Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

skkn một số biện pháp chỉ đạo của hiệu trưởng nhàm nâng cao chất lượng dạy học ở trường thcs lương nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.43 KB, 32 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài:
Giáo dục Việt Nam được hình thành, tồn tại và phát triển song
song cùng với sự tồn tại và phát triển của dân tộc Việt Nam từ ngàn
đời nay, trải qua các thời kỳ lịch sử, từ thời tiền sử cho đến thời độc
lập hiện đại ngày nay. Trong quá trình phát triển đó giáo dục Việt
Nam trải qua nhiều biến cố, song dưới sự lãnh đạo của Đảng mà giáo
dục nước ta vẫn có những bước phát triển vượt bậc đáng tự hào. Trải
qua ba lần cải cách, năm 1950 thay thế hệ thống giáo dục do thực dân
pháp để lại bằng chế độ giáo dục dân chủ cộng hòa. Năm 1956 giáo
dục mang tính chất XHCN, mục đích là nhằm “ Đào tạo bồi dưỡng thế
hệ thanh niên và thiếu niên trở thành những người phát triển về mọi
mặt, những công dân tốt trung thành với tổ quốc, những người lao
động tốt, cán bộ tốt của nước nhà có tài, có đức để phát triển chế độ
dân chủ nhân dân tiến lên xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước
ta”. Năm 1979 cải cách giáo dục lần thứ ba tập trung xây dựng và phát
triển nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam với ba mục tiêu lớn đó
là: làm tốt việc chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ; thực hiện PCGD toàn
1
dân: đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động có phẩm chất chính trị, có
trình độ khoa học kỹ thuật phù hợp với sự phân công lao động.
Đại hội lần thứ V Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “ Nhiệm
vụ trong những năm tới là triển khai cải cách giáo dục và phát triển sự
nghiệp giáo dục một cách tích cực và vững chắc theo bước đi phù hợp
với yêu cầu và khả năng của nền kinh tế quốc dân và phải ra sức nâng
cao chất lượng giáo dục, coi trọng giáo dục cho học sinh phổ thông”.
Nghị quyết TW 2 khóa VIII khẳng định: “ Giáo dục và Đào tạo
là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của giáo dục là xây
dựng con người và thế hệ gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và
bảo vệ tổ quốc; thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất


nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, có năng lực
tiếp thu những tinh hoa văn hóa của nhân loại; phát huy tiềm năng của
dân tộc và con người việt nam, làm chủ tri thức khoa học và công
nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác
phong công
nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật, có sức khỏe, là người thừa kế sự
nghiệp xây
2
dựng chủ nghĩa xã hội, vừa “hồng” vừa “chuyên”.
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành
giáo dục
nói chung và đặc biệt công tác quản lý giáo dục nói riêng cần phải đổi
mới với đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nền kinh tế - xã hội trong
điều kiện mới.
Hoạt động dạy học trong nhà trường được coi là hoạt động trung
tâm, như vậy công tác quản lý nhà trường, việc quản lý hoạt động dạy
– học đặc biệt nâng cao chất lượng dạy – học là nhiệm vụ cơ bản hàng
đầu, đồng thời cũng là thước đo đánh giá năng lực của người làm công
tác quản lý.
Sơ đồ hóa nguyên tắc giáo dục:
3
Dạy chữ
Học sinh Kết quảDạy người
Trong những năm qua, công tác Giáo dục và Đào tạo đã đạt
được những thành tựu nhất định. Cùng với việc nâng cao trình độ học
vấn và phát triển nhân cách cho các thế hệ học sinh, ngành Giáo dục
và Đào tạo đã góp phần đắc lực vào việc đào tạo nguồn nhân lực,
trong đó có một bộ phận là nguồn nhân lực chất lượng cao. Song nhìn
chung, do những khó khăn, bất cập cả về chủ quan và khách quan dẫn
đến chất lượng và hiệu quả công tác Giáo dục và Đào tạo vẫn còn

những hạn chế so với yêu cầu của giai đoạn mới. Trường THCS
Lương Nội còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu giải quyết đó là: thói
quen học tập theo kiểu bị động, đối phó với yêu cầu đổi mới phương
pháp học tập tích cực của học sinh. Năng lực chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, đều kiện cơ
4
Dạy nghề
sở vật chất, thiết bị dạy học hiện có với việc đổi mới phương pháp dạy
học. nguồn lực so với yêu cầu công việc
Xuất phát từ thực tiễn công tác, bản thân đang làm công tác quản
lý nhận
thấy: Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, trong đó trọng tâm là
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, đòi hỏi người quản lý
cần thiết phải học tập nghiên cứu về cơ sở lý luận, tìm hiểu tình hình
thực tế về chất lượng giáo dục hiện tại, đề xuất tìm và thực hiện
những biện pháp quản lý hiệu quả nhằm đáp ứng yêu để nâng cao
chất lượng giáo dục, trước hết phải nâng cao chất lượng dạy học. Từ lí
do tnêu trên tôi chọn đề tài : Một số biện pháp quản lý chỉ đạo của
Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS
Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản
lý tìm biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
5
Những giải pháp về công tác quản nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh
Hóa.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh

Thanh Hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu.
Trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh
Thanh Hóa được tổ chức thực hiện tốt, chắc chắn rằng chất lượng dạy
học sẽ được nâng lên, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh.
6. phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu mô hình hóa.
- Phương pháp tìm hiểu, quan sát so sánh.
6
- Phương pháp thống kê và tổng kết kinh nghiệm.
7. Thời gian nghiên cứu.
Nghiên cứu trong năm học 2012-2013, từ tháng 8 năm 2012 đến
tháng 5 năm 2013.
7
PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN MỘT SỐ BIỆN PHÁP
QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC.
1.1. Cơ sở pháp lý.
Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
nhận định “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước
phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
8
nhân tài”. Đảng và Nhà nước đánh giá cao vai trò của sự nghiệp Giáo
dục và Đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu rõ định hướng : “tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương

pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục,
thực hiện “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa ”. Từ quan điểm định
hướng chiến lược về phát triển giáo dục của Đảng, Luật giáo dục nêu
rõ mục tiêu :
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẫm mỹ và nghề nghiệp,
trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc ”.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định:
“Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất quán, từ mục tiêu, chương
trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế
quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục
nước nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới; khắc
phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể thiếu kế hoạch
9
đồng bộ. Phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, của dân, do dân và
vì dân, bảo đảm công bằng về cơ hội học tập cho mọi người, tạo điều
kiện để toàn thể xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước”.
Dự thảo Chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020
nêu rõ: “ Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý
về cơ cấu và chuẩn về chất lượng, đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô,
vừa tăng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục” ; “ Xây dựng và thực
hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Đào tạo và bồi dưỡng
thường xuyên đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp về kiến thức,
kỹ năng quản lý và rèn luyện phẩm chất đạo đức; đồng thời điều
chỉnh, sắp xếp lại cán bộ theo yêu cầu mới phù hợp với phẩm chất và
năng lực từng người”.
Căn cứ vào các chỉ thị, nghị quyết của Đảng bộ các cấp và định

hướng chiến lược phát triển giáo dục của trường THCS Lương Nội,
huyện Bá Thước giai đoạn 2010 -2015 tầm nhìn 2020.
10
1.2 Cơ sở thực tiễn.
Trường THCS Lương Nội, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa
được xây dựng ngay khu trung tâm của xã Lương Nội thuộc xã vùng sâu
đặc biệt khó khăn trong địa bàn huyện, nhìn chung còn gặp rất nhiều khó
khăn trong công tác phát triển giáo dục, song trong những năm gần đây
đã có những bước phát triển tích cực đáng phấn khởi. Chất lượng giáo
dục từng bước được nâng lên, cơ sở vật chất kỹ thuật được tăng cường
đầu tư theo hướng chuẩn hóa, kiên cố hóa, Chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu, sự quan tâm đầu tư của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương đến sự nghiệp giáo dục xã
nhà, các tầng lớp xã hội và phụ huynh học sinh đã có sự quan tâm và
đầu tư cho việc học tập của con em mình.
Tuy nhiên chất lượng giáo dục của nhà trường vẫn chưa đáp ứng
được so với yêu cầu đạt ra, còn chênh lệch và khoảng cách còn tương
đối xa với các trường thuận lợi. Chất lượng bài soạn, chất lượng các giờ
lên lớp vẫn còn nhiều hạn chế trong nhiều khâu khác nhau, vì vậy muốn
không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục đòi hỏi cần nâng cao chất
lượng đội ngũ, chất lượng dạy học trong nhà trường.
11
II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THCS
LƯƠNG NỘI.
Nhà trường được thành lập năm 1998 và đóng ở khu trung tâm
xã có diện tích là 8320 mét vuông, phía đông nam của huyện. Nhân
dân địa phương hầu hết là dân tộc Mường, chỉ một số rất ít dân tộc
Kinh, kinh tế địa phương chủ yếu sản xuất nông, lâm nghiệp, trình độ
dân trí còn thấp.

Mặc dù mới được thành lập trên 10 năm nhưng được sự quan
tâm của các cấp ủy đảng, ban ngành và nhân dân địa phương, Phòng
Giáo dục và Đào tạo huyện nhà, sự nỗ lực vượt khó phán đấu vươn lên
của thầy và trò trong năm học 2011-2012 nhà trường đạt được nhiều
thành tích như sau:
Chi bộ Đảng trong sạch vững mạnh.
Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp huyện được
Giám đốc Sở giáo dục và Đào tạo tặng giấy khen.
Công đoàn vững mạnh xuất xắc được Công đoàn Giáo dục
Thanh Hóa tặng giấy khen.
Chi đoàn và Đội TNTPHCM được huyện đoàn tặng giấy khen.
12
Có 11 học sinh đạt giải cấp huyện.
Có 1 học sinh đạt giải nhất cấp tỉnh môn Thể dục và đạt giải ba
quốc gia.
Đội ngũ giáo viên vừa thừa vừa thiếu “thiếu giáo viên công
nghệ, mỹ thuật, tin hoc”. Nhiều giáo viên năng lực chuyên môn còn
yếu, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều.
Học sinh chủ yếu là người dân tộc, gia đình thuần nông, đời
sống còn rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp do vậy việc nhận
thức về việc tạo điều kiện cho con cái học tập còn hạn chế.
Trang thiết bị còn thiếu và không đồng bộ.
III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỈ ĐẠO CỦA HIỆU
TRƯỞNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC Ở
TRƯỜNG THCS LƯƠNG NỘI, HUYỆN BÁ THƯỚC.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn ở trường THCS Lương Nội tôi
xin đề xuất một số biện pháp quản lý chỉ đạo của hiệu trưởng nhằm
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường như sau.
1. Các biện pháp quản lý chỉ đạo.
1.1. Biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện các chương trình giáo dục.

13
Hiệu trưởng nghiên cứu kỹ các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở,
Phòng và các cấp về thực hiện khung chương trình trong năm học bao
gồm chương trình dạy học chính khóa, ngoại khóa, hướng nghiệp, tự
chọn, hoạt động ngoài giờ lên lớp và các nội dung chương trình điều
chỉnh bổ sung.
Nghiên cứu kỹ biên chế lao động, năng lực và sở trường, phâng
công phụ trách chuyên môn hợp lý khoa học để phát huy được hiệu
quả cao nhất. Tránh sự thay đổi chuyên môn quá nhiều trong năm học,
nếu có thể nên ổn định trong cả năm học.
Sắp xếp thời khoá biểu hợp lý, khoa học.
Phân công giáo viên chủ nhiệm, phó chủ nhiệm lớp phụ trách
các lớp bảo đảm là những giáo viên tâm huyết, có kinh nghiệm và kỹ
năng làm công tác chủ nhiệm, hàng tuần báo cáo việc thực hiện
chương trình để chuyên môn nhà trường nắm được và có sự điều
chỉnh.
Hàng tháng chuyên môn nhà trường báo cáo việc thực hiện các
chương trình giáo dục, ban giám hiệu nhà trường giải quyết các vấn đề
14
liên quan và đi đến các thống nhất để bảo đảm dạy đúng đủ chương
trình quy định.
1.2. Biện pháp quản lý bài soạn và giờ lên lớp.
Chất lượng giờ dạy một phần do công việc chuẩn bị bài soạn của
giáo viên, do đó cần phải có quy định và quản lý tốt bài soạn của giáo
viên thông qua hệ thống quản lý, kiểm tra.
Đầu năm học nhà trường chỉ đạo chuyên môn dự thảo các quy
định về thực hiện và xếp loại chuyên môn, trong đó quy định rõ cách
thức, hình thức và chất lượng các bài soạn kể cả bài soạn dạy bằng
máy chiếu.
Hàng tuần các tổ chuyên môn kiểm tra bài soạn của giáo viên

trong tổ, ban giám hiệu kiểm tra bài soạn của tổ trưởng và tổ phó tổ bộ
môn. Tất cả nội dung kiểm tra cần có sự bổ sung điều chỉnh và được
phê vào cuốn sổ kiểm tra của giáo viên, với mục đích cho giáo viên
sữa chữa và căn cứ cho lần kiểm tra sau.
Các bài soạn được lưu trữ hàng năm, giáo viên phải thông báo
nguồn gốc bài soạn, tổ chuyên môn và ban giám hiệu có căn cứ để
kiểm tra việc soạn bài và chỉnh sửa cũng như sử dụng nguồn bài soạn
15
từ nơi khác. Việc làm này với mục đích để nâng cao chất lượng bài
soạn và phù hợp với việc giảng dạy trên điều kiện thực tế của nhà
trường và nhận thức của học sinh.
Để các giờ lên lớp có chất lượng và hiệu quả cần có những biện
pháp quản lý chỉ đạo đó là:
Quản lý về thời gian, thời lượng trong các giờ lên lớp của giáo
viên,
không để việc vào muộn, ra sớm.
Trang phục và phong thái lên lớp của giáo viên được nhà trường
quy định cũng tạo điều kiện cho chất lượng hứng thú và nghiêm túc
học tập của học sinh.
Nhà trường tạo mọi điều kiện tốt nhất để giáo viên có tâm thế
khi lên lớp giảng dạy.
Tổ chức hoạt động thăm lớp dự giờ của các tổ chuyên môn, của
ban giám hiệu để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng
dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên, đặc biệt là chất
lượng giờ lên lớp. Hướng dẫn cho giáo viên có kỹ năng dự giờ và đúc
rút kinh nghiệm.
16
Chỉ đạo cho chuyên môn và các tổ chuyên môn xây dựng giáo
án mẫu, giờ dạy mẫu, thảo luận các kiến thức khó, bài khó, tổ chức
các buổi sinh hoạt chuyên môn mang tính chất hội thảo.

Tổ chức hội giảng hàng năm để giáo viên có nhều điều kiện học
hỏi kinh nghiệm của đồng môn, đồng nghiệp và tiếp thu được nhiều ý
kiến hay thông qua nhận xét đánh giá xếp loại giờ dạy.
1.3. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề khó, đặc biệt
với khả năng và năng lực của từng giáo viên cụ thể. Đồng thời liên
quan nhiều đến nhận thức của học sinh, do đó quan điểm của nhà
trường và bản thân trong quá trình chỉ đạo việc đổi mới phương pháp
đó là:
Giáo viên cần xác định đầy đủ các nhóm phương pháp dạy học,
các phương pháp dạy học đặc thù của bộ môn, vận dụng một cách linh
hoạt vào từng phần, từng bài, từng lớp, các đối tượng học sinh để việc
truyền thụ kiến thức có chiều sâu và hiệu quả.
Nắm vững chuẩn kiến thức và kỹ năng bộ môn từ đó xác định
nguồn kiến thức và lựa chọn phương pháp cho phù hợp.
17
Ngiên cứu các văn bản hướng dẫn, các kinh nghiệm được đúc rút
và tổng kết về đổi mới phương pháp.
Nắm vững các kỹ thuật dạy học, đặc biệt một số kỹ thuật thường
dùng và tương đối phù hợp mà mang lại hiệu quả.
Ban giám hiệu và tổ bộ môn cần phải dự giờ nhiều để góp ý định
hướng cho giáo viên thực hiện đổi mới. Đồng thời qua đó kiểm tra
việc thực hiện của giáo viên.
- Giờ dạy không đổi mới phương pháp sẽ không được xếp loại,
đây cũng là một tiêu chí để đánh giá xếp loại chuyên môn cuối năm.
1.4. Biện pháp quản lý chỉ đạo việc sử dụng các trang thiết bị đồ
dùng dạy học, các giờ thí nghiệm thực hành.
Để nâng cao chất lượng giờ dạy, ngoài việc tăng cường đổi mới
phương pháp thì trang thiết bị đồ dùng dạy học có vị trí hết sức quan
trọng giúp giáo viên thực hiện tốt các kỹ thuật dạy học nhằm nâng cao

chất lượng giờ dạy.
Hàng năm cần phân loại, bảo quản và sử dụng đung quy định
hạn chế việc hư hỏng mất mát.
18
Nhà trường ưu tiên nguồn kinh phí bổ sung các trang thiết bị dạy
học, các thiết bị hỏng, các hóa chất thiếu và hết các đồ dùng, vật mổ,
vật mẫu.
Theo dõi việc mượn và sử dụng đồ dùng dạy học nghiêm túc.
Hàng tuần nhân viên phụ trách phải báo cáo tình hình mượn và sử
dụng đồ dùng dạy học của giáo viện để có sự điều chỉnh nhắc nhở,
hàng tháng các tổ và chuyên môn nhà trường tổng hợp và căn cứ để
đánh giá xếp loại theo quy định.
Đầu năm học nhà trường lập thời khóa biểu dạy các tiết thực
hành trên lớp. Căn cứ để theo dõi và chỉ đạo thực hiện.
Hàng tuần nhân viên phụ trách báo cáo việc thực hiện của giáo
viên. Nguyên nhân và lý do không tiến hành dạy được ” với một số
tiết ”để ban giám hiệu biết và tìm cách giải quyết.
1.5. Biện pháp quản lý chỉ đạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ.
Nhà trường coi việc nâng cao chất lượng đội ngũ là nhân tố quyết
định tới việc nâng cao chất lượng dạy và học. Coi việc xây dựng tổ
chức, kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, xây dựng ý thức tự học là
19
biện pháp cơ bản để nâng cao chất lượng đội ngũ. Các biện pháp cụ thể
như sau:
Có kế hoạch, thực hiện việc bồi dưỡng theo chu kỳ.
Tham gia các chuyên đề do Sở và Phòng Giáo dục tổ chức.
Xây dựng kế hoạch đào tạo,bồi dưỡng nâng chuẩn.
Đổi mới phương pháp, tổ chức các phong trào thi đua dạy tốt-học
tốt, tăng cường thao giảng, dự giờ.

Xây dựng nòng cốt trong các tổ chuyên môn, các môn để tư vấn
giúp đỡ đồng nghiệp, đồng môn trong quá trình công tác.
1.6. Chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học.
Hàng năm nhà trường kiện toàn và ra quyết định thành lập hội
đồng khoa học để lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học.
Chỉ tiêu kế hoạch năm học là mỗi cán bộ quản lý và giáo viên
hàng năm phải có một sáng kiến kinh nghiệm hoặc đề tài nghiên cứu
khoa học.
Các tổ chuyên môn tổ chức các hội thảo chuyên đề, hội thảo khoa
học hàng kỳ, hàng năm.
20
Các đề tài hoặc sáng kiến kinh nghiệm được hội đồng khoa học
của trường chấm và xếp giải theo quy định và đề nghị cấp trên thẩm
định các đề tài đạt giải cao.
1.7. Biện pháp quản lý chỉ đạo công tác kiểm tra đánh giá, khen
thưởng.
Công tác kiểm tra nội bộ là hoạt dộng thường xuyên trong công
tác quản lý. Công tác này có vai trò thúc đấy chất lượng dạy học trong
nhà trường.đó là hoạt động nghiệp vụ quản lý, điều tra, theo dõi, xem
xét, giám sát các hoạt động giáo dục trong nhà trường và đánh giá kết
quả giáo dục nhằm khích lệ, khen thưởng và uốn nắn kịp thời những
thiếu sót sai lệch. Thông qua kiểm tra để có căn cứ đánh giá xếp loại
thi đua theo quy định của nhà trường
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch thanh kiểm tra thực
hiện công tác kiểm tra bao gồm:
Kiểm tra toàn diện giáo viên, nhân viên, kiểm tra chuyên đề,
kiểm tra định kỳ, Kiểm tra đột xuất
Hàng năm nhà trường rất quan tâm đến công tác thi đua khen
thưởng, phối hợp với hội khuyến học xã, ban đại diện phụ huynh để

21
có nguồn kinh phí khen thưởng với số kinh phí tương đối lớn hàng
năm, từ đó đã kích thích được tinh thần của tập thể cán bộ giáo viên
và các em học sinh
2. Một số kết quả đạt được.
Qua việc quản lý chỉ đạo một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng dạy học ở nhà trường đã thu được một số kết quả khả quan đó là:
Toàn thể cán bộ giáo viên xác dịnh đúng đắn tư tưởng và quan
điểm về quan điểm và mục tiêu của công cuộc đổi mới sự nghiệp giáo
dục.
Từng cá nhân đã đầu tư để đổi mới phương pháp dạy học, tất cả
giáo viên cơ bản năm chắc các kỹ thuật dạy học cơ bản.
Chất lượng giờ dạy được nâng lên, nhà trường có giáo viên giỏi
tỉnh, nhiều giáo viên giỏi huyện, giỏi trường cao hơn nhiều so với 3
năm về trước.
Chất lượng giáo dục được nâng lên, đặc biệt là chất lượng mũi
nhọn. Trong 2 năm học gần đây nhà trường có 1 học sinh đạt giải thể
dục quốc gia, học sinh đạt giải văn hóa cấp tỉnh, cấp huyện.
22
Chất lượng đội ngũ có 85% cán bộ giáo viên, nhân viên có trình
độ trên chuẩn, 15% có trình độ chuẩn, không có dưới chuẩn.
Có nhiều sáng kiến kinh nghiệm đạt giải cấp huyện, cấp tỉnh.
Kết quả xếp loại hồ sơ, giờ dạy giáo viên năm học 2012-2013 so
với năm học 2011-2012.
Năm
học
Tổn
g số
giáo
viên

Kết quả xếp loại hồ sơ Kết quả xếp loại giờ dạy
Tốt Khá TB Yếu Tốt Khá TB Yếu
2011-
2012
17 10 3 4 0 9 5 2 1
2012-
2013
17 13 2 1 0 12 3 2 0
So sánh
Tăng
3
Giả
m 1
Giả
m 3
0
Tăng
3
Giả
m 2
0
Giả
m 1
23
Kết quả xếp loại giáo viên giỏi năm học 2012-2013 so với năm
học 2011-2012.
Năm
học
Tổn
g số

giáo
viên
Kết quả xếp loại
Xếp loại
giỏi
Xếp loại
khá
Xếp loại
TB
Xếp loại
Yếu
2011-
2012
17 9 5 2 1
2012-
2013
17 12 3 2 0
So sánh Tăng 4 Giảm 2 Giảm 2 Giảm 1
Kết quả xếp loại SKKN năm học 2012-2013 so với năm học
2011-2012.
Năm
học
Tổn
g số
sáng
kiến
Kết quả xếp loại
Cấp trường Cấp huyện Cấp tỉnh
Giải
A

Giải
B
Giải
C
Giải
A
Giải
B
Giải
C
Giải
A
Giải
B
Giải
C
24
KN
2011-
2012
20 6 5 3 0 2 0 0 0 2
2012-
2013
20 9 7 2 0 3 0
So sánh
Tăn
g 3
Tăn
g 2
Giả

m 1
0
Tăn
g 1
0
Kết quả xếp loại hạnh kiểm và học lực học sinh năm học 2012-
2013 so với năm học 2011-2012.
Năm
học
Tổn
g số
học
sinh
Kết quả xếp loại
Xếp loại hạnh kiểm Xếp loại học lực
Tốt Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu

m
2011-
2012
235 204 22 8 1 1 51 155 28 0
2012-
2013
223 213 6 4 0 2 61 148 12 0
So sánh Tăn
g 9
Giả
m
Giả
m 4

Giả
m 1
Tăn
g 1
Tăn
g 10
Giả
m 7
Giả
m
0
25

×