Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Xác định genotype và một số đặc điểm dịch tễ học phân tử của porcine circovirus type 2 (PCV2) ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.52 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = = = =




NGUYỄN VĂN QUANG




XÁC ĐỊNH GENOTYPE VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ CỦA PORCINE CIRCOVIRUS
TYPE 2 (PCV2) Ở ĐÀN LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ
TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
= = = = = = = =




NGUYỄN VĂN QUANG



XÁC ĐỊNH GENOTYPE VÀ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
DỊCH TỄ HỌC PHÂN TỬ CỦA PORCINE CIRCOVIRUS
TYPE 2 (PCV2) Ở ĐÀN LỢN NUÔI TẠI MỘT SỐ
TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM




CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ : 60.64.01.01



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HUỲNH THỊ MỸ LỆ





HÀ NỘI – 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i


LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, kết quả nghiên
cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.

Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn




Nguyễn Văn Quang
























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, ngoài sự nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và
cá nhân.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông
Nghiệp Hà Nội, Ban quản lý đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa Thú y đã tạo điều
kiện cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Huỳnh
Thị Mỹ Lệ - giảng viên Bộ môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm, khoa Thú y,
trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã dành nhiều thời gian chỉ dẫn và giúp
đỡ tận tình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô trong Bộ
môn Vi sinh vật - Truyền nhiễm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành công việc trong quá trình thực tập của mình.
Tôi luôn biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người luôn động viên,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường cũng như trong quá trình

thực hiện đề tài này.

Hà Nội, ngày 15 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Quang





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO v
DANH MỤC BẢNG BIỂU vi
DANH MỤC HÌNH vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.1. Giới thiệu về PCV2 và bệnh do PCV2 gây ra 4
1.1.1. Một vài nét về PCV2 4
1.1.2. Bệnh do PCV2 gây ra 8
1.1.3. Triệu chứng và bệnh tích 11
1.1.4. Chẩn đoán 15

1.1.5. Phòng bệnh 17
1.1.6. Điều trị 22
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về PCV2 và bệnh do PCV2
gây ra 22
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước 22
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 23
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu 26
2.2. Địa điểm 26
2.3. Nội dung nghiên cứu 26
2.4. Nguyên liệu 26
2.5. Phương pháp nghiên cứu 27
2.5.1. Phương pháp tính toán dung lượng mẫu 27
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv

2.5.2. Phương pháp thu thập mẫu huyết thanh, mẫu bệnh phẩm 27
2.5.3. Phương pháp nested PCR chẩn đoán PCV2 trong bệnh phẩm 27
2.5.4. Phương pháp giải trình tự gen 31
2.5.5. Xây dựng cây phả hệ 32
2.5.6. Phương pháp xử lý số liệu 32
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 33
3.1. Tổng hợp kết quả thu thập mẫu dùng trong nghiên cứu 33
3.1.1. Kết quả thu thập mẫu 33
3.1.2. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích đại thể của lợn nghi mắc bệnh liên
quan đến PCV2 34
3.2. Kết quả xác định genotype của PCV2 ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền

Bắc Việt Nam 40
3.2.1. Kết quả xác định sự có mặt của PCV2 trong mẫu nghiên cứu 40
3.2.2. Kết quả xác định sự có mặt của PCV2 ở các đàn có/không biểu hiện
triệu chứng của PCVAD 44
3.2.3. Kết quả xác định genotype của các chủng PCV2 ở đàn lợn nuôi tại một
số tỉnh miền Bắc Việt Nam 45
3.3. Kết quả giải trình tự bộ gen của PCV2 46
3.4. Phân tích, so sánh trình tự các chủng giải trình tự được và các chủng lưu
hành trên thế giới 47
3.4.1. Đặc điểm trình tự gen PCV2 lưu hành ở Việt Nam 47
3.4.2. Kết quả phân tích cây phả hệ chủng PCV2 lưu hành ở Việt Nam 50
3.4.3. Kết quả phân tích trình tự amino acid của capsid protein 53
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 55
4.1. Kết luận 55
4.2. Đề nghị 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO


ADN : Axit Deoxyribose Nucleic
ELISA : Enzym Linked Immunosorbent Assay
ORF : Open Reading Frame
PBS : Phosphate – Buffered - Saline
PCR : Polymerase Chain Reaction
PCV : Porcine CircoVirus
PCV1 : Porcine CircoVirus type 1

PCV2 : Porcine CircoVirus type 2
PCVAD : Porcine CircoVirus Associated Disease
PDNS : Porcine Dermatitis and Nephropathy Syndrome
PK15 : Pig Kidney 15
PMWS : Postweaning Multisystemic Wasting Syndrome
PNP : Proliferating Necrotizing Pneumonia
PRDC : Porcine Respiratory Disease Complex
PRRS : Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
TAE buffer : Tris-Acetate Etilendiamin Tetraaxetic Axit buffer








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Bảng so sánh các khung đọc mở của PCV1 và PCV2 7
Bảng 1.2. Những nghiên cứu về PCV2 trên thế giới 23
Bảng 2.1. Trình tự cặp mồi của phản ứng nested PCR để xác định genotype và
giải trình tự PCV2 29
Bảng 2.2. Chu trình nhiệt của phản ứng PCR chẩn đoán và định type PCV2 31
Bảng 3.1. Tổng hợp tình hình thu thập mẫu xác định sự có mặt của PCV2 33
Bảng 3.2. Kết quả nested PCR xác định sự có mặt của PCV2 trong mẫu huyết
thanh thu thập được từ các địa phương 41

Bảng 3.3. Kết quả nested PCR xác định sự có mặt của PCV2 trong mẫu bệnh
phẩm thu thập được từ các địa phương 41
Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ dương tính PCR ở nhóm lợn khỏe mạnh và nhóm lợn
có triệu chứng bệnh 44
Bảng 3.5. Kết quả xác định genotype PCV2 lưu hành ở đàn lợn nuôi tại một
số tỉnh miền Bắc 46
Bảng 3.6. Thông tin PCV2 được sử dụng để giải trình tự gen 47



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1: Cấu trúc PCV2 (Gillespie và cộng sự, 2009) 6
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí mồi phản ứng nested PCR 28
Hình 3.1. Lợn còi cọc, chậm lớn 36
Hình 3.2. Lợn gầy còm, lông dựng 36
Hình 3.3. Lợn bị viêm da 36
Hình 3.4. Lợn bị viêm da 37
Hình 3.5. Lợn bị tiêu chảy 37
Hình 3.6. Lợn có triệu chứng hô hấp 37
Hình 3.7. Lấy mẫu lợn thí nghiệm 37
Hình 3.8. Hạch bẹn nông sưng, xuất huyết 38
Hình 3.9. Hạch bẹn nông sưng, xuất huyết 38
HÌnh 3.10. Viêm dính màng phổi với thành lồng ngực 38
Hình 3.11. Hạch màng treo ruột bị sưng, xuất huyết 38
Hình 3.12. Lợn bị viêm khớp 39
Hình 3.13. Thận bị sưng, xuất huyết và có điểm hoại tử 39

Hình 3.14. Phổi bị viêm ở các mức độ khác nhau 39
Hình 3.15. Kết quả nested PCR trên mẫu ADN dương chuẩn và mẫu bệnh
phẩm 40
Hình 3.16. Kết quả phân tích cây phả hệ của các PCV2 chủng lưu hành ở
Việt Nam với các chủng tham chiếu 51
Hình 3.17. Kết quả phân tích con đường phát tán của virus thuộc nhóm tái tổ
hợp 52
Hình 3.18 Trình tự amino acid của các chủng PCV2 lưu hành tại Việt Nam 53
MỞ ðẦU

Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền kinh
tế nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt) nước ta và là một mắt xích quan trọng
trong sản xuất nông nghiệp bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo. Vì thế, chăn nuôi luôn chiếm vị trí quan trọng và đối tượng vật
nuôi luôn được quan tâm phát triển. Để thúc đẩy nhanh quá trình nhân giống
vật nuôi trong những năm gần đây việc ứng dụng tiến bộ khoa học ngày càng
nhiều như: ứng dụng thụ tinh nhân tạo vào chăn nuôi trên quy mô rộng nhằm
tăng năng suất chăn nuôi, tránh cận huyết, dịch bệnh qua giao phối tự nhiên
đặc biệt trong chăn nuôi lợn. Khi ngành chăn nuôi phát triển ngày càng mạnh
mẽ theo xu hướng công nghiệp, người ta nhận thấy việc cai sữa quá sớm có
thể làm cho lợn con không nhận đủ kháng thể cần thiết từ mẹ, dẫn đến rất dễ
mắc bệnh.
Porcine circovirus (PCV) được phát hiện đầu năm 1974 trên tế bào
PK15 và được xếp vào Porcine circovirus typ 1 không gây bệnh (PCV1).
Năm 1997, Harm và cộng sự đã tìm ra Porcine circovirus typ 2 (PCV2) trong
những con lợn mắc hội chứng gầy còm sau cai sữa (postweaning
multisystemic wasting syndrome – PMWS) và đã xác định trình tự nucleotide
của PCV1 và PCV2 giống nhau dưới 80% và trình tự amino - acid dưới 70%;
đặc tính kháng nguyên của hai loại virus này cũng có nhiều điểm khác nhau.
Nghiên cứu trên các mẫu bệnh phẩm được thu thập từ những 1970 đã chỉ

ra sự có mặt của PCV2 lưu hành trên đàn lợn ở một số nước. Tuy nhiên, hội
chứng bệnh do PCV2 gây ra mới được xác định vào những năm 90 của thế kỷ
XX. PCV2 là tác nhân gây suy giảm hệ thống miễn dịch, cùng với các tác
nhân gây bệnh khác gây nên hội chứng bệnh liên quan đến PCV2 (Porcine
circovirus type 2-associated disease, PCVAD) gồm Hội chứng gầy còm ở lợn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

sau cai sữa (PMWS); Hội chứng viêm da và viêm thận (porcine dermatitis and
nephropathy syndrome – PDNS); Hội chứng viêm đường hô hấp (porcine
respiratory diseases complex) và Hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn (porcine
reproductive disorders); gây tác động lớn tới sức sản xuất của đàn lợn. Trong
số các bệnh do circovirus gây ra, PMWS được coi là nguyên nhân gây thiệt
hại kinh tế nghiêm trọng cho ngành chăn nuôi lợn; danh từ Hội chứng 30kg
(The 30kg syndrome) cũng đôi khi được dùng để chỉ bệnh này do lợn bệnh
chỉ đạt khối lượng khoảng 30kg trong khi lợn bình thường cùng lứa tuổi có
thể đạt 100kg.
Thực trạng chăn nuôi lợn ở nước ta hiện nay đã tạo môi trường hết sức
thuận lợi cho việc thường xuyên tồn tại nhiều mầm bệnh PCV2 trong đàn;
cộng thêm sự xuất hiện của virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
(Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome virus - PRRSV) từ năm
2007 đã làm cho tình hình dịch bệnh càng trở nên phức tạp. Do vậy, nghiên
cứu chỉ ra sự có mặt của PCV2 và PCVAD ở đàn lợn là hết sức cấp thiết để từ
đó có được những chiến lược phòng bệnh, vacxin phòng bệnh kịp thời. Trong
khi các nước trên thế giới, thậm chí các nước trong khu vực đã và đang đi sâu
nghiên cứu về PCV2 và bệnh PCVAD thì tại Việt Nam còn rất ít thông tin về
PCV2 và PCVAD; vì vậy, đặt vấn đề nghiên cứu về PCV2 là hoàn toàn cần
thiết và cấp thiết trong thời điểm hiện nay. Chúng tôi tiến hành đề tài "Xác
ñịnh genotype và một số ñặc ñiểm dịch tễ học phân tử của Porcine
Circovirus type 2 (PCV2) ở ñàn lợn nuôi tại một số tỉnh miền Bắc Việt

Nam" nhằm nghiên cứu về genotype lưu hành và trình tự của PCV2, so sánh
hệ gen của PCV2 lưu hành tại Việt Nam với các chủng trên thế giới; giúp cung
cấp thông tin phòng chống, hạn chế tối đa thiệt hại do bệnh PVCAD gây ra
cho người chăn nuôi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3

* Mục ñích của ñề tài
So sánh genotype, một số đặc điểm dịch tễ học phân tử của PCV2 lưu
hành ở đàn lợn tại Việt Nam và trên thế giới.
* Yêu cầu
Xác định được genotype PCV2 lưu hành ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam
Giải trình tự một số chủng đại diện để so sánh được sự khác nhau về
trình tự nucleotide và đặc tính di truyền của PCV2 ở Việt Nam và trên thế
giới.
* Ý nghĩa khoa học của ñề tài:
- Đây là nghiên cứu đầu tiên về PCV2 ở đàn lợn nuôi tại một số tỉnh
miền Bắc Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu giúp làm sáng tỏ về tỷ lệ lưu hành PCV2 và một
số đặc điểm dịch tễ học phân tử của PCV2 lưu hành ở đàn lợn nuôi tại một số
tỉnh miền Bắc Việt Nam.
- Nguồn dữ liệu của đề tài rất có ý nghĩa, là tiền đề khoa học trong việc
triển khai các nghiên cứu tiếp theo, đặc biệt để sản xuất vacxin phòng
PCVAD.
* Ý nghĩa thực tiễn của ñề tài:
- Kết quả nghiên cứu giúp đề xuất được biện pháp phòng PCVAD có
hiệu quả, hạn chế dịch bệnh gây ra cho đàn lợn nuôi tại Việt Nam.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về PCV2 và bệnh do PCV2 gây ra
Porcine circovirus (PCV) thuộc họ Circoviridae, bao gồm Porcine
circovirus type 1 (PCV1) và Porcine circovirus type 2 (PCV2). Mức độ tương
đồng trình tự nucleotide giữa PCV1 và PCV2 là 68 – 76% (theo Hamel và
cộng sự, 1998).
Trong những năm cuối thập niên 1990, một loại circovirus mới
(Porcine Circovirus) gây bệnh đã được phát hiện ở lợn. Virus này khác với
PCV thích ứng trên môi trường tế bào thận lợn (Pig Kidney) PK15 đã biết
trước đó. Người ta đã đề nghị gọi PCV đã biết là PCV type 1 (PCV1) và virus
mới phân lập được là PCV type 2 (PCV2). PCV1 được phân lập lần đầu tiên
tại Đức vào năm 1974, virus này được xem như không phải tác nhân gây bệnh
(nonpathogenic) ở lợn. Năm 1991 tại Canada, PCV2 được nhận diện là
nguyên nhân gây hội chứng gầy còm ở lợn sau cai sữa và sau đó được ghi
nhận ở nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu hồi cứu
mẫu bệnh phẩm cho biết đã phát hiện được kháng thể kháng PCV2 trong
huyết thanh của lợn từ năm 1969 tại Bỉ, năm 1970 tại Anh, năm 1973 tại
Ireland và năm 1983 tại Canada (trích theo Gillespie và cộng sự, 2009) và
Tây Ban Nha (Rodríguez - Arrioja và cộng sự, 2003).
1.1.1. Một vài nét về PCV2
1.1.1.1. Phân loại

PCV2 thuộc giống Circovirus, họ Circoviridae. Họ circoviridae gồm 3
giống, được xác định là nguyên nhân gây một số bệnh ở gia súc và gia cầm:
- Giống Anellovirus: gồm một số circovirus của người như Transfusion
Transmitted Virus hay Torque teno virus (TTV). Virus này được phát hiện lần
đầu tiên vào năm 1997 tại Nhật Bản và thường phân lập được từ bệnh nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

mắc bệnh gan; tuy nhiên chúng không được coi là nguyên nhân gây bệnh.
Một số nghiên cứu gần đây cho thấy TTV cũng có thể gây bệnh cho một số
loài vật nuôi khác như lợn, và có thể phân lập được từ huyết thanh của lợn
mắc PMWS tại Tây Ban Nha (Francisco de Grau).
- Giống Gyrovirus: thành viên duy nhất của giống này là chicken
anemia virus (CAV) gây bệnh thiếu máu truyền nhiễm gà (Chicken Infectiuos
Anemia – CIA).
- Giống Circovirus: gồm các virus đã phát hiện được từ động vật như
porcine circovirus type 1 và 2 (circovirus ở lợn), canary circovirus (circovirus ở
chim hoàng yến), bovine circovirus (circovirus ở bò), goose circovirus
(circovirus ở ngỗng), ostrich circovirus (circovirus ở đà điểu), raven circovirus
(circovirus ở quạ) và human circovirus (circovirus gây hội chứng mệt mỏi mạn
tính ở người).
Các chủng PCV2 phân lập được trên thế giới có cùng nguồn gốc với
mức độ tương đồng về kiểu gen khoảng 93% (Larochelle và cộng sự, 2002).
Hiện nay, dựa vào kết quả giải trình tự gen, có 3 genotype PCV2 được
chính thức công nhận, ký hiệu từ PCV2a-2c (Segalés và cộng sự, 2008).
Genotype PCV2a và PCV2b lại có thể được chia thành các cluster khác nhau
(ví dụ PCV2a có 5 cluster 2A-2E; PCV2b có 3 cluster 1A-1C).
1.1.1.2. Hình thái, cấu trúc

PCV là một virus trần không có vỏ bọc bên ngoài, mang bộ gen là

ADN virus sợi đơn vòng chứa khoảng 1767 - 1768 nucleotide (PCV2) (Guo
và cộng sự, 2010; Olvera và cộng sự, 2007). Bộ gen của PCV2 gồm 11 khung
đọc mở ORFs (open reading frame) mã hóa cho các phân tử protein của virus,
trong đó hai khung đọc mở chính (ORF1 và ORF2) theo hướng ngược nhau.
Hiện nay trên thế giới các nghiên cứu về PCV thường tập trung vào ba ORF
là ORF1, ORF2 và ORF3 (Hamel và cộng sự, 1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6



Hình 1.1: Cấu trúc PCV2 (Gillespie và cộng sự, 2009)

ORF1 mã hóa cho các protein liên quan đến sự nhân lên của virus (viral
replication protein – Rep), có khối lượng phân tử 35,8 kDa. Sự tương đồng
amino acid của phân tử protein quy định bởi ORF1 giữa PCV1 và PCV2
khoảng là 85%.
ORF2 mã hóa cho các protein liên quan đến sự hình thành vỏ capsid của
virus (capsid protein – Cap), có khối lượng phân tử 27,8 kDa. Sản phẩm
ORF2 chứa các điểm quyết định kháng nguyên, kích thích sinh kháng thể
chống lại virus, vì vậy người ta sử dụng kháng thể nguồn gốc ORF2 như một
công cụ để chẩn đoán phân biệt PCV. Sự tương đồng amino acid của phân tử
protein do ORF2 mã hóa giữa PCV1 và PCV2 là 66%.
ORF3 mã hóa protein có khối lượng phân tử 11,9 kDa, được cho là có
liên quan đến hiện tượng apoptosis ở tế bào nhiễm virus; sự tương đồng
amino acid của protein này giữa PCV1 và PCV2 là 62%.
Theo Hamel và cộng sự (1998), trình tự 11 ORF của PCV2 gây hội
chứng còi cọc (PCV2) và chủng không gây bệnh (PCV1) như sau (bảng 1.1).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7


Bảng 1.1. Bảng so sánh các khung ñọc mở của PCV1 và PCV2
PCV gây chứng còi cọc
(PCV2)
PCV không gây bệnh
(PCV1)
ORF

Vị trí
nucleotide

Số
aa
Khối
lượng
protein
(kDa)
Vị trí
nucleotide

Số
aa
Khối
lượng
protein
(kDa)
Tương
ñồng
(%)
1 51-995 314 35,8 47–985 312 35,7 85

2 1735-1034 233 27,8 1723–1022 233 27,8 66
3 671-357 104 11,9 658-38 206 23,2 62
4 565-386 59 6,5 552-205 115 13,3 83
5 1016-1177 53 6,2 1163-1450 95 9,8 không
6 1611-1530 27 2,8 1518-1330 62 6,7 không
7 1682-1741 19 1,9 1670-81 56 6,0 79
8 753-688 21 2,3 740-627 37 4,3 67
9 92-1732 42 4,6 968-873 31 3,4 không
10 1524-1631 35 4,1 1642-1755 3.7 3,7 không
11 1033-989 14 1,8 648-719 23 2,8 không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8

1.1.1.3. Tính chất nuôi cấy
Hiện nay những hiểu biết về đặc tính sinh học của PCV2 như khả năng
nhận biết, gắn và xâm nhập vào tế bào chưa nhiều. Vì PCV2 chỉ mã hóa cho
hai loại protein nên chúng được cho rằng phải dựa vào protein của tế bào vật
chủ để nhân lên, nghĩa là chúng nhân lên tốt trong tế bào đang phân chia.
Qua nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy môi trường tế bào thận lợn
PK15 rất thích hợp để nuôi cấy PCV2, virus nhân lên trong nhân tế bào,
nhưng không gây bệnh tích tế bào. Tischer và cộng sự (1987) cho biết sự
nhân lên của PCV2 sẽ tốt hơn nếu tế bào PK15 được xử lý với glucosamine.
Để khẳng định sự nhân lên của virus trong môi trường PK15 cần phải làm
phản ứng miễn dịch huỳnh quang hoặc PCR do PCV2 thường không gây bệnh
tích tế bào.
Để phân lập PCV2 trên môi trường tế bào PK15 thường mất rất nhiều
công sức và thời gian do phải cấy chuyển nhiều lần, thường chỉ áp dụng trong
nghiên cứu để sản xuất vacxin phòng bệnh.
Virus không có khả năng gây ngưng kết hồng cầu.
1.1.1.4. Sức ñề kháng

PCV2 rất bền ở nhiệt độ cao và chịu được trong điều kiện pH dao động
lớn. Với nhiệt độ, PCV2 có khả năng sống được 72 giờ ở 80
0
C, 30 phút ở
nhiệt độ 70 - 75
0
C và 1 giờ ở 56
0
C; bị bất hoạt ở pH 3 và bởi chloroform. Ở
nhiệt độ phòng, khi bị tác động trong 10 phút bởi một số chất sát trùng như
chlorhexidine, formol, iodine và cồn thì hiệu giá của virus sẽ giảm. Có thể
phân lập được PCV2 trong bệnh phẩm của lợn bảo quản ở -70
0
C.
1.1.2. Bệnh do PCV2 gây ra
1.1.2.1. Loài vật mắc bệnh
Tất cả các giống lợn đều mẫn cảm với bệnh, kể cả lợn nuôi và lợn
hoang dã, nhưng các loài vật khác không mẫn cảm với PCV2. Khả năng mẫn
cảm với bệnh thay đổi tùy theo tính biệt, giống lợn, có liên quan đến sự nhân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

lên của PCV2 trong đại thực bào phế nang. Gần đây, nghiên cứu Potter và
cộng sự (2012) đã khẳng định bản chất di truyền của từng giống lợn có ảnh
hưởng đến mức độ mẫn cảm với PCVAD. Ví dụ, thường lợn đực mẫn cảm
với bệnh hơn so với lợn cái; lợn giống Landrace mẫn cảm hơn giống Duroc
và Đại Bạch.
Chen và cộng sự (2007) cho biết chỉ xác định được kháng thể kháng
PCV2 trong huyết thanh của lợn trong các loài được kiểm tra là lợn, gà, vịt,
dê và trâu, bò. Bệnh không có khả năng lây sang người.

1.1.2.2. Phương thức truyền lây
Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể chủ yếu qua đường miệng - mũi. Bệnh
có thể lây qua tiếp xúc, qua phân, qua đường hô hấp và tinh dịch của lợn đực
giống. Bằng kỹ thuật PCR (polymerase chain reaction) có thể xác định được
mầm bệnh có trong dịch bài xuất và bài tiết của lợn mắc hoặc không mắc
PMWS, trong huyết thanh lợn có triệu chứng lâm sàng cũng như lợn khỏe
mạnh, không có triệu chứng (Segalés và cộng sự, 2005).
PCV2 cũng có thể truyền trực tiếp từ mẹ sang con qua nhau thai, là
nguyên nhân khiến cho mầm bệnh tồn tại lâu trong đàn, lợn con bị nhiễm
virus ngay từ khi mới sinh. Tuy nhiên, đường truyền lây này ít gặp.
Ngoài ra, PCV2 còn được tìm thấy trong sữa đầu nhưng để khẳng định
được đây có phải là đường truyền lây bệnh hay không thì cần phải tiếp tục
nghiên cứu (trích theo Gillespie và cộng sự, 2009).
1.1.2.3. Cơ chế sinh bệnh
PCV2 tác động đến tế bào lympho và các tế bào có thẩm quyền miễn
dịch như tế bào đơn nhân, đại thực bào và tế bào tua (dendritic cell) gây suy
giảm miễn dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều loại mầm bệnh khác xâm
nhập và gây bệnh. Điểm đặc trưng quan trọng nhất quan sát được khi lợn bị
hội chứng PCVAD là số lượng bạch cầu giảm rất nhanh (leucopenia).
Bằng thực nghiệm người ta thấy rằng lợn bị nhiễm PCV2 không có khả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

năng sản sinh interferon ở giai đoạn đầu của quá trình nhiễm trùng có thể là
nguyên nhân làm giảm đáp ứng miễn dịch với PCV2 và bị bệnh. Ngoài ra,
hiện tượng giảm sản sinh interferon nhưng tăng lượng IL-10 ở những lợn thực
nghiệm bị nhiễm PCV2 cũng đã được chứng minh.
Cho đến nay, ảnh hưởng của PCV2 đến hệ miễn dịch của lợn vẫn còn
nhiều tranh cãi và cần phải có các nghiên cứu để làm sáng tỏ. Nghiên cứu cần
tập trung làm rõ tác động qua lại giữa giai đoạn sau nhiễm trùng và trước khi

biểu hiện triệu chứng lâm sàng để giải thích hiện tượng nhiễm trùng cấp tính
hoặc/và mạn tính. Opriessnig và cộng sự (2006) cho biết mặc dù hầu hết lợn
trong đàn có thể bị nhiễm PCV2 nhưng chỉ có khoảng 5 - 30% lợn mẫn cảm
biểu hiện triệu chứng.
Có bốn yếu tố ảnh hưởng đến sự phát sinh PCVAD do nhiễm PCV2 là
cấu trúc và độc lực virus, giống lợn, sự đồng nhiễm, trạng thái miễn dịch của
cơ thể. Việc sử dụng một số loại vacxin, trong đó chất bổ trợ sẽ khiến cho tỷ
lệ lợn có triệu chứng PCVAD tăng lên. Ở lợn cùng tiêm một loại vacxin
nhưng có chất bổ trợ khác nhau (đặc biệt bổ trợ dầu) sẽ làm cho thời gian
nhiễm virus cũng như số lượng PCV2 trong huyết thanh và mô bào tăng lên,
tế bào lympho bị tổn thương nặng hơn so với những lợn được tiêm vacxin bổ
trợ là keo phèn. Một thí nghiệm khác cũng cho thấy khi lợn được tiêm vacxin
phòng bệnh do M. hyopneumoniae hoặc A. pleuropneumoniae, sau đó gây
nhiễm PCV2 thì thời gian PCV2 có trong máu sẽ lâu hơn và các bệnh tích vi
thể sẽ trầm trọng hơn so với những lợn không tiêm phòng vacxin.
Điểm đặc biệt trong cơ chế sinh bệnh của PCV2 là hiện tượng đa nhiễm
hoặc bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác. Pallares và cộng sự (2002) thông
báo kết quả khi nghiên cứu trên 484 mẫu bệnh phẩm từ các ca bệnh PMWS chỉ
xác định 1,9% số mẫu đơn nhiễm PCV2; 51,9% số mẫu nhiễm kép PRRSV;
35,5% nhiễm kép với M. hyopneumoniae; 5,4% nhiễm kép với virus cúm lợn và
15% nhiễm kép với PPV (porcine parvovirus). Trong trường hợp bại huyết,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

thường có sự hiện diện của Streptoccocus suis (14%) và Pasteurella multocida
(7,6%).
Tại Úc, đến năm 2010, mặc dù đã chứng minh được sự nhiễm PCV2 ở
đàn lợn nhưng vẫn chưa chứng minh được sự hiện diện của PMWS. Theo
L.Grau-Roma và cộng sự (2010), giả thuyết được đưa ra là do chưa có mầm
bệnh kế phát cần thiết để PCV2 gây bệnh. Tuy nhiên kết quả của O'Dea và

cộng sự (2011) cho biết đã chứng tỏ được sự có mặt của PCVAD ở đàn lợn
thịt nuôi tại miền Tây nước này, cùng với sự có mặt gây bệnh của vi khuẩn
Salmonella.
Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lâm Thị Thu Hương tại hai tỉnh miền
Đông Nam Bộ cũng cho thấy lợn mắc PMWS thường cộng nhiễm một số vi
khuẩn như E. coli (55%), Streptococcus (42,5%), Salmonella (32,5%),
P.multocida (22,5%) và Haemophilus parasuis (17,5%).
Từ năm 1988, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò
của PCV2 gây hội chứng còi cọc ở lợn sau cai sữa PMWS. Điều dễ dàng nhận
thấy là nếu chỉ gây nhiễm PCV2 rất ít khi lợn biểu hiện triệu chứng lâm sàng
(Okuda và cộng sự, 2003). Trong hầu hết các trường hợp lợn có triệu chứng
lâm sàng rõ khi được gây nhiễm đồng thời với một số mầm bệnh truyền nhiễm
hoặc không truyền nhiễm (Rovira và cộng sự, 2002). Do đó, PCV2 được coi là
điều kiện cần nhưng chưa đủ để gây thành bệnh (Tomás và cộng sự, 2008).
Với trường hợp PDNS, cần phải làm thí nghiệm chứng minh giả thuyết
cho rằng hàm lượng kháng thể PCV2 tăng cao sẽ là nguyên nhân gây bệnh.
1.1.3. Triệu chứng và bệnh tích
Thời gian nung bệnh khi gây bệnh thực nghiệm PCV2 cho lợn thường
dao động từ 2 - 4 tuần, virus có trong máu từ 7 - 14 ngày sau khi nhiễm. Ngay
sau khi xâm nhập vào cơ thể, PCV2 sẽ nhân lên ở hạch amidan và các hạch
lympho ở vùng đầu, tấn công tế bào lympho B; rồi từ đó đi đến các cơ quan
khác trong cơ thể như lách, mảng Paye

r
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
12

Theo Segalés (2011), một số hội chứng ở lợn đã được mô tả có liên
quan đến sự nhiễm PCV2; trong đó, PMWS được mô tả nhiều nhất với tên gọi
lúc đầu là circovirosis, một số trường hợp khác là PDNS, hội chứng rối loạn

hô hấp, hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn, hội chứng viêm ruột ở lợn Hiện
nay tên gọi phổ biến để mô tả các bệnh liên quan đến PCV2 là “hội chứng
liên quan đến PCV2 (PCVAD)”.
1.1.3.1. Hội chứng gầy còm ở lợn sau cai sữa (PMWS)
PMWS đặc trưng bởi hiện tượng còi cọc, da nhợt nhạt, thở khó, đôi khi
bị ỉa chảy (phân sẫm màu) và có chứng hoàng đản. Giai đoạn đầu bị bệnh các
hạch lympho dưới da đều bị sưng to.
Tỷ lệ ốm thường dao động từ 4 - 30% (đôi khi lên đến 50 - 60%), tỷ lệ
chết khoảng từ 4 - 20% nhưng cũng có thể 50%.
PMWS thường xảy ra ở lợn từ 7 - 16 tuần tuổi. Do khi lợn mắc bệnh
thường còi cọc và giảm hiệu quả kinh tế nên khoảng 70 - 80% lợn có triệu
chứng PCVAD bị giết thịt.
Bệnh tích đặc trưng thường quan sát được là các hạch lympho bị sưng
to trong giai đoạn đầu của bệnh. Bệnh tiến triển, hạch lympho trở lại kích
thước bình thường và thậm chí bị teo nhỏ, tuyến ức bị teo. Phổi có thể sưng
to, dai chắc như cao su, tương ứng với bệnh tích vi thể viêm kẽ phổi. Nhiều
trường hợp phế quản bị viêm tơ huyết.
Một số lợn bị hoàng đản trong giai đoạn cuối của bệnh. Gan bị sưng to
hoặc teo nhỏ, nhạt màu, cứng, bề mặt có các hạt nhỏ.
Thận có nốt hoại tử màu trắng (viêm kẽ thận không có mủ).
Bệnh tích vi thể cho thấy lợn mắc PMWS bị giảm tế bào lympho và
thâm nhiễm tế bào khổng lồ đa nhân và tế bào mô (histiocyte). Phần vỏ tuyến
ức bị teo nhỏ. Ngoài ra còn quan sát được các tiểu thể virus trong tế bào tua
(dendritic cell) và tế bào mô.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

1.1.3.2. Hội chứng viêm da và viêm thận (PDNS)
Hội chứng này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1993 tại Anh. Tỷ lệ
nhiễm khoảng dưới 1% nhưng đôi khi có thể cao hơn. Tỷ lệ chết có thể lên

đến 100% ở đàn lợn trên 3 tháng tuổi nhưng chỉ khoảng 50% với lợn nhỏ hơn.
PDNS xảy ra ở lợn con, lợn thịt và lợn trưởng thành (11 - 14 tuần tuổi). Lợn
chết chỉ sau một vài ngày có biểu hiện triệu chứng lâm sàng. Những con sống
sót có thể tăng trọng trở lại sau 7 - 10 ngày.
Bệnh xảy ra thường ghép với một số mầm bệnh khác như PRRSV,
Pasteurella multocida, Streptococcus suis type 1 và 2
Lợn mắc PDNS có biểu hiện mệt mỏi, ủ rũ, bỏ ăn, sốt (41
0
C) hoặc
không sốt, nằm một chỗ, lười vận động và/hoặc đi lại khó khăn, cứng nhắc.
Triệu chứng điển hình là trên da xuất hiện những đám phát ban có màu đỏ tía,
không có hình dạng nhất định, bắt đầu ở vùng chân sau và mông, có trường
hợp nốt ban lại phân tán khắp cơ thể. Bệnh tiến triển, hình thành đám vẩy sẫm
ở những nơi có bệnh tích, sau đó nhạt màu dần, đôi khi để lại sẹo.
Bệnh tích đại thể là hiện tượng hoại tử và xuất huyết mô bào, tương
ứng với bệnh tích vi thể là viêm hoại tử mạch máu. Hạch lympho, đặc biệt là
hạch vùng bụng có màu đỏ, sưng to và có thể có chất lỏng chứa trong bụng.
Khi lợn chết thể cấp tính, hai bên thận sưng to, trên bề mặt có nốt màu
trắng, phù thũng bể thận, tương ứng với bệnh tích vi thể là viêm hoại tử có mủ
tiểu cầu thận và viêm kẽ thận.
Thường thì bệnh tích ở da và thận đều xuất hiện khi lợn mắc PDNS, tuy
nhiên có những trường hợp chỉ biểu hiện một trong hai bệnh tích trên.
Hạch lympho thường bị sưng to, có màu đỏ. Lách bị nhồi huyết.
1.1.3.3. Hội chứng rối loạn sinh sản liên quan ñến PVC2 ở lợn (PCV2 -
Associated Reproductive Failure)
Hội chứng này được mô tả lần đầu tiên tại Canada năm 1999, chủ yếu
ảnh hưởng đến lợn nái. PVC2 có liên quan đến hiện tượng sảy thai và thai chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14


non, tuy nhiên trong thực tế hiếm gặp. Điều này có thể giải thích do tỷ lệ huyết
thanh dương tính với PCV2 ở lợn trưởng thành cao và do đó lợn sinh sản
thường không mẫn cảm với bệnh. Trong những trường hợp rối loạn sinh sản do
PCV2, triệu chứng đặc trưng là lợn sảy thai, chết yểu. Mổ khám thai chết có
hiện tượng gan xung huyết, tim sưng to, trên bề mặt có nhiều điểm hoại tử.
Bệnh tích vi thể rõ nhất là hiện tượng cơ tim bị viêm tơ huyết và/hoặc hoại tử.
1.1.3.4. Hội chứng rối loạn hô hấp liên quan ñến PVC2 ở lợn (PCV2 -
Associated Respiratory Disease)
Hội chứng này cũng đóng vai trò gây bệnh đường hô hấp phức hợp ở
lợn. Bệnh xảy ra ở lợn từ 8 - 26 tuần và thường cộng phát với một số nguyên
nhân khác. Triệu chứng bao gồm giảm khả năng tăng trọng, giảm chuyển hóa
thức ăn, lợn mệt mỏi, sốt, ho và khó thở.
Bệnh tích đặc trưng gồm viêm kẽ phổi, phế quản viêm loét hoặc hoại tử
nặng, phế nang viêm tơ huyết.
1.1.3.5. Hội chứng viêm ruột liên quan ñến PVC2 ở lợn (PCV2 - Associated
Enteritis)
Thường xảy ra ở lợn từ 8 - 16 tuần tuổi, gây chứng viêm hồi tràng mạn
tính có liên quan đến Lawsonia intracellularis. Lợn bị bệnh có triệu chứng
tiêu chảy, còi cọc, giảm tăng trọng và tăng tỷ lệ chết.
Bệnh tích bao gồm viêm ruột dạng hạt, rõ nhất là ở các mảng Paye

r.
Hạch màng treo ruột bị sưng to, niêm mạc ruột tăng sinh dày lên.
Ngoài ra, vai trò của PCV2 gây hội chứng thần kinh ở lợn (PCV2 -
Associated Neuropathy) cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Năm 2001,
PCV2 được phát hiện có liên quan đến hiện tượng lợn con sinh ra có triệu
chứng run bẩm sinh và viêm màng não không có mủ. Một số nghiên cứu gần
đây cho biết lợn bị nhiễm PCV2 có thể gây viêm mạch quản tiểu não và viêm
xuất huyết màng não. PCV2 còn liên quan đến triệu chứng opisthotonus,
chứng giật cầu mắt và co giật ở lợn từ 6 - 8 tuần tuổi (trích theo Gillespie và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
15

cộng sự, 2009). Tuy nhiên theo một số tác giả khác PCV2 lại không có liên
quan gì đến hội chứng thần kinh ở lợn (trích theo Segalés, 2011).
1.1.3.6. Hiện tượng nhiễm PCV2 thể cận lâm sàng (PCV2 subclinical
infection)
Dựa vào kết quả huyết thanh học cho thấy tỷ lệ nhiễm PCV2 là rất cao
nhưng tỷ lệ lợn có triệu chứng lâm sàng thấp hơn rất nhiều, điều đó có nghĩa
bệnh do PCV2 gây ra biểu hiện ở thể cận lâm sàng (Segalés, 2011). PCV2 có
thể nhiễm trong 1 - 2 hạch lympho nhưng lợn không có triệu chứng điển hình.
Tuy nhiên, sự nhiễm PCV2 này sẽ làm giảm hiệu quả việc sử dụng vacxin;
bên cạnh đó, mặc dù lợn khỏe mạnh nhưng vẫn có hiện tượng hạch lympho bị
sưng to, viêm hoại tử nên có trường hợp phải hủy bỏ thân thịt khi giết mổ.
1.1.4. Chẩn ñoán
1.1.4.1. Chẩn ñoán lâm sàng
Để chẩn đoán PCVAD chủ yếu dựa vào lịch sử đàn và triệu chứng lâm
sàng, đặc biệt tỷ lệ mắc và chết do PMWS. Cần chẩn đoán phân biệt triệu
chứng hô hấp ở lợn mắc bệnh “Tai xanh” với hội chứng PMWS. Trong
trường hợp PDNS, cần chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân gây viêm
da cũng như các bệnh gây xuất huyết ở thận; đặc biệt phải chẩn đoán phân
biệt với bệnh dịch tả lợn cổ điển, dịch tả lợn Châu Phi. Bên cạnh đó, cũng cần
phân biệt hội chứng rối loạn sinh sản do PCV2 với các bệnh gây sảy thai và
con chết yểu.
Chẩn ñoán Hội chứng gầy còm ở lợn sau cai sữa (PMWS)
Để chẩn đoán PMWS, cần dựa vào một số thông tin sau:
- Lợn còi cọc, chậm lớn, khó thở, hạch lympho vùng bẹn bị sưng to, đôi
khi có chứng vàng da.
- Các tổ chức lympho có bệnh tích đặc trưng từ nặng đến trung bình.
- Trong tổ chức lympho và các mô bào của lợn bệnh có thể xác định

được một số lượng PCV2 từ cao đến trung bình.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
16

Chẩn ñoán Hội chứng viêm da và viêm thận (PDNS)
Để chẩn đoán PDNS, có thể dựa vào một số thông tin sau:
- Da bị xuất huyết và hoại tử, bắt đầu ở vùng chân sau và mông; thận bị
sưng to, nhạt màu với các nốt xuất huyết ở vỏ thận.
- Hoại tử mạch máu, viêm hoại tử có mủ tiểu cầu thận.
Chẩn ñoán Hội chứng rối loạn sinh sản ở lợn
Có thể dựa vào một số thông tin sau để chẩn đoán:
- Sảy thai và thai chết non, đôi khi thấy tim của con non bị sưng to.
- Cơ tim bị viêm tơ huyết và/hoặc hoại tử
- Trong cơ tim và tổ chức có bệnh tích của con non chết vì bệnh có thể
xác định được một số lượng lớn PCV2.
1.1.4.2. Chẩn ñoán khẳng ñịnh
Do PCV2 phân bố rộng rãi trong quần thể lợn, có thể tìm thấy ở lợn
khỏe mạnh cũng như lợn bệnh nên việc chẩn đoán khẳng định là rất cần thiết.
Theo Gillespie và cộng sự (2009), để chẩn đoán PCVAD có thể dựa vào triệu
chứng lâm sàng và chứng minh sự có mặt của kháng nguyên PCV2 trong 1
mô lympho hoặc trong 1 mô lympho và 1 khí quan của cơ thể như phổi, gan,
thận, ruột hoặc trong 2 khí quan của cơ thể. Nếu kháng nguyên chỉ được tìm
thấy trong 1 khí quan, bệnh sẽ được xếp loại dựa vào khí quan đó. Nếu chỉ
phát hiện được ít kháng nguyên PCV2 nhưng biến đổi bệnh tích của khí quan
rất trầm trọng thì được xếp vào dạng PCVAD nặng mạn tính (chronic sereve
PCVAD). Trong một nghiên cứu về biến đổi của lợn mắc PCVAD ở các trang
trại cho thấy 98,1% lợn còi cọc; 77,2% lợn bị tiêu chảy; 75,1% lợn bị khó thở;
44,8% lợn bị sưng và thủy thũng hạch lympho; 39,6% lợn có triệu chứng thần
kinh; 37,1% lợn có triệu chứng hoàng đản; 90,4% lợn bỏ ăn và tỷ lệ chết 96,8%.
Để chẩn đoán PCVAD việc xác định kháng nguyên PCV2 được coi là

"gold standard" với phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay là kỹ thuật
PCR, insituhybridization (ISH) hoặc hóa mô miễn dịch
(immunohistochemistry-IHC).

×