Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cả nhân loại bước sang thế kỉ thứ XXI, một nền văn minh mới “Nền văn
minh hậu công nghiệp”. Xã hội có được sự thay đổi to lớn này là do: Có sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật. Sự phát triển đú đó ảnh hưởng lên tất cả
các mặt văn hoá- kinh tế- chính trị trong đó có giáo dục. Giáo dục đóng một vai
trò lớn trong việc phát huy tiềm năng trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người
Việt Nam, là động lực quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đưa nước ta tiến lên, vững vàng hội nhập kinh tế quốc tế và sánh vai
cựng cỏc cường quốc trên thế giới.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhu cầu của thực
tiễn xã hội đòi hỏi con người lao động mới phải là con người có năng lực tri
thức (năng lực trí tuệ), năng lực giải quyết vấn đề trong môi trường sống luôn
biến động. Vì vậy giáo dục nước nhà cần phải có sự đổi mới cả về nội dung và
phương pháp giảng dạy, nhà trường phải tổ chức hoạt động dạy và học như thế
nào để sau khi ra trường học sinh có khả năng tự học, tự thích nghi với hoàn
cảnh mới, muốn vậy phải đạt mục tiêu “ giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” (Điều 27- Luật Giáo dục của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số
38/2005/ QH 10 ngày 14- 6- 05).
Để đạt mục tiêu đó, ngành giáo dục kết hợp với cấp uỷ, chính quyền tích
cực thực hiện các biện pháp phát triển giáo dục. Ngành luôn chú trọng thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện đổi mới chương trình nội
dung sách giáo khoa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực tế
cho thấy việc thực hiện mục tiêu trên là chưa hiệu quả, đặc biệt là môn Công
nghệ ở các trường phổ thông. Do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan lẫn
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
1
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
khách quan nên việc học tập môn Công nghệ của học sinh vẫn thiên về lí thuyết,
học sinh ít được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực hành, thực nghiệm,
sử dụng và làm quen với qui trình sản xuất kĩ thuật cụ thể, ít được tiếp xúc với
các thiết bị kĩ thuật, chưa được tham gia vào lao động sản xuất thực tế. Vì vậy
học sinh không hứng thú học tập, khả năng tư duy, năng lực vận dụng kiến thức
kĩ thuật vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề kĩ thuật còn yếu.
Kiến thức công nghệ liên quan rất nhiều đến kiến thức cỏc mụn khoa học
khác đặc biệt là môn vật lớ. Mụn công nghệ THPT nói chung và môn công nghệ
12 nói riêng có nội dung kiến thức liên quan nhiều đến môn vật lí vì vậy cần làm
rừ lụgic phát triển của nội dung môn học đó là: từ kiến thức cơ bản đến triển
khai ứng dụng. Là một sinh viên sắp ra trường sẽ tiếp tục dạy môn công nghệ ở
trường phổ thông, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Khai thác kiến thức vật lí
trong dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh THPT”. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học môn học, góp phần
hoàn thành mục tiêu giáo dục trong thời đại mới, dạy học theo hướng phát huy
tích cực, tự lực của của học sinh. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho học
sinh khi rời khỏi ghế nhà trường tiếp tục học tập chuyờn sõu hoặc tham gia vào
lao động sản xuất.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiờn cứu và đề xuất con đường khai thác kiến thức vật lí trong dạy học
phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 THPT trên cơ
sở khai thác kiến thức VL nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
4. Nhiệm vụ ,phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
2
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài phải giải quyết các
vấn đề sau:
- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc khai thác kiến thức vật
lí trong dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 ở trường THPT nhằm tích
cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
- Đề xuất các con đường khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần kĩ
thuật điện môn công nghệ 12 ở trường THPT.
- Thiết kế bài dạy theo hướng khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần
kĩ thuật điện môn công nghệ 12.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phương pháp dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 ở THPT theo
chương trình hiện hành và những kiến thức vật lí phổ thông có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận (nghiên cứu lí thuyết): Nghiên cứu và thu
thập thông tin liên quan đến môn công nghệ và môn vật lí, con đường khai thác
kiến thức vật lí trong bài dạy môn công nghệ 12.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm.
6. Cấu trúc của khóa luận
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Cả nhân loại bước sang thế kỉ thứ XXI, một nền văn minh mới “Nền văn
minh hậu công nghiệp”. Xã hội có được sự thay đổi to lớn này là do: Có sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật. Sự phát triển đú đó ảnh hưởng lên tất cả
các mặt văn hoá- kinh tế- chính trị trong đó có giáo dục. Giáo dục đóng một vai
trò lớn trong việc phát huy tiềm năng trí tuệ, năng lực sáng tạo của con người
Việt Nam, là động lực quan trọng để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đưa nước ta tiến lên, vững vàng hội nhập kinh tế quốc tế và sánh vai
cựng cỏc cường quốc trên thế giới.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
3
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, nhu cầu của thực
tiễn xã hội đòi hỏi con người lao động mới phải là con người có năng lực tri
thức (năng lực trí tuệ), năng lực giải quyết vấn đề trong môi trường sống luôn
biến động. Vì vậy giáo dục nước nhà cần phải có sự đổi mới cả về nội dung và
phương pháp giảng dạy, nhà trường phải tổ chức hoạt động dạy và học như thế
nào để sau khi ra trường học sinh có khả năng tự học, tự thích nghi với hoàn
cảnh mới, muốn vậy phải đạt mục tiêu “ giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ, các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, xây dựng tư cách, trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động tham gia xây dựng và bảo vệ tổ
quốc” (Điều 27- Luật Giáo dục của quốc hội nước CHXHCN Việt Nam số
38/2005/ QH 10 ngày 14- 6- 05).
Để đạt mục tiêu đó, ngành giáo dục kết hợp với cấp uỷ, chính quyền tích
cực thực hiện các biện pháp phát triển giáo dục. Ngành luôn chú trọng thực hiện
các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện đổi mới chương trình nội
dung sách giáo khoa, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên thực tế
cho thấy việc thực hiện mục tiêu trên là chưa hiệu quả, đặc biệt là môn Công
nghệ ở các trường phổ thông. Do nhiều nguyên nhân khác nhau cả chủ quan lẫn
khách quan nên việc học tập môn Công nghệ của học sinh vẫn thiên về lí thuyết,
học sinh ít được trực tiếp tham gia vào các hoạt động thực hành, thực nghiệm,
sử dụng và làm quen với qui trình sản xuất kĩ thuật cụ thể, ít được tiếp xúc với
các thiết bị kĩ thuật, chưa được tham gia vào lao động sản xuất thực tế. Vì vậy
học sinh không hứng thú học tập, khả năng tư duy, năng lực vận dụng kiến thức
kĩ thuật vào thực tiễn để giải quyết các vấn đề kĩ thuật còn yếu.
Kiến thức công nghệ liên quan rất nhiều đến kiến thức cỏc mụn khoa học
khác đặc biệt là môn vật lớ. Mụn công nghệ THPT nói chung và môn công nghệ
12 nói riêng có nội dung kiến thức liên quan nhiều đến môn vật lí vì vậy cần làm
rừ lụgic phát triển của nội dung môn học đó là: từ kiến thức cơ bản đến triển
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
4
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
khai ứng dụng. Là một sinh viên sắp ra trường sẽ tiếp tục dạy môn công nghệ ở
trường phổ thông, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Khai thác kiến thức vật lí
trong dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh THPT”. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ
bé của mình vào công cuộc đổi mới phương pháp dạy học môn học, góp phần
hoàn thành mục tiêu giáo dục trong thời đại mới, dạy học theo hướng phát huy
tích cực, tự lực của của học sinh. Góp phần định hướng nghề nghiệp cho học
sinh khi rời khỏi ghế nhà trường tiếp tục học tập chuyờn sõu hoặc tham gia vào
lao động sản xuất.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiờn cứu và đề xuất con đường khai thác kiến thức vật lí trong dạy học
phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức
của học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 THPT trên cơ
sở khai thác kiến thức VL nhằm tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh
4. Nhiệm vụ ,phạm vi nghiên cứu
4.1. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ của đề tài phải giải quyết các
vấn đề sau:
- Xác định cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc khai thác kiến thức vật
lí trong dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 ở trường THPT nhằm tích
cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
- Đề xuất các con đường khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần kĩ
thuật điện môn công nghệ 12 ở trường THPT.
- Thiết kế bài dạy theo hướng khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần
kĩ thuật điện môn công nghệ 12.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính khả thi của đề tài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
5
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
- Phương pháp dạy học phần kĩ thuật điện môn công nghệ 12 ở THPT theo
chương trình hiện hành và những kiến thức vật lí phổ thông có liên quan.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận (nghiên cứu lí thuyết): Nghiên cứu và thu
thập thông tin liên quan đến môn công nghệ và môn vật lí, con đường khai thác
kiến thức vật lí trong bài dạy môn công nghệ 12.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp thực nghiệm sư
phạm
6. Cấu trúc của khóa luận
Phần I: Mở đầu.
Phần II: Nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương II: Khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần kĩ thuật điện môn
công nghệ 12 THPT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận và một số kiến nghị
Phần II: Nội dung
Chương I: Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương II: Khai thác kiến thức vật lí trong dạy học phần kĩ thuật điện
môn công nghệ 12 THPT.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.
Phần III: Kết luận và một số kiến nghị
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
6
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN HAI: NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CỞ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
Hiện nay, đất nước ta đang bước vào thời kì Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước, hoà nhập với cộng đồng trong khu vực Đông Nam Á và thế giới.
Trước tình hình đó, Hội nghị ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam lần
thứ 2, khoá VIII đã chỉ rõ mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay là giáo
dục thế hệ trẻ Việt Nam thiết tha, gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và Chủ
nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ
quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa; tham gia tích cực vào sự nghiệp Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá truyền
thống, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại; có ý thức cộng đồng và phát huy
tính tích cực cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, kĩ năng thực hành giỏi, có tác phong lao động công nghiệp…. Như vậy
mục tiêu giáo dục của nước ta trong thời gian dài vẫn giữ vững quan điểm giáo
dục toàn diện.
Đặc biệt, cùng với xu hướng phát triển của giáo dục thế giới, các phương
pháp dạy học nhằm đào tạo ra những con người phát triển toàn diện mà cụ thể là
hình thành và phát triển tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh đã được
nghiên cứu, vận dụng ngày càng rộng rãi để đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Muốn học sinh hiểu sâu sắc kiến thức và biến nó thành giá trị riêng của
mỡnh thì người thầy giáo phải giáo dục học sinh THPT có đức tính kiên trì, chịu
khó đào sâu kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chính vì vậy, việc phát
huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy học không những giữ vai trò
to lớn trong việc nâng cao chất lượng học tập mà còn biến kiến thức thành niềm
tin, tư tưởng và ý nghĩa đạo đức. Đây là kết quả của sự cố gắng tích cực, tự lực
của học sinh trong quá trình nhận thức.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
7
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Phát huy tính tích cực tự lực học tập của học sinh được xây dựng trên nhiều
cơ sở khoa học khác nhau như: Dựa trên quan điểm triết học, quan điểm giáo
dục học, quan điểm tâm sinh lí học.
1.1.1. Quan điểm triết học.
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng: Con đường nhận thức
khoa học là con đường phát hiện ra những thuộc tính bản chất và những qui luật
khách quan, đồng thời khi diễn tả cơ chế của quá trình nhận thức, LêNin đã viết:
“Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn đó là con đường biện chứng của nhận thức chõn lớ, nhận thức hiện thực
khách quan“. Như vậy có thể thấy rằng quá trình nhận thức là một quá trình đa
dạng phức tạp. Quá trình học tập của học sinh cũng là một quá trình nhận thức
vì vậy quá trình này thực sự có kết quả cao nếu học sinh có lòng ham hiểu biết,
tích cực tham gia vào quá trình nhận thức. Để có được kiến thức, học sinh không
những nghiên cứu những vấn đề nằm trên bề mặt của sự vật hiện tượng có thể tri
giác được, mà còn phải đi sâu nghiên cứu những vấn đề ẩn náu đằng sau những
biểu hiện bên ngoài của sự vật hiện tượng, từ đó học sinh hiểu được bản chất của
vấn đề tức là học sinh chiếm lĩnh được kiến thức. Khi đã chiếm lĩnh được kiến,
thức học sinh sẽ giải quyết vấn đề khác có liên quan một cách tự giác, sáng tạo.
Tuy nhiên, quá trình nhận thức trong học tập của học sinh là quá trình nhận thức
những gì mà nhân loại đã biết, sau đó học sinh tự vận dụng kiến thức đó cú vào
cuộc sống.
Tóm lại quá trình từ không có kiến thức đến có kiến thức là quá trình đòi
hỏi sự vận động tích cực, tự lực trong học tập của học sinh. Đây là quá trình vận
động biện chứng được phản ánh trong các quy luật của duy vật biện chứng. Để
quá trình học tập của học sinh có hiệu quả thì phải phát huy tính tích cực, tự lực
học tập của học sinh.
1.1.2. Quan điểm giáo dục học.
Phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh trong quá trình dạy học
luôn được các nhà giáo dục học quan tâm
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
8
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Nhà giáo dục học dân chủ Đức Disterver A. hết sức coi trọng sự phát triển
năng lực nhận thức nói chung và tính tích cực, tự lực sáng tạo nói riêng của học
sinh. Theo ông người giáo viên cần khơi dậy được sự nhiệt tình say mê học tập
của học sinh, lòng khát khao tri thức và dạy cho các em tính độc lập suy nghĩ
tìm tòi để phát triển năng lực sẵn có của mình. X.L Rubinxtin khi sinh thời đã
nói: “Con người chỉ thực sự nắm vững cái mà chính bản thân họ giành được
bằng lao động của mỡnh.Cú thể cái mà họ giành được chỉ là những khám phá
lại”. Như vậy học sinh sẽ ghi nhớ đầy đủ và khắc sâu được những kiến thức
trong bài học mà các em biểu lộ tính tích cực tư duy cao. Khoa học giáo dục học
vẫn đang tiếp tục nghiên cứu vấn đề phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở phổ thông. Qua quá trình nghiên cứu các
nhà giáo dục học đã chỉ ra các nguyên tắc lí luận giáo dục mới nhất cần chú ý
khi thực hiện việc dạy học. Các nguyên tắc đó là:
- Việc dạy học phải được tiến hành ở mức khó khăn cao.
- Việc nắm vững kiến thức phải chiếm ưu thế cao.
- Quá trình học tập phải duy trì nhịp độ khẩn trương của công tác học tập.
- Nguyên tắc đòi hỏi chăm lo tích cực đến sự phát triển của tất cả các học
sinh kể cả học sinh giỏi và học sinh yếu về học tập.
Tóm lại, theo quan điểm của giáo dục học thì học sinh sẽ giành được kiến
thức, chõn lớ khi học sinh biểu lộ hoạt động tích cực trí tuệ của mình. Vì vậy
cần phát huy tính tích cực, tự lực học tập của học sinh.
1.1.3. Quan điểm tâm sinh lí.
Tầm quan trọng của tính tích cực và tự lực học tập của học sinh trong quá
trình dạy học đã được khoa học tâm sinh lí nghiên cứu. Khoa học này khẳng
định: tất cả các biểu hiện tõm lớ của cá nhân đều gắn với quá trình sinh lí diễn ra
trong cơ thể. Theo quan điểm của khoa học này, quá trình nắm vững kiến thức là
một dạng hoạt động phản xạ có điều kiện và rất phức tạp của học sinh, kết quả là
hình thành kiến thức và phát triển trí tuệ. Theo ý nghĩa đó, kiến thức là một dạng
nhất định những mối liên hệ tạm thời, được tạo nên trên vỏ các bán cầu não do
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
9
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
ảnh hưởng của những kích thích bên ngoài và hoạt động tư duy tích cực của chủ
thể đang nhận thức.
Trên cơ sở nghiên cứu thực nghiệm, người ta biết rằng mỗi kích thích gây
nên một hoạt động tõm lớ, để lại trong não một đường mòn nhất định, có kèm
theo những phản ứng sinh hoá phức tạp. Nhưng mỗi quá trình sinh hoá lại gắn
liền và phụ thuộc vào phần năng lượng làm nền tảng cho sự kích thích và sự tiến
triển của quá trình đó. Nếu vận dụng quan điểm trên vào dạy học thì phải nói
rằng trong quá trình lĩnh hội kiến thức, năng lượng này được xác định không
phải chỉ bởi những kích thích xuất phát từ sự giải thích của giáo viên (tác động
bên ngoài) mà quan trọng hơn đó là sự làm việc trí tuệ tự lực tích cực của học
sinh trong quá trình nhận thức. Đồng thời, chỉ có sự phối hợp hữu cơ và liên hệ
chặt chẽ giữa những tác động bên ngoài của giáo viên, biểu hiện trong việc trình
bày tài liệu, chương trình và tổ chức công tác học tập của học sinh, với sự căng
thẳng trí tuệ bên trong của các em mới tạo nên cơ sở của sự học tập có kết quả.
Tính tích cực, tự lực của học sinh càng cao thì sự cân bằng sinh hoá càng
phong phú, kiến thức học sinh lĩnh hội càng sâu sắc và vững chắc.
Tõm lí học và lí luận dạy học hiện đại đã khẳng định: Con đường hiệu quả
nhất, để làm cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển năng lực sáng tạo là
phải đưa học sinh vào chủ thể của hoạt động nhận thức. Nắm vững kiến thức,
thực sự lĩnh hội chúng cái đó phải tự mình làm lấy bằng trí tuệ của bản thân.
Tóm lại theo quan điểm này việc nắm vững nguồn tri thức đòi hỏi học sinh
phát huy tính tích cực tìm tòi, ham hiểu biết.
1.1.4. Bản chất tính tích cực, tự lực học tập của học sinh.
Khi xem xét vấn đề phát huy tính tích cực tự lực học tập của học sinh theo
các quan điểm khác nhau: triết học, giáo dục học, tâm sinh lí học thì tất cả
những quan điểm này đều đưa ra qui luật của sự học tập và coi qui luật này là
quá trình hoạt động tích cực nhận thức của học sinh. Vậy bản chất tính tích cực
tự lực của học sinh được hiểu như thế nào?
a. Tính tích cực
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
10
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
- Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã
hội. Tính tích cực của con người biểu hiện trong mọi hoạt động, đặc biệt là
những hoạt động chủ động. Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Tính
tích cực của con người ở lứa tuổi này là tính tích cực trong học tập.
- Tính tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện sự cố gắng cao
về nhiều mặt trong học tập. Nói tới tính tích cực trong học tập thực chất là nói
tới tính tích cực nhận thức của học sinh.
- Tính tích cực nhận thức là trạng thái hoạt động của học sinh đặt trên bờ
khát vọng hiểu biết, sự cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững
kiến thức của học sinh.
- Trong sự hướng đích của hoạt động nhận thức, sự tích cực nhận thức ở
đây được xem như mối quan hệ của cá nhân nhận thức với đối tượng và được
đặc trưng bởi mức độ sẵn sàng bên trong của học sinh. Bao gồm không những
ước muốn, nguyện vọng của học sinh đang hoạt động trong một hướng xác định
mà còn hành động đảm bảo cho hoạt động nhận thức thắng lợi. Có nghĩa là học
sinh có kiến thức, kĩ năng kĩ xảo và năng lực mới nhất định.
- Tính tích cực nhận thức còn thể hiện ở sự độc lập ra quyết định trong tình
huống có vấn đề nêu ra, chọn con đường và phương tiện để đạt mục đích, ở sự
nhiệt tình, ở vẻ độc đáo của lời giải các vấn đề.
- Sự tích cực nhận thức thể hiện ở khả năng tổ chức thông tin nhận được
theo một cách nhất định để xây dựng một hệ thống kiến thức.
b. Tính tự lực
Học tập là quá trình nhận thức, quá trình vận động và phát triển theo con
đường từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều thông qua việc đấu tranh và
giải quyết những nội tại trong bản thân học sinh. Đó là mâu thuẫn giữa kiến thức
và kinh nghiệm đó cú với nhiệm vụ đặt ra trong quá trình học tập. Mâu thuẫn đó
phải được học sinh ý thức tự lực giải quyết đó là quá trình tự thân vận động.
- Tính tự lực là một trong những phẩm chất trung tâm của nhân cách, thể
hiện ở sự tự làm lấy, tự giải quyết vấn đề.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
11
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
- Tự lực trong học tập của học sinh được thực hiện với sự tham gia gián
tiếp của giáo viên.
- Tự lực là học sinh phải tự giác vươn lên tới cỏi đớch đó vạch ra trong học
tập, biểu lộ sự nỗ lực hết mình và thể hiện kết quả hoạt động trí tuệ, hoạt động
thể lực ở một dạng nào đó. Hoạt động tự lực của học sinh bao gồm:
+ Việc giải quyết các bài tập kĩ thuật (bài tập lí thuyết và thực hành) ở trên
lớp, trong phòng thí nghiệm, thực hành ở nhà.
+ Việc nghiên cứu ở sách giáo khoa, sách bài tập và tài liệu kĩ thuật có liên
quan đến bài học.
+ Việc thực hiện các bài thí nghiệm, tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
1.1.5. Những chỉ tiêu của tính tích cực, tự lực nhận thức
Tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh được thể hiện qua nhiều hành
động như:
+ Câu hỏi của học sinh nêu lên cho giáo viên là một biểu hiện về tính tích
cực nhận thức. Câu hỏi có thể thể hiện lòng mong muốn làm sáng tỏ điều mình
chưa rõ, muốn đi sâu vào môn học mà mình hứng thú. Câu hỏi do học sinh tự
đặt ra, thể hiện mong muốn tìm ra những điều chưa biết. Còn những học sinh
thờ ơ thụ động trong học tập thì họ không thắc mắc, không có gì băn khoăn khi
gặp những vấn đề không giải quyết được. Tuy nhiên bất kì một thắc mắc nào
của học sinh không chỉ là chỉ tiêu của tính tích cực mà còn là con đường củng cố
tính tích cực cũng như hứng thú học tập của học sinh.
+ Tính tích cực, tự lực là lòng mong muốn của học sinh tham gia vào các hoạt
động, các cuộc thảo luận những vấn đề đó nờu trong buổi học, trong việc bổ sung
hoặc sửa chữa những câu trả lời của bạn hay muốn thể hiện quan điểm của mình.
+ Tính tích cực nhận thức đi kèm với hứng thú nhận thức là sự vận dụng
linh hoạt vốn tri thức và kĩ năng đó cú vào những tình huống có vấn đề.
Như vậy để phát huy tính tích cực, tự lực nhận thức của học sinh cần phải
có phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học
sinh. Được cụ thể hóa đối với từng môn học, sẽ có những con đường tiếp cận
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
12
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
kiến thức khác nhau để phù hợp với nội dung môn học, đạt được mục tiêu bài
học và tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Như đã trình bày ở trên, dạy học nhằm phát tính tích cực, tự lực nhận thức
của học sinh trong quá trình dạy học là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của giáo dục quốc gia. Để đáp ứng mục tiêu trên, hệ thống các phương pháp dạy
học tích cực ra đời được gọi là nhóm phương pháp dạy học tích cực, bao gồm
các phương pháp sau:
- Dạy học nêu vấn đề
- Dạy học trực quan
- Dạy học lấy học sinh làm trung tõm…
Căn cứ vào mục tiêu, tìm hiểu nội dung môn vật lí và môn công nghệ, có
thể thấy rằng nhiều nội dung bài học môn công nghệ đều đã được học trong môn
vật lí. Do đó nếu giáo viên dạy đúng như trình tự sách giáo khoa thì sẽ lãng phí
thời gian và gây nhàm chán cho học sinh. Cần phải có phương pháp để dạy học
bài công nghệ được hiệu quả, đảm bảo mục tiêu bài dạy và tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực thôi
chưa đủ cần phải dựa trên cơ sở khai thác kiến thức vật lí trong bài dạy công
nghệ để đảm bảo được mục tiêu bài dạy và tích cực hóa hoạt động nhận thức của
học sinh. Khi khai thác kiến thức vật lí trong bài dạy công nghệ không những
khắc sâu kiến thức vật lí, mà còn đảm bảo kiến thức trang bị cho học sinh có hệ
thống và theo lụgic và toàn diện.
1.2.1. Mục tiêu:
a. Môn Công nghệ.
Môn học là sự cụ thể hoá nội dung trí dục, mục đích của môn học được xây
dựng trên cơ sở mục tiêu giáo dục của trường phổ thông. Do đó nó cũng gồm
các mục tiêu giáo dưỡng, mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển.
- Kiến thức: Học sinh phải có hiểu biết hệ thống về những kiến thức kĩ
thuật đại cương mang tính cơ bản, phổ thông cần thiết trong lĩnh vực sản xuất
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
13
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
công nghiệp trên cơ sở những kiến thức công nghệ ở THCS và quan điểm công
nghệ, đồng thời tiếp tục hình thành và phát triển tư duy kĩ thuật (TDKT) và năng
lực sáng tạo ở sau bậc trung học cơ sở (THCS).
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển tiếp một số kĩ năng thực hành kĩ thuật
cơ bản, cần thiết cho cuộc sống và hướng nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp
dựa trên cơ sở những kiến thức được học và những kĩ năng đã được hình thành ở
bậc THCS, đồng thời học sinh được bồi dưỡng năng lực kĩ thuật (NLKT) ban
đầu trong học tập và nghiên cứu được thể hiện qua việc vận dụng kiến thức vào
đời sống thực tiễn và xã hội.
- Thái độ: Học sinh phải có hứng thú hiểu biết và có ý thức sáng tạo, có
thói quen lao động theo kế hoạch, tuân thủ qui trình công nghệ. Rèn luyện, hình
thành tác phong công nghiệp và có ý thức bảo vệ môi trường và định hướng
được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp phổ thông.
b. Môn Vật lí
Căn cứ vào mục tiêu chung của giáo dục phổ thông, được cụ thể hoá đối
với môn học. Mục tiêu của dạy học môn vật lí ở trường THPT là:
- Kiến thức: Học sinh có hiểu biết về hệ thống kiến thức vật lí phổ thông ,
cơ bản, hiện đại mang tính khái quát về các khái niệm, qui luật, định luật vật lí,
nội dung chính của các thuyết vật lí và các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí
trong đời sống và trong sản xuất.
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển một số kĩ năng cơ bản như kĩ năng sử
dụng các dụng cụ vật lí, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kĩ năng lắp ráp
thiết bị để thực hiện các thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ và xử lớ cỏc số liệu đo đạc
thu được và đưa ra kết luận.
- Thái độ: Học sinh phải có hứng thú hiểu biết, ham học hỏi, có ý thức sáng
tạo. Rèn luyện và hình thành tác phong lao động tuân thủ theo qui trình. Có ý
thức bảo vệ môi trường và định hướng được nghề nghiệp trong tương lai.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
14
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2. Nhiệm vụ
a. Môn công nghệ
+ Nhiệm vụ trí dục phổ thụng:hướng dẫn học sinh tìm hiểu một cách có hệ
thống để các em có hiểu biết các kiến thức kĩ thuật đại cương mang tính cơ bản
hiện đại phù hợp thực tiễn sản xuất đó là:
- Tiêu chuẩn VN về bản vẽ kĩ thuật gồm có: các phương pháp biểu diễn
trên bản vẽ kĩ thuật, các loại bản vẽ ứng dụng
- Một số loại vật liệu cơ khí thông dụng và tính chất của nó cùng công nghệ
chế tạo vật liệu, việc tự động hoá trong chế tạo cơ khí với hệ thống sản xuất
xanh, sạch và sự phát triển bền vững.
- Cấu tạo và nguyờn lớ làm việc của Động cơ đốt trong, vai trò và ứng
dụng của nó
- Tính năng một số linh kiện điện tử thông dụng. Một số mạch điện tử cơ
bản như mạch nguồn, mạch khuyếch đại, mạch lụgic, mạch điện tử điều khiển,
các thiết bị điện tử thông dụng
- Hệ thống điện quốc gia, mạch điện và máy điện ba pha, mạch điện sản
xuất quy mô nhỏ
- Rèn luyện hình thành ở học sinh một số kĩ năng kĩ thuật cơ bản như:
. Đọc và lập một số bản vẽ kĩ thuật đơn giản.
. Lập được quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm cơ khí đơn giản
. Nhận biết vận hành bảo dưỡng điều chỉnh đơn giản một số cơ cấu hệ
thống động cơ đốt trong thông dụng
. Nhận biết kiểm tra một số linh kiện điện tử thông dụng và lắp được một
số mạch điện tử đơn giản
. Đấu nối được phụ tải đơn giản của mạch điện ba pha, nối dây vận hành
được máy điện ba pha, đọc và vẽ được sơ đồ mạng điện sản xuất quy mô nhỏ
+ Nhiệm vụ phát triển: dạy học công nghệ có nhiệm vụ phát triển tư duy kĩ
thuật và năng lực kĩ thuật. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng được thực hiện thông
qua quá trình hướng dẫn học sinh chiếm lĩnh tri thức thích nghi môi trường khoa
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
15
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
học- kĩ thuật phát triển mạnh sau này
+ Nhiệm vụ giáo dục: nhằm quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa dạy học
và giáo dục do vậy thông qua dạy học các phần nội dung cụ thể chú ý giáo dục
học sinh về các mặt:
- Kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp.
- Tác phong công nghiệp: lao động có kế hoạch có quy trình, trật tự vệ sinh,
kỉ luật an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
- Thế giới quan khoa học để học sinh có niềm tin về vận dụng tri thức vào
thực tiễn và dễ dàng hoà nhập vào cuộc sống sau khi tốt nghiệp THPT.
Ba nhiệm vụ của dạy học môn công nghệ ở THPT có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, có mối quan hệ biện chứng có sự tương hỗ thúc đẩy cho việc thực
hiện. Thực hiện nhiệm vụ trí dục là cơ sở để thực hiện nhiệm vụ phát triển và
giáo dục, vì không có nền tri thức và phương pháp nhận thức đỳng thỡ không
thể phát triển trí tuệ và hình thành nhân cách. Mặt khác sự phát triển trí tuệ và
năng kĩ thuật là kết quả có được qua nắm vững tri thức và cũng là điều kiện cho
việc chiếm lĩnh tri thức mới và tạo điều kiện hình thành niềm tin, nhân cách.
Hình thành nhân cách chính là kết quả tất yếu khi đã nắm vững được tri thức và
phát triển trí tuệ. Đây là mục đích cuối cùng của dạy học nhưng lại là yếu tố kích
thích thúc đẩy việc nắm vững tri thức và phát triển năng lực.
b. Môn Vật lí
Các mục tiêu và nhiệm vụ của trường phổ thông được thực hiện chủ yếu
thông qua dạy học cỏc mụn khoa học. Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ chung và
đặc điểm riêng của môn học để xác định nhiệm vụ cụ thể của dạy học môn vật lí:
+ Trang bị cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, có hệ
thống,bao gồm:
- Các khái niệm vật lí.
- Các định luật vật lí cơ bản.
- Nội dung chính của các thuyết vật lí.
- Các ứng dụng quan trọng nhất của vật lí trong đời sống và sản xuất.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
16
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
- Các phương pháp nhận thức phổ biến dùng trong vật lí.
+ Phát triển tư duy khoa học ở học sinh: Rèn luyện những thao tác hành
động, phương pháp nhận thức cơ bản nhằm chiếm lĩnh kiến thức vật lí, vận dụng
sáng tạo để giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn sau này.
+ Trên cơ sở kiến thức vật lí vững chắc, có hệ thống bồi dưỡng cho học
sinh thế giới quan duy vật biện chứng, giáo dục lòng yêu nước, thái độ đối với
lao động, đối với cộng đồng và những đức tính khác của người lao động.
+ Góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho học sinh, làm
cho học sinh nắm được nguyờn lớ cơ bản về cấu tạo, hoạt động của máy móc sử
dụng phổ biến trong nền kinh tế quốc dân. Có kĩ năng sử dụng những dụng cụ
vật lí, đặc biệt là những dụng cụ đo lường, kĩ năng lắp ráp thiết bị để thực hiện
các thí nghiệm vật lí, vẽ biểu đồ, xử lí số liệu đo đạc rút ra kết luận. Những kiến
thức kĩ năng này sẽ giúp học sinh có thể nhanh chóng thích ứng với hoạt động
lao động sản xuất trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Các nhiệm vụ dạy học vật lí ở trường phổ thông không thể tách rời nhau
mà luôn luôn gắn liền với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, góp phần đào tạo ra những con
người phát triển hài hoà toàn diện.
Thế giới quan khoa học chỉ có thể được hình thành và phát triển trên cơ sở
vốn kiến thức khoa học của mỗi cá nhân. Thế giới quan là kết quả của sự khái
quát hoá cao những hiểu biết của con người về những đặc tính và quy luật vận
động của thế giới vật chất. Sự khái quát ấy chỉ có thể trở thành niềm tin sâu sắc
khi ta thực sự tin ở những qui luật cụ thể của vật lí học, của khoa học mà ta
nghiên cứu. Ngược lại, cũng nhờ có thế giới quan khoa học mà nhiều nhà khoa
học kiên trì, dũng cảm đi sâu tìm kiếm những định luật vật lớ dự gặp phải một
số hiện tượng mà trước đây chưa biết nguyên nhân. Mặt khác không có trình độ
tư duy phát triển thì khó có thể thực hiện sự khái quát hoá cao, do đó khó có thể
có thế giới quan khoa học vững chắc.
Vật lí ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm, trong đó có sự kết
hợp nhuần nhuyễn giũa quan sát, thí nghiệm và suy luận lí thuyết để đạt được sự
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
17
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
thống nhất giữa lí luận và thực tiễn. Bởi vậy, việc rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực
hành thí nghiệm sẽ bổ trợ rất tốt cho việc phát hiện những quy luật của tự nhiên
cũng như kiểm tra tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết. Những ứng dụng
trong kĩ thuật của vật lí không những phục vụ nhu cầu đời sống và sản xuất mà
còn phục vụ cho chính công việc nghiên cứu vật lí học, nâng cao khả năng hoạt
động của chính người nghiên cứu, học tập vật lí.
1.2.3. Đặc điểm kiến thức
a. Môn công nghệ
+ Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
- Tính đa chức năng,đa phương án:
Tính đa chức năng thể hiện rõ ở công dụng, khả năng ứng dụng và phạm
vi công nghệ của đối tượng kĩ thuật là các sản phẩm kĩ thuật thiết bị, quá trình
công nghệ.
Tính đa phương án thể hiện khả năng tạo dựng nờn cỏc đối tượng kĩ thuật
và thực hiện các phương án công nghệ.
Trong quá trình dạy học giáo viên nên hướng dẫn học sinh biết cách khai
thác tìm hiểu những chức năng của đối tượng kĩ thuật để thấy rõ vai trò và phạm
vi ứng dụng của đối tượng kĩ thuật. Đồng thời giáo viên nên gợi mở để học sinh
biết cách đề xuất nhiều phương án thực hiện, nhiều giải pháp kĩ thuật hướng dẫn
các em phân tích để tìm ra phương án tối ưu.
- Tính tiêu chuẩn hoá: là đặc tính thể hiện cho thấy lĩnh vực kĩ thuật công
nghiệp có sự phát triển và ứng dụng với quy mô ngày càng rộng, độ chính xác
ngày càng cao đòi hỏi có sự liên kết giữa các ngành và giữa các quốc gia về quy
ước thể hiện, về chỉ tiêu thông số định mức cụ thể cho từng chủng loại đảm bảo
cho việc thực hiện liên kết về thiết kế chế tạo, lắp ráp vận hành, sửa chữa đồng
thời tạo điều kiện cho việc chuyển giao công nghệ hợp tác sản xuất.
Trong bài dạy công nghệ giáo viên nên giáo dục học sinh để các em thấy rõ
và coi trọng ý nghĩa thực tiễn của tiêu chuẩn đồng thời hướng dẫn học sinh biết
cách nhận biết tra cứu và tuân thủ khi thực hiện và sử dụng trong thiết kế, bảo
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
18
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
dưỡng vận hành trong chi tiết nhỏ.
- Tính kinh tế: thể hiện rõ mục đích áp dụng kĩ thuật công nghiệp vào thực
tiễn sản xuất để nâng cao năng suất chất lượng, hạ giá thành, bảo vệ môi trường.
Để đạt hiệu quả kinh tế, kĩ thuật công nghệ phải quan tâm đến nhiều khâu trong
quá trình sản xuất.
Khi hướng dẫn học sinh nghiên cứu về cấu tạo của dụng cụ máy móc thiết
bị cần lưu ý học sinh quan tâm đến hiệu quả kinh tế của đối tượng và qua sự tìm
hiểu sự hợp lí cấu tạo, vật liệu, công suất, phương án lựa chọn dụng cụ thiết bị
gia công thỡ nờn mở rộng để học sinh thấy hoặc hướng dẫn học sinh biết cách
tìm hiểu thêm xu hướng sẽ cải tiến áp dụng.
+ Đặc điểm nội dung nghiên cứu:
- Tính cụ thể, trừu tượng
Tính cụ thể của nội dung thể hiện ở những kiến thức phản ánh về cấu tạo
của đối tượng kĩ thuật, của các quá trình công nghệ vì học sinh có thể trực tiếp
tri giác trong thực tiễn, quan sát chúng thông qua các ảnh chụp, mô hình vật chất
thay thế.
Tính trừu tượng của nội dung thể hiện ở những khái niệm kĩ thuật, những
nguyờn lớ kĩ thuật, những diễn biến xảy ra bên trong đối tượng kĩ thuật hoặc
trong quá trình tiến hành qui trình công nghệ. Đó là những vấn đề tạo cơ sở cho
học sinh nhận thức cảm tính ban đầu làm dữ liệu cho tư duy, sách giáo khoa
hoặc những tài liệu học tập những nội dung trừu tượng được mô phỏng bằng
hình vẽ, sơ đồ.
Để đảm bảo được đặc điểm này thì trong quá trình dạy học phải đảm bảo
theo nguyên tắc thống nhất giữa cụ thể và trừu tượng. Khi hướng dẫn học sinh
tiếp thu mọi thông tin trong bài học bằng cách xây dựng xuất phát điểm của
khâu nhận thức là trừu tượng hay cụ thể mà vận dụng hướng dẫn học sinh tư duy
hợp lí theo con đường qui nạp hay diễn dịch. Phải cụ thể hoá nội dung trừu
tượng bằng cách xây dựng và sử dụng đúng đắn vai trò của phương tiện trực
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
19
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
quan, bằng ứng dụng công nghệ thông tin, bằng các ví dụ liên hệ gần gũi để
minh hoạ.
- Tính thực tiễn:
Nội dung môn học mang tính ứng dụng cao bởi đối tượng nghiên cứu của
kĩ thuật thuộc thực tiễn đời sống sản xuất. Mục đích nghiên cứu của công nghệ
(KTCN) nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của con người ngày càng cao thông
qua việc vận dụng kiến thức khoa học kĩ thuật cơ sở để cải tiến các qui trình lạc
hậu, phát minh ra các thiết bị mới, các qui trình công nghệ ngày càng hoàn hảo
với mức độ tự động hoá ngày càng cao để triển khai vào ứng dụng thực tế.
Trong dạy học công nghệ giáo viên cần cho học sinh thấy tính thực tiễn của
nội dung nghiên cứu khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu chức năng nhiệm vụ của
các đối tượng, vấn đề nghiên cứu trong nội dung bài học nhằm giải quyết vấn đề
nào đặt ra trong thực tiễn, giải quyết bằng con đường nào. Đồng thời cần quan
tâm khai thác kiến thức thực tiễn của học sinh để học sinh biết tích cực chủ động
tìm tòi kiến thức, giải quyết các vấn đề đặt ra trong bài hoặc từ việc hướng dẫn
học sinh có hiểu biết chung, giáo viên chỉ ra cho học sinh thấy rõ khả năng vận
dụng kiến thức của chúng và biết cách vận dụng kiến thức nguyờn lớ để giải
thích các hiện tượng, biện pháp kĩ thuật trong thực tế .
- Tính tổng hợp, tích hợp (tớnh liờn mụn):
Thể hiện nội dung môn học gồm nhiều phần, có liên quan nhiều ngành
nghề trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, các phần nội dung được biên soạn
dựa trên nguyên tắc giáo dục kĩ thuật tổng hợp để đảm bảo giữa chỳng cú mối
liên hệ khái quát và từng phần nội dung mang tính nguyên lí kĩ thuật cơ bản để
làm cơ sở cho nội dung kĩ thuật chuyên ngành đảm bảo cho học sinh có được
những kiến thức cốt lõi tạo điều kiện để học sinh học nghề sau này.
Tính tích hợp thể hiện trong cơ sở nội dung của từng phần của môn học, là
sự hàm chứa của nhiều thành tố kiến thức kĩ thuật có liên quan đến nhiều môn
học khác nhau như toỏn, hóa, đặc biệt là môn vật lí.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
20
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Vì nội dung môn học có tính liờn mụn nờn trong quá trình dạy học giáo
viên cần lựa chọn nội dung đảm bảo tính khái quát cơ bản và ví dụ phải mang
tính phổ biến điển hình. Ngoài ra, trong quá trình hướng dẫn học sinh nhận thức
phải giúp học sinh biết nhận biết, phân tích cơ sở khoa học của các hiện tượng,
của các giải pháp kĩ thuật đưa ra, đồng thời cho học sinh biết rõ khả năng ứng
dụng của các phần nội dung đối với môn học khác.
b. Môn Vật lí
Vật lí học nghiên cứu các hình thức vận động cơ bản nhất của vật chất, cho
nên những kiến thức vật lí là cơ sở của nhiều ngành khoa học tự nhiên như hoá
học, sinh học đặc biệt là Công nghệ
Vật lí học ở trường phổ thông chủ yếu là vật lí thực nghiệm. Phương pháp
của nó chủ yếu là phương pháp thực nghiệm. Đó là phương pháp nhận thức có
hiệu quả trên con đường đi tìm chõn lớ khách quan. Phương pháp thực nghiệm
xuất xứ từ vật lí học nhưng ngày nay cũng được sử dụng rộng rãi trong nhiều
ngành khoa học khác.
Vật lí học nghiên cứu các dạng vận động cơ bản nhất của vật chất nên
nhiều kiến thức vật lí có liên quan chặt chẽ với các vấn đề cơ bản của triết học,
tạo điều kiện phát triển thế giới quan khoa học ở học sinh.
Vật lí học là cơ sở lí thuyết của việc chế tạo máy, thiết bị dùng trong đời
sống và sản xuất .
Vật lí học là một khoa học chính xác, đòi hỏi vừa có kĩ năng quan sát tinh
tế, khéo léo tác động vào tự nhiên khi làm thí nghiệm, vừa phải có tư duy lụgic
chặt chẽ, biện chứng vừa phải trao đổi thảo luận để khẳng định chõn lớ.
1.2.4. Mối quan hệ giữa vật lí, kĩ thuật và công nghệ
a. Các khái niệm
- Vật lí: vật lí là môn khoa học tư nhiên nghiên cứu những quy luật chung
nhất của các hiện tượng tự nhiên, nghiên cứu những tính chất và cấu tạo vật
chất, những định luật chuyển động của nó.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
21
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Những khái niệm vật lí và các quy luật của vật lí là cơ sở của toàn bộ khoa
học tự nhiên. Vật lí là môn khoa học chính xác, nó nghiên cứu những quy luật định
lượng của các hiện tượng. Các quy luật của vật lí dựa trên các kết quả nhận được
bằng con đường thực nghiệm hoặc được kiểm nghiệm chính xác bằng thực
nghiệm.
- Kĩ thuật: tuỳ vào cách tiếp cận,ta có nhiều khái niệm khác nhau về kĩ thuật
Kĩ thuật là tập hợp các phương tiện trang thiết bị vật chất cùng với tư liệu
về cách thức sử dụng trong quá trình sản xuất phục vụ nhu cầu sản xuất và đời
sống của con người.
- Công nghệ: là tập hợp gồm các phương pháp gia công và các phương tiện
kĩ thuật và các phương thức sử dụng nó, và những kinh nghiệm để lợi dụng quy
luật khách quan tác động vào đối tượng nào đó nhằm đạt một hiệu quả xác định
cho con người.
Công nghệ là hệ thống thiết bị kĩ thuật và thông tin về qui trình và giải
pháp sản xuất được áp dụng trong quá trình chế biến tài nguyên thành sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ. Công nghệ là khái niệm bao hàm cả kĩ thuật.
b. Mối quan hệ giữa vật lí, kĩ thuật và công nghệ
Khi xã hội loài người phát triển, khoa học phát triển đặc biệt là môn vật lí
trở thành cơ sở cho những ý tưởng sáng tạo nhằm phục vụ nhu cầu đời sống và
xã hội, và đặc biệt là trong sản xuất kĩ thuật cho phép trên cơ sở những định luật,
quy luật của tự nhiên ứng dụng vào sản xuất để nâng cao năng suất lao động của
con người. Nhiệm vụ chính của kĩ thuật là sự thay thế một phần hoặc toàn bộ
nền sản xuất, chức năng, sức lao động của con người với mục đích làm giảm
khối lượng công việc, tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kĩ thuật là công cụ thiết bị sản xuất ứng dụng các thành tựu khoa học tư nhiên
đặc biệt là vật lí. Và công nghệ chính là kết quả của quá trình áp dụng những tri
thức và phát minh khoa học vào sản xuất. Như vậy có thể thấy vật lí, kĩ thuật,
công nghệ có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Khoa học vật lớ nghiờn
cứu kiểm nghiệm những qui luật, định luật, tìm ra những phát minh để kĩ thuật
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
22
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ dựa trên những qui luật, định luật đó ứng dụng vào đời sống sản xuất
với những sáng chế, chế tạo các thiết bị máy móc có sự vận hành, hoạt động
theo quy luật đã được nghiên cứu. Và khi tiến bộ của kĩ thuật, công nghệ phát
triển ở mức độ cao nhờ việc ứng dụng những thành tựu của khoa học vật lí sẽ
giúp cho việc chế tạo ra những máy móc thiết bị tối tân hiện đại phục vụ ngành
vật lớ giúp khoa học vật lí nghiên cứu và kiểm nghiệm được chính xác.
Như vậy có thể thấy rằng vật lí, kĩ thuật và công nghệ có mối quan hệ tương
hỗ, tác động qua lại lẫn nhau. Vật lí là cơ sở trực tiếp nhất của kĩ thuật và công
nghệ. Ngược lại kĩ thuật và công nghệ là điều kiện thúc đẩy vật lí phát triển.
1.2.5. Sự giao thoa giữa môn vật lí và môn công nghệ 12 THPT
Sự giao thoa giữa môn vật lí và môn công nghệ 12 THPT thể hiện về mục
tiêu môn học, đối tượng, phương pháp nghiên cứu nội dung của hai môn học
này. Trong nội dung dạy học của môn vật lớ cú một phần rất quan trọng đó là
các ứng dụng kĩ thuật của vật lớ. Đõy chớnh là cơ sơ khoa học của môn công
nghệ, đặc biệt là môn công nghệ 12. Đõy chớnh là ý tưởng ban đầu cho việc chế
tạo sản phẩm phục vụ đời sống sản xuất của con người.
Nội dung môn công nghệ 12 (phần KTCN) ở THPT là các kiến thức về
hiểu biết kĩ thuật, sử dụng và bảo quản chúng, vì vậy liên quan chặt chẽ đến kiến
thức khoa học, đặc biệt là kiến thức vật lí.
Mục tiêu quan trọng trong kiến thức vật lí là các ứng dụng để sáng chế kĩ
thuật. Đây chính là những ứng dụng của vật lí vào trong các ngành công nghệ và
đời sống. Khi dạy phần ứng dụng của kiến thức vật lí, học sinh được tìm hiểu
những nguyên tắc vật lí của các thiết bị kĩ thuật như: nguyên tắc và sơ đồ khối
của nhà máy điện, cách truyền tải điện năng đi xa, động cơ điện, máy phát
điện….
Cần thấy rằng phần ứng dụng của vật lí người ta chỉ đề cập đến các nguyên
tắc ứng dụng xuất phát từ vật lí, trong khi đó môn công nghệ là dựa trên những
nguyên tắc vật lí mà đề cập đến các giải pháp và chi tiết kĩ thuật. Khi học môn
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
23
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
công nghệ nói chung và môn công nghệ 12 nói riêng học sinh hiểu rằng các giải
pháp kĩ thuật để giải quyết một vấn đề nào đó có thể rất khác nhau.
Đặc trưng của việc dạy học môn công nghệ (KTCN) là thường đi từ cái
chung (cái khái quát) đến cỏi riờng (cái cụ thể) để đảm bảo độ tin cậy, thời
lượng khối lượng và nội dung chương trình. Do đó trong dạy học môn công
nghệ 12 cần quan tâm đến cơ sở khoa học mà trực tiếp nhất là cơ sở kiến thức
vật lí của nội dung kĩ thuật công nghệ.
1.2.6. Tác động qua lại giữa môn vật lí và môn công nghệ.
Trong quá trình phát triển của con người và xã hội loài người, trước hết là
sự khao khát tìm tòi hiểu biết khám phá thế giới và nhu cầu vận dụng những
hiểu biết này vào đời sống sản xuất nhằm phục nhu cầu của con người. Đặc biệt
để ứng dụng những thành tựu khoa học vào cuộc sống thì vật lớ chớnh là cơ sở
trực tiếp của các thành tựu kĩ thuật. Và ngược lại khi xã hội đã phát triển thì đến
lượt vật lí lại được hỗ trợ đắc lực của các ngành kĩ thuật.
Vật lí là cơ sở khoa học cho những ý tưởng sáng tạo, tạo nên những sáng
chế nhằm mục đích phục vụ con người. Các chuyên ngành của vật lí trở thành
cơ sở cho các ngành nghề kĩ thuật rất khác nhau. Kiến thức vật lí đó là những
qui luật, định luật, hiện tượng vật lí là cơ sở chế tạo thiết bị, máy móc kĩ thuật.
Tuy nhiên không phải một phát minh mới về vật lí đều có thể áp dụng được
ngay vào kĩ thuật một cách hiệu quả. Giải quyết vấn đề này thuộc về ngành kĩ
thuật. Do đó khi tiến bộ kĩ thuật công nghệ phát triển cao, có thể chế tạo ra các
máy móc thiết bị hiện đại với độ chính xác cao là những sản phẩm ứng dụng tất
cả những thành tựu của vật lí và kĩ thuật hiện đại sẽ có tác động tích cực trở lại
với ngành vật lí. Nó chính là công cụ đắc lực giúp cho những thực nghiệm vật lí
được chính xác hơn, giúp cho quá trình phát minh trong ngành vật lí được nhanh
chóng hơn, với độ chính xác cao. Lúc này vật lí sẽ có những phát minh mới và
nghiệm lại những giả thuyết của vật lớ trờn cỏc máy móc thiết bị hiện đại mà
trước đó chưa có khả năng thực hiện được.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
24
Khoa S Ph¹m Kĩ Thuật Khóa luận tốt nghiệp
Như vậy có thể thấy rằng: Vật lí là cơ sở trực tiếp của kĩ thuật và ngược lại
kĩ thuật là điều kiện thúc đẩy vật lí phát triển.
1.2.7. Mối quan hệ biện chứng giữa tư duy vật lí và tư duy kĩ thuật
Khái niệm về tư duy vật lí và tư duy kĩ thuật.
- Tư duy vật lí (TDVL): là sự quan sát các hiện tượng vật lí, phân tích một
hiện tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng những
mối quan hệ và những sự phụ thuộc xác định, tìm ra mối liên hệ giữa mặt định
tính và mặt định lượng của các hiện tượng và đại lượng vật lí, dự đoán các hệ quả
mới từ cỏc lớ thuyết và áp dụng những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn.
- Tư duy kĩ thuật (TDKT): là sự phản ánh khái quát cỏc nguyờn lớ kĩ thuật,
các quá trình kĩ thuật, các thiết bị kĩ thuật dưới dạng mô hình và kết cấu kĩ thuật
nhằm giải quyết các nhiệm vụ đặt ra trong thực tiễn sản xuất. TDKT là một loại
tư duy- một dạng hoạt động trí tuệ- của con người khi nghiên cứu giải quyết các
vấn đề đặt ra trong lĩnh vực kĩ thuật.
Quá trình dạy học phải hướng tới sự tiếp thu tri thức, hình thành và phát
triển toàn diện của học sinh trong học tập, tính ham hiểu biết, khả năng tư duy
và tự sáng tạo, khả năng tự áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Một
trong những mục đích quan trọng của quá trình dạy học là làm cho học sinh phát
triển những năng lực nhận thức và năng lực hành động trên cơ sở của quá trình
nắm vững tri thức. Theo các nghiên cứu cho thấy sự phát triển tư duy của học
sinh diễn ra trong quá trình tiếp thu tri thức. Đối với dạy học môn công nghệ nói
chung và phần KTCN nói riêng thì dạy học môn kĩ thuật có mục đích quan trọng
là phát triển TDKT cho học sinh trên cơ sở kiến thức vật lí và TDVL.
Điểm tương đồng trong hai dạng tư duy này là chúng đều thuộc về tư duy
lụgic, một thuộc tính căn bản của con người.
TDVL và TDKT có mối quan hệ biện chứng. Sự khác biệt giữa TDVL và
TDKT thể hiện ở mục đích của hai loại tư duy này:
.TDVL: mục đích là khám phá, phát minh ra những quy luật, định luật trên
cơ sở quy nạp và thực nghiệm.
Nguyễn Thị Giang K55A-
SPKT
25