Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giáo trình trồng cây sơn ta mđ02 trồng cây lấy nhựa sơn ta, thông, trôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 112 trang )

0
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN
TRỒNG CÂY SƠN TA
MÃ SỐ MÔ ĐUN: 02
NGHỀ TRỒNG CÂY LẤY NHỰA:
SƠN TA, THÔNG, TRÔM
Trình độ: Sơ cấp nghề


Hà Nội, 2014
1
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

Tài liêu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
2
LỜI GIỚI THIỆU

Cây Sơn là một cây lấy nhựa quý và độc đáo ở Việt Nam, loài cây này có
tiềm năng, triển vọng và có giá trị và hiệu quả cao so với các loại cây trồng dài
ngày trên đất vùng đồi, đặc biệt là đất đồi thấp, có độ dốc vừa phải. Đối với người
dân trồng cây Sơn thì nhựa sơn là nguồn thu nhập chính. Cây Sơn được xem là
cây xóa đói giảm nghèo, giúp cho nông dân vươn lên làm giàu ngay trên mảnh đất
quê hương. Trồng cây Sơn vừa có tác động thúc đẩy phát triển kinh tế, vừa góp


phần thực hiện chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với quá trình công
nghiệp hóa nông nghiệp - hiện đại hóa nông thôn.
Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng cây Sơn lấy nhựa, chúng tôi biên soạn
giáo trình mô đun: Trồng cây sơn ta. Giáo trình được bố trí giảng dạy trong thời
gian 132 giờ và gồm 05 bài:
Bài 1: Giới thiệu chung về cây sơn ta
Bài 2: Sản xuất cây con sơn ta
Bài 3: Trồng rừng Sơn ta
Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng sơn ta
Bài 5: Khai thác, Sơ chế và bảo quản nhựa Sơn ta
Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sử chỉ đạo,
hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ
của các nhà khoa học, Trạm Khuyến nông huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ, các hộ
gia đình sản xuất giỏi gắn bó với nghề trồng Sơn của huyện Tam Nông tỉnh Phú
Thọ và thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để chúng
tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình.
Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình, dù đã có nhiều cố gắng
nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý
kiến góp ý từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người lao
động trực tiếp trong lĩnh vực trồng Sơn để chương trình, giáo trình được hoàn
thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học nghề.
Xin chân thành cảm ơn!
Tham gia biên soạn:
1. Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy (chủ biên)
2. Th.S Đinh Tiến Thái
3. K.S. Nguyễn Văn Nam

3
MỤC LỤC


ĐỀ MỤC TRANG
Giới thiệu mô đun 7
Bài 1: Giới thiệu chung về Sơn ta 8
A. Nội dung 8
1. Đặc điểm cây Sơn ta 8
1.1. Hình thái 8
1.1.1. Thân và cành 8
1.1.2. Chồi sơn 8
1.1.3. Vỏ cây 9
1.1.4. Lá sơn 9
1.1.5. Rễ sơn 10
1.1.6. Hoa sơn 10
1.1.7. Quả sơn 10
1.2. Sinh thái 11
2. Công dụng 13
2.1 Nhựa sơn 13
2.2 Gỗ sơn 13
2.3 Quả sơn 13
3. Điều kiện gây trồng 14
3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 14
3.1.1. Nhiệt độ 14
3.3.2. Gió 14
3.3.3. Ánh sáng 14
3.3.4. Độ ẩm và lượng mưa 15
3.2. Điều kiện đất đai thực bì 15
3.2.1. Đất đai 15
3.2.2. Thực bì 15
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 15
C. Ghi nhớ 16

Bài 2: Sản xuất cây con sơn ta 17
A.Nội dung 17
1. Thiết lập vườn ươm 17
1.1. Phân loại vườn ươm 17
1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 17
1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 18
1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng 18
1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 19
1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm 20
1.2.1. Điều kiện tự nhiên 20
1.2.2. Đất đai 21
1.2.3. Nguồn nước 21
4
1.2.4. Điều kiện kinh doanh 21
1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm 22
1.3.1. Khu vực sản xuất 24
1.3.2. Khu vực không sản xuất 27
2. Thu hái, sơ chế và bảo quản hạt Sơn ta 32
2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 32
2.2. Thu hái 33
2.2.1. Nguồn giống 33
2.2.2Thu hái quả 34
2.3. Sơ chế quả, bảo quản hạt giống 37
2.3.1. Dụng cụ sơ chế quả, bảo quản hạt giống 37
2.3.2. Nguyên tắc chung 37
2.3.3. Sơ chế quả 37
2.4. Bảo quản hạt 38
2.4.1. Làm sạch hạt 38
2.4.2. Bảo quản hạt 38
3. Gieo ươm 38

3.1. Tạo bầu gieo ươm 38
3.1.1. Chuẩn bị đất đóng bầu 38
3.1.2. Đóng bầu 40
3.2. Gieo hạt 43
3.2.1. Xử lý hạt 43
3.2.2. Gieo hạt vào bầu 45
4. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 47
4.1. Tưới nước 47
4.2. Làm cỏ, phá váng 48
4.3. Che phủ 49
4.3.1. Che nắng 49
4.3.2. Che mưa chống rét 49
4.4. Bón phân 50
4.5. Đảo bầu và điều tra phân loại cây 51
4.5.1. Đảo bầu 51
4.5.2. Điều tra phân loại cây con 51
5. Phòng trừ sâu bệnh hại 52
5.1 Một số loài sâu hại và biện pháp phòng trừ 52
5.1.1. Một số loại sâu hại thường gặp ở vườn ươm 52
5.1.2. Biện pháp phòng trừ sâu hại 54
5.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ 55
5.2.1. Bệnh lở cổ rễ 55
5.2.2. Bệnh nấm phấn trắng (mốc sương) 56
5.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 57
5.3.1. Thuốc hóa học 57
5.3.2. Phương pháp pha chế thuốc Booc đô phòng trừ bệnh 57
5
5.3.3. Biện pháp sinh học 58
6. Hãm cây 59
6.1. Mục đích hãm cây 59

6.2. Biện pháp hãm cây 59
7. Tiêu chuẩn cây sơn xuất vườn 60
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 61
1. Câu hỏi 61
2. Bài thực hành 62
C. Ghi nhớ 62
Bài 3: Trồng rừng Sơn ta 63
A.Nội dung 63
1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Sơn ta 63
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 63
1.2. Phát dọn thực bì 64
1.3. Làm đất trồng rừng Sơn ta 65
2. Thời vụ, mật độ và khoảng cách trồng Sơn ta 67
2.1. Thời vụ 67
2.2. Mật độ, khoảng cách trồng Sơn ta 67
3. Kỹ thuật trồng rừng Sơn ta 67
3.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tư 67
3.2. Bứng và chuyển cây 68
3.2.1. Bứng cây 68
3.2.2. Vận chuyển cây 70
3.3. Kỹ thuật trồng 71
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 74
1. Câu hỏi 74
2. Bài tập thực hành 74
C. Ghi nhớ 74
BÀI 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Sơn ta 76
A. Nội dung 76
1. Chăm sóc Sơn ta 76
1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 76
1.2. Kiểm tra, trồng dặm 76

1.3. Chăm sóc rừng Sơn ta 76
1.3.1. Phát dọn thực bì 77
1.3.2. Xới đất, vun gốc 77
1.3.3. Bón thúc 78
1.4. Bấm ngọn, tỉa cành 80
2. Bảo vệ rừng Sơn ta 82
2.1. Phòng và chữa cháy rừng 82
2.1.1. Các biện pháp phòng cháy rừng 82
2.1.2. Các biện pháp chữa cháy rừng 83
2.2. Phòng, trừ sâu bệnh hại 85
6
2.2.1. Bệnh hại và biện pháp phòng, trừ 85
2.2.2. Sâu hại và biện pháp phòng, trừ 85
2.3. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại 89
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 90
1. Câu hỏi 90
2. Bài tập thực hành 90
C. Ghi nhớ 90
Bài 5: Khai thác, bảo quản nhựa Sơn ta 92
A.Nội dung 92
1. Khai thác nhựa Sơn ta 92
1.1. Chuẩn bị dụng cụ khai thác 92
1.2. Thu hoạch nhựa sơn 94
1.2.2. Một số yêu cầu khi thu hoạch sơn. 94
1.2.3. Thời vụ cắt 94
1.2.4. Tuổi thu hoạch 95
1.2.5. Thời điểm thu hoạch 95
1.2.6. Khoảng cách giữa hai lần thu hoạch 96
1.2.7. Kỹ thuật thu hoạch nhựa Sơn 96
2. Bảo quản sơn 98

B. Câu hỏi và bài tập thực hành 99
1. Câu hỏi 99
2. Bài tập thực hành 99
C. Ghi nhớ 100
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN HỌC 101
I. Vị trí, tính chất của mô đun 101
II. Mục tiêu 101
III. Nội dung chính của mô đun 101
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 102
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 106
VI. Tài liệu tham khảo 110
7
MÔ ĐUN: TRỒNG SƠN TA
Mã số mô đun: MĐ 02

Giới thiệu mô đun
Mô đun Trồng cây sơn ta là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình
dạy nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng cây lấy nhựa Sơn ta, Thông, Trôm; Mô đun
02 có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với một số mô đun khác trong chương
trình theo yêu cầu của người học. Thời gian học tập của mô đun là 132 giờ, trong
đó lý thuyết là 30 giờ, thực hành 96 giờ và kiểm tra 06 giờ.
Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng thực hiện
các công việc: thiết lập vườn ươm, tạo giống, trồng , chăm sóc bảo vệ và khai thác
bảo quản nhựa sơn ta.





















8
Bài 1: Giới thiệu chung về Sơn ta
MĐ 02-01

Mục tiêu:
- Trình bày được đặc điểm, công dụng và điều kiện gây trồng Sơn ta.
- Lựa chọn được điều kiện thích hợp gây trồng Sơn ta.
A. Nội dung
1. Đặc điểm cây Sơn ta
1.1. Hình thái
1.1.1. Thân và cành
Cây sơn thuộc nhóm cây gỗ nhỏ, mọc tự nhiên cao từ 5- 8m, dạng thân tròn,
thẳng đứng, mặt cắt ngang của cây tròn không đều, dưới gốc to (đường kính 6 -
9cm), chu vi 20 - 28cm, lên cao nhỏ dần. Thân phân nhánh liên tục, thành một hệ
thống cành và chồi, vòm lá đều, thưa, hình tán. Cành ngang phân bố không đều
trên thân, kiểu phân cành một trụ nhiều tầng.

Cây sơn có đặc điểm phân nhánh rất sớm, phân nhánh nhiều, nếu không có
biện pháp khống chế sự phân nhánh sớm của sơn sẽ ảnh hưởng đến thu hoạch.













1.1.2. Chồi sơn
Chồi sơn có 3 dạng:

Hình 2.1.1: Rừng sơn
9
- Chồi ngọn: nằm ở đỉnh thân, bao gồm lá non và đỉnh sinh trưởng, khi chồi
ngọn phát triển, lá hình thành, thân cây cao, to dần lên.
- Chồi nách: phát sinh từ nách lá, bình thường bị chồi ngọn ức chế sinh
trưởng kém, khi chồi ngọn bị gãy chồi nách phát triển mạnh hình thành cành bên,
thường mọc thành tầng tán như tán cây bàng.
- Chồi ngủ: bình thường khó nhận biết còn gọi là chồi bất định, trong trường
hợp chồi ngọn bị ngắt hay bị thui thì chồi ngủ phát triển thành chồi thân.
1.1.3. Vỏ cây
- Vỏ cây sơn chứa những ống tiết nhựa, phần gỗ cứng bên trong gọi là
xương. Vỏ sơn có chiều dày trung bình 5- 6mm.

- Cây sơn có tán rộng, dày vỏ, vỏ màu hồng, mềm, xù xì là sơn tốt. Tán nhỏ,
thân nhỏ, da mỏng, vỏ xanh, cứng, nhăn là sơn xấu.
- Cây sơn 4 năm tuổi chiều dày vỏ 2,5- 2,8mm, Cây sơn 5 năm tuổi đến 8
năm tuổi, vỏ cây dầy hơn (từ 4,5 - 6mm)
1.1.4. Lá sơn
Phát triển từ chồi dinh dưỡng, mọc cách nhau theo chỉ số 2/5, lá nguyên,
phiến phẳng, gốc nhọn, chóp nhọn. Thuộc loại lá chét lông chim lẻ, ít khi chẵn.
Mỗi lá thường có từ 5- 8 đôi lá chét mọc đối nhau, có cuống riêng đính vào cuống
chung. Lá chét hình mũi mác, chiều dài 18 - 20cm, chiều ngang 3 - 5cm, có dạng
thuôn dài, đuôi lá nhọn lá sơn có 15- 30 đôi gân đối xứng, phiến lá xanh nhạt là
sơn lá trám, xanh thẫm là sơn lá si. Cây có lá đỏ thường vỏ mềm, nhựa tốt có
nhiều mặt dầu, cây có lá đỏ tía thường có vỏ cứng, ít nhựa hoặc không có nhựa
còn gọi là “Sơn dọm”, cây có lá màu xanh thường là sơn trắng, nhiều nhựa, ít mặt
dầu.

Hình 2.1.2: Lá Sơn
10
1.1.5. Rễ sơn
Thuộc loại rễ chùm, gồm: rễ chính ăn sâu 1m, rễ bên nhiều đan chằng chịt ở
lớp đất mặt, tập trung từ 5- 40cm cách mặt đất. Rễ tơ hồng hay còn gọi là rễ
“Thuốc lào” có màu đỏ, phát triển nông sát mặt đất, rễ non phát triển mạnh khi
được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng và độ ẩm đất cao.
1.1.6. Hoa sơn
Hoa sơn ra rộ vào tháng 3, nở vào tháng 4 hàng năm, dạng hoa nhỏ, lưỡng
tính, cánh hoa xếp vòng mẫu 5 có 5 đài, 5 tràng, 5 nhị đực và bộ nhị cái gồm 3 lá
noãn hợp. Hoa mọc thành chùm kép, có 5 nhánh bên, mỗi nhánh có khoảng 10
chùm hoa.

Hình 2.1.3: Hoa Sơn
1.1.7. Quả sơn

Quả Sơn dạng quả hạch, hạt nhỏ như đỗ xanh, hạt lớn như đỗ tương, hình
dẹt gần giống quả tim (9 x 8mm). Một chùm quả nặng trung bình 50g. Vỏ quả có
3 lớp: vỏ nhăn bên ngoài, vỏ xốp ở giữa và vỏ sành rất cứng bên trong.
Cấu tạo quả: trong hạt sơn cũng có ống nhựa (đốt rất cháy), nên cây phải
cung cấp nhiều nhựa để tích luỹ trong quả và hạt (cây sơn lá vàng, khô héo) làm
giảm sản lượng nhựa sơn khi thu hoạch.
Cây sơn có đặc điểm ra hoa, ra quả rất nhiều, mùa sơn ra hoa cũng là mùa
khai thác nhựa, nên cần
11

Hình 2.1.4: Quả Sơn
1.2. Sinh thái
Cây Sơn có biên độ sinh thái rộng, mọc dưới độ cao 1500 m. Cây ưa khí
hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 30
0
C là thích hợp nhất, tuy nhiên
cây sơn cũng có thể chịu được nhiệt độ nóng tới 38 - 39
0
C, lạnh tới 4 - 5
0
C.
12

Hình 2.1.5: Vùng phân bố cây Sơn ở Việt Nam
Cây rụng lá về mùa đông, ưa sáng, sinh trưởng tốt nơi được chiếu sáng đầy
đủ, vỏ dày và cho nhiều nhựa mủ; Nắng làm tăng phẩm chất nhựa, chích nhựa vào
ngày nắng ráo thì nhựa sơn đỏ, đẹp và nhiều dầu.
Cây ưa ẩm, sinh trưởng tốt và cho nhiều nhựa vào các tháng mưa, độ ẩm
không khí cao và nắng nhiều, cây chịu được hạn nhưng không chịu được ngập
úng.

Cây sinh trưởng phát triển khá nhanh, cây 28 - 30 tháng tuổi đã đạt chiều
cao khoảng 2 m, bắt đầu ra hoa, kết quả và cho thu hoạch nhựa.
Mùa ra hoa tháng 3 - 4, mùa quả tháng 8 - 9; khi cây ra hoa, mang quả
thường ít nhựa, hoa càng nhiều thì nhựa càng ít.
Bộ rễ sơn thường ăn nông nên cây thường bị đổ do có gió to hoặc bão, vì
vậy khi trồng đặt bầu thấp hơn mặt đất và chăm sóc, vun gốc thường xuyên cho
cây.
13
2. Công dụng
2.1 Nhựa sơn
Sản phẩm chính của cây sơn là nhựa, là nguyên liệu rất thân thiện, gần gũi,
gắn bó với con người từ ngàn đời nay. Nhựa sơn được sử dụng để:
- Sơn phủ bề mặt: nhựa sơn được sử dụng làm màng phủ bề mặt cho các vật
liệu từ gỗ, cho các đồ dùng từ cây tre, đồ bằng đất nung, thủy tinh, kim loại, đồ
bằng da, giấy; giúp cho vật liệu được phủ bóng, bền, đẹp.
- Sơn gắn: được sử dụng để gắn tàu, thuyền, làm kín các khe hở, gắn các
khớp nối cho các đồ dùng gia dụng làm từ vật liệu gỗ, tre, nứa,
- Sơn mài mỹ nghệ: có nhiều loại sản phẩm nghệ thuật như tranh sơn mài,
hộp, lọ, bình đến các đồ ăn và mặc với nhiều kiểu dáng và mẫu mã đa dạng.
- Sơn làm keo dán: cho bụi vàng, cho lá vàng, sử dụng huyền phù kim loại
quí như vàng và bạc.
- Sơn son thiếp vàng những độ thờ cúng, tế lễ, phục tráng cung đình, đền,
chùa, miếu thờ.
Trong kỹ nghệ, nhựa sơn thường được sử dụng chung với các vật liệu khác
như: gỗ, tre, gốm, sứ, sắt, đồng, vỏ con trai, vỏ con ốc, vải để tạo ra những sản
phẩm có giá trị cao, đặc sắc trong gia công chế biến nhằm sản xuất ra những mặt
hàng đa dạng.
2.2 Gỗ sơn
Gỗ sơn là sản phẩm phụ của cây sơn, sau khi đã kết thúc thời kỳ kinh
doanh, thông qua kỹ thuật chế biến, ép xấy thích hợp đã nâng cao giá trị sử dụng

gỗ sơn như: ván ép, gỗ bao bì, vật dụng nội thất và chất đốt. Ngoài ra gỗ sơn còn
được sử dụng làm nguyên liệu đốt.

Hình 2.1.6: Gỗ sơn sau khi hết thúc thời kỳ kinh doanh
2.3 Quả sơn
Quả được thu hoạch để làm sáp nến, sau khi thu quả vào tháng 9 hoặc tháng
10, trải qua nhiều lần ép, phơi, làm lạnh, cuối cùng thu được lớp sáp, đem sáp này
14
đun sôi trong nước sạch, rồi đổ vào vạc sứ hoặc gốm, sáp đông cứng lại thành
bánh nến.
3. Điều kiện gây trồng
3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình
3.1.1. Nhiệt độ
Nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và khả năng tiết
nhựa sơn. Cây sơn thường sinh trưởng mạnh vào mùa hè khi nền nhiệt độ ở
khoảng 30- 35
0
C. Trên 40
0
C cây sơn bắt đầu sinh trưởng chậm lại và ngừng sinh
trưởng khi nhiệt độ trên 45
0
C và dưới 10
0
C.
Cây sơn chịu được nhiệt độ cao 39- 40
0
C không chết, mùa đông khi nhiệt
độ xuống dưới 15
0

C, ẩm độ thấp sơn rụng hết lá gọi là “Sát lá- sát lộc”.
Mùa đông, nhiệt độ thấp sơn không tiết nhựa hoặc tiết nhựa ít cho nên phải
giảm số lần thu hoạch sơn; mùa hè sơn tiết nhựa nhiều, có thể thu hoạch được
nhiều lần hơn mùa đông.
Nhìn chung, điều kiện nhiệt độ tiểu vùng trung du có nền nhiệt phù hợp cho
sự sinh trưởng cũng như yêu cầu về nhiệt độ đối với cây sơn.
3.3.2. Gió
Cây sơn trồng trên sườn đồi, chịu ảnh hưởng nhiều của gió, bão. cây cao
đến 3 - 4m, tán lá lớn, rễ lại ăn nông, những cơn bão hoặc tố lốc làm cho cây sơn
bị vặn theo chiều gió, dễ bị “Long gốc”, thậm chí có thể bộc gốc, trên thân cây có
nhiều chỗ nứt vỏ “Vỡ bầu” nhất là ở nách cành, nhựa sơn tiết ra liên tục làm cây
sơn bị kiệt sức. Ở huyện Phù Ninh, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ, đã có những
nương sơn bị gió bão, đổ rạp cả nương sơn.
Vậy, để hạn chế tình trạng nứt vỏ trên thân cây sơn và bộc gốc khi gặp gió,
bão, cần nghiên cứu kỹ thuật tỉa cành, tạo tán hợp lý ở thời kỳ kiến thiết cơ bản để
cây có bộ khung tán cân đối, đồng thời xác định mật độ trồng hợp lý cùng với
trồng đai rừng chắn gió cho nương sơn.
3.3.3. Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rõ rệt đến sản lượng và chất lượng nhựa sơn. Nhựa sơn
thu hoạch ngày mưa hoặc những hôm trời nhiều mây ánh sáng yếu, lượng nhựa
thu được nhiều, nhưng chất lượng kém, nhựa sơn có tỷ lệ nước cao nhựa có màu
trắng hay còn gọi là “Sơn bầu giác”, dễ bị chua. Thu hoạch nhựa sơn trong những
ngày ánh sáng mạnh, lượng nhựa thu được ít, nhưng chất lượng tốt, nhựa có màu
đỏ.
Ánh sáng mạnh làm nhựa sơn bị đóng thành màng cứng, khi mặt trời mọc
nhựa sơn không tiết ra nữa gọi là “Sơn tắt ngòi”, nên chi phối đến thời gian thu
hoạch nhựa theo từng mùa. Mùa hè thu hoạch sớm, khi nắng to là phải thu sơn
“Trút sơn”. Mùa thu trời mát có thể thu hoạch nhựa muộn và thu sơn cũng muộn
hơn, về mùa đông có thể thu hoạch muộn hơn nữa.
15

Như vậy, căn cứ diễn biến thời tiết theo ngày, theo mùa để bố trí thời gian
thu hoạch nhựa sơn hợp lý.
3.3.4. Độ ẩm và lượng mưa
Hạt sơn có vỏ rất cứng nên cần hút nhiều nước mới mọc mầm được, có năm
gặp hạn, hạt sơn gieo xong, không mọc, phải gieo trồng lại, nên cần đảm bảo độ
ẩm đất khi gieo trồng sơn. Cây sơn rất cần nước, nên khi gặp những đợt nắng nóng
kéo dài sơn ít nhựa, lá chuyển màu vàng. Tuy ưa nước nhưng cây sơn lại không
chịu được úng ngập, do đó cây sơn chỉ trồng được ở những nơi có độ dốc vừa
phải, thoát nước tốt. Trồng sơn ở những nơi trũng thấp đọng nước làm úa lá, sơn
kém nhựa.
Ngay từ khi gieo hạt, sơn cần cung cấp đủ nước để dễ nảy mầm, cây con
phát triển nhanh, cây sơn mọc nhanh nhất là khi bắt đầu có mưa xuân, mùa thu có
gió heo may, lá cứng, cây phát triển chậm. Mùa đông nhiệt độ, độ ẩm thấp, cây
phát triển chậm hoặc không phát triển.
Lượng mưa có ảnh hưởng đến cả quá trình sinh trưởng phát triển của cây
sơn. Khi mới trồng có mưa, đủ ẩm cây sơn phát triển nhanh. Khi thu hoạch có
mưa nhiều (nhất là trong tháng 4, 5, 6), năng suất cao, nhưng lại có ảnh hưởng
không tốt đến chất lượng nhựa, mưa nhiều nhựa sơn nhiều nước, ít laccon (nhựa
sơn trắng như nước vo gạo và dễ bị chua), thu hoạch nhựa sơn gặp mưa còn làm
ảnh hưởng xấu đến lần thu hoạch sau, vì sơn không liền được mặt cạo, sơn tiết
nhựa cả ngày hại đến cây sơn.
3.2. Điều kiện đất đai thực bì
3.2.1. Đất đai
Kinh nghiệm lâu đời trong việc lựa chọn địa hình và đất trồng sơn là: "sơn
đất dốc, lốc đất bằng", độ dốc vừa phải, lai lải dây diều là tốt. Về chất đất thì đá
thối đang phong hoá, đất rừng mới khai hoang trồng sơn rất tốt. Đất đã trồng sắn
nhiều vụ liên tục khi chuyển sang trồng sơn thì năng suất thấp. Đất con kiến, kết
cấu rời rạc, trồng sơn chóng tàn, năng suất thấp.
Sơn ưa đất chua giàu dinh dưỡng, trên thực tế sản xuất sơn ở đất rừng mới
khai hoang, thời gian thu hoạch dài, có thể được 5 – 6 năm, cây cao 4 - 5m, sản

lượng nhựa cũng thu được cao gấp 1,5 lần so với đất trồng khác, những nơi đất có
mọc nhiều cỏ tranh, cỏ tế, đất màu đỏ, xốp, nhiều mùn, đào sâu xuống 1m chưa bị
đá ong hóa là trồng sơn tốt nhất, nhìn chung những nơi trồng được chè đều trồng
được sơn.
3.2.2. Thực bì
Yêu cầu thực bì: trảng cỏ, cây bụi đang phục hồi, rừng thưa, rừng tự nhiên
nghèo kiệt, vườn đồi
B. Câu hỏi
Câu hỏi 1: Công dụng của cây sơn ta?
16
Câu hỏi 2: Điều kiện sinh thái để gây trồng Sơn ta
C. Ghi nhớ
* Điều kiện gây trồng Sơn ta
- Cây Sơn có biên độ sinh thái rộng, mọc dưới độ cao 1500 m.
- Cây ưa khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 30
0
C là thích
hợp nhất, tuy nhiên cây sơn cũng có thể chịu được nhiệt độ nóng tới 38 - 39
0
C,
lạnh tới 4 - 5
0
C.
- Sơn là cây ưa sáng, nhưng khai thác nhựa sơn tránh ánh sáng mạnh
- Sơn ưa đất chua giàu dinh dưỡng
- Yêu cầu thực bì: trảng cỏ, cây bụi đang phục hồi, rừng thưa, rừng tự nhiên
nghèo kiệt, vườn đồi
17
Bài 2: Sản xuất cây con Sơn ta
MĐ 02-02


Mục tiêu:
- Trình bày được quy trình kỹ thuật sản xuất cây con Sơn ta.
- Thực hiện được các công việc: Thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và
bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con Sơn ta đến khi đủ tiêu chuẩn xuất
vườn.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong công việc; đảm bảo an toàn và vệ sinh
lao động.
A.Nội dung
1. Thiết lập vườn ươm
1.1. Phân loại vườn ươm
Vườn ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất cây giống (gồm
các khâu chủ yếu: làm đất, tạo bầu, gieo hạt tao ra cây mạ, cấy cây, đảo bầu, chăm
sóc …) đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng và dịch vụ.

Hình 2.2.1: Vườn ươm
Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng người
ta có nhiều cách phân loại vườn ươm:
1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất
* Vườn ươm lớn
- Đầu tư xây dựng nhiều tiền, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính công
nghiệp.
18
- Vườn ươm có diện tích khoảng 0,5-2,0 ha hoặc công suất lớn hơn
1.000.000 cây/năm.
- Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con phục
vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng
theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom và cấy mô.
* Vườn ươm trung bình
Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội

trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô, ươm
cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m
2
hoặc công suất từ 500.000- 1.000.000
cây/năm sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm trường. Áp
dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện tích khoảng
500-5000m
2
sản xuất cây con phục vụ trồng rừng.
* Vườn ươm nhỏ
Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m
2
hoặc công
suất dưới 500.000 cây/năm ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và rễ trần
phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể.
1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống
* Vườn ươm hữu tính
Vườn ươm hữu tính là vườn ươm tạo cây con từ hạt giống
* Vườn ươm vô tính
Vườn ươm vô tính là vườn ươm tạo cây con bằng biện pháp giâm hom, nuôi
cấy mô, chiết ghép… từ các vật liệu giống vô tính
1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng
* Vườn ươm cố định
- Vườn ươm cố định là vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả
hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân
nhanh, cung cấp số lượng nhiều có chất lượng cao cho sản xuất. Sản xuất cây con
trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi.
- Ưu điểm
+ Sản lượng lớn, ổn định
+ Biện pháp kỹ thuật tập trung → hạ được giá thành cây con

+ Cán bộ kỹ thuật ổn định→ có điều kiện chăm sóc với cường độ cao
- Nhược điểm:
+ Xa nơi trồng rừng nên vận chuyển gặp nhiều khó khăn
+ Khi đem trồng ở rừng thì điều kiện thích nghi không tốt với môi trường
sống mới.
19
+ Trong quá trình vận chuyển thường gây tổn thương hoặc khô héo cây con.
+ Sâu bệnh dễ phát sinh (do sản xuất lâu năm nên sâu bệnh có khả năng
kháng thuốc)
* Vườn ươm tạm thời
- Vườn ươm tạm thời là loại vườn ươm chủ yếu dùng để nhân giống. Vườn
ươm này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn sau khi đa hoàn thành nhiệm vụ cung cấp
giống cho sản xuất. (thời gian dưới 3 năm)
- Ưu điểm:
+ Dễ chọn
+ Gần nơi trồng rừng nên không phải bảo quản và vận chuyển xa
- Nhược điểm:
+ Sản lượng, chất lượng không cao
+ Không đảm bảo sự đồng đều về chất lượng. Sản xuất phân tán, cán bộ kỹ
thuật không ổn định
1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm
* Vườn ươm nền mềm
Đây là loại vườn ươm truyền thống, vườn ươm trực tiếp trên nền đất hoặc
ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy mô sản
xuất lớn hay nhỏ










Hình 2.2.2: Vườn ươm nền cứng
* Vườn ươm nền cứng (nền không thấm nước)
Đây là loại vườn ươm cố định. Nền luống xây dựng hoặc láng xi măng,
hoặc trải bạt, nilon. Hệ thống tưới nước tự động, cây con tạo từ hạt hoặc từ hom
ươm trong bầu. Loại vườn ươm này chi phí đầu tư lớn, chỉ áp dụng cơ sở lớn có
điều kiện đầu tư.
20
Ưu điểm:
- Tạo được cây con đồng đều ít sâu bệnh
- Chủ động nước tưới, hạn chế xói mòn và rửa trôi
- Hạn chế cỏ dại
Nhược điểm:
- Đầu tư tốn kém
- Sản xuất cố định không di chuyển được














1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm
Lựa chọn địa điểm lập vườn ươm rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
số lượng, chất lượng và giá thành cây con. Do vậy khi lưa chọn địa điểm lập vườn
ươm cần cân nhắc đến các yếu tố sau:
1.2.1. Điều kiện tự nhiên
Khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa, lượng bốc hơi… phù hợp với đặc
tính sinh thái của các loài cây sẽ gieo ươm, tránh được các yếu tố thời tiết bất lợi
như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao.
+ Không nên xây dựng ở nơi thấp, ẩm ướt… là những điều kiện dễ cho dịch
bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu tới cây con
+ Nơi đặt phải thoáng, tránh được ảnh hưởng của gió to và bão
- Địa hình: tương đối bằng, thoát nước, dốc nhỏ hơn 5
o
(nhằm tiện áp dụng
các biện pháp cơ giới, tiện chăm sóc, vận chuyển tránh hiện tượng xói mòn…)

Hình 2.2.3: Vườn ươm nền cứng
21
+ Nếu ở vùng núi, độ dốc quá cao thì làm thành bậc thang
+ Nếu ở gần rừng nên chọn vị trí vườn ươm cách 20m trở lên.
1.2.2. Đất đai
Đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ,
có khả năng giữ nước và thoát nước tốt.
Đất có kết cấu tốt, tầng đất dày 40-50cm, có khả năng giữ nước và thoát
nước tốt, tốt nhất là đất cát pha đến thịt trung bình, phải gần nơi dễ dàng lấy đất
đóng bầu, đủ ánh sáng, thoáng gió và tốt nhất có đai rừng chắn gió. Vùng trung du
và miền núi chọn đất có pH=5-7, mực nước ngầm 0,8-1,0m. Nếu gieo ươm thông
thường thì phải chọn những nơi có khả năng khai thác dễ dàng đất dưới tán rừng
thông.

1.2.3. Nguồn nước
Yêu cầu nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm nảo
yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chấ thải công
nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép
1.2.4. Điều kiện kinh doanh
- Vị trí vườn ươm: Vườn ươm xây dựng ở trung tâm khu rừng để tiện cho
việc vận chuyển và cây con dễ thích nghi với điều kiện hoàn cảnh. Nên xây dựng
ở gần khu dân cư, thuận tiện giao thông, thuận lợi sinh hoạt, mua sắm vật tư và sử
dụng được nhân lực tại chỗ để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Vườn ươm phải có vị trí đặt thuận lợi về giao thông, bằng phẳng, không bị
úng nước, cách nơi tiêu thụ cây giống trong phạm vi bán kính 100km là tốt nhất
đối với vườn ươm cố định, < 50km đối với vườn ươm tạm thời (đối với vườn ươm
tạm thời càng gần càng tốt)
- Hình dạng: Hình chữ nhật hoặc vuông để dễ quy hoạch và sử dụng cơ giới.
- Diện tích vườn ươm đủ lớn đảm bảo được số lượng cây con cần gieo ươm,
tránh nơi có nhiều mầm mống sâu bệnh hại.
- Nguồn cung cấp điện: Trong quá trình sản xuất cây giống cần dùng đến
điện để chạy một số loại máy móc như máy bơm, điện thắp sang do đó địa điểm
đặt vườn ươm phải có nguồn cung cấp điện.
Bảng 2.1.1: Tiêu chuẩn điều kiện vườn ươm
CHỈ TIÊU
THÍCH HỢP
CHẤP NHẬN ĐƯỢC
ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG
1. Nguồn
nước
Cách vườn < 20m, đủ
tưới mùa khô
Cách vườn <50m, đào

them giếng đủ tưới
mùa khô
Tất cả các loại
vườn ươm
22
2. Chất
lượng nước
tưới
Nước ngọt, độ pH 6,5-
7,0, hàm lượng muối
NaCl < 0,2%
Nước ngọt, độ pH 6,0-
7,5, hàm lượng muối
NaCl <0,3%
Tất cả các loại
vườn ươm
3. Nguồn
điện
Cung cấp đủ, đều (điện
áp đủ và ổn định)
Nguồn điện có thể
khắc phục bằng máy
ổn áp tự động
Vườn ươm trung
bình, lớn, lâu dài
4. Giao
thong
Cách trục giao thông <
50m, xe tải có thể vào
vườn, không phải đầu

tư xây dựng đường
Cách trục giao thông <
100m, xe tải 2,5 tấn có
thể vào vườn, phải đầu
tư ít để sửa đường
Vườn ươm lớn,
trung bình.
5. Độ thoát
nước
Sau cơn mưa nước tiêu
thoát ngay
Sau cơn mưa nước úng
không quá 3-4 giờ/ngày
Tất cả các loại
vườn ươm
6. Độ dày
tầng đất mặt
> 50cm
>30m
Vườn giống lấy
hom
Khu luân canh
7. Thành
phần
Thịt trung bình
Thịt nhẹ đến sét nhẹ
Vườn giống lấy
hom
Khu luân canh
8. Mầm

mống sâu
bệnh hại của
đất
Không có màm mống
sâu bệnh hại. Không
phải xử lý đất.
Có mầm mông sâu
bệnh hại nhẹ. Phải xử
lý đất bằng biện pháp
thông thường, ít tốn
kém, không ô nhiễm
môi trường
Tất cả các loại
vườn ươm
1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm
Nguyên tắc bố trí: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần
thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời
đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao
động trong quá trình sản xuất
- Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm
bao gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất.
+ Đất sản xuất là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh
+ Đất không sản xuất là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi,
đất làm nhà ở, nhà kho, bờ rào, các dải rừng phòng hộ…
- Thông thường diện tích chia làm 03 loại::
23
+ Vườn ươm nhỏ: diện tích đất phục vụ không sản xuất: 40-45% diện tích
đất sản xuất.
+ Vườn ươm trung bình: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30-40% diện tích
đất sản xuất.

+ Vườn ươm lớn: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất.
- Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề:
+ Khu vực dành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn
vườn ươm
+ Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% diện tích
vườn ươm
+ Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm
+ Nhà để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10%
vườn ươm
+ Nguồn nước tưới, hệ thống tưới
- Diện tích đất liên canh tính theo công thức sau:
P =
n
N
A
- Diện tích luân canh:
P =
n
NxA
x
c
B

Trong đó:
P: là diện tích đất sản xuất cho 1 loại cây (m
2
; ha)
N: số cây con phải sản xuất hàng năm (cây)
n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1 đơn vị diện tích
A: số năm nuôi cây ươm

B: tổng số các khu trong vườn ươm
C: số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm
- Trường hợp luân canh theo hàng tính theo công thức sau:
P =
nm
NxA

x
C
B


Trong đó:
m: tổng số chiều dài của luống gieo∕ 1 đơn vị diện tích (ha)
n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1m dài của luống.
24
Chú ý: Nếu gieo vườn ươm nhiều loài cây thì tính P cho từng loài để từ đó
tính tổng
1.3.1. Khu vực sản xuất
* Khu trộn đất ruột bầu
Là nơi dự trữ và trộn đất ruột bầu nên cần có mái che mưa, nắng đồng thời
cũng là nơi để đóng bầu sau đó xếp bầu vào luống.



Hình 2.2.4: Trộn đất ruột bầu
* Khu cấy cây
- Khu vực luống cây nền cứng: là luống nền láng bê tông và được xây gờ
bao quanh, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống phải được láng phẳng và
hơi sốc về phía lỗ thoát nước, tháo được kiệt nước. Gờ luống nên xây bằng gạch

cao 15-20cm và trát vữa xi măng cẩn thận. Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt
vườn ươm mà xây luống dài ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích
thước 10m dài x 1 mét rộng có thể xếp được 1.300 bầu cây với đường kính bầu
13cm. Luống cây nên xây thành từng cụm 4-5 luống, các cụm cách nhau 1,5m và
giữa các luống các nhau khoảng 50cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con.

×