MỤC LỤC
NỘI DUNG
Trang
Lời mở đầu
Phần A: MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh của đề tài - Lý do chọn đề tài ….………………………… 3
2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………… 4
3. Những điểm mới trong nghiên cứu………………………………… 4
Phần B: NỘI DUNG CHÍNH
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Khái niệm - Cơ sở lí luận… ……………………………………….…5
2. Thực trạng của vấn đề……………………………… 8
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1. Đặc điểm tình hình nhà trường……………………………………… 9 - 10
2. Các biện pháp thực hiện…………………………………………… 11- 20
3. Những kết quả đạt được…………………………………………… 21
Phần C : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Những bài học kinh nghiệm……………………………………… 22
2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm……………………………… 23
3. Khả năng ứng dụng triển khai………………………………………23 -
24
4.
Nhng kin ngh xu t . 24
5.
Danh muùc tham khaỷo taứi lieọu.25
TI LIU THAM KHO
Phn A: M U
LI M U
Lnh vc Giỏo dc o to c ng v Nh nc ta xỏc nh l Quc
sỏch hng u. Mun cú cht lng hc tp tht tt , trc ht phi chỳ ý n
giỏo dc o c cho cỏc em hc sinh tht tt .Trong vic giỏo dc o c cỏc
em cn quan tõm n vic giỏo dc nhng hc sinh cỏ bit . Cú nhiu khõu,
nhiu vic cn phi nghiờn cu, tin hnh mt cỏch ng b, khoa hc v cú
hiu qu .
V khụng phi bõy gi chỳng ta mi nghe nhc n vic giỏo dc o c
cho hc sinh cỏ bit , m nú ó tr thnh vn bc xỳc ca ngnh giỏo dc ,
ca tng n v trng hc v ton xó hi trong nhiu nm qua.Trng chỳng
tụi cng khụng ngoi l, cũn nhiu khú khn cn phi thỏo g, cỏc gii phỏp
cha c thc hin nhp nhng, ng b, cha cú tớnh t phỏ cao t ú dn
n cht lng giỏo dc o c cho hc sinh cỏ bit cha tht s cú hiu qu ,
lm nh hng khụng nh n cht lng hc tp ca cỏc em hc sinh cng nh
n np c trng .
L mt giỏo viờn ca trng Tiu hc, tụi khụng chp nhn vi kt qu
hin ti. Tụi mun thụng qua ti ny cú th tip cn c nhiu gii phỏp
Trang 2
hay nhằm từng bước tạo được nề nếp , đạo đức của học sinh cho thật tốt cũng
như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường.
Rất mong nhận được sự góp ý chân thành và chia sẽ kinh nghiệm từ quý
thầy cô hướng dẫn và quý đồng nghiệp. Xin cám ơn.!
PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
I. BỐI CẢNH CỦA ĐỀ TÀI:
Chủ tich Hồ Chí Minh đã khẳng định tầm quan trọng của công tác giáo
dục như sau:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
Bất kỳ xã hội nào, nền văn hóa nào thì chuẩn mực đạo đức con người
cũng luôn được chú trọng, giáo dục đạo đức con người luôn là một việc cần thiết
và quan trọng trong mọi xã hội và mọi giai cấp. Trong giai đoạn hiện nay nhiệm
vụ của chúng ta là đào tạo những con người toàn diện có cả đức lẫn tài. Từ đó
vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh đang trở nên cấp bách và cần thiết. Ngay
từ lứa tuổi học sinh học tiểu học. Giáo dục đạo đức lại càng phải quan tâm và coi
trọng, nó là một nhân tố quyết định đến nhân cách con người, là luân thường đạo
lý của con người. Đạo đức gắn liền với nền văn hoá của xã hội. Có thể nói đạo
đức gắn liền với tâm hồn con người tạo nên lời ăn tiếng nói, cách cư xử với cộng
Trang 3
đồng xã hội … khiến cho mọi người xung quanh vui vẻ, hạnh phúc. Đạo đức là
các tốt, cái đúng của mỗi con người được chuyển hoá thành lời nói và hành vi tốt
đẹp. Con người phải có nhận thức đúng đắn và theo chiều hướng tích cực về một
sự vật, hiện tượng nào đó để từ đó có lời nói, hành vi tốt về sự vật hiện tượng đó.
Như Bác Hồ nói “Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà
nên”.
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh là một phần không thể thiếu để
hinh thành và phát triển đạo đức, nhân cách của học sinh. Trong bối cảnh đất
nước đang hội nhập toàn cầu, đang cần những con người có tài có đức, là những
người vừa hồng vừa chuyên mới có thể góp phần xây dựng đất nước vững mạnh
giàu đẹp. Vì vậy vấn đề giáo dục đạo đức cho những mầm non của đất nước rất
cần thiết và thiết thực.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Có tài mà không có đức là người vô dụng,
có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Do đó việc xây dựng đạo đức,
lối sống cho các em ngay khi đang ngồi trên ghế nhà trường là vấn đề vô cùng
quan trọng, đây cũng chính là thước đo để đánh giá một con người. Bộ GD-ĐT
cũng thường xuyên chỉ đạo các trường học cần tập trung: “Giáo dục đạo đức
trong nhà trường là nhiệm vụ rất cấp bách hàng đầu không thể thiếu được của
các trường học”.
Trường học là môi trường giáo dục và rèn luyện cho thế hệ trẻ về cả đức
lẫn tài. Vì vậy với vai trò của một giáo viên bản thân tôi cần phải làm thế nào để
giáo dục các em trở thành con ngoan trò giỏi với một nhân cách hoàn thiện là
điều quan trọng.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cùng với mong muốn nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục đạo đức học sinh trong nhà trường, tôi quyết định chọn đề tài :
Trang 4
“Một số biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt trong trường Tiểu
học”.
2. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Học sinh cá biệt trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành trong 2 năm học
2012 – 2013 và 2013 - 2014. và Trường Tiểu học “A” Kiến Thành năm học
mới 2014 – 2015.
Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt của trường Tiểu
học “Đ” Kiến Thành trong 2 năm học 2012 – 2013 và 2013 - 2014. và
Trường Tiểu học “A” Kiến Thành năm học mới 2014 – 2015.
3. ĐIỂM ĐỔI MỚI TRONG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Rèn cho các em học sinh với những thói quen trong giao tiếp biết tự trao
dồi phẩm chất đạo đức, nhân cách của người học sinh.
Khảo sát thực trạng phẩm chất đạo đức, nhân cách của học sinh cá biệt
trường Tiểu học “Đ” Kiến Thành và “A” Kiến Thành hiện nay.
Đề xuất một số biện pháp trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt ở trường Tiểu học Tiểu học “Đ” Kiến Thành và “A” Kiến Thành hiện
nay.
Phần B: NỘI DUNG CHÍNH
Trang 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Khái niệm chung.
Chúng ta xác định rằng :
Học sinh cá biệt là học sinh chưa ngoan, hay trêu chọc, phá phách bạn
bè, ít chịu học tập,… Không có phản ứng tích cực trong hoạt động học tập,
thường không vâng lời thầy cô và rất hay nghỉ học. Các em thích làm việc mình
thích và ít nghĩ đến hậu quả…
Cơ sở lí luận:
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Dù khó khăn đến đâu cũng phải tiếp tục
thi đua dạy tốt và học tốt”, trong từng giai đoạn ngành Giáo dục đã phát động
nhiều phong trào thi đua .Cùng với cuộc vận động “Nói không với tiêu cực và
bệnh thành tích trong giáo dục” từ năm 2006 và “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một
tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” từ năm 2007 ; ngày 15 tháng 5 năm
2008 tại Trường THCS Vạn Phúc, Hà Đông, Phó Thủ tướng chính phủ, Bộ
Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo GS .Nguyễn Thiện Nhân đã phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong các
trường phổ thông giai đoạn 2008-2013. Mục tiêu của phong trào thi đua là huy
động sức mạnh tổng hợp của lực lượng trong và ngoài nhà trường để xây dựng
môi trường giáo dục an toàn ,thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của địa
phương và đáp ứng nhu cầu xã hội; hình thành, phát huy tính chủ động, tích cực,
sự sáng tạo của học sinh trong học tập và trong các hoạt động xã hội. Để sớm
khắc phục những tồn tại về “ đạo đức của học sinh, nhất là học sinh cá
biệt…”-
Như vậy , để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
có hiệu quả– ngành đã phát động nhiều phong trào thi đua, nhiều cuộc vận động.
Trang 6
Xuyên suốt trong các hướng hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở giáo dục cũng
như Phòng giáo dục đào tạo đều thể hiện đầy đủ tinh thần của các cuộc vận động
này. Đặc biệt với năm học này nhiệm vụ chủ yếu của ngành giáo dục và đào tạo
An Giang là “ Tiếp tục đổi mới công tác quản lý và thực hiện đồng bộ các giải
pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm mục tiêu giáo dục toàn diện cho học
sinh”. Là giáo viên cần phải quán triệt sâu sắc tinh thần đó và biến nó thành
những giải pháp cụ thể để từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh , nhất là các em cá biệt của đơn vị mình.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TÂM LÝ Ở LỨA TUỔI HỌC SINH TIỂU HỌC
2.1. Đặc điểm về nhận thức của học sinh tiểu học
Trên thực tế, học sinh tiểu học là lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Tuổi học
sinh tiểu học có những biến đổi cực kỳ quan trọng trong các điều kiện sống
và hoạt động của trẻ, do đó đặc điểm tâm lý nói chung và đặc điểm nhận
thức của các em cũng thay đổi cơ bản.
2.2. Đặc điểm nhận thức cảm tính
Trẻ đến trường đã có những quá trình nhận thức riêng lẻ khá phát
triển, nhất là thị giác và thính giác phát triển mạnh. Nhưng trẻ chỉ mới biết
nhận gọi tên, hình dạng, màu sắc của sự vật, xác định mối quan hệ gần và
ngắn về không gian và thời gian.
Học sinh lớp 1-2 còn có nhiều điểm giống trẻ mẫu giáo, tri giác của các em
còn đượm màu sắc cảm xúc(quan sát những đồ vật có màu sắc sặc sỡ, hấp
dẫn, số lượng các chi giác ít). Trẻ chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên, chưa có
khả năng tổng hợp, chưa có khả năng quan sát tinh tế, việc tự giác còn thiếu
mục đích, kế hoạch rõ ràng. Học sinh lớp 3-4 đã biết tìm dấu hiệu đặc trưng
của sự vật, phân biệt được sắc thái của các chi tiết để đi đến so sánh tổng
hợp, thấy rõ được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, có khả năng tri
giác sự vật hiện tượng như một chỉnh thể. Có tính mục đích và phương
Trang 7
hướng rõ raøng có khả năng quan sát nhạy bén, tinh tế, tìm ra được những nét
đặc thù của đối tượng.
2.3. Đặc điểm nhận thức lý tính
a) Khả năng tư duy
Các em có khả năng tư duy chuyển dần từ tính cụ thể trực quan và
tưởng tượng sang trừu tượng, khái quát. Ở lớp 1-2 hình thức tư duy phân tích
tổng hợp nội dung, hình thức còn mang vết tích ở lứa tuổi mẫu giáo, căn cứ
vào dấu hiệu bên ngoài; còn lớp 3, lớp 4 trẻ đã có khả năng tính nhẩm trong
đầu, học thuộc bài không cần đọc to; lên lớp 4-5 các em đã tự biết dựa
vào các dấu hiệu bản chất bên trong những dấu hiệu chung của hàng loạt sự
vật hiện tượng để khái quát hình thành khái niệm. Khả năng phán đoán suy
luận của học sinh lớp 1 theo một chiều, dựa vào một dấu hiệu duy nhất, học
sinh lớp 3-4-5 đã nhìn thấy một sự vật, hiện tượng, sự vật có thể diễn biến
theo nhiều hình thức, một hiện tượng có thể có nhiều nguyên nhân. Các em
đã có khả năng lập luận cho các phán đoán của mình.
Tóm lại, khả năng tư duy ở học sinh tiểu học, tính trực quan cụ thể
được thể hiện rõ ở các lớp đầu cấp và chuyển dần sang tính khái quát, trừu
tượng.
b) Khả năng tưởng tượng
Khả năng tưởng tượng của trẻ tiểu học đã phát triển và phong phú hơn
so với trẻ mẫu giáo. Song quá trình tưởng tượng của trẻ còn tản mạn và ít có
tổ chức. Hình ảnh tưởng tượng chưa được gọt dũa, còn hay thay đổi chưa bền
vững; đến lớp 4-5 tính trực quan trong hình ảnh tưởng tượng giảm dần, các
em đã có khả năng sáng tạo vì biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng các hình
ảnh tưởng tượng mang tính trừu tượng khái quát cao hơn.
c) Khả năng ngôn ngữ
Ngôn ngữ của học sinh tiểu học phát triển mạnh về cả ngữ âm và ngữ
pháp và từ ngữ. Các lớp cuối cấp các em đã nắm được ngữ âm. Các em đã
Trang 8
biết sử dụng ngôn ngữ dưới hai hình thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
Qua hoạt động giao tiếp rộng rãi với người xung quanh và được tiếp thu các
tri thức qua các môn học mà vốn từ ngữ của các em càng phong phú , chính
xác và giàu hình ảnh.
Tuy nhiên trong quá trình phát triển về tâm lí không phải trẻ nào cũng
như nhau. Nó còn tùy thuộc vào các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Giống
như “gần mực thì đen gần đèn thì sáng vậy”. Sự phát triển còn chịu sự chi
phối rất lớn từ hoàn cảnh sống. Phần lớn các em học sinh cá biệt đều xuất
thân từ những gia đình cha mẹ ít quan tâm dạy dỗ, đôi khi do được cha mẹ
chiều chuộng quá các em cũng trở nên ngang bướng ỷ lại.
2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ:
-Thực tế giảng dạy từ nhiều năm qua, tôi đã lưu ý và quan sát được nguyên
nhân học sinh chưa ngoan là do cha mẹ các em ít quan tâm hoặc quá nuông chiều
dẫn đến các em ỷ lại và hành động sai, số khác do tác động từ phim ảnh, các trò
chơi game có nội dung không phù hợp,… Những tác động xấu từ xã hội đã làm
cho tôi luôn trăn trở, luôn lo nghĩ đó là trong nhà trường vẫn còn một số ít học
sinh cá biệt như: học sinh nói năng ngang bướng, hay chọc phá bạn bè, nói tục
gây gổ, đánh nhau, không mặc đồng phục đến trường , đầu tóc nhuộm màu, thậm
chí có em vô lễ với thầy cô, người lớn, không tuân thủ nội quy nhà trường,…
Từ những cử chỉ và việc làm chưa tốt như nêu trên đã làm ảnh hưởng
chung đến việc giáo dục các học sinh khác. Là giáo viên của nhà trường, mà
không có biện pháp giáo dục những em cá biệt, chắc chắn sẽ chịu ảnh hưởng đến
chất lượng học tập của những em này và đồng thời ít nhiều ảnh hưởng tác động
đến chất lượng học tập của từng lớp.
Trước tình hình như thế, đã thôi thúc bản thân tôi tìm ra biện pháp để giúp
đỡ, giáo dục các em cá biệt trong thời gian qua xem như khá thành công.
Trang 9
Thuận lợi: Được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể, sự ủng hộ từ
phía gia đình của học sinh. Cùng đội ngũ giáo viên tâm huyết với học sinh.
Là học sinh ở cấp Tiểu học tuổi đời các em còn nhỏ, những vi phạm
các em mắc phải không quá nghiêm trọng so với các học sinh ở THCS hay
THPT. Các em vẫn còn trẻ con và vẫn có thể uốn nắn dạy bảo nhẹ nhàng.
Phần lớn gia đình các em là người địa phương nên cũng tiện cho việc
lui tới động viên hợp tác giáo dục các em.
Khó khăn: Một phần do cha mẹ các em phải làm ăn xa ( các em ở nhà
với ông bà lớn tuổi) khó quản lí được các em về giờ giấc chơi và học.
Gần trường vẫn tồn tại một số tụ điểm vui chơi chưa lành mạnh như:
Tiệm game online, bàn bida, rút số ăn tiền… làm các em bị chi phối.
Tâm lí các em vẫn mê chơi nhiều hơn là học ( Một phần do bị mất
kiến thức học tập kém đâm ra chán nản ).
BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG:
- Trường Tiểu học “A” Kiến Thành nằm trên địa bàn xã Kiến Thành
dân cư phần lớn làm nghề nông, buôn bán nhỏ hoặc làm thuê,… Đời sống
còn ít nhiều khó khăn.
- Trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đủ trình độ
nắm bắt được việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học các môn học
.Nhiều giáo viên có kinh nghiệm ,tay nghề cao và nhiệt tình giảng dạy.
- Sự lãnh đạo kịp thời của Sở ,Phòng ,
Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân địa
phương.
- Hội cha mẹ học sinh phát huy tác dụng tốt và phối hợp chặt chẽ với
nhà trường.
Trang 10
Bảng 1: Thống kê số lượng học sinh hiện nay:
Khối lớp
Tổng số
học sinh
Nữ
Tuyển
mới
Huy
động
Học sinh
lưu ban
Biên
chế
lớp
1
2
3
4
5
130
132
155
159
139
55
64
80
72
72
/
/
/
/
/
128
/
/
/
/
02
/
/
01
/
6
6
6
6
5
715 343 / / 03 29
- Bình quân một lớp là 24 học sinh.
Bảng 2: Thống kê tình hình đội ngũ cán bộ, công nhân viên:
Cán bộ CNV
Tổng
số
Trình độ đào tạo
ĐHSP CĐSP CĐTH THSP
Trung
cấp
Giáo viên 30 18 / 09 02 /
Cán bộ quản lý 03 02 / 01 / /
Tổng phụ trách
đội
01 01 / / / /
Giáo viên chuyên 06 03 03 / / /
Công nhân viên 08 / / / / 08
∗
Cơ sở vật chất trường:
- Trường có 25 phòng học: Bố trí 29 lớp học, 12 lớp học 2 hai
buổi/ngày
- Có đầy đủ trang thiết bị cần phục vụ học tập, (sách giáo khoa, sách
tham khảo, đồ dùng dạy học…).
Trang 11
Bảng 3: Thống kê chất lượng giáo dục ( Trường TH “Đ” Kiến Thành)
Năm học
Kết quả học lực
Ghi chú
Tổng
số học
sinh
Giỏi
SL
Khá
SL
Trung
bình
SL
Yếu
SL
2012-2013 449 199 176 71 3
Cuối năm
2013-2014 462 215 138 106 3
Cuối năm
- Phần lớn các học sinh cá biệt nằm trong tốp học sinh dạng trung
bình và yếu.
2. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1/ Tìm hiểu , xác định đối tượng
:
- Ngay từ khi những ngày đầu năm học, sau khi các lớp đã ổn định, tôi liên
hệ với giáo viên chủ nhiệm từng lớp để nắm rõ học sinh của các lớp nào có dạng
cá biệt, thậm chí tôi tìm hiểu thêm những em này cá biệt vấn đề gì để có biện
pháp giáo dục đúng từng đối tượng học sinh.
- Mặt khác, tôi nghiên cứu sổ trực cờ đỏ để xem những học sinh lớp nào
thường xuyên bị ghi nhận và hay vi phạm lỗi nào ?
- Nghiên cứu hoàn cảnh gia đình, hoàn cảnh sống của học sinh cá biệt
(60% học sinh chưa ngoan, cá biệt là do ảnh hưởng từ gia đình).
- Nghiên cứu hồ sơ học sinh: thông tin lý lịch về bản thân, sở thích, ước
mơ, nguyện vọng, . . . Qua đó nắm bắt được những đặc điểm tâm sinh lý của học
sinh.
- Nghiên cứu kết quả học tập rèn luyện của học sinh qua những năm
học trước đó.
Trang 12
- Nghiên cứu qua những nhận xét, đánh giá của bạn bè đặc biệt là
người thân.
- Nghiên cứu hoạt động giao tiếp giữa giáo viên với học sinh để hiểu
biết về tâm lý, tính cách, nhận thức của học sinh.
Qua tìm hiểu tôi đã nắm tình hình một số đối tượng như sau:
BẢNG THỐNG KÊ HỌC SINH CÁ BIỆT
STT Họ và tên Lớp
Học
lực
Hoàn cảnh gia
đình
Biểu hiện vi phạm
01 Trần Văn Nông 1A TB Cha mẹ làm ăn xa
Thường xuyên nghỉ
học, tới lớp không
chịu học…
02 Huỳnh Văn Đức 2C Yếu
Sống với ông ngoại
đã lớn tuổi
Nghỉ học, hay chửi
thề, không viết bài…
03 Huỳnh thị Tỏ 3A TB Cha mẹ đi làm xa
Ngại tiếp xúc với
thầy cô, bạn bè, hay
lo lắng,…
04
Nguyễn Phong
Phú
3B Yếu
Gia đình ít quan
tâm, hay la mắng,
Mê game, không học
bài, không viết bài,…
05
Nguyễn Ngọc
Thẳng
3B TB
Gia đình ít quan
tâm, hay la mắng,
Mê chơi,nghỉ học,
hay chửi thề,…
06
Nguyễn Thanh
Duy
3C TB
Gia đình ít quan
tâm, cha mẹ làm xa
Hay đánh bạn, chửi
thề,không học bài,…
Trang 13
07 Quách Lê Duy 4C Yếu
Cha mẹ ít chú ý đến
việc học của con.
Hay quên sách vở,
không học bài,…
08 Phạm Minh Chiến 5B TB
Cha mẹ thiếu quan
tâm.( gia đình hay
gây gỗ nhau)
Hay tụ tập đánh nhau,
chửi thề,…
09
Trần Văn Quốc
Thạnh
5A TB
Gia đình ít quan
tâm
Mê chơi, không chăm
lo học tập.
10 Mai Ngọc Thịnh 5B TB Gia đình nghèo
Hay đánh nhau, có tật
trộm vặt,…
2/ Tìm hiểu nguyên nhân vì sao các em này thuộc đối tượng học sinh cá
biệt:
a/ Nguyên nhân:
Tất nhiên có nhiều nguyên nhân khác nhau, có em học yếu kém gây ra
chán nản, có em do gia đình thiếu quan tâm, chăm sóc giáo dục chưa chặt chẽ, có
em phải sống nhờ ông bà ( do nhà nghèo, ba mẹ đi làm ăn xa)…
- Bố mẹ sống không hạnh phúc, sống ly thân, ly hôn (có rất nhiều học
sinh cá biệt đều có hoàn cảnh này). Phương pháp giáo dục con chưa phù hợp
( quá nghiêm khắc hoặc quá chiều chuộng).
- Học sinh không có khả năng tự giáo dục, bị bạn bè lôi kéo, ham chơi
sớm, có nhiều mối quan hệ không lành mạnh thích đua đòi, ăn diện.
Trang 14
- Tư chất của học sinh chậm trong nhận thức, hổng kiến thức từ lớp
dưới nên chán học, thường hay nghịch phá, mất trật tự.
- Sức ép lớn trong thi cử, từ gia đình nhà trường và xã hội đã khiến cho
học sinh căng thẳng rơi vào lối sống trầm cảm, tự ti về bản thân mình.
b/ Phân loại học sinh cá biệt:
Nhìn chung, những em này chất lượng học tập trung bình,yếu, không
chấp hành nội quy nhà trường, tính hiếu thắng, thích làm nổi bật, ít chịu nghe lời
thầy cô chủ nhiệm, không ham học , có lúc trốn học để chơi GAME …
- Nhóm 1: Cá biệt là do vi phạm nội quy của Nhà trường, của lớp, mất trật
tự trong giờ học, lười học bài, đi học muộn …
- Nhóm 2: Cá biệt là do ham chơi điện tử, sẵn sàng bỏ học, lừa dối bố mẹ,
thầy cô.
- Nhóm 3: Cá biệt là do vi phạm những chuẩn mực đạo đức, vô lễ với cha
mẹ, giáo viên, hay nói tục chửi thề.
- Nhóm 4: Cá biệt là do vi phạm pháp luật, đánh bạn, trộm cắp, chấn lột, cờ
bạc …
- Nhóm 5: Cá biệt là do tự ti, trầm cảm, ngại tiếp xúc với thầy cô, bạn bè,
hoang mang, sợ hãi, tiêu cực trong suy nghĩ (nhóm học sinh cá biệt này đang có
xu hướng gia tăng trong xã hội).
3/ Tiến hành giáo dục theo cách
:
- “ Nước chảy, đá mòn”. Chúng ta không thể một sớm, một chiều giáo dục
các em tốt ngay được.
Trang 15
- Là một giáo viên , việc giáo dục học sinh cá biệt cần phải có quyết tâm
nhưng muốn thành công thì phải nắm rõ nguyện vọng của từng em. Tuy các em
này rất mặc cảm nhưng có biện pháp tốt thì mới có hiệu quả.
- Cụ thể là :
+ Tôi viết thư mời Phụ huynh học sinh đến trường để báo cáo về hành vi
đạo đức và chất lượng học tập của từng học sinh cá biệt đồng thời tôi nhờ gia
đình tiếp tay giáo dục các em.
+ Tôi kết hợp cùng giáo viên chủ nhiệm đến trực tiếp gia đình các em để
trao đổi ( đối với những phụ huynh đã viết thư mời mà không đến )
+ Trực tiếp gặp gỡ những học sinh cá biệt trong các trường hợp như : Giờ
chơi, các buổi lao động tập thể, nhưng tôi không khiển trách la rầy mà tôi thăm
hỏi trò chuyện để giúp cho khoảng cách giữa giáo viên và học sinh gần gũi hơn,
thân thiện hơn.
+ Có những lúc tôi trực tiếp hỏi han những vấn đề có liên quan đến kiến
thức, rồi tôi giảng nghĩa ,chỉ dẫn cho các em hiểu câu trả lời tôi vừa đề cập
( phần này nếu các em lúng túng thì tôi khéo léo gợi mở để các em có đáp án trả
lời ) nếu trả lời đúng dù chưa hoàn toàn thì tôi cũng kịp thời khen ngợi, động
viên các em.
+ Những buổi lao động, trò chơi tập thể ( NGLL) , tôi yêu cầu giáo viên
chủ nhiệm nên khuyến khích cho các em tham gia và đề cử một số em này làm
nhóm ( tổ) trưởng để các em có trách nhiệm và sẽ gương mẫu tham gia tốt. ( bản
thân tôi là Bí thư chi đoàn trường nên việc này khá dễ và quen thuộc. )
Trang 16
+ Tôi cũng hòa mình cùng các em, có khi tôi thư giãn kể những mẩu
chuyện vui, những mẫu chuyện có nội dung giáo dục để hướng các em là con
ngoan, trò giỏi.
+ Đối với những em có hoàn cảnh gia đình gặp khó khăn, tôi sẵn sàng giúp
đỡ, tham mưu với BGH trường tạo điều kiện về sách vở, áo quần, dụng cụ học
tập để các em thấy được sự quan tâm của giáo viên, của nhà trường đối với các
em.( Các em sẽ không có cảm giác mình bị bỏ rơi, đứng bên lề lớp học. )
+ Hàng năm, trường có tổ chức cho học sinh đi tham quan, tôi không ngần
ngại sự có mặt của các em mà tôi luôn tạo mọi điều kiện cho các em này có cơ
hội vui chơi để các em xóa đi tự ti, mặc cảm, xóa đi ý nghĩ bị cô lập tách rời tập
thể, mà các em luôn thấy rằng nhà trường, bạn bè luôn mở rộng vòng tay đón
tiếp các em.
+ Đối với giáo viên chủ nhiệm của các em, tôi trao đổi đề nghị các tiết dạy,
giáo viên nên lôi cuốn, dẫn dắt các em này vào bài giảng bằng những câu hỏi dễ
( Phân hóa đối tượng học sinh ) , hoặc những tình huống phù hợp để các em này
có cơ hội tham gia trả lời, và đặc biệt là phải kết hợp khen ngợi tuyên dương kịp
thời nếu như trả lời đúng , nếu như trả lời chưa đúng cũng phải khích lệ tinh thần
tham gia phát biểu, xây dựng bài của các em ( không để các em đứng bên lề lớp
học ).
+ Ngoài ra, tôi cũng yêu cầu Tổng phụ trách Đội thường xuyên lồng ghép
giáo dục tư tưởng, để cho các em có nhận thức đúng đắn hơn thông qua chương
trình phát thanh học đường về những nội dung: nghèo vượt khó học tập, tiết
kiệm thời gian, biết sửa sai khi phạm lỗi,…
4/ Thực hiện soạn giảng phân hóa đối tượng và đánh giá kết quả học
tập của học sinh bằng nhận xét theo thông tư 30 của Bộ giáo dục và đào tạo
:
Trang 17
- Phần lớn những đối tượng trên có học lực kém, khơng hồn thành được
nhiệm vụ học tập hoặc hồn thành khơng đầy đủ và khơng theo kịp với bạn bè
trong lớp. Nên khi lên lớp các em rất ngại phát biểu, có phần thụ động và tỏ ra
khơng hợp tác với thầy cơ giảng dạy. Nếu khơng chú ý có thể những em này sẽ
nằm bên lề lớp học.
- Từ ngun nhân đó tơi nhận thấy việc soạn giảng những bài học có nội
dung và câu hỏi phù hợp với các em là rất cần thiết. Để các em có thể tham gia
vào hoạt động học tập trên lớp. Từ đó dần dần tiến bộ và ham thích học tập hơn.
- Để thực hiện việc này tơi chủ động soạn giảng phân hóa đối tượng và trao
đổi với các thầy cơ lớp chủ nhiệm của các em. Về việc cần thiết của việc soạn
giảng phân hóa và lưu tâm để các em tham gia vào hoạt động học của lớp. Cũng
như chia sẽ một số cách nhận xét động viên để các em nhanh tiến bộ.
Ví dụ : Một tiết soạn giảng phân hóa. ( Tập đọc lớp 4 TV1 )
Tập đọc
Tiết 31
. Kéo co
I. Mục đích
-
yêu cầu
:
- Đọc rành mạch, trôi chảy. Bước đầu biết đọc diễn cảm một đoạn
diễn tả trò chơi kéo co sôi nổi trong bài.
Trang 18
- Hiểu nội dung bài: Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh thần
thượng võ của dân tộc ta cần được giữ gìn, phát huy. ( trả lời được các
câu hỏi trong SGK )
II. Đồ dùng dạy học
: Tranh minh họa SGK
- Bảng phụ viết sẵn đoạn cần luyện đọc.
III. Hoạt động dạy học
1. Ổn đònh
2. Kiểm tra bài cũ:
Tuổi Ngựa
- HSCHT đọc thuộc khổ thơ 1 – 2 và trả lời câu hỏi 1.
- HS đọc thuộc 2 khổ thơ cuối và trả lời câu hỏi 3.
- HS đọc thuộc toàn bài và nêu nội dung bài.
3. Bài mới
: Kéo co
a. Luyện đọc
:
- Cho HS đọc nối tiếp đoạn.
- Luyện đọc từ ngữ: Hữu Trấp, thượng
võ, giáp,….
- Cho HS đọc chú giải.
- HSCHT đọc đoạn đầu.
. HS đọc đoạn cuối.
- Nhiều HS đọc.
- HSCHT đọc chú giải + giải nghóa
từ.
Trang 19
- GV đọc mẫu.
b. Tìm hiểu bài
:
- Cho HS đọc và tìm hiểu bài:
+ Qua phần đầu bài văn, em hiểu cách
chơi kéo co như thế nào ?
+ Hãy giới thiệu cách chơi kéo co ở
làng Hữu Trấp.
+ Cách chơi kéo co ở làng Tích Sơn có
gì đặc biệt ?
+ Ngoài kéo co, em còn biết những trò
chơi dân gian nào khác ?
c. Luyện đọc diễn cảm
- 1 HS đọc cả bài.
- HS đọc và trả lời câu hỏi:
+ Kéo co phải có 2 đội, thường thì số
người
2
đội bằng nhau……… Kéo co phải
đủ 3 keo. Đội nào kéo được đối phương
ngã về phía mình nhiều hơn là đội ấy
thắng.
HSCHT
nói
được đơn giản
cách chơi kéo co.
+ Cuộc chơi kéo co ở làng Hữu Trấp rất
đặc biệt so với cách thi thông thường. Đó
là cuộc thi giữa bên nam và bên nữ…
+ Đó là cuộc thi giữa trai tráng hai giáp
trong làng. Số người mỗi bên không hạn
chế. Có giáp thua keo đầu, keo sau đàn
ông trong giáp kếo đến đông hơn, thế là
chuyển bại thành
thắng.
+ Trò chơi: thi nấu cơm, nhảy bao bố,
đập nồi, múa võ, đá cầu, đấu vật
HSCHT
Kể được vài trò chơi có thể
chưa được chính xác.
Trang 20
- GV đọc diễn cảm. Chú ý nhấn giọng
những từ gợi tả: thượng võ, nam, rất là
vui, ganh đua, hò reo,….
- Cho HS luyện đọc theo nhóm.
- Cho HS thi đọc diễn cảm.
- GV nhận xét- cho điểm.
4. Củng cố – dặn dò
:
- Nội dung bài nói lên điều gì ?
- Dặn HS tập đọc bài này.
- Nhận xét tiết học.
- 3 HS đọc và tìm giọng đọc.
- HS đọc theo nhóm 4.
- Đại diện từng nhóm thi đọc.
Có thể
cho HSCHT
thử đọc diễn cảm.
- Lớp nhận xét.
+ Kéo co là một trò chơi thể hiện tinh
thần thượng võ của dân tộc ta cần được
giữ gìn, phát huy.
3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
STT Họ và tên Lớp
Biểu hiện vi
phạm
Những tiến bộ đạt
được
Học
lực
Trang 21
01 Trần Văn Nông 1A
Thường xuyên
nghỉ học, tới lớp
không chịu học…
Đã đi học đều, chịu
viết bài và học bài,…
TB
02 Huỳnh Văn Đức 2C
Nghỉ học, hay
chửi thề, không
viết bài…
Đã đi học đều, không
còn chửi thề, viết bài
khá tốt,…
TB
03 Huỳnh Thị Tỏ 3A
Ngại tiếp xúc với
thầy cô, bạn bè,
hay lo lắng,…
Đã trò chuyện với các
bạn, giơ tay phát
biểu, tự tin hơn,…
Khá
04 Nguyễn Phong Phú 3B
Mê game, không
học bài, không
viết bài,…
Đã bớt chơi game,
biết lo hoc tập hơn,…
Khá
05 Nguyễn Ngọc Thẳng 3B
Mê chơi, nghỉ học,
hay chửi thề,…
Đã biết chăm lo học
tập,không còn chửi
thề.
TB
06 Nguyễn Thanh Duy 3C
Hay đánh bạn,
chửi thề, không
học bài,…
Đã biết lo học, không
còn đánh bạn và chửi
thề như trước,…
Khá
07 Quách Lê Duy 4C
Hay quên sách vở,
không học bài,…
Đã chuẩn bị sách vở
đầy đủ, có học bài
khi đến lớp,…
TB
08 Phạm Minh Chiến 4B
Hay tụ tập đánh
nhau, chửi thề,…
Đã cư xử với bạn bè
tốt hơn, bớt chửi thề,
biết lo học,…
TB
09 Trần Văn Quốc 5A Mê chơi, không lo TB
Trang 22
Thạnh cho việc học.
Đã biết chăm học hơn
trước.
10 Mai Ngọc Thịnh 5B
Hay đánh bạn, có
tật trộm vặt,…
Đã cư xử với bạn tốt
hơn, không còn trộm
vặt, biết lo học,…
Khá
a/ Nguyên nhân thành công
:
- Nhờ hết lòng quan tâm đến các em học sinh , liên kết giáo viên chủ nhiệm
thực hiện giáo dục kịp thời.
- Nhờ sự hỗ trợ tích cực của giáo viên chủ nhiệm, của Tổng phụ trách đội
và đoàn thể nhà trường.
- Nhờ sự kết hợp tiếp tay của Phụ huynh học sinh.
- Bản thân có xây dựng kế hoạch cụ thể từ đó biết phối hợp sử dụng linh
hoạt các biện pháp giáo dục đến từng đối tượng học sinh.
- Nhờ sự giáo dục học sinh theo phương châm “ Nước chảy đá mòn” . Dù
các em cá biệt nhưng giáo viên phải biết giáo dục đúng lúc , đúng nơi và đúng
cách, giáo dục không nóng dội, phải kiên trì nhẫn nại.
Trải qua thời gian áp dụng sáng kiến kinh nghiệm, với những biện pháp
phù hợp, kịp thời đã góp phần cho việc giáo dục học sinh cá biệt được hiệu quả
cao. Đa số các em chuyển biến tích cực , các em có cái nhìn đúng đắn dẫn đến
học lực và hạnh kiểm có tiến bộ.
b/Những hạn chế còn tồn tại
:
Trang 23
- Còn một số giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm đúng mức đến việc giáo
dục đạo đức cho học sinh mà còn đặt nặng vấn đề truyền thụ kiến thức.
- Có những gia đình nghèo suốt ngày lo cái ăn, cái mặc, ít dành thời gian
cho việc dạy dỗ con cái , họ cứ khoán trắng cho cho giáo viên , cho nhà trường
chăm lo dạy dỗ con họ .
- Có những gia đình quá nuông chiều con cái không đúng mức, gây trở ngại
cho công tác giáo dục đạo đức cho các em , không đồng nhất giữa sự kết hợp:
nhà trường và gia đình.
- Bản thân cũng chưa am hiểu sâu về tâm lý lứa tuổi, để tư vấn cho các
em về những thay đổi tâm sinh lí khi cơ thể phát triển. ( Nhất là với trẻ tự
kỉ. )
Phần C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN:
Bài học kinh nghiệm:
Quan tâm chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt hiện nay được
xem là mục tiêu hàng đầu của ngành giáo dục Việt Nam nói chung và cũng là
mục tiêu của từng đơn vị trường học. Để giáo dục đạo đức cho học sinh cá biệt
có hiệu quả , có nhiều khâu, nhiều việc cần phải nghiên cứu, tiến hành một cách
đồng bộ, khoa học. Cải tiến công tác quản lý, đẩy mạnh đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đổi mới phương pháp dạy và học, đẩy mạnh tuyên truyền làm thay
đổi nhận thức của từng gia đình về việc giáo dục đạo đức cho con em . Trong đó
việc đầu tư , quan tâm đến hoàn cảnh của từng học sinh ( nhất là quan tâm giáo
dục học sinh cá biệt ) nó đóng vai trò quyết định.
Đặc biệt đối với bậc tiểu học, là bậc học nền tảng vô cùng quan trọng , là
cơ sở ban đầu để hình thành nhân cách và tạo điều kiện cho học sinh học tiếp
bậc Trung học cơ sở. Vì vậy vai trò và sự ảnh hưởng của người giáo viên đối với
Trang 24
việc phát triển tư duy và nhân cách của học sinh càng quan trọng vì giáo viên
chủ nhiệm là người trực tiếp giảng dạy các em và cũng là người gần gũi và hiểu
biết về các em nhiều hơn ai cả. Từ đó cho thấy muốn giáo dục học sinh cá biệt có
hiệu quả, điều trước tiên phải nâng cao trình độ nhận thức và năng lực công tác
chủ nhiệm của người giáo viên , vì đội ngũ này đóng vai trò quyết định cho việc
giáo dục đạo đức các em, kịp thời động viên , giúp đỡ , uốn nắn, giáo dục các em
sẽ có hiệu quả .
Ý nghĩa của sángkiến kinh nghiệm:
Trong quá trình giáo dục, giáo viên và học sinh chịu sự tác động qua lại
với nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục song cả giáo viên và học sinh đều chịu
sự tác động của quản lý mà giáo viên là một thành tố quan trọng, cơ bản nhất của
quá trình giáo dục.Từ đó người giáo viên phải biết định hướng tổ chức lao động
một cách khoa học là yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh. Điều này đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực và bản lĩnh, cũng
như nhận thức đúng về nó, để từ đó mới có biện pháp tác động tốt, thúc đẩy mọi
hoạt động thường ngày càng tiến bộ , từng bước nâng dần chất lượng giáo dục
đạo đức cho học sinh nói chung, cho học sinh cá biệt nói riêng.
Trong việc thực hiện các biện pháp để giáo dục đạo đức cho học sinh cá
biệt . … Để sự tương tác có tác dụng tích cực thì các giải pháp phải được tiến
hành một cách đồng bộ và có khoa học, từ đó chất lượng giáo dục của đơn vị
mới ngày một được nâng lên.
KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG VÀ TRIỂN KHAI
:
Bên trên là những biện pháp mà tôi đã và đang thực hiện tại trường, đã
mang những kết quả tốt, bản thân tôi nghĩ các đồng nghiệp trong ngành giáo dục
có thể tham khảo và áp dụng tùy điều kiện và hoàn cảnh cụ thể ở mỗi đơn vị của
mình.
Trang 25