Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu các công trình xây dựng của Công ty SOTRACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.55 KB, 61 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính

LỜI NÓI ĐẦU

Sự Tồn tại và phát triển của xã hội loài người gắn liền với sự
phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất của xã hội phát
triển phản ánh trình độ phát triển của xã hội hay nói cách khác nó
nói lên diện mạo và sức mạnh của xã hội đó.
Cùng với sự phát triển của xã hội, nền sản xuất ngày càng
phát triển, những sản phẩm được sản xuất ngày càng phong phú, đa
dạng nhằm thoả mãn tốt hơn nhu cầu của đời sống. Để quản lý tốt
quá trình kinh doanh trong điều kiện nền sản xuất xã hội ngày càng
phát triển, đòi hỏi con người cần nhận biết đầy đủ thông tin về hoạt
động kinh tế, hiện tượng xã hội, quá trình kĩ thuật, hoạt động tài
chính, nắm bắt đầy đủ và kịp thời hơn thông tin về nhu cầu ngày
càng tăng, để từ đó ra các quyết định đúng đắn thúc đẩy sản xuất xã
hội phát triển.
Trước tình hình đó, hoạt động Marketing ra đời. Đối với nước
ta thì đây là một lĩnh vực hoạt động còn rất mới mẻ và có tuổi đời
trẻ hơn rất nhiều so với các nước phát triển. Marketing vừa mang
tính nghệ thuật vừa mang tính khoa học. Nó là một công cụ phục vụ
cho công tác nghiên cứu thị trường, nhằm hiểu biết sâu hơn về tình
hình thị trường, về khách hàng và về đối thủ cạnh tranh. Do vậy, nó
góp phần mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại những mặt tích cực
và mặt hạn chế. Một trong những ưu điểm của nền kinh tế thị
trường là quy luật đào thải. Chính mặt tích cực này đã làm cho nền
sản xuất luôn luôn vận động theo chiều hướng đi lên. Sự cạnh tranh
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
1


Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
không chỉ diễn ra giữa các doanh nghiệp trong nước mà ngay cả
giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước
ngoài. Doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì yếu tố tiên
quyết là phải có phương án kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế,
tức là đảm bảo bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận. Nhưng làm
sao để xây dựng và thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh
thì còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: nguồn nhân
lực, thị trường… doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới cả về
chiến lược và nội dung kinh doanh, ngoài ra còn phải đổi mới cả
chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện chiến lược kinh doanh đó, có
như vậy mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và tăng dần sức
cạnh tranh của sản phẩm mà mình kinh doanh trên thị trường.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập tại Công
ty Thương mại dịch vụ vận tải Sông Đà được sự hướng dẫn tận tình
của thầy cô giáo trong khoa Marketing mà trực tiếp là thầy giáo
Nguyễn Quang Tuấn cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán bộ nhân
viên trong công ty nơi em thực tập, em đã lựa chọn đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: “Các giải pháp Marketing nâng cao khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu các công trình xây dựng của Công ty
SOTRACO”
Đề tài kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu công trình xây dựng và
ứng dụng Marketing nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thần của các doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về hoạt động đấu thầu của công ty
SOTRACO
Chương III: Những biện pháp Marketing nâng cao khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu của công ty.
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01

2
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
VÀ ỨNG DỤNG MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH TRONG ĐẤU THẦU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP.
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẤU THẦU CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG.
1. Đấu thầu và đấu thầu công trình xây dựng
1.1 Giới thiệu khái quát về đấu thầu:
Ngày nay, đấu thầu đã trở thành một hoạt động kinh tế quan
trọng và không thể thiếu được đối với sự phát triển của mỗi quốc
gia, nó góp phần đáng kể trong việc giúp làm tăng tính sôi động,
làm lành mạnh hoá hoạt động kinh doanh và đem lại sự tăng trưởng
cho nền kinh tế. Qua đấu thầu ta có thể khai thác triệt để lợi thế so
sánh của mỗi doanh nghiệp. Nhờ tính hữu ích của nó mà hầu hết các
nước trên thế giới đã và đang tích cực áp dụng vào hoạt động kinh
tế. Ở Việt Nam cũng vậy, Quy chế đấu thầu được ban hành của
Chính phủ nhằm thống nhất quản lý hoạt động đấu thầu trong cả
nước, bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, công bằng và có tính
cạnh tranh trong đấu thầu, để thực hiện các dự án đầu tư trên lãnh
thổ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó, thuật ngữ
“Đấu thầu” được hiểu như sau:
“Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
3
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu”.
Đấu thầu bao gồm các loại sau:
- Đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư

- Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
- Đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị
- Đấu thầu thi công xây lắp
Đấu thầu dự án hoặc từng phần dự án đầu tư được áp dụng đối
với những dự án không cần chia thành các gói thầu, dự án thực hiện
theo phương thức xây dựng chuyển giao(BT), dự án thực hiện theo
phương thức xây dựng vận hành chuyển giao(BOT). Trong đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu phải bao
gồm đủ các nội dung về đấu thầu tuyển chọn tư vấn, vật tư, thiết bị,
xây lắp, vận hành và chuyển giao (nếu có). Đấu thầu dự án thực
hiện theo chỉ dẫn được quy định trong một văn bản riêng do bộ kế
hoạch và đầu tư chủ trì soạn thảo trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành.
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn bao gồm tư vấn chuẩn bị đầu tư,
tư vấn thực hiện đầu tư và các tư vấn khác. Với loại hình này, đòi
hỏi nhà tư vấn đầu tư và xây dựng phải có chứng chỉ xác định trình
độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của dự án. Phải chịu trách
nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật về tính đúng đắn, chính xác,
khách quan về chuyên môn và hoàn thành công việc theo đúng tiến
độ của hợp đồng.
Đấu thầu mua sắm vật tư, thiết bị cũng có quy trình gần giống
với các loại hình đấu thầu khác. Tuy nhiên, với loại hình này hồ sơ
dự thầu sơ tuyển chỉ áp dụng đối với những thiết bị có công nghệ
phức tạp, nếu có thì chỉ nêu các yêu cầu chính để lựa chọn nhanh
các nhà thầu có đủ điều kiện tiếp tục tham gia đấu thầu. Bên mời
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
4
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thầu phải có trách nhiệm hướng dẫn để các nhà thầu hiểu rõ các yêu
cầu của bên mình, các thủ tục sẽ được áp dụng trong quá trình đấu

thầu. Những nội dung chủ yếu gồm: mô tả tóm tắt dự án, nguồn vốn
thực hiện dự án, năng lực, kinh nghiệm và địa vị pháp lý của nhà
thầu, các chứng chỉ, những thông tin liên quan đến nhà thầu trong
thời gian từ 5 đến 10 năm trước thời điểm dự thầu, tổ chức thăm
hiện trường(nếu có) và giải đáp các câu hỏi của nhà thầu.
Đấu thầu thi công xây dựng là một phương thức đấu thầu được
áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự án xây dựng cơ bản. Đối với
các dự án thuộc nhóm A (theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng)
Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và thủ trưởng cơ quan thuộc thẩm
quyền thực hiện công tác xét duyệt hồ sơ mời thầu, tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, kiểm tra,
theo dõi chỉ đạo bên mời thầu thực hiện đúng quy chế đấu thầu.
1.2 Khái niệm đấu thầu công trình xây dựng
Hình thức đấu thầu này được áp dụng rất rộng rãi, đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, khi mà ngày càng có nhiều
đơn vị kinh doanh có khả năng đáp ứng nhu cầu của cùng một
khách hàng, điều này đồng nghĩa với việc khách hàng luôn có
quyền chủ động trong lựa chọn nhà thầu có khả năng nhất, phù hợp
với những yêu cầu của mình, nhằm đảm bảo tính kinh tế của dự án.
Tuy nhiên, đứng ở các góc độ khác nhau sẽ có các cách nhìn khác
nhau về loại hình này.
- Về phía chủ đầu tư với cương vị như một người đi mua hàng
thì đấu thầu là một cách thức tập hợp tất cả các nhà thầu (người
bán) có khả năng, để từ đó lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất.
Đồng thời buộc nhà thầu phải có trách nhiệm hơn đối với sản phẩm
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
5
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
của mình, cả trước và sau khi hoàn tất công việc đấu thầu(mua

bán).
- Về phía các nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh
lành mạnh trong kinh doanh, mà thông qua đó nhà thầu có được cơ
hội để thể hiện được những ưu thế của mình với chủ đầu tư. Từ đó,
bán được sản phẩm và tăng dần uy tín của mình trên thị trường.
- Đứng dưới góc độ quản lý nhà nước: Đấu thầu là một hình
thức hợp tác bảo đảm tính pháp lý cao, nó gắn chặt hơn trách nhiệm
và nghĩa vụ của mỗi bên khi tham gia hợp đồng đấu thầu. Tạo điều
kiện cho cơ quan nhà nước trong quản lý các hoạt động buôn bán .
Như vậy, đấu thầu cũng giống như việc mua bán. Ở đây người
bán là các nhà thầu còn người mua là các chủ đầu tư, họ thực hiện
giao dịch “mua - bán ” này ngoài việc phải tuân theo một quy định
chung của nhà nước, còn phải tuân theo các thoả thuận chung của
hai bên. Khi tham gia và giao dịch này, mỗi bên đều cố gắng tìm
kiếm những mục đích của riêng họ, Với chủ đầu tư thì họ mong sao
sẽ có được những thiết bị có công nghệ hiện đại, có chất lượng tốt
để thoả mãn nhu cầu thực tại mà chỉ mất một lượng chi phí tối
thiểu. Còn với nhà thầu, họ mong sao sẽ thu được nhiều lợi nhuận
nhất từ dự án đồng thời tạo điều kiện để đạt được các mục tiêu
Marketing tiếp theo.
Ta có thể khái quát nội dung chung của đấu thầu xây lắp bằng
sơ đồ sau:
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
6
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sơ đồ1

: Khái quát nội dung đấu thầu

2. Nguyên tắc cơ bản được quy định trong tham gia đấu

thầu
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương
thức kinh doanh theo hình thức đấu thầu đòi hỏi cũng phải có
những quy tắc chung cần phải tuân thủ. Những nguyên tắc này, chi
phối đồng thời cả hai bên (chủ đầu tư và nhà thầu). Nó bao gồm:
- Nguyên tắc công bằng: Nguyên tắc này thể hiện quyền bình
đẳng như nhau của các bên tham gia đấu thầu, nó yêu cầu bên mời
thầu phải có nghĩa vụ đối xử bình đẳng gắn với quyền lợi của các
nhà thầu, được cung cấp lượng thông tin như nhau từ phía chủ đầu
tư, được trình bày một cách khách quan ý kiến của mình trong quá
trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu. Nguyên tắc này
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
CHỦ ĐẦU TƯ
(Bên mua)
CÁC NHÀ THẦU
(Bên bán)
CHỌN NHÀ THẦU
(Sản phẩm)
HỢP ĐỒNG
(Trao đổi)
Các yêu cầu
Năng lực
đánh
giá
7
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
là rất quan trọng, nó mang lại lợi ích cho không chỉ nhà thầu mà cả
với chủ đầu tư, bởi lẽ nó giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được đúng
nhà thầu có khả năng thực tế.
- Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc này áp dụng chủ yếu với chủ

đầu tư, họ phải có nghĩa vụ tuyệt đối giữ bí mật về số liệu, thông
tin cho nhà thầu như: Mức giá có thể chấp nhận của chủ đầu tư,
mức giá dự thầu (đến khi mở thầu), các trao đổi của các nhà thầu
với chủ đầu tư… Bởi nó có liên quan trực tiếp tới quyền lợi của nhà
thầu, giả sử như thông tin về mức giá dự thầu hay các điều kiện
thực hiện thầu của một nhà thầu nào đó bị bại lộ thì các nhà thầu
khác có thể dự thầu với mức giá thấp hơn hoặc cung cấp hơn một
dịch vụ nào đấy để tăng khả năng trúng thầu. Mục đích của nguyên
tắc này là đảm bảo lợi ích và tránh thiệt hại cho mỗi bên về sau, dù
là họ có trúng thầu hay không.
- Nguyên tắc công khai: Nguyên tắc này mang tính bắt buộc.
Ngoài một số công trình đặc biệt mang tính bí mật quốc gia, còn lại
với hầu hết các công trình khác khi có áp dụng đấu thầu chủ đầu tư
phải có nghĩa vụ đảm bảo tính công khai về những thông tin liên
quan đến dự án trong khi mời thầu và giai đoạn mở thầu, tuy nhiên
mức độ công khai rộng hay hẹp tuỳ thuộc vào quy mô của gói thầu.
Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện nguyên tắc
công bằng (các nhà thầu đều có cơ hội nhận biết thông tin về cuộc
đấu thầu như nhau) và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu với
phương châm tất cả các nhà thầu có khả năng đều có quyền được
tham gia, từ đó nâng cao chất lượng của công tác đấu thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi
hỏi các bên phải có đủ năng lực thực tế về kinh tế, kĩ thuật và tài
chính để thực hiện những cam kết khi tham gia đấu thầu, họ phải có
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
8
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
nghĩa vụ thể hiện được khả năng thực sự của mình cho chủ đầu tư
để họ có những đánh giá sơ bộ về năng lực nhà thầu, một mặt nhằm
đảm bảo cho quyền lợi của chủ đầu tư mặt khác để hợp đồng được

thực hiện đầy đủ, tránh tình trạng phải dừng lại giữa chừng, làm
mất tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây thiệt hại cho bên chủ
đầu tư và cho nhà nước.
- Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý: Nguyên tắc này yêu cầu
các bên tham gia đấu thầu trước hết phải có nghĩa vụ tuân thủ đầy
đủ các quy định của nhà nước, bên cạnh đó còn phải chấp hành
nghiêm chỉnh các quy ước chung mà hai bên đã xây dựng trong quá
trình đàm phán trên cơ sở những quy định pháp lý đã được ban hành
và các thoả thuận chung. Vì nó có liên quan trực tiếp đến quyền lợi
của mỗi bên. Nếu có một sự vi phạm nào đấy thì hai bên hoặc là có
thể tự gíải quyết hoặc là có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
đứng ra làm trung gian đại diện cho pháp luật giải quyết những vi
phạm đó nhằm bảo đảm lợi ích cho bên bị vi phạm. Qua đó hoặc là
bên vi phạm phải bồi thường cho bên bị vi phạm hoặc là buộc phải
chấm dứt hợp đồng.
3. Hình thức dự thầu và phương thức đấu thầu:
3.1. Hình thức dự thầu:
Việc thực hiện dự thầu có thể được thực hiện theo theo ba
hình thức sau đây (theo quy định tại điều 4 của Nghị định số
88/1999/NĐ - CP ngày 01 tháng 09 năm 1999):
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức không hạn chế số lượng
nhà thầu tham gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu là 10 ngày trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu và ghi rõ các điều kiện, thời gian dự thầu. Đối
với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật, bên mời
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
9
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và
năng lực tham gia đấu thầu. Với hình thức này, bên mời thâu sẽ có

nhiều cơ hội hơn trong lựa chọn nhà thầu do số lượng nhà thầu
tham gia nhiều. Đối với công ty SOTRACO thì hình thức đấu thầu
này vừa thể hiện mặt tích cực vừa thể hiện mặt tiêu cực. Mặt tích
cực thể hiện ở chỗ đó là giúp công ty dễ dàng nhận biết được thông
tin, vừa có thể dễ dàng tham gia vào đấu thầu, còn mặt tiêu cực đó
là tính rộng rãi của loại hình đấu thầu này đã tạo ra một sự cạnh
tranh rất gay gắt bởi có rất nhiều đơn vị cùng tham gia vào đấu
thầu, điều này cũng có nghĩa là cơ hội trúng thầu của công ty là
nhỏ, họ thực sự phải nỗ lực hết sức để tạo ra sức hấp dẫn đối với
chủ đầu tư hơn hẳn các đối thủ khác về nhiều mặt.
- Đấu thầu hạn chế: Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu
mà bên mời thầu chỉ mời một số nhà thầu có khả năng đáp ứng các
yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Danh sách nhà thầu tham dự phải được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp nhận. Hình thức
này có tần suất xuất hiện rất ít, tuy nhiên khi tham gia đấu thầu
thành công thì những dự án như thế này sẽ mang lại danh tiếng cho
công ty. Vì có tính hạn chế nên đòi hỏi nhiều từ chính bản thân
công ty một sự nỗ lực rất lớn trong việc hoàn thiện năng lực của
mình nhất là các mặt như tài chính, kĩ thuật, phải thường xuyên tự
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân để từng bước nâng cao kiến
thức chuyên môn. Hình thức đấu thầu này chỉ được xem xét áp dụng
khi có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu
cầu của hồ sơ mời thầu.
+ Các nguồn vốn sử dung yêu cầu phải đấu thầu hạn chế
+ Do tình hình cụ thể của đấu thầu mà việc đấu thầu hạn chế
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
10
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
sẽ mang lại nhiều lợi ích. Ví dụ như với những dự án mà các nhà

thầu địa phương có khả năng đáp ứng thì chủ đầu tư sẽ giới hạn
phạm tham gia là các nhà thầu địa phương nhằm mục đích giảm
đáng kể các khoản chi phí không cần thiết có liên quan đến vận
chuyển và công tác bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động sau này.
- Chỉ định đấu thầu: Chỉ định đấu thầu là hình đặc biệt, được
áp dụng theo quy định của điều lệ về quản lý đầu tư và xây dựng
đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước được phép chỉ định thầu.
Bên nhà thầu chỉ thương thảo hợp đồng với một nhà thầu, do người
có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu không đạt được yêu
cầu mới thương thảo với nhà thầu khác.
Hình thức này chỉ được áp dụng cho các trường hợp đặc biệt
sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ định
ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó
phải báo cáo Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê
duyệt.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc
gia, do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Gói thầu đặc biệt, do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên
cơ sở các thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản
của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan có liên quan.
Trong báo cáo đề nghị của chỉ định thầu phải xác định rõ ba
nội dung sau:
* Lý do chỉ định thầu
* Kinh nghiệm và năng lực về mặt tài chính và kĩ thuật của
nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu.
* Giá trị và khối lượng đã được người có thẩm quyền hoặc cấp
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
11
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính

có thẩm quyền phê duyệt làm căn cứ cho chỉ định thầu.
3.2. Phương thức đấu thầu
Để thực hiện đấu thầu, chủ đầu tư có thể áp dụng các phương
thức sau theo quy định của cơ chế đấu thầu mới(ban hành cùng nghị
định số 88/1999/NĐ-CP).
3.2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ (một phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu phải nộp đủ
những đề xuất về kĩ thuật, tài chính, giá dự thầu và những điều kiện
khác trong một túi hồ sơ chung. Theo hình thức này cả hai nội dung
tài chính và kĩ thuật được mở ra và xét cùng một lúc trong quá trình
xét thầu. Phương thức này thường áp dụng cho đấu thầu mua sắm
hàng hoá và xây lắp.
3.2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ (hai phong bì)
Khi dự thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề
xuất về kĩ thuật và những đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ
riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kĩ thuật sẽ được
xem xét trước để đánh giá, xếp hạng. Nhà thầu được xếp hạng thứ
nhất về kĩ thuật sẽ được xem xét tiếp túi hồ sơ đề xuất về tài chính.
Trường hợp nhà thầu không đáp ứng yêu cầu về tài chính và các
điều kiện của hợp đồng, bên mời thầu phải xin ý kiến của người có
thẩm quyền quyết định đầu tư, nếu được chấp nhận mới được mời
nhà thầu tiếp theo để xem xét. Hình thức đấu thầu hai túi hồ sơ chỉ
được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.
3.2.3. Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những dự án lớn, phức tạp về
công nghệ và kĩ thuật hoặc dự án thuộc dạng chìa khoá trao tay.
Trong quá trình xem xét, chủ đầu tư có điều kiện hoàn thiện yêu
cầu về mặt công nghệ, kĩ thuật và các điều kiện tài chính của hồ sơ
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
12

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
mời thầu.
- Giai đoạn thứ nhất:
Các nhà thầu nộp đề xuất về kĩ thuật và phương án tài chính
sơ bộ(chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận cụ thể với
từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kĩ thuật
để nhà thầu chính thức chuẩn bị và nộp đề xuất kĩ thuật của mình.
- Giai đoạn thứ hai:
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong gia đoạn thứ
nhất nộp đề xuất kĩ thuật đã được bổ sung hoàn chỉnh trên cùng một
mặt bằng kĩ thuật và đề xuất đầy đủ các điều kiện tài chính, tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá bỏ thầu để đánh giá và xếp hạng.
Phương thức này được áp dụng cho các trường hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500
tỷ VN đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công
nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kĩ thuật hoặc gói
thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay
Như vậy, phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ và phương thức
đấu thầu hai giai đoạn có những nét tương đồng gần giống nhau nên
ta cần có những phân biệt rõ ràng giữa chúng. Điều khác nhau dễ
nhận thấy nhất đó là trong phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ thì
các đề xuất về kĩ thuật và tài chính đều được nộp cùng một lúc
trước thời điểm đóng thầu. Còn ở đấu thầu hai giai đoạn, đề xuất về
kĩ thuật được nộp trước và xét trước, nếu đạt yêu cầu mới phải nộp
đề xuất về tài chính, có nghĩa là phải có hai thời điểm đóng thầu
đối với nhà thầu, một cho nội dung về kĩ thuật và một cho nội dung
về tài chính .
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01

13
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sở dĩ phải phân biệt rõ ràng như vậy là nhằm làm tăng hiệu
quả của đấu thầu và lựa chọn được nhà thầu tiềm năng nhất, đáp
ứng yêu cầu của bên mời thầu.
4. Văn bản liên quan đến đấu thầu
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước, phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng rộng rãi đối
với các công trình mà vốn do nhà nước cấp hoặc do nước ngoài đầu
tư hoặc do tư nhân trong nước đứng ra tự bỏ vốn… Tất cả đều được
thực hiện trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà
Chính phủ ban hành cùng với các cơ chế đấu thầu được Bộ xây
dựng- cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban hành.
Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi
chuyển sang cơ chế quản lý mới là thông tư số 03-BXD/VKT năm
1988 về “hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây
dựng cơ bản”.
Ngày 12/02/1990, Bộ xây dựng ban hành quyết định số 24-
BXD/VKT về “quy chế đấu thầu xây lắp”.
Sau một thời gian thực hiện, ngày 03-03-1994, Bộ xây dựng
đã ban hành quyết định số 60-BXD/VKT.
Ngày 17-06-1996 Chính phủ đã ban hành nghị định 43-CP về
“quy chế đấu thầu”.
Tuy nhiên, do những yêu cầu mới đặt ra của hoạt động xây
dựng nói chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 01-09-1999
Chính phủ ban hành nghị định 88/1999/NĐ-CP về “quy chế đấu
thầu”
Ngày 05/05/2000, Chính phủ tiếp tục ban hành nghị định số
14/2000/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của cơ chế đấu
thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01-09-

Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
14
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
1999 của Chính phủ.
Ngày 26/05/2000, Bộ kế hoạch và đầu tư ban hành thông tư số
04/2000/TT-BKH về “Hướng dẫn thực hiện quy chế đấu thầu”. Trên
cơ sở thông tư này, một số bộ, ngành khác có liên quan cũng đã ban
hành một số thông tư có liên quan đến công tác đấu thầu, ví dụ như
ngày 21/03/2001 Bộ tài chính ra thông tư số 17/2001/TT-BTC về
“hướng dẫn chế độ quản lý và sử dụng lệ phí thẩm định kết quả đầu
tư”.
Trên đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành, mặc
dù còn có nhiều tranh luận xung quanh những văn bản này nhưng có
thể khẳng định rằng đó là những cơ sở pháp lý quan trọng, đáp ứng
kịp thời nhu cầu của các ngành, các cấp, các cơ quan đơn vị làm
công tác quản lý và thực hiện đầu tư xây dựng (bao gồm cả đấu
thầu) trong cả nước. Qua việc liệt kê các văn bản này cho thấy
Chính phủ đã rất quan tâm đến việc hoàn thiện quy chế đấu thầu,
không ngừng thay thế bổ sung thêm những quy định mới một mặt
tạo điều kiện cho công tác đấu thầu diễn ra tốt đẹp và đạt hiệu quả
mặt khác đảm bảo lợi ích cho các bên khi tham gia đấu thầu. Do vậy,
công ty cần phải thường xuyên cập nhật đầy đủ những thông tin này để
bổ sung kiến thức về đấu thầu cho toàn thể cán bộ công ty, tạo điều kiện
cho công tác lập hồ sơ dự thầu khi tham gia đấu thầu.
5. Quá trình tham gia đấu thầu:
5.1. Trình tự tổ chức đấu thầu
Theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày01/09/1999 thì tổ
chức đấu thầu được thực hiện theo các bước sau:
1 - Sơ tuyển nhà thầu (nếu có)
2 - Lập hồ sơ mời thầu

3 - Gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
15
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
4 - Nhận và quản lý hồ sơ mời thầu
5 - Mở thầu
6 - Đánh giá và xếp hạng nhà thầu
7 - Trình duyệt kết quả đấu thầu
8 - Công bố trúng thầu và kí hợp đồng
Trên đây là các bước trong quy trình tổ chức đấu thầu được áp
dụng chủ yếu cho bên mời thầu. Còn với các nhà thầu khi tham gia
vào họ sẽ tập trung ở bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có) và bước lập
hồ sơ mời thầu. Bộ phận Marketing của công ty sẽ trực tiếp thay
mặt công ty tham gia đàm phán thương thuyết, nghiên cứu nắm bắt
được những thông tin có liên quan đến những yêu cầu từ phía chủ
đầu tư, để từ đó đưa ra được những giải pháp có lợi, thể hiện được
năng lực thực tế của nhà thầu trước bên mời thầu. Ngoài ra, bộ
phận Marketing của công ty có thể tham gia vào việc tư vấn cho
chủ đầu tư về thiết kế các nội dung trong hồ sơ mời thầu nếu như có
yêu cầu. Như vậy lòng tin của chủ đầu tư với nhà thầu sẽ được cải
thiện, nâng cao khả năng trúng thầu cho nhà thầu.
Tại bước công bố trúng thầu và tiến hành ký hợp đồng trong
tiến trình tham gia đấu thầu của các bên, tuy là bước cuối cùng
nhưng đây cũng là điểm bắt đầu của các công việc tiếp theo mà các
bên cần phải làm sau khi hợp đồng được ký kết. Dù có trúng thầu
hay không, bộ phận Marketing của công ty cũng phải rút ra được
những gì đã làm được những gì chưa làm được để có những điều
chỉnh kịp thời tạo điều kiện cho những đợt đấu thầu sau.
Trên đây là các bước cần phải tiến hành khi tham gia hoạt
động đấu thầu mà chính phủ đã ban hành trong nghị định

88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999, cùng với các văn bản về quy chế
quy tắc được ban hành kèm theo.
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
16
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
5.2 Trình tự dự thầu:
Công tác dự thầu là một phần quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của công ty. Nó bao gồm những công việc liên quan đến quá
trình tìm kiếm thông tin và cuối cùng là tham gia vào đấu thầu để
ký kết các hợp đồng xây lắp.
Ta có thể nhận thấy, công tác dự thầu là bước khởi đầu cho
toàn bộ quá trình kinh doanh tiếp theo, nó có liên quan trực tiếp
đến việc tiêu thụ sản phẩm của công ty. Theo quy định tại khoản 2
điều 9 của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số
88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999 của Chính phủ thì nhà thầu tham
gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với đấu thầu mua sắm thiết
bị phức tạp được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký
kinh doanh phải có giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà
sản xuất.
- Có đủ năng lực tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu
- Chỉ được tham gia một đơn vị thầu trong một gói thầu, dù là
đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng
tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với
tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu, song song với
quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn
vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia
đấu thầu. Mặc dù việc đấu thầu trong nước và đấu thầu nước ngoài
là có khác nhau, nhưng không nhiều, nên có thể khái quát trình tự
dự thầu gồm năm bước như sơ đồ sau:

Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
17
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Sơ đồ 3

: Trình tự các bước dự thầu
Bước 1

:
Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu. Đây là chức
năng cơ bản của bộ phận Marketing, mà trực tiếp là phòng kinh
doanh của công ty SOTRACO. Nó bao gồm thông tin về đơn vị mời
thầu, đặc điểm gói thầu(đối tượng, số lượng, thời gian, địa điểm…),
yêu cầu đối với nhà thầu. Loại thông tin này chủ yếu là phải tự tìm
hiểu, có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí,
qua giới thiệu hoặc qua các thông tư từ các bộ ngành có liên quan.
Bước 2

:
Tham gia sơ tuyển (nếu có). Khi tham gia sơ tuyển công ty
SOTRACO cần phải nộp một bộ hồ sơ giới thiệu về năng lực cho
bên mời thầu bao gồm:
- Giới thiệu về thiết bị cung cấp
- Hồ sơ kinh nghiệm, danh sách khách hàng
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
THU THẬP TÌM KIẾM THÔNG
TIN VỀ CÔNG TRÌNH CẦN
ĐẤU THẦU
THAM GIA SƠ TUYỂN
(nếu có)

CHUẨN BỊ VÀ LẬP
HỒ SƠ DỰ THẦU
NỘP HỒ SƠ DỰ
THẦU VÀ THAM
GIA MỞ THẦU
KẾT QUẢ HỢP
ĐỒNG THI CÔNG
18
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
- Hồ sơ năng lực đảm bảo tài chính
- Giấy tờ đảm bảo tính pháp lý
Trách nhiệm chính ở bước này thuộc về cán bộ phòng kinh
doanh, họ sẽ đại diện cho công ty tham gia sơ tuyển để trả lời hay
đáp ứng toàn bộ những yêu cầu đặt ra từ phía nhà sơ tuyển. Vai trò
của người làm Marketing chủ yếu là tìm hiểu kĩ những thông tin về
gói thầu, về chủ đầu tư để có sự chuẩn bị trước những tình huống
mà bên mời thầu sẽ đưa ra, tạo điều kiện cho công tác sơ tuyển, gây
được ấn tượng ban đầu đối với nhà mời thầu.
Bước 3

:
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu. Đây là bước quan trọng tiếp
theo công ty cần phải thực hiện sau khi được phép tham gia dự
thầu. Công ty sẽ cử cán bộ kinh doanh đi mua một bộ hồ sơ dự thầu
do chính đơn vị tổ chức đấu thầu bán, sau đó hoàn thành tất cả các
yêu cầu cần thiết mà nội dung bộ hồ sơ yêu cầu. Phòng kinh doanh
là nơi sẽ đảm nhận hoàn toàn công việc lập hồ sơ nhưng với sự giúp
đỡ của các phòng ban khác. Ví dụ như phòng xuất nhập khẩu sẽ
cung cấp Catalog có liên quan đến những đặc tính của máy, phòng
kế toán sẽ cung cấp hồ sơ có liên quan đến tình hình tài chính…

Người làm Marketing phải tham gia tích cực vào giai đoạn này, họ
phải là người đi đầu trong nghiên cứu các thông tin có liên quan
đến gói thầu, đến chủ đầu tư, đến đối thủ cạnh tranh để tạo điều
kiện cho công tác lập hồ sơ, phát huy được những điểm mạnh hơn
hẳn so với đối thủ.
Bước 4

:
Nộp hồ sơ và tham gia mở thầu. Sau khi hoàn tất bộ hồ sơ dự
thầu, công ty sẽ nộp cho đơn vị tổ chức đấu thầu kèm theo một
khoản tiền bảo lãnh dự thầu (nếu có yêu cầu) trước thời gian đóng
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
19
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thầu theo quy định, đồng thời cử cán bộ tới dự hội nghị mở thầu.
Trong giai đoạn này, vai trò của Marketing cũng không kém phần
quan trọng, họ vẫn tiếp tục tham gia vào công tác tư vấn, giải đáp
những thắc mắc của bên mời thầu, đôi khi hồ sơ dự thầu còn có
những sai sót cần phải kịp thời sửa chữa và giải thích.
Bước 5

:
Ký kết hợp đồng, khi nhận được thông báo trúng thầu của bên
mời thầu, nhà thầu phải khẩn trương chuẩn bị để cùng chủ đầu tư
thương thảo ký kết hợp đồng kinh tế, triển khai thực hiện dự án
theo thời hạn nhất định kể từ khi nhận được thông báo trúng thầu.
Việc đàm phán và ký kết này sẽ phù hợp với lợi ích chung của cả
hai bên, không trái với những quy định của nhà nước, gây thiệt hại
cho đơn vị khác, cho quốc gia. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo các
quy định trong hợp đồng và của nhà nước. Tuy nhiên, với chức năng

của mình bộ phận Marketing của công ty sẽ cố gắng để đạt được kết
quả tốt nhất về phía mình, nhưng vẫn bảo đảm lợi ích cho bên mời
thầu, tạo dựng uy tín với khách hàng.
II. MARKETING - GIẢI PHÁP TĂNG KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH TRONG ĐẤU THẦU
1. Vai trò của Marketing trong đấu thầu
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là không tránh khỏi,
nó diễn ra ở bất kì đâu, trong bất kì hình thức kinh doanh nào kể cả
trong đầu thầu xây lắp Với đặc thù là có một người mua(một gói
thầu) nhưng có rất nhiều người bán(nhiều công ty có khả năng)
tham gia cung cấp nên cạnh tranh là trực tiếp và rất quyết liệt nhằm
giành giật khách hàng. Vì vậy Marketing trở nên có vai trò rất quan
trọng, bởi tính thực tế và những hữu ích mà nó mang lại là đáng kể,
phù hợp với tình hình thị trường mới. Marketing giúp họ có được
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
20
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
cái nhìn đầy đủ về thị trường, về đối thủ cạnh tranh và về nhà đầu
tư… Qua đó
xác định được ước muốn của khách hàng để cung ứng đúng lợi
ích giúp khách hàng hài lòng về sản phẩm.
2. Khái niệm Marketing ứng dụng trong đấu thầu
Marketing trong đấu thầu là hoạt động Marketing hướng tới
các cá nhân, tổ chức(chủ yếu là tổ chức) đang có nhu cầu, nhằm tạo
ra sự chú ý và ưa thích đối với sản phẩm mà doanh nghiệp mình
cung ứng để tiến hành trao đổi, qua đó đạt được mục tiêu doanh
nghiệp đề ra.
Marketing trong đấu thầu gần giống Marketing trong các lĩnh
vực khác. Nó giống nhau đó là đều nhằm mục đích thoả mãn tốt
nhất nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ khác, nó

chỉ khác ở chỗ đối với sản phẩm tiêu dùng thì người làm Marketing
phải tự tạo ra nhu cầu và ước muốn của khách hàng còn trong đấu
thầu thì nhu cầu và ước là có sẵn, người làm Marketing chỉ còn phải
tìm cách thoả mãn nó thông qua hình thức đấu thầu.
3. Cạnh tranh trong đấu thầu
Để hiểu hơn về cạnh tranh trong đấu thầu, chúng ta sẽ xem xét
cạnh tranh ở một số khía cạnh sau:
3.1. Bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp
Đấu thầu xây lắp cũng phải tuân thủ một cách đầy đủ các bước
được quy định trong trình tự đấu thầu, tuy nhiên do đặc điểm của
đấu thầu xây lắplà chỉ có một bên mời dự thầu nhưng có rất nhiều
nhà thầu, nên hoạt động cạnh tranh chủ yếu diễn ra ở các nhà thầu
và tập trung chủ yếu ở bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có) và bước lập
hồ sơ dự thầu.
Tại bước sơ tuyển nhà thầu(nếu có), nhà thầu phải hoàn thành
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
21
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
tài liệu sơ tuyển đúng hẹn bằng việc trả lời tất cả các câu hỏi trong
từng bản câu hỏi. Hồ sơ sơ tuyển phải có chữ ký của đại diện có
thẩm quyền của nhà thầu hoặc chữ ký của người được uỷ quyền và
phải có giấy uỷ quyền kèm theo. Như vậy cạnh tranh ở đây là việc
tìm cách đáp ứng được tốt nhất toàn bộ những tiêu chuẩn tối thiểu
về kinh nghiệm chung và riêng, năng lực của từng chức năng quản
lý, năng lực trang thiết bị, năng lực tài chính… thông qua các câu
hỏi trong bản câu hỏi mà bên mời thầu đã đưa ra.
Nếu không có bước sơ tuyển nhà thầu cạnh tranh diễn ra tập
trung ở lập hồ sơ dự thầu, đây có thể được coi là bước quan trọng
nhất, quyết định đến khả năng thắng thầu trong đấu thầu. Cũng
giống như bước sơ tuyển nhà thầu, ngoài các tài liệu liên quan đến

năng lực nhà thầu, hồ sơ còn phải trú trọng đến đặc tính sản phẩm
và những chi phí cần thiết phải bỏ ra để có được nó. Nói chung là là
phải tối đa hoá lợi ích cho bên mời thầu. Qua hồ sơ dự thầu, bên
mời thầu sẽ có những đánh giá tổng quát về khả năng của nhà thầu
trong việc đáp ứng những đòi hỏi của gói thầu.
Như vậy, bản chất của cạnh tranh trong đấu thầu là tìm cách để
thoả mãn nhu cầu và ước muốn của chủ đầu tư và các bên có liên quan
một cách tốt nhất thông qua nội dung yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
3.2. Yếu tố quyết định khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp
+ Mức giá dự thầu, đây là yếu tố đầu tiên cho thấy mức độ
phù hợp của hồ sơ dự thầu với những yêu cầu của bên mời thầu.
Qua giá cũng có thể cho thấy được phần nào chất lượng của sản
phẩm, lợi ích của người đi mua.
+ Chất lượng sản phẩm là yếu tố giúp bên mời thầu đánh giá
được tính tin cậy về việc bảo đảm lợi ích khi sử dụng sản phẩm mà
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
22
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
công ty sẽ cung cấp
+ Dịch vụ khách hàng, đây là yếu tố cho thấy mức độ quan
tâm của nhà cung cấp đối với khách hàng cả trước và sau bán. Ngày
nay, xã hội càng phát triển, đồi sống của người dân càng cao thì
mức độ đòi hỏi của khách hàng về dịch vụ này càng tăng.
+ Năng lực công ty là yếu tố cho phép bên mời thầu đánh giá
được khả năng của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu.
Bên cạnh đó còn có một số yếu tố khác như xuất xứ của thiết
bị, mối quan hệ giữa nhà thầu và bên mời thầu
Như vậy, cạnh tranh trong đấu thầu cũng giống như các lĩnh
vực khác. Các bên khi tham gia cạnh tranh phải có những hoạt động

mang tính điều tra về những thông tin có liên quan đến đối thủ như
điểm mạnh, điểm yếu, mục tiêu chiến lược Trên cơ sở đó để có thể
đưa gia những quyết định có sức thuyết phục đối với bên mời thầu.
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
23
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
CHƯƠNG II: THƯC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẤU
THẦU CỦA CÔNG TY SOTRACO
PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
* Sotraco mong muốn trở thành một Công ty mạnh với nhiều sản
phẩm, dịch vụ có khả năng cạnh tranh làm khách hàng hài long, quy tụ đội
ngũ cán bộ nhân viên có năng lực, làm việc chuyên nghiệp và ứng xử có
văn hóa. Từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công
nhân viên, tối đa hóa lợi ích của Công ty và các cổ đông.
* Sứ mệnh:
+ Kế thừa và phát huy truyền thống gần 50 năm xây dựng, phát triển
và trưởng thành của Tổng Công ty Sông Đà anh hùng làm nền tảng và chổ
dựa để xây dựng Công ty Sotraco phát triển bền vững.
+ Thực hiện đổi mới và hiện đại hóa phương thức quản lý và điều
hành sản xuất kinh doanh, tạo dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ trình
độ và năng lực đáp ứng được mức độ cạnh tranh của thị trường trong giai
đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
+ Không ngừng ổn định, giữ vững nhịp độ phát triển sản xuất kinh
doanh cho từng nghành nghề, lĩnh vực sản xuất phù hợp với từng giai
đoạn nhằm phát huy tối đa các nguồn lực và lợi thế cạnh tránh sẳn có của
công ty.
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Tên, địa chỉ của tổ chức niêm yết
Tên gọi công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
SÔNG ĐÀ

Tên giao dịch tiếng anh: SOTRACO
Trụ sở chính: Nhà B28 - TT12 - Khu đô thị mới Văn Quán - Phường Văn
Mỗ - Thành phố Hà Ðông - Hà Tây.
Điện thoại: 04.33543995 Fax:04.33543830
2. Quá trình hình thành và phát triển
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
24
Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà là đơn vị thành viên
của Tổng Công ty Sông Đà được thành lập theo Quyết định số 1593/QĐ-BXD
ngày 25 tháng 11 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Ngày 24 tháng 12 năm 2003, Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hà Tây cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 0303000131 với
số vốn điều lệ ban đầu là 15 tỷ đồng.
Qua gần 05 năm hoạt động, Công ty đã ổn định tổ chức, ngành nghề
SXKD, duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống, mở rộng đa dạng hoá các
lĩnh vực hoạt động. Năm 2007, Công ty đã có sự tăng trưởng vượt bậc, giá trị
SXKD đạt trên 200 tỷ đồng, tăng 132% so với năm 2006.
Với chiến lược phát triển sản xuất đa ngành nghề, đa lĩnh vực với hiệu
quả kinh tế cao, đội ngũ cán bộ công nhân chuyên nghiệp, nắm bắt khoa học kỹ
thuật và công nghệ tiên tiến, Công ty Cổ phần Thương mại và Vận tải Sông Đà
đã dần khẳng định được uy tín cũng như Thương hiệu Sông Đà. Công ty đã dần
lớn mạnh về quy mô với số vốn điều lệ tăng gấp hơn 3 lần từ 15 tỷ đồng năm
2003 lên 50 tỷ đồng năm 2007.
II. LĨNH VỰC KINH DOANH CHỦ YẾU
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty bao gồm: Xây lắp các công trình
xây dựng công nghiệp, dân dụng và xây dựng khác; Kinh doanh, xuất nhập
khẩu vật tư thiết bị; Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất xi măng,
vỏ bao xi măng, thép xây dựng, tấm lợp; Kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm
từ dầu mỏ; Vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ; Kinh doanh nhà

đất, khách sạn và dịch vụ du lịch
Trải qua gần 5 năm hoạt động, Công ty đã ổn định tổ chức, ngành nghề
SXKD, duy trì và phát triển ngành nghề truyền thống, mở rộng đa dạng hoá các
lĩnh vực hoạt động. Trong ba năm gần đây, Công ty đã có sự tăng trưởng vượt
bậc. Với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực,
đội ngũ cán bộ công nhân chuyên nghiệp, nắm bắt khoa học kỹ thuật và công
nghệ tiên tiến, SOTRACO đã khẳng định được uy tín, thương hiệu Sông Đà.
Công ty đã lớn mạnh về quy mô, với số vốn điều lệ tăng gấp hơn 3 lần (từ 15 tỷ
Sinh viên Lê Ngọc Quân CQ 44/32.01
25

×