MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Trong xu thế phát triển của thế giới ngày nay, tất cả các quốc gia
đều nhận thức rõ vai trò to lớn của giáo dục đối với sự phát triển của nền kinh
tế - xã hội của quốc gia, dân tộc mình. Vào đầu thế kỷ XXI tất cả các quốc gia
trên thế giới đều hướng tới sự chăm lo, phát triển con người; năng động, toàn
diện, hướng tới việc giáo dục đào tạo thế hệ trẻ thành lớp người đáp ứng một
cách nhanh nhạy đối với sự đổi thay, phát triển như vũ bão của khoa học, công
nghệ và thời đại. Giáo dục là bước mở đầu của chiến lược con người, là điều
kiện cơ bản để hình thành phát triển và hoàn thiện lực lượng sản xuất của xã
hội. Con người cùng với tri thức đã trở thành nhân tố quyết định cho sự phát
triển kinh tế xã hội. Con người cũng là nguyên nhân làm tăng của cải xã hội
"Sự giàu có và thịnh vượng này càng phụ thuộc vào tri thức và kỹ năng; khoa
học và kỹ thuật bây giờ được xác lập là những lực lượng có sức mạnh to lớn
trong việc định hướng tương lai. Các nước đang phát triển phải đối mặt với sự
thách thức cần phải tạo ra cho chính họ nhưng con đường học hỏi có thể giúp
họ tiếp cận được xu thế của cuộc cách mạng tri thức" (Ravaroy-singh - nền
giáo dục cho thế kỷ XXI: những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương ) .
- Ngày nay dưới tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công
nghệ, lực lượng sản xuất mang tính bùng nổ. Trong đó tri thức khoa học công
nghệ và thông tin ngày càng đóng vai trò quyết định đối với nền sản xuất vật
chất trên quy mô toàn cầu. Sự phát triển kinh tế, tương lai sẽ chủ yếu phụ
thuộc vào nhân tố tri thức - trí tuệ. Điều đó đặt ra yêu cầu rất cao cho sự
nghiệp đào tạo của nước nhà.
- Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6/1996) đã đề ra mục tiêu
"từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản thành một nước
công nghiệp". Để thực hiện mục tiêu này Nghị quyết hội nghị TW2 khoá VIII
(tháng 12/1996) đã đưa ra định hướng chiến lược phát triển Giáo dục - Đào tạo
của nước ta trong thời kỳ CNH - HĐH và nhiệm vụ, mục tiêu phát triển đến
1
năm 2000. Đồng thời nêu ra giải pháp chủ yếu là: Tăng cuờng các nguồn lực
cho Giáo dục - Đào tạo xây dựng đội ngũ giáo viên. Tạo động lực cho người
dạy, người học; Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp Giáo dục - Đào tạo và
tăng cường cơ sở vật chất cho các trường học, đổi mới công tác quản lý giáo
dục. Trong đó quản lý giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng nhằm
nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào tạo.
- Đại hội Đảng IX một lần nữa đã khẳng định "Phát triển Giáo dục - Đào
tạo là một trong những động lực quan trọng, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản
để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững". Đại hội chủ
trương "Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung, phương
pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục, thực hiện
chuẩn hoá, hiện đại hoá" (Văn kiện đại hội Đảng IX). Trong đó đổi mới công
tác quản lý giáo dục được xem như một giải pháp quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng Giáo dục - Đào tạo.
1.2. Những năm qua Giáo dục - Đào tạo cả nước và tỉnh Hà Tây nói
chung, huyện Chương Mỹ nói riêng đã đạt được những thành tích đáng phấn
khởi, nhưng nhìn chung chất lượng và hiệu quả còn hạn chế, phần nào chua
đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới. Nguyên nhân đầu tiên của
sự yếu kém đó đã được chỉ ra từ Nghị quyết TW 2 (khoá VIII) là:"Công tác
quản lý Giáo dục - Đào tạo còn những mặt yếu kém, bất cập". Đến hội nghị
TW 6 (khoá IX) đánh giá. "Năng lực quản lý Nhà nước về Giáo dục còn bộc lộ
nhiều yếu kém, lúng túng trước yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến
lược, nặng về đối phó vụ việc đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục còn nhiều bất
cập, tư duy và phương thức quản lý Giáo dục còn chịu ảnh hưởng của cơ chế
hành chính bao cấp". Kết luận Hội nghị TW 6 (khoá IX). Vì vậy để khắc phục
yếu kém thì một trong những biện pháp chủ yếu là "Đổi mới mạnh mẽ quản lý
Nhà nước về giáo dục, xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
một cách toàn diện".
2
Vì vậy hơn lúc nào hết, những người làm công tác quản lý Giáo dục
trong giai đoạn hiện nay cần thường xuyên nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi nâng
cao trình độ và nghiệp vụ quản lý, cải tiến các biện pháp quản lý, vận dụng
một cách linh hoạt, sáng tạo vào điều kiện cụ thể trong đơn vị quản lý của
mình.
Trong hoạt động quản lý của nhà trường thì quản lý chuyên môn là
nhiệm vụ vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu trong công tác quản lý
của Hiệu trưởng. Biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng có vai trò
đặc biệt vì nó tác động trực tiếp đến đội ngũ giáo viên, yếu tố quyết định chất
lượng giáo dục của mỗi nhà trường. Vì thế người Hiệu trưởng phải là hạt nhân
chủ yếu trong việc ứng dụng khoa học quản lý. Vận dụng linh hoạt sáng tạo
các biện pháp quản lý, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu giáo dục.
Thực tế ở huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây các trường THPT đã có
những đổi mới nhất định về công tác quản lý chuyên môn, song kết quả đạt
được chưa cao. Những biện pháp quản lý chuyên môn mà Hiệu trưởng đã áp
dụng vào công tác quản lý của mình hầu hết là do kinh nghiệm bản thân và
kinh nghiệm của người đi trước truyền lại cho người đi sau đồng thời tự học là
chính.
Vì cho đến hết năm học 2004 - 2005 hầu hết cán bộ quản lý và Hiệu
trưởng của trường THPT trên địa bàn huyện Chương Mỹ chưa được đào tạo
dài hạn về công tác quản lý Giáo dục cho nên dù rất cố gắng trong việc quản lý
đơn vị, nhà trường các đồng chí Hiệu trưởng vẫn không thể tránh khỏi những
hạn chế.
Chính vì vậy việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chuyên môn
của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây nhằm đề ra
các biện pháp quản lý đồng bộ có tính khả thi cao, phù hợp với phát triển của
giáo dục trong thời kỳ đổi mới của nền kinh tế nước nhà là vấn đề cấp thiết
sớm được nghiên cứu và làm sáng tỏ .
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tôi chọn đề tài nghiên cứu:
"Một số biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
3
chất lượng dạy học của giáo viên THPT huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây".
Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc
xác định hệ thống các biện pháp quản lý nhà trường. Đặc biệt là biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng trường THPT.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng.
2.2. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng.
2.3. Khách thể điều tra:
- Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng : 15 đồng chí.
- Giáo viên 04 trường THPT huyện Chương Mỹ : 200 đồng chí
- Chuyên viên Sở GD-ĐT : 20 đồng chí.
3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng các trường THPT huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, đề xuất các biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu về quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên THPT.
- Nghiên cứu 4 trường THPT huyện Chương Mỹ đó là trường THPT
Chương Mỹ A, THPT Chương Mỹ B, THPT Xuân Mai, THPT Chúc Động.
5. Giả thuyết khoa học:
Hiện nay chất lượng dạy học của giáo viên THPT huyện Chương Mỹ
chưa cao, người Hiệu trưởng đã tiến hành nhiều biện pháp quản lý chuyên môn
để nâng cao chất lượng dạy và đã đạt được những kết quả nhất định.Tuy nhiên
vẫn còn có những bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được
các biện pháp quản lý chuyên môn phù hợp thì sẽ nâng cao được chất lượng
dạy học của giáo viên THPT .
4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý, quản lý giáo
dục , quản lý nhà trường, quản lý chuyên môn.
- Tìm hiểu thực trạng các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu
trưởng trường THPT huyện Chương Mỹ - Hà Tây.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học.
7. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Để có cơ sở lý luận làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu. Tôi tiến hành thu thập tài liệu lý luận, nghiên cứu tài
liệu, các văn bản pháp quy về giáo dục và đào tạo, các công trình khoa học về
quản lý giáo dục, quản lý chuyên môn từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc
lý luận có liên quan đến luận văn.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
+ Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát các hình thức thể hiện công tác quản lý của Hiệu
trưởng và hoạt động giảng dạy của người giáo viên các trường THPT.
+ Phương pháp điều tra:
* Điều tra thu thập số liệu bằng các phiếu, biểu mẫu thống kê về thực
trạng quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên THPT trong phạm vi nghiên cứu của đề tài.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của các bộ phận quản lý nhà trường,
nhằm mục đích đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động chuyên môn của
Hiệu trưởng.
* Điều tra, khảo sát lấy ý kiến của đội ngũ giáo viên trực tiếp giảng dạy,
các chuyên gia, các chuyên viên để nhằm đánh giá thực trạng một số biện pháp
quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của
giáo viên THPT.
+ Phương pháp phỏng vấn:
5
Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn ở
các trường THPT làm rõ thực trạng quản lý dạy học của Hiệu trưởng.
+ Phương pháp toán thống kê:
Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý và phân tích các số liệu từ
các phiếu thu thập được.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
6
1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu:
Nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm
góp phần nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT là một vấn đề
tưởng như đơn giản nhưng lại rất khó khăn phức tạp và cơ bản. Vì thực chất
công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý chuyên môn
với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT.
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và
nhà trường THPT nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước
trên thế giới, trong đó có Việt Nam, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục
- Đào tạo của xã hội để nâng cao chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của
các biện pháp đó là hết sức quan trọng. Đây là vấn đề luôn được các nhà khoa
học trong và ngoài nước quan tâm. Họ đã nghiên cứu thực tiễn nhà trường để
tìm ra các biện pháp quản lý chuyên môn sao cho hiệu quả nhất.
1.1. Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết trong những công trình
nghiên cứu của mình đã cho rằng "Kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường
phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác hoạt động
của đội ngũ giáo viên".
Với kinh nghiệm thực tiễn 26 năm làm Hiệu trưởng V.A XUKHOM
Linxki đã tổng kết được những thành công cũng như thất bại của mình, cùng
với nhiều tác giả khác ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trường THPT như sau:
- Việc phân công hợp lý công việc qua các thành viên trong Ban Giám
hiệu, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn.
Các tác giả nhấn mạnh đến sự phối hợp chặt chẽ sự thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt mục tiêu đề ra. Các tác giả đều
khẳng định vai trò lãnh đạo toàn diện của Hiệu trưởng. Tuy nhiên, trong thực
tế cùng tham gia quản lý nhà trường với Hiệu trưởng còn có vai trò của Phó
hiệu trưởng, đặc biệt là Phó hiệu trưởng phụ trách công tác chuyên môn. Tất
7
nhiên công việc của Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đều nhằm tiến tới mục
tiêu chung của nhà trường. Song làm thế nào để công việc của Hiệu trưởng và
Phó hiệu trưởng đạt hiệu quả cao nhất, tránh "dẫm chân" lên nhau, tránh bị
"lấn sân" của nhau, mà làm thế là huy động tốt nhất sức mạnh của tập thể giáo
viên. Đó là vấn đề các tác giả đặt ra trong những công trình nghiên cứu của
mình. Vì vậy V.A.Xukhom linxki cũng như các tác giả trước chú trọng đến.
Sự phân công hợp lý giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng ở đây được
hiểu theo nghĩa: Hiệu trưởng là người lãnh đạo tập thể sư phạm của nhà
trường, chịu trách nhiệm về các vấn đề chung, song không xa rời công tác dạy
học. Bằng việc Hiệu trưởng có thể trực tiếp quản lý một công tác chuyên môn
cụ thể nào đó và am hiểu công tác dạy học môn chuyên ngành thuộc lĩnh vực
chuyên môn của mình. Còn Phó hiệu trưởng cùng với Hiệu trưởng đề ra kế
hoạch công tác dạy học tối ưu nhất trong điều kiện cụ thể và là người tổ chức
thực hiện kế hoạch này.
Khi đã cùng nhau bàn bạc thống nhất và đề ra kế hoạch nghĩa là giữa
Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng đã có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ với
nhau. Đây cũng chính là một mặt của sự phân công hợp lý, không phải là dẫm
chân lên nhau mà hơn thế còn là "thống nhất với nhau". Bởi vậy các tác giả rất
coi trọng sự thoả thuận giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng về những thành
công hay thất bại trong công tác quản lý nhà trường cùng tìm ra biện pháp
quản lý nhà trường để đạt đuợc hiệu quả cao. V.A xukhom linxki đã viết
"Trong khi trao đổi ý kiến vối nhau, chúng tôi đã chính xác hoá những quan
điểm của mình, trong những cuộc trao đổi này đã nảy sinh ra những dự định
mà sau này được phát triển trong lao động sáng tạo của tập thể sư phạm".
- Xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên:
+Trong những trang viết của mình V.A.Xukhom linxki cũng như các tác
giả V.P xtrezicodin, Gigoocscaia, zakhanôp đều cho rằng một trong những
chức năng của Hiệu trưởng nhà trường là phải xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên, phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong lao động và tạo ra khả
năng ngày càng hoàn thiện vì tay nghề sư phạm của mình. Muốn xây dựng
8
được đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn tâm huyết với nghề, người
Hiệu trưởng phải có quyền lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình đó là
những người mà nói theo V.A.Xukhom linxki thì "Người giáo viên tốt nhất
phải là người yêu trẻ, phải biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng
dạy, nắm vững các khoa học có liên quan đến các môn trong nhà trường, vận
dụng linh hoạt lý luận dạy học, lý luận giao tiếp, tâm lý học trong thực tiễn
công tác của mình, đồng thời phải thành thạo kỹ năng trong lĩnh vực đó".
Hiệu trưởng phải biết đề ra yêu cầu nâng cao trình độ chuyên môn của
từng giáo viên trong trường, từ đó có nội dung, hình thức bồi dưỡng phù hợp.
Những biện pháp bồi dưỡng có hiệu quả được các tác giả đề cập đến là tổ chức
cho giáo viên học tập có hệ thống về triết học, kinh tế chính trị học, lý luận về
Chủ nghĩa Cộng sản khoa học với các hình thức phong phú và hấp dẫn, trao
đổi thông tin, triển lãm khoa học, giao lưu với giáo viên dạy giỏi nhằm mục
đích: Nâng cao nhận thức của giáo viên về chủ nghĩa Mác-Lênin, nâng cao
trình độ về bộ môn của mình giảng dạy, đồng thời cũng hoàn thiện tay nghề sư
phạm của mình.
+ Tổ chức hội thảo khoa học:
Mét trong những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy
mà các nhà nghiên cứu quan tâm chính là tổ chức hội thảo khoa học. Bởi tổ
chức hội thảo khoa học là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên. Vì "Giáo viên càng hiểu biết nhiều anh ta vạch ra trước học sinh
những triển vọng của khoa học, thường xuyên hơn, càng làm cho học sinh hiểu
kỹ, tính ham hiểu biết của học sinh bộc lộ ra nhiều hơn, ở các em sẽ nảy sinh ra
nhiều câu hỏi, nhiều thắc mắc hơn, những câu hỏi các em đặt ra sẽ thông minh
hơn, thú vị hơn và khó hơn".
Tuy nhiên để hoạt động này đạt hiệu quả cao, nội dung các cuộc hội thảo
khoa học được chuẩn bị kỹ phù hợp và có tác dụng thiết thực đến việc dạy học,
tổ chức hội thảo sinh động thu hút được nhiều giáo viên tham gia thảo luận,
trao đổi. Vấn đề đưa ra hội thảo phải mang tính thực tiễn cao, phải là vấn đề
9
được nhiều giáo viên quan tâm và có tác dụng thiết thực đối với việc dạy và
học.
Qua các buổi hội thảo Hiệu trưởng hiểu thêm được các quan điểm của
giáo viên về việc dạy học, bản thân các giáo viên nắm vững hơn, hiểu sâu hơn
về khoa học cơ bản, về các vấn đề còn mơ hồ và họ sẽ mở rộng hơn về tầm
nhìn, tầm hiểu biết vận dụng vào trong giảng dạy từ đó để nâng cao chất lượng
dạy học.
- V.A.Xukhom linxki và Xvecxlerơ còn nhấn mạnh biện pháp dự giờ và
phân tích bài học.
Xvecxlerơ cho rằng việc dự giờ và phân tích bài học là đòn bẩy quan
trọng nhất trong công tác quản lý quá trình dạy học của giáo viên. Việc phân
tích bài học trước hết phải nêu cho giáo viên biết cách khắc phục thiết sót, phát
huy các mặt mạnh để nâng cao chất lượng bài giảng, tác giả đã đề ra các yêu
cầu và quy trình phân tích một giờ dạy để giúp cho Hiệu trưởng thực hiện có
hiệu quả biện pháp quản lý này. Trong cuốn "Vấn đề quản lý và nhà lãnh đạo
nhà trường".
Tác giả V.A.Xukhom linxki đã nêu lên rất cụ thể cách tiến hành dự giờ
và phân tích bài học. Theo ông trước hết phải giúp giáo viên chuẩn bị bài dạy
bằng việc phân tích sư phạm của sách giáo khoa, nội dung dạy trong chương
trình. Sau đó giáo viên và Hiệu trưởng dự giờ lẫn nhau và cùng nhau dự giờ
giáo viên giỏi, cứ như vậy, giáo viên đã được Hiệu trưởng dạy cho rất nhiều về
phương pháp dạy học, về cách thức tổ chức dạy học để nâng cao trình độ học
vấn của học sinh.
1.2. Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu về mặt lý
luận như quản lý và chức năng quản lý, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có
của người quản lý, về vai trò của Hiệu trưởng trường THPT, về sự liên hệ giữa
khoa học quản lý và khoa học khác. Cũng có những công trình nghiên cứu
riêng về chân dung người Hiệu trưởng trường học, có thể kể đến là các công
trình của các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, NguyÔn Văn Lê, Lê
Tuấn Trong các công trình đó các tác giả đã nhấn mạnh vai trò của quản lý
10
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Tác giả Hà Sỹ Hồ và Lê Tuấn cho rằng "
Trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo việc quản lý chuyên môn là nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường". Đặc biệt với sự tâm huyết của mình với công tác giáo dục
các tác giả đã nhấn mạnh: Hiệu trưởng phải là người "Luôn luôn biết kết hợp một
cách hữu cơ sự quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) với sự quản lý các quá trình
bộ phận, hoạt động dạy và học các môn và hoạt động khác bổ trợ cho hoạt động
dạy và học nhằm làm cho tác động giáo dục được hoàn chỉnh chọn vẹn".
- Biện pháp giáo dục chính trị tư tưởng cho giáo viên và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ để xây dựng tiềm lực chuyên môn cho đội ngũ giáo
viên cũng là biện pháp được tác giả Nguyễn Văn Lê chú trọng trong các biện
pháp quản lý của Hiệu trưởng.
- Tác giả Nguyễn Thị Èn đánh giá cao công tác thi đua và khen thưởng
trong quá trình quản lý. Bởi vì thi đua là động lực cho mọi thành viên phát huy
hết khả năng, trí tuệ, động viên lẫn nhau dạy thật tốt, học thật tốt, làm cho chất
lượng và hiệu quả giáo dục ngày một nâng cao hơn.
- Về vai trò công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
tác giả Lê Ngọc Trà, Nguyễn Ngọc Thanh cũng nhấn mạnh trong tài liệu "Giáo
dục Tiểu học - những vấn đề đặt ra ở các nước trong khu vực Châu Á Thái
Bình Dương" như sau : Các nhà làm công tác quản lý giáo dục phải không
ngừng cải tiến nâng cao chất lượng điều hành và quản lý của mình để qua đó
tác động có hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lượng ở các khâu, các bộ phận
của hệ thống giáo dục ở cấp vi mô cũng như vĩ mô" các công trình khoa học này
với tầm vóc quy mô cũng như ý nghĩa, lý luận và thực tiễn nhất định trong quản
lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, tuy nhiên các công trình này chủ yếu chỉ
nghiên cứu về mặt lý luận, song vấn đề nghiên cứu các biện pháp quản lý chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT chưa được đề cập cụ
thể, đầy đủ và chi tiết trong khoa học giáo dục đây cũng chính là vấn đề bức xúc
trong chiến lược về phát triển Giáo dục ở nước ta cần "Đổi mới mạnh mẽ nội
dung - phương pháp và quản lý Giáo dục - Đào tạo", gần đây một số luận văn
Thạc sỹ khoa học giáo dục chuyên ngành quản lý giáo dục bước đầu tổ chức
11
nghiên cứu thực trạng và hệ thống được một số vấn đề về quản lý cũng như đề
xuất một số biện pháp quản lý trường học như đề tài: "Biện pháp quản lý hoạt
động dạy và giao lưu thầy trò nhằm nâng cao chất lượng giáo dục học sinh THPT
tỉnh Gia Lai" của Trần Ngọc Chi (1997).
"Một số biện pháp quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm góp phần
nâng cao kết quả học tập cho học sinh THPT thị xã Sơn La" của Nguyễn Khắc
Tâm (2000) ; Các biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng trường
THPT tỉnh Thái Nguyên của Đinh Thị Tuyết Mai (2002) nhìn chung các đề
tài đã nghiên cứu lý luận quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học dã khảo
sát được thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng và đề
xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Kết quả nghiên cứu các đề tài
trên đã đóng góp vào việc làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý chuyên môn
của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên và phổ biến
một số kinh nghiệm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý ở từng địa phương.
1.3. Ngành giáo dục tỉnh Hà Tây nói chung, huyện Chương Mỹ nói
riêng vài năm trở lại đây đã có sự chú ý tới công tác quản lý chuyên môn nhằm
nâng nao chất lượng dạy học của giáo viên THPT. Ngành đã tổ chức hội thi
giáo viên giỏi cấp cụm gồm 5 đơn vị đó là Trường THPT Xuân Mai, Chương
Mỹ A, Chương Mỹ B, dân lập Xuân Mai chọn ra giáo viên đứng nhất cụm.
Tham gia thi giáo viên giỏi cấp tỉnh do Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức hàng
năm tổ chức Ýt nhất 3 môn khác nhau cho 3 khối và chọn giáo viên giỏi tham
gia thi giáo viên giỏi toàn quốc.
Qua nhiều năm cho thấy tỷ lệ giáo viên giỏi cấp cơ sở ngày càng tăng
chất lượng giờ dạy ngày càng nhiều. Đó là kết quả khả quan, tuy nhiên kết quả
này mới chỉ phản ánh được một phần chất lượng dạy học của một bộ phận giáo
viên chứ chưa phải là đánh giá chung của đại đa số giáo viên. Mà các đơn vị
trường học khi chọn các đồng chí tham gia thi đều cố gắng tìm chọn các đồng
chí đã có trình độ chuyên môn, chất lượng dạy học tốt. Điều Êy có nghĩa là:
Rất cần có các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo
viên HTPT huyện Chương Mỹ Qua tìm hiểu các chuyên đề tham dự các hội
12
nghị quản lý chuyên môn nhằm nâng chất lượng dạy học của giáo viên THPT
huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Tôi thấy chủ yếu là các chuyên đề về đổi mới
phương pháp dạy học của giáo viên, sinh hoạt chuyên đề của các tổ chuyên
môn: Áp dụng giáo án điện tử tức là chủ yếu thiên về người dạy còn vấn đề
quản lý của Hiệu trưởng như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học mới chỉ
được nhắc chung chung. Nói chung còn Ýt chuyên đề, bài viết về góc độ quản
lý, chất lượng dạy học ở nhà trường THPT đặc biệt rất Ýt các nhà quản lý tham
luận các chuyên đề về việc quản lý chuyên môn như thế nào để nâng cao chất
lượng dạy học của giáo viên, vấn đề quản lý hoạt động dạy học của giáo viên ở
trường THPT như thế nào? Biện pháp thực hiện ra sao để đạt hiệu quả cao
trong giảng dạy và học tập để đạt được mục tiêu đào tạo của nhà trường THPT
đó là vấn đề mà tôi muốn đề cập trong luận văn này.
2. Lý luận về quản lý và quản lý giáo dục:
2.1. Khái niệm quản lý:
2.1.1. Những khái niện về quản lý:
Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia, trong mọi thời đại, qua đó có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý.
* Theo quan điểm điều khiển học:
Quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau :
sinh học, xã hội học, kỹ thuật nó bảo toàn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt
động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động,
vận hành và phát triển.
* Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống:
Quản lý là "Phương thức tác động có chủ định của chủ thể quản lý lên
hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc về hành vi đối với mọi đối
tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa
hệ thống sớm đạt tới mục tiêu".
13
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý, tuy có cách tiếp cận
khác nhau nhưng chúng tôi nhận thấy khái niệm quản lý bao hàm một ý nghĩa
chung là:
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành công
việc qua những nỗ lực của mọi người trong tổ chức.
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một Nhà nước.
- Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý, thông qua các cơ chế quản lý, nhằm sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực trong điều kiện môi trường biến động để hệ thống ổn
định, phát triển, đạt được những mục tiêu đã định.
Như vậy theo chúng tôi khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là
một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản
lý nhằm đạt được mục tiêu chung. Bản chất của quản lý là một loại lao động để
điều khiển lao động xã hội ngày càng phát triển, các loại hình lao động phong
phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
- Để đạt được những mục tiêu đã định, quản lý phải thông qua các chức
năng quản lý.
2.1.2. Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý là một hoạt động cơ bản mà thông qua đó chủ thể
quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu xác định.
Chức năng quản lý chiếm giữ vị trí then chốt, nó gắn liền với nội dung của
hoạt động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có 4 chức năng :
- Chức năng lập kế hoạch:
Là chức năng trung tâm, kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi
nhận những mục tiêu cơ bản là một chương trình hành động cụ thể được hoạch
14
định trước khi tiến hành thực hiện những nội dung nào đó mà chủ để quản lý
đã đề ra.
- Chức năng tổ chức:
Tổ chức là sắp sếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng
tương tác với nhau một cách tối ưu.
Lê Nin nói: Tổ chức là một nhân tố sinh thành ra hệ toàn vẹn, biến một
tập hợp các thành tố rời rạc thành một hệ thống nhất định, người ta gọi là triệu
chứng tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo:
Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến những mục tiêu
trong dự kiến thành kết quả hiện thực. Phải giám sát các hoạt động, các trạng
thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần thiết phải điều
chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu hướng vận hành
của hệ nhằm giữ vững mục tiêu chiến lược đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá:
Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng thái của hệ, xem mục tiêu
dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ nào.
Kiểm tra nhằm kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt
động, tìm ra nguyên nhân thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rót ta
những bài học kinh nghiệm.
Theo lý thuyết hệ thống (Cyberneticque): Kiểm tra là giữ vai trò liên hệ
nghịch, là trái tim mạch máu của hoạt động quản lý. Có kiểm tra mà không
đánh giá coi như không có kiểm tra, không có kiểm tra coi như không có hoạt
động quản lý.
SƠ ĐỒ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
15
LËp kÕ ho¹ch
Th«ng tin
ChØ ®¹o
2.1.3. Các nguyên tắc quản lý:
Trong việc quản lý các tổ chức (Kinh tế - Chính trị - Văn hoá, giáo
dục ) mà yếu tố chủ yếu là con người, các nhà lãnh đạo, các nhà quản lý
thường vận dụng các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính Đảng:
Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối vì thế
trong quản lý chóng ta phải thường xuyên bám sát vào các Chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, các chủ trương, đường lối chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà
nước.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ:
Đây là nguyên tắc quan trọng đảm bảo sự thành công trong công tác
quản lý. Tạo khả năng quản lý một cách khoa học, có sự kết hợp chặt chẽ của
cơ quan quyền lực với sức mạnh sáng tạo của quảng đại quần chúng trong việc
thực hiện mục tiêu quản lý.
Tập trung trong quản lý được hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống
được tập trung vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch chủ
trương đường lối phương hướng mục tiêu tổng quát và đề xuất các giải pháp cơ
bản để thực hiện. Nguyên tắc tập trung được thông qua chế độ thủ trưởng.
Dân chủ trong quản lý được hiểu là: Phát huy quyền làm chủ của mọi
thành viên trong tổ chức. Huy động trí lực của họ, dân chủ được thể hiện ở chỗ
các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động đều được tập thể tham gia bàn bạc, kiến nghị
các biện pháp trước khi quyết định.
16
KiÓm tra Tæ chøc
Trong thực tiễn người quản lý phải biết kết hợp hài hoà giữa tập trung và
dân chủ, tránh tập trung dẫn đến quan liêu, độc đoán. Song cũng phải biết sử
dụng quyền tập trung một cách đúng lúc, đúng chỗ, phải dám quyết đoán và
dám chịu trách nhiệm.
-Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
Nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải nắm được quy luật phát triển
của bộ máy, nắm vững quy luật tâm lý của quá trình quản lý, hiểu rõ thực tế
địa phương, thực tế ngành mình đảm bảo hài hoà lợi Ých tập thể và lợi Ých cá
nhân đảm bảo hiệu quả kinh tế, đảm bảo vai trò quần chúng tham gia quản lý
thực hiện tinh thần: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
2.2. Khái niệm quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành, người ta
nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như
khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có nhiều cách tiếp cận
khác nhau. Ở đây chúng tôi chỉ đề cập tới khái niệm giáo dục trong phạm vi
quản lý một hệ thống giáo dục nói chung mà hạt nhân của hệ thống là các cơ
sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục các nhà nghiên cứu đã quan niệm như
sau:
- Theo M.O Kônđacốp:
Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp, kế hoạch hoá nhằm đảm
bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát
triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
Trong cuốn sách "Quản lý giáo dục quốc dân ở địa bàn huyện, quận" tác
giả Khuđônminski đã viết "Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác
định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (Từ
các cơ sở Giáo dục đến trường và đến Bộ) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục hình thành nhân cách cho đứa trẻ tình yêu quê hương, đất nước, con người
17
Việt Nam. Nguyện suốt đời hy sinh phấn đấu cho lý tưởng cao cả đó là xây
dựng thành công Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Dù quan niệm về quản lý giáo dục ở các nước tư bản chủ nghĩa hay các
nước XHCN có khác nhau, thì điểm chung nhất mà ta thấy được là đều nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục (tất nhiên quan niệm về hiệu quả giáo dục ở đây có
sự khác nhau).
Ở Việt Nam, quản lý giáo dục cũng là lĩnh vực được quan tâm, nghiên
cứu:
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến
nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất
theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được những tính chất
trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái chất lượng mới".
- Theo Đặng Quốc Bảo thì: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội".
- Theo Phạm Minh Hạc "Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục
đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến
lên trạng thái mới về chất"
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn
đạt khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể là sự tác động có tổ chức, có định
hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở các cấp lên đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung Ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
18
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động của học sinh nhằm đạt hiệu quả
cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
3. Quản lý nhà trường và quản lý trường THPT:
3.1. Quản lý nhà trường:
Trường học là đơn vị cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục và để tiến hành
quá trình giáo dục đào tạo nhà trường là một thiết chế đặc biệt của xã hội.
Thực hiện chức năng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội, đào tạo
các công dân cho tương lai.
Trường học với tư cách là một tổ chức giáo dục cơ sở vừa mang tính
giáo dục vừa mang tính xã hội, trực tiếp đào tạo thế hệ trẻ, nó là tế bào quan
trọng của bất kỳ hệ thống giáo dục nào từ Trung Ương đến Địa phương. Như
vậy "Quản lý nhà trường" chính là bộ phận của "Quản lý giáo dục". Vậy quản
lý giáo dục là?
- Theo Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của
Đảng trong phạm vi, trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vào vận
hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh". Ông cho rằng: "Việc
quản lý nhà trường phổ thông là quản lý hoạt động dạy học, tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục
đích giáo dục". Ông còn viết "Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục là tổ chức
19
hoạt động dạy học có tổ chức hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thông Việt Nam XHCN, mới quản lý được giáo dục tức là
cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực,
đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước".
Có thể thấy công tác quản lý trường học bao gồm xử lý các tác động qua
lại giữa trường học và xã hội đồng thời quản lý chính nhà trường. Người ta có
thể phân tích quá trình giáo dục của nhà trường như một hệ thống gồm 6 thành
tố :
1.Mục đích yêu cầu.
2. Nội dung giáo dục
3. Phương pháp giáo dục
4. Thầy giáo
5. Học sinh
6. Cơ sở vật chất và các phương tiện, thiết bị phục vụ giáo dục.
Các thành tố này được chia thành 3 loại. Thành tố con người, thành tố
tinh thần, thành tố vật chất.
Hoạt động quản lý của người quản lý là phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành liên kết chặt chẽ với nhau đưa đến kết quả mong muốn,
người quản lý trường học là Hiệu trưởng các trường.
3.2. Quản lý trường THPT:
Trong quản lý nhà trường thì quản lý trường THPT là vấn đề tất yếu
được đặt ra, và nếu trường THPT là một cơ sở giáo dục thì quản lý trường phổ
thông được hiểu là quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp.
Như chóng ta đã biết, trong các trường học đặc biệt là trường THPT thì
hoạt động dạy học là hoạt động trọng tâm nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đã
đề ra. Vì thế có ý kiến cho rằng: Quản lý trường phổ thông là quản lý chuyên
môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học của giáo viên, tức là đưa hoạt động đó
từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục mà
20
mục tiêu giáo dục của bậc THPT là một mục tiêu kép: Vừa chuẩn bị kiến thức
cho học sinh vào đại học, vừa chuẩn bị cho các em một kỹ năng, tính tự chủ
trong lao động điều đó có nghĩa là khác nhiều do với bậc THCS. Đối với học
sinh THPT thì ngoài trang bị kiến thức cho các em việc hình thành cho các em
phương pháp học tập, khả năng tư duy, khả năng thích ứng với cuộc sống cũng
là một vấn đề quan trọng. Vì thế vấn đề đặt ra đối với việc quản lý trường
THPT chính là: Người quản lý (chủ thể quản lý) tác động như thế nào vào các
thành tố của hệ thống giáo dục, nhằm đem lại kết quả như mong muốn. Chúng
tôi cho rằng đây thực sự là vấn đề khó khăn, khó khăn không chỉ bởi công tác
quản lý là một công tác mang tính khoa học, đồng thời ở một khía cạnh nào đó
cũng mang tính nghệ thuật, mà còn bởi trong sự phát triển nhanh chóng của xã
hội ngày nay thì đổi mới giáo dục phổ thông, để đạt được mục tiêu giáo dục
không phải là việc dễ dàng. Hơn thế, dù giáo dục phổ thông là một lĩnh vực
trong nhiều năm qua đã được Đảng và Nhà nước quan tâm song những bất cập
của nó về đội ngũ giáo viên, về cơ sở vật chất cũng bị lộ rõ bởi những lẽ đó
chúng tôi cho rằng, Quản lý nhà trường THPT là điều kiện hiện nay. Bên cạnh
những điều kiện thuận lợi, thực sự gặp nhiều khó khăn, trong điều kiện Êy việc
quản lý nhà trường THPT đòi hỏi người quản lý phải tận tâm với công việc và
có một phương pháp làm việc khoa học. Hiệu quả của công tác quản lý không
phải được đo bằng thời gian người quản lý giành cho công việc mà chính bằng
kết quả công việc đạt được.
Có thể thấy, nếu hoạt động trọng tâm của trường THPT là hoạt động
chuyên môn thì để đạt được mục tiêu giáo dục, người quản lý cần chú trọng
đến việc quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên. Bởi muốn có trò giỏi
trước tiên phải có thầy giỏi và người chính là người "kiến thiết" giờ dạy, định
hướng việc học tập cho học sinh. Vì thế hiệu quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều
vào người thầy. Trong quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu về quản lý
giáo dục chúng tôi nhận thấy: Các nhà nghiên cứu giáo dục nước ngoài cũng
như Việt Nam đã nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp quản lý của Hiệu
trưởng. Có một số tác giả đề cập tới chất lượng dạy học của bậc THPT nhưng
21
lại thiên về vấn đề cải tiến phương pháp dạy học bộ môn mà chưa đề cập một
cách sâu sắc đến các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đến các hoạt động dạy
học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Ở đề tài này, chúng tôi khảo sát thực
trạng quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên THPT huyện Chương Mỹ - tỉnh Hà Tây. Từ đó có cơ sở đề xuất
thêm một số biện pháp quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của giáo viên.
Như vậy quản lý trường THPT là tập hợp các tác động tối ưu sự công
tác, tham gia hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, học sinh và cán bộ công nhân viên nhằm tận dụng các nguồn dự
trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do xây dựng vốn tự có
hướng vào việc đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, thực hiện nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường mà hoạt động cơ bản nhất là quản lý chuyên môn, cũng
chính vì thế mà nội dung cơ bản nhất trong nhà trường của Hiệu trưởng là quản
lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện
có chất lượng mục tiêu Giáo dục - Đào tạo.
4. Hiệu trưởng trường THPT và vấn đề quản lý chuyên môn, nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT:
4.1. Đặc điểm chung của trường THPT:
Trường THPT là bậc học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm.
Đây là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là bậc học tạo nguồn
nhân lực cho yêu cầu của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho thế hệ
trẻ chuẩn bị hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất làm nghĩa vụ
công dân và có điều kiện để tiếp tục học lên.
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính
phổ thông cơ bản, toàn diện, với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm
vụ.
- Hoàn chỉnh học vấn phổ thông nhằm phát triển nhân cách người lao
động mới: Năng động, sáng tạo, tích cực chuẩn bị cho học sinh bước vào cuộc
sống lao động, sản xuất, làm nghĩa cụ công dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
22
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Chuẩn bị cho một bộ phận tiếp tục học lên bậc học
cao hơn đáp ứng với yêu cầu tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công nhân, kỹ thuật
lành nghề và tri thức xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng khiếu nhằm góp phần
đào tạo nhân tài cho đất nước.
- Đảm bảo số lượng, chất lượng và hiệu quả đào tạo học sinh THPT phù
hợp với nhu cầu và khả năng phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phát huy tác dụng về mặt văn hoá tư tưởng, khoa học kỹ thuật ở địa
phương.
Với những năm đầu của quá trình đổi mới đất nước với sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, việc xây dựng cơ sở vật chất của Chủ nghĩa
xã hội ở nước ta được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều hình thức sở hữu
thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN, sản
xuất hàng hoá phát triển, làm cho thị trường lao động được mở rộng, nhu cầu
đào tạo tăng lên tạo điều kiện cho giáo dục phát triển. Mặt khác kinh tế thị
trường làm thay đổi quan niệm về giá trị, ảnh hưởng đến động cơ học tập, việc
lựa chọn các ngành nghề tác động đến các quan hệ trong nhà trường và ngoài
xã hội, hầu hết các bậc phụ huynh đều có nhận thức đúng đắn về yêu cầu
nguồn nhân lực trong từng thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt là
những năm đầu của kỷ nguyên mới. Trước sự phát triển phong phú và đa dạng
của nền kinh tế tri thức sự phân hoá trong xã hội đã hình thành hai xu hướng.
- Một là: Những em có điều kiện đều có nguyện vọng học lên tiếp hoàn
chỉnh học vấn theo ngành nghề.
- Hai là: Một số em không có điều kiện hoặc do năng lực bản thân hoặc
do thi không đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng , Trung học chuyên nghiệp,
sau khi tốt nghiệp THPT hoà nhập vào thị trường lao động, chờ đón cơ hội để
có thể học thêm.
Như vậy giáo dục THPT không phải có "Mục tiêu kép" vừa chuẩn bị
cho học sinh vào Đại học - Cao đẳng, vừa chuẩn bị cho học sinh vào đời. Từ
23
đó trong trường THPT ngoài trang bị kiến thức cần phải hình thành cho học
sinh một số năng lực chủ yếu. Năng lực thích ứng với sự thay đổi của thực tiễn
để chủ động, tự chủ trong lao động, trong cuộc sống và hoà nhập với môi
trường lao động.
Định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng ta đã chỉ ra đặc
điểm chủ yếu của nhiệm vụ và các đặc trưng về mục tiêu quản lý nhà trường
THPT. Hiệu trưởng với vai trò nhà quản lý là nhân tố quyết định hiệu quả việc
quản lý nhà trường. Do vậy có sự quản lý phù hợp để nâng cao hiệu quả giáo
dục của nhà trường.
4.2. Vai trò, vị trí của Hiệu trưởng trong trường THPT:
Trường THPT là cơ quan đơn vị giáo dục của Đảng và Nhà nước. Hiệu
trưởng là thủ trưởng cơ quan đó, nên Hiệu trưởng quản lý nhà trường, quản lý
giác dục theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách. Thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên, có quyền xử lý và ra quyết
định theo đúng quyền hạn và chức trách của mình.
Người Hiệu trưởng trước hết là người có phẩm chất chính trị tốt, biết
vận động thu hút quần chúng thực hiện tốt nhiệm vụ nhà trường, đồng thời
phải biết hy sinh quyền lợi cá nhân vì tập thể. Có chuyên môn vững, biết vận
dụng sáng tạo chủ trương đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước vào
trong đơn vị phát huy tốt tinh thần dân chủ, sáng tạo đoàn kết trong việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý chuyên môn của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng
dạy học cho giáo viên.
Theo điều lệ trường THPT thì Hiệu trưởng có 10 nhiệm vụ và 6 quyền
hạn như sau:
* Nhiệm vụ của Hiệu trưởng:
- Chỉ đạo thực hiện các hoạt động giáo dục của nhà trường, chấp hành
đầy đủ các Chỉ thị, Nghị quyết và các quy định của Bộ, Tỉnh và của Ngành.
- Xây dựng kế hoạch công tác và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác
hàng năm của nhà trường, duyệt kế hoạch công tác của các tổ chuyên môn,
24
giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và cán bộ công nhân viên nhà trường.
Ên định lịch công tác hàng tháng, tuần, phối hợp với các tổ chức chính trị trong
nhà trường điều hành các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ quan, phát huy tính tích cực của họ
trong hoạt động giáo dục Nhà trường.
- Quản lý các hoạt động của cán bộ, giáo viên theo kế hoạch, có chế độ
thanh kiểm tra thường xuyên trong giảng dạy và các hoạt động khác, dự sinh
hoạt đoàn thanh niên theo lời mời của các tổ chức đó. Để đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ và kết quả đào tạo, từ đó phát hiện những sai sót kịp thời điều
chỉnh, uốn nắn, đánh giá và ghi nhận xét cho cán bộ - giáo viên theo điều lệ
quy định.
- Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ, nhân viên thành một khối thống
nhất đoàn kết, tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chyên môn cho giáo viên,
chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, cán bộ và nhân
viên.
- Chỉ đạo tốt công tác quản trị hành chính của nhà trường:
+ Quản lý chế độ sinh hoạt, hội họp của giáo viên, cán bộ nhân viên và
học sinh.
+ Quản lý và thực hiện đúng nguyên tắc tài chính hiện hành. Có kế
hoạch tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị, và kỹ thuật của nhà trường để
thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học cho giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện cho học sinh. Quản lý và sử dụng toàn bộ thiết bị, tài sản, cơ sở
vật chất và kỹ thuật đã có vào việc giáo dục học sinh.
+ Tổ chức tốt công tác văn thư lưu trữ, công tác hồ sơ theo quy định
của Nhà nước.
- Chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua hai tốt trong cán bộ, giáo viên và
học sinh.
- Tổ chức hội nghị công nhân viên chức, hội nghị liên tịch để thực hiện
chế độ quần chúng tham gia quản lý trường học.
25