 giai đoạn là: chuẩn bị kế hoạch → lập kế hoạch →
tổ chức thực hiện → chỉ đạo, lãnh đạo → kiểm tra đánh giá.
Hoạt động dạy nghề phổ thông là một quá trình GD & ĐT trong nhà
trường nó cũng bao gồm hai bộ phận hợp thành: Quá trình đào tạo trên lớp,
trong nhà trường và quá trình GD & ĐT ngoài lớp và ngoài nhà trường. Trong
quá trình đào tạo trên lớp bao gồm các quá trình dạy học và các quá trình giáo
19
dục được tiến hành trên lớp trong nhà trường theo các mục tiêu GD & ĐT,
khung kế hoạch giảng dạy và chương trình các môn học, chuyên đề, đã được
các cơ quan quản lý GD & ĐT cấp trên nhà trường quy định.
Quá trình GD & ĐT ngoài lớp và ngoài nhà trường bao gồm các quá
trình dạy học và các quá trình giáo dục được thực hiện ngoài giờ lên lớp theo
quy định trong kế hoạch giảng dạy và chương trình các môn học. Các hoạt
động bên ngoài nhà trường có thể bao gồm: việc tự học ngoài giờ lên lớp, sinh
hoạt hướng nghiệp, sinh hoạt tập thể.v…v.
1.2.2.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông.
- Quản lý mục tiêu, nội dung dạy nghề phổ thông là quản lý xây dựng và
thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình đến thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
giáo dục, thái độ, phát triển trí tuệ cho học sinh trong quá trình dạy học và giáo
dục.
- Quản lý giáo viên, học sinh và quản lý nề nếp dạy học là quản lý thực
hiện các nhiệm vụ giảng dạy - giáo dục của giáo viên và các nhiệm vụ học tập,
rèn luyện của học sinh, việc chấp hành các quy định về GD & ĐT như các điều
lệ, nội quy… một cách nề nếp ổn định.
- Quản lý chất lượng dạy nghề phổ thông là phát hiện kịp thời các
nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực hiện các biện
pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu.
- Quản lý tài chính và cơ sở vật chất: hiểu biết về luật ngân sách, thực
hiện có hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp. Đảm bảo cơ sở vật chất và thiết bị
phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông
- Quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá. Quản lý các hoạt động ngoài
lớp, ngoài nhà trường. Tất cả các nội dung quản lý nói trên đều phải thực hiện
theo chu trình gồm 5 giai đoạn như đã trình bày ở trên.
+ Quản lý mục tiêu, nội dung dạy nghề phổ thông.
Mục tiêu dạy nghề phổ thông được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong
đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu hay sản phẩm của quá trình dạy nghề phổ
thông chính là những học sinh tốt nghiệp với nhân cách, hiểu biết về nghề, trình
độ nghề đã được thay đổi trong quá trình đào tạo. Dạy cho học sinh những tri
thức chuyên môn nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo hình thành tay
nghề và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu cầu của nghề.
Quản lý mục tiêu nội dung nghề phổ thông gồm hai bộ phận:
20
- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung: là quản lý việc lập kế hoạch
và nội dung chương trình giảng dạy. Quản lý việc thực hiện mục tiêu và tổ
chức làm sao cho các kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy được thực
hiện một cách đầy đủ, đúng nội dung và thời gian, quán triệt các yêu cầu của
mục tiêu đào tạo. Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung được tiến hành
theo chu trình 5 bước. Về công tác chuẩn bị cần tiến hành điều tra, khảo sát xác
định các nhu cầu cần nắm bắt các thông tin về số lượng cơ cấu trình độ, cơ cấu
ngành nghề, các điều kiện về đào tạo… Cần chú ý đến sự phối hợp các ngành,
các cơ quan sử dụng lao động để nắm bắt thông tin một cách chính xác, đồng
thời phải bồi dưỡng các phương pháp điều tra, các vấn đề liên quan đến kỹ
thuật trong khảo sát để tránh sai lầm. Việc lập kế hoạch cần chú ý xác định các
yếu tố về nhân lực, các điều kiện về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất… cũng
như tiến độ, quy trình xây dựng kế hoạch sao cho phù hợp với điều kiện và khả
năng hiện có. Về tổ chức thực hiện nên thiết kế cụ thể việc quản lý trực tiếp về
mục tiêu, nội dung cụ thể. Quản lý về tiến độ triển khai các vấn đề liên quan
đến tổ chức hội thảo cũng như các bước trình duyệt. Về chỉ đạo cần đôn đốc
các công việc theo yêu cầu đặt ra, giám sát phối hợp thực hiện các mục tiêu, nội
dung đào tạo. Về kiểm tra nên xem xét các khung chương trình đã được xây
dựng trình duyệt,
- Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung: ở bước chuẩn bị cần quán triệt kế
hoạch đào tạo, chương trình, tài liệu, giáo trình, giáo khoa, sách tham khảo, cơ
sở vật chất, giáo viên v…v. Lập kế hoạch cần xác định lịch trình, tiến độ, kế
hoạch của việc quản lý như dự giờ, hoạt động ngoại khoá và các hoạt động có
liên quan đến bồi dưỡng giáo viên, tài chính, vật tư, vật liệu. Việc thực hiện nên
chú trọng đến mục tiêu và nội dung phát triển như thế nào, mức độ ra sao cần
tập trung vào các điểm gì ? Điều quan trọng là phải chú ý đến việc cập nhập
kiến thức mới. Công tác chỉ đạo cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các giáo viên,
phòng ban, bộ môn, giữa trường với các đơn vị hữu quan. Việc kiểm tra giám
sát cần chú trọng đến chất lượng, kết quả và hiệu quả đào tạo.
+ Quản lý giáo viên và học sinh, quản lý nề nếp dạy và học.
Quản lý giáo viên thực chất là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ của
từng giáo viên bao gồm:
- Quản lý năng lực sư phạm của đội ngũ giáo viên giao nhiệm vụ giảng
dạy rõ ràng ngay từ đầu năm học, kết hợp sử dụng các biện pháp hành chính, tổ
chức để quản lý theo dõi đôn đốc đẩy mạnh phong trào thi đua dạy tốt - học tốt.
21
Tổ chức kiểm điểm, nhận xét, đánh giá, bình bầu thi đua cuối năm, thi giáo
viên giỏi. Tổ chức và hướng dẫn học sinh đóng góp ý kiến nhận xét về tinh
thần giảng dạy của giáo viên bằng nhiều hình thức. Định kỳ tổ chức dự lớp,
trao đổi kinh nghiệm kịp thời, theo dõi chỉ đạo hoạt động của giáo viên trong
phương pháp sư phạm truyền đạt nội dung bài học.
- Quản lý khả năng tổ chức học sinh của mỗi giáo viên: học tập là một
quá trình hoạt động tự giác, tích cực của học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, phát triển trí tuệ, thể chất và hình thành nhân cách của bản thân, biến đổi
nội dung tri thức thành phẩm chất năng lực của cá nhân để kích thích tính tự
giác của học sinh dựa trên cơ sở giác ngộ sâu sắc về mục đích và nhiệm vụ học
tập. Kiểm tra được trình độ tự giác của học sinh trong sù say mê hứng thú học
tập, tinh thần chịu khó miệt mài, khắc phục khó khăn để tìm kiếm tri thức, nắm
vững kỹ năng kỹ xảo phát huy vai trò năng động tự mình làm chủ đối với việc
học tập của mình.
Quản lý hồ sơ giáo viên: Có sự phân loại nắm được năng lực, sở trường,
tinh thần thái độ để phân công hợp lý, điều chỉnh hành vi. Quản lý về công việc
để có sự phân công hợp lý đội ngũ sử dụng đúng người đúng việc.
Quản lý học sinh: Xuất phát từ đặc thù của mô hình Trung tâm KTTH –
HN, trong công tác quản lý học sinh cần quản lý các mặt cụ thể:
Quản lý khâu tuyển sinh: giới tính, sức khoẻ, trình độ, năng khiếu,
nguyện vọng. Tổ chức điều tra cơ bản học sinh mới ra trường (qua trắc
nghiệm) nắm được trình độ năng lực và đặc điểm tâm lý cá nhân, trên cơ sở đó
phân loại học sinh và có các quyết định quản lý phù hợp.
Quản lý nề nếp học tập: Giờ giấc chuyên cần, ghi chép bài vở, công việc
thực hành, sách và tài liệu học tổ chức cho học tập, nghiên cứu, rèn luyện để
nắm được biểu hiện tích cực và tiêu cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập
phát huy yếu tố tích cực vươn lên đạt hiệu quả cao trong học tập. Tổ chức các
hoạt động khuyến khích lôi cuốn sự tham gia tự giác, chú ý các hoạt động
ngoài giờ lên lớp. Thường xuyên xây dựng mỗi quan hệ giữa nhà trường - gia
đình - xã hội.
Quản lý hồ sơ: Có sự kết hợp với các trường THPT, THCS vì đối tượng
học sinh tại các Trung tâm là các học sinh phổ thông.
Quản lý kết quả học tập của học sinh: Tổng hợp, phân loại thông báo
đến học sinh và các đơn vị trường kịp thời uốn nắn cho học sinh.
22
Quản lý nề nếp dạy và học: Chấp hành quy chế, quy định (điều lệ, chế
độ, nội quy…) của cơ quan quản lý cấp trên và của Trung tâm. Về hoạt động
dạy và hoạt động học là hai bộ phận cơ bản của quá trình dạy học, đảm bảo cho
các hoạt động đó tiến hành nề nếp ổn định, chất lượng và hiệu quả. Cần xây
dựng môi trường sư phạm lành mạnh, mỗi quan hệ học hỏi giúp đỡ lẫn nhau
giữa thầy và trò. Tổ chức thi đua phong trào dạy tốt - học tốt thực hiện nÒ nếp
dạy học thông qua xây dựng kế hoạch học tập.
Tổ chức học tập, toạ đàm, sinh hoạt chuyên môn, thực hiện đầy đủ quy định về
hồ sơ sổ sách quản lý các lớp nghề.
Kiểm tra, đánh giá nề nếp dạy và học để tìm ra ưu điểm, hạn chế để động
viên khuyến khích khắc phục các điểm yếu thúc đẩy phong trào, nề nếp dạy và
học.
+ Quản lý chất lượng trong hoạt động dạy nghề phổ thông:
Trên cơ sở các văn bản quy định của nhà nước và của ngành GD & ĐT
tổ chức để CB - GV - HS hiểu và thực hiện. Để thực hiện có hiệu quả việc quản
lý chất lượng cần phải: Kiểm tra, giám sát, nắm được kết quả, tồn tại, những
việc đã làm được tìm ra nguyên nhân. Tìm ra biện pháp khắc phục yếu kém.
Tổ chức thực hiện
+ Quản lý tài chính và cơ sở vật chất
- Quản lý tài chính: Cân đối thu chi, kiÓm tra sổ sách kế toán, thực hiện
có hiệu quả ngân sách Nhà nước cấp
- Quản lý thiết bị cơ sở vật chất: Luôn đổi mới cơ sở vật chất và thiết bị
phù hợp với nội dung, phương pháp, chương trình, đối tượng đào tạo, đáp ứng
nhu cầu người học, tính khoa học và tính giáo dục
+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông.
Đánh giá kiểm tra một là khâu cơ bản, là nhiệm vụ thường xuyên của
nhà trường, là yếu tố thúc đẩy sự rèn luyện và học tập của học sinh và nhiều khi
nó giữ vai trò quyết định đối với chất lượng GD & ĐT có hai loại hình kiểm
tra, đánh giá là: kiểm tra đánh giá hình thành (sơ bộ, định kỳ, thường xuyên) và
kiểm tra, đánh giá tổng kết. Việc đánh giá kết quả học tập của học sinh bao giờ
cũng đi liền với kiểm tra và thi.
Mục đích của việc kiểm tra, đánh giá học sinh là xác định mức độ kết
quả học tập của học sinh sau khi học sinh học một bài, một phần, một chương,
một môđun hay cả một khoá học làm cơ sở cho việc cấp chứng chỉ tốt nghiệp.
23
Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá kết quả học tập là kiểm tra đánh giá tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo của người học có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực
trạng hoạt động dạy và học củng cố và phát hiện trí tuệ người học cũng như
giáo dục các phẩm chất, nhân cách của học sinh.
Kiểm tra bao gồm các loại: Kiểm tra từng phần trong quá trình giảng dạy
của môn học, kiểm tra cuối kỳ, thi cuối học kỳ, thi và kiểm tra lại.
Các hình thức kiểm tra và thi: Hình thức thi và kiểm tra miệng, hình thức
thi viết, hình thức thực hiện, hình thức kiểm tra đặc biệt (thi học kỳ, thi cuối
năm).
Đánh giá chất lượng dạy và học được thể hiện qua các phương pháp sau:
- Phương pháp đánh giá chất lượng dạy học thông qua thi cử, kiểm tra
phương pháp này có ưu điểm là biểu hiện sự đánh giá dưới dạng định lượng về
mức độ chất lượng và hạn chế được yếu tố chủ quan của người đánh giá. Tuy
nhiên phương pháp này có hạn chế là đánh giá chung có thể không được chính
xác và toàn diện do dễ bị những hành động tiêu cực chi phối.
- Phương pháp đánh giá qua sử dụng. Ở phương pháp mục tiêu và nội
dung dạy học cũng như mức độ người học tiếp thu được mục tiêu tức là đánh
giá thực chất của chất lượng đào tạo qua đánh giá ta có thể thấy ngay được
những hạn chế của phương pháp này là sự phân biệt phần nào là do sử dụng
phần nào là do đào tạo trong kết quả mà học sinh đạt được.
1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm KTTH - HN
1.3.1. Vị trí, chức năng của Trung tâm KTTH - HN:
Vị trí: Trung tâm KTTH - HN là cơ sở giáo dục thuộc cấp trung học phổ
thông. Trung tâm KTTH - HN có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng.
Chức năng: Giáo dục KTTH - HN và lao động sản xuất, tạo thêm của cải
vật chất.
1.3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Trung tâm KTTH - HN.
- Dạy kỹ thuật (công nghệ), dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp
cho học sinh THPT, Trung tâm giáo dục thường xuyên theo chương trình của
Bộ GD & ĐT.
- Bồi dưỡng giáo viên kỹ thuật các trường THPT về giáo dục KTTH -
HN.
24
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ GD & ĐT
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục KTTH, HN, DN
cho học sinh phổ thông; thử nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Mở lớp dạy nghề cho thanh thiếu niên và các đối tượng khác khi địa
phương có nhu cầu và Trung tâm KTTH - HN có điều kiện.
1.3.3. Đội ngũ cán bộ - giáo viên và học sinh ở Trung tâm
1.3.3.1. Học sinh:
Học sinh của Trung tâm KTTH - HN gồm: học sinh THCS, THPT,
Trung tâm GDTX. Ở vùng kinh tế xã hội khó khăn, Trung tâm được tiếp nhận
học sinh tiểu học lớn tuổi.
1.3.3.2. Giáo viên:
Giáo viên Trung tâm KTTH - HN là người làm nhiệm vụ giáo dục, giảng
dạy trong Trung tâm, gồm: Giám đốc, phó giám đốc, giáo viên dạy kỹ thuật,
dạy nghề phổ thông giáo viên tư vấn nghề. Số lượng giáo viên, cán bộ, công
nhân viên do Sở GD & ĐT quy định.
Giáo viên dạy kỹ thuật và hướng nghiệp phải có bằng đại học, giáo viên
dạy nghề phổ thông phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc
cao đẳng kỹ thuật; là nghệ nhân, công nhân bậc cao đã được bồi dưỡng về
nghiệp vụ sư phạm.
Giáo viên có nhiệm vụ: giảng dạy lao động kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy
nghề theo chương trình quy định; tham gia quản lý, nhận xét đánh giá cho học
sinh tại Trung tâm.
Nhân viên kỹ thuật: có nhiệm vụ chuẩn bị phôi liệu, dụng cụ, địa điểm
cho học sinh thực hành kỹ thuật, tham gia hướng dẫn học sinh thực hành và lao
động sản xuất; trực tiếp lao động sản xuất và hoàn thiện sản phẩm do học sinh
thực hành kỹ thuật làm ra. Tất cả CB - GV - CNV làm công tác giảng dạy phục
vụ trong Trung tâm có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các chức trách của
mình đã được giám đốc Trung tâm quy định, được hưởng các chế độ chính sách
chung của nhà nước đối với GV - CB - CNV cũng như chế độ riêng của Trung
tâm (nếu có).
25