Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

SKKN Giúp học sinh hiểu rõ cách viết kiểu gen và giao tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.85 KB, 12 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI:
"GIÚP HỌC SINH HIỂU RÕ CÁCH VIẾT KIỂU GEN VÀ GIAO
TỬ"
A . ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lời mở đầu.
Ngày nay khối lượng tri thức khoa học trên thế giới khám phá ra ngày càng tăng như vũ
bão nên chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông mà
có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã tích luỹ
được. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học
sinh một vốn tri thức cơ bản mà điều quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả
năng tự làm việc, tự nghiên cứu để tìm hiểu và nắm bắt tri thức. Nếu chúng ta sử dụng
phương pháp “thầy đọc - trò chép ’’ tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên
khó có thể đạt được.
Như chúng ta đã biết phương pháp dạy học ngày nay là phải phát huy tính tích cực, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học; thầy là người chỉ đạo, trọng tài, tổ chức hướng dẫn
người học giúp người học tìm ra kiến thức.
Mặt khác sinh học là một bộ môn khó và mang tính chất trừu tượng cao vì nó nghiên cứu
về các cơ thể sống, các quá trình sống và đặc biệt nó gắn liền với hoạt động thực tiễn của
con người. Vì vậy nắm bắt tốt các kiến thức sinh học sẽ góp phần nâng cao đời sống loài
người. Do đó việc tìm ra phương pháp nâng cao chất lượng dạy học là một vấn đề cực kì
quan trọng.
Có rất nhiều phương pháp dạy học, tuy nhiên tuỳ nội dung chương trình mà áp dụng
phương pháp giảng dạy cho phù hợp. Thông thường trong giảng dạy các môn học đặc
biệt là những bài hệ thống hoá kiến thức hoặc tổng kết được sử dụng phương pháp sơ đồ
hoá. Phương pháp này có ưu thế giúp học sinh nhanh chóng thực hiện các thao tác và quá
trình phân tích tổng hợp để lĩnh hội tri thức mới. Sử dụng phương pháp sơ đồ hoá giúp
cho việc phát triển trí tuệ của học sinh, rèn luyện trí nhớ tạo điều kiện cho học sinh học
tập sáng tạo tích cực.
II. Thực trạng của vấn đề cần nghiên cứu.
1 Thực trạng .


Sinh học 9 được chia làm 2 phần: Phần I “ Di truyền và biến dị”. Phần II “ Sinh vật và
môi trường”. Phần II nghiên cứu về mối quan hệ giữa sinh vật với sinh vật và giữa sinh
vật với môi trường xung quanh nó. phần này đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống
con người. Ngay từ xa xưa khi con người chỉ biết dựa vào tài ngưyên thiên nhiên nhờ
những hiểu biết về môi trường xung quanh mà họ tồn tại và phát triển. Mọi hoạt động của
con người từ nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng nông thôn, thành thị, quốc
phòng… Nói chung mọi hoạt động kinh tế xã hội đều liên quan đến môi trường, nếu
không chú ý đến quan hệ đó mà sử dụng thiên nhiên một cách tuỳ tiện, phá vỡ sự cân
bằng của các quy luật tự nhiên thì có thể chỉ đạt được một số yêu cầu trước mắt nhưng sẽ
gây hậu quả tai hại lâu dài đến môi trường. Trên cơ sở đó việc sử dụng hợp lí tài nguyên
thiên nhiên, nắm được những điều kiện cần thiết để thuần hoá cải tạo giống vật nuôi cây
trồng là vô cùng cần thiết.
Kiến thức phần “ Sinh vật và môi trường” là kiến thức sinh thái học cấu trúc hệ thống
chặt chẽ vì nghiên cứu các hệ thống sống ở các cấp độ khác nhau. Do đó nếu sử dụng
phương pháp dạy cũ đó là giảng giải, minh hoạ thì học sinh nhớ máy móc kiến thức, ít
nghiên cứu sách giáo khoa, không sáng tạo trong giờ học, kiến thức thu được rời rạc
không có tính hệ thống, không biết vận dụng vào thực tế.
2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.
Qua giảng dạy và kiểm tra chất lượng học sinh lớp 9E, 9G và lớp 9H trường trung học
cơ cở Bình Châu tôi thấy:
- Đa số học sinh chưa biết cách lập sơ đồ hóa đối với môn sinh học.
- Kiến thức thực tế đặc biệt là những kiến thức về môi trường là rất kém.
- Tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, học sinh khá giỏi ít.
Từ thực trạng trên tôi mạnh dạn sử dụng phương pháp “ Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy
học phần Sinh vật và môi trường”.
B - GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Các giải pháp thực hiện.
Quá trình dạy học gồm hai hoạt động có liên quan với nhau một cách mật thiết, đó là
hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, trong đó học sinh vừa là
chủ thể vừa là khách thể của quá trình dạy học.

Học sinh trong quá trình học tập ở trong và ngoài nhà trường cũng như quá trình lớn
lên trong gia đình và xã hội đã có vốn sống về thiên nhiên về xã hội, về các mối quan
hệ của sinh vật và môi trường. Học sinh lớp 9 ở lứa tuổi 14 và 15, ở giai đoạn này các
em muốn tự khẳng định mình, ưa thích hoạt động tự quản, có năng lực tư duy, phân
tích, tổng hợp, có tiềm năng năng động sáng tạo trong học tập. Do đó trên cơ sở của
bài giảng đã được nghiên cứu giáo viên có thể nâng cao vai trò của học sinh với những
dự kiến có định hướng tạo điều kiện cho học sinh tham gia xây dựng bài, có như vậy
hiệu quả giờ dạy mới cao. Phương pháp sơ đồ hoá sẽ giúp chúng ta nâng cao chất
lượng và hiệu quả giờ học.
Để sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học sinh học trước hết giáo viên phải
nắm vững chương trình, cấu trúc của từng chương từng bài. Trong giờ dạy giáo viên
phải biết tạo ra những tình huống có vấn đề để kích thích các em giải quyết vấn đề, đi
đúng chủ đề và trả lời đúng câu hỏi. biết kích thích hứng thú học tập và phát triển tư
duy sáng tạo của học sinh.
Muốn làm được như vậy giáo viên chỉ cần hướng cho học sinh biết cách giải quyết
vấn đề từng bước một, măt khác phải hình thành cho các em kĩ năng nghiên cứu sách
giáo khoa.
Trong mỗi bài giáo viên cần định hướng cho các em xem mục nào có thể dùng sơ đồ,
lập sơ đồ dạng nào cho hợp lí, có hiệu quả nhất. Giáo viên cần hình thành dần cho các
em khả năng xây dựng sơ đồ và cách nhớ bài học theo ngôn ngữ sơ đồ ; đọc nội dung
từ sơ đồ. Đây là một công việc khó khăn và yêu cầu phải nhớ sâu sắc bài học, nhờ đó
mà khả năng tự học của các em ngày càng cao.
Để tổ chức bài giảng theo phương pháp sơ đồ giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đi
theo các bước sau:
1. Giáo viên yêu cầu học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, nội dung bài học kênh hình
( có thể có ) để hoàn thành các nhiệm vụ được giao trong từng phần, từng mục.
2. Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi.
3. Học sinh phân tích nội dung bài học xác định dạng sơ đồ.
4. Học sinh tự lập sơ đồ.
5. Học sinh thảo luận trước lớp về kết quả lập được.

6. Giáo viên chỉnh lí để có sơ đồ chính xác khoa học, có tính thẩm mĩ cao.
7. Ra bài tập bổ sung và củng cố.
II Các giải pháp để tổ chức thực hiện.
Phần I: Một số dạng sơ đồ chủ yếu sử dụng trong phần “ Sinh vật và môi trường”.
1. Sơ đồ dạng thẳng .
- Ví dụ : Ý nghĩa của khống chế sinh học:
Nhờ khống chế sinh học số lượng cá thể mỗi quần thể dao động trong thể cân
bằng quần thể dao động trong thể cân bằng trạng thái cân bằng sinh
học trong quần xã.
- Ví dụ các chuỗi thức ăn:
Cỏ thỏ cáo VSV
Chất mùn bã ĐV đáy cá chép VSV
2. Sơ đồ nhánh.
- Ví dụ: Các loại môi trường :
Đất Mặn

Môi trường Nước Lợ

Không khí Ngọt

Sinh vật Động vật

Thực vật

Con người
3. Sơ đồ dạng lưới.
- Ví dụ: Lưới thức ăn trong một quần xã.
Trâu Hổ
Cỏ Thỏ Cáo VSV
Gà Mèo rừng

4. Dạng bảng biểu.
- Ví dụ: về sinh vật biến nhiệt và hằng nhiệt.
Nhóm sinh vật Tên sinh vật Môi trường sống
Sinh vật biến nhiệt - Vi khuẩn cố định
đạm
- Cây lúa
- Ếch
- Rắn hổ mang
- …
- Rễ cây họ đậu
- Ruộng lúa
- Hồ, ao, ruộng lúa
- Cánh đồng lúa
- …
Sinh vật hằng nhiệt - Chim bồ câu
- Chó
- Vườn cây
- Trong nhà
- …
5. Sơ đồ kiểm tra đánh giá.
- Ví dụ: So sánh quần thể và quần xã.
Các đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã
- Thành phần loài
- Thời gian
- Các mối quan
hệ
- Tính chất
- Phạm vi phân
bố
Đất

6. Sơ đồ điền khuyết ?
- Ví dụ: Nhân tố vô sinh ?
?
Các nhân tố sinh thái


7. Sơ đồ câm.
- Ví dụ về lưới thức ăn.
b c

a e f d

g
8. Mô hình hoá.
- Ví dụ: Sơ đồ quần thể.
a1 a2 a3 là các cá thể của quần thể . Mts a1

a2 a3

Phần II. Phương pháp và biện pháp sử dụng sơ đồ trong dạy học “ Sinh vật và môi
trường”
1. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới.
Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm cho học sinh
nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng kiến thức đó vào thực
tiễn đời sống và sản xuất. mặt khác học sinh phải biết móc xích kiến thức vừa học với
kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và
trình độ học sinh để sử dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả.
Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách.
1.1 . Cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng
giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy

những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với
đối tượng học sinh trung bình.
Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến thức một
cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh.
- Ví dụ khi dạy khái niệm quần thể:
+ Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng loài như chim, voi, trâu, cừu…thường tạo thành
đàn, ở thực vật như đồi cọ, rừng thông… Nếu các cá thể không sống chung với nhau
sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi.
+ Giáo viên vẽ sơ đồ: a3
Mts a2 a1

+ Sau đó giáo viên giải thích a1,a2,a3…là các cá thể của quần thể( a1,a2,a3 cùng loài),
chúng cùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể.
+ Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể.
1.2. Cách 2: Giáo viên yêu càu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng sơ
đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng. Phương
pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho học
sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có
thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò
và sự hứng thú học tập, học sinh dể dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy
sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng.
Ví dụ: khi dạy bài “ Môi trường và các nhân tố sinh thái” ( bài 41)
Ở mục I “Môi trường sống của sinh vật”
- Sau khi hình thành xong khái niệm môi trường.
Giáo viên hỏi: Có mấy loại môi trường ?
Học sinh : có 4 loại môi trường chủ yếu và kể tên; sau đó giáo viên lập sơ đồ:
Đất - không khí ( môi trường trên cạn)
Môi trường Nước
Trong đất
Sinh vật

Ở mục II “ Các nhân tố sinh thái”
Giáo viên hỏi : Có mấy nhân tố sinh thái ?
Học sinh: Có 2 nhóm: nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh.
Giáo viên vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp: kể tên các nhân tố vô sinh và nhân tố hữu
sinh?
Học sinh : Nhân tố vô sinh gồm: đất, nước, gió, mưa, nhiệt độ…
Nhân tố hữu sinh gồm: Động thực vật( sinh vật) và con người.
Giáo viên hoàn thiện sơ đồ:

2. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức.
Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng
cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc kiến thức đã học một cách hệ
thống, như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến thức trong nội dung chương trình.
Nhân tố hữu sinh
Các nhân tố sinh thái
Con người
Thực vật
Động vật
Sinh vật
Vi sinh
vật
Ánh sáng…
Nhiệt độ
Nhân tố vô sinh
Đất
Độ ẩm
Trong phần “ Sinh vật và môi trường” giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức
cho học sinh bằng phương pháp sơ đồ hoá.
Ví dụ: sau khi học xong bài quần xã giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập so sánh quần
thể và quần xã theo bảng mẫu sau:

Đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã
- Thành phần
- Mối quan hệ
- Tính chất
- Phạm vi phân bố
- Thời gian
Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập.
3 Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá.
Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử
dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách.
Có thể sử dụng sơ đồ điền khuyết hoặc sơ đồ câm để yêu cầu học sinh hoàn thành.
Ví dụ: khi học bài “ Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập sau:
1)Điền vào dấu ? để hoàn thiện sơ đồ :
Hệ sinh thái
? ?
2) Lập lưới thức ăn đơn giản ở ao hồ có dạng sau:
(2) (5)
(1) (3) (7) (8)
(4) (6)
Như vậy sau khi học sinh đã được làm quen với sơ đồ giáo viên có thể yêu càu lập sơ đồ
cho một khái niệm,quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế nào đó.
Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa nhiều phương
pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm
tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ
thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học.
C. KẾT LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu.
Sau một thời gian tôi áp dụng phương pháp sơ đồ hoá lồng ghép trong các tiết dạy ở
chương I và chương II phần Sinh vật và môi trường và theo dõi sự thay đổi, tiến bộ của
học sinh qua các bài kiểm tra từ 10 đến 15 phút. Ở các bài kiểm tra này tôi không đề cập

đến kỹ năng vẽ sơ đồ mà yêu cầu các em trả lời theo các kiến thức đã học, tôi cho học
sinh làm bài kiểm tra để so sánh kết quả giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
Đề bài:
1. Nêu định nghĩa quần thể.
2. Vì sao quần thể có biến động số lượng mà vẫn duy trì được trạng thái ổn định?
Qua kết quả kiểm tra tôi nhận thấy số lượng học sinh làm bài theo phương pháp sơ đồ
hoá ở lớp 9E là cao hơn hẳn so với lớp 9H và chất lượng các bài kiểm tra cao hơn, số
điểm yếu kém cũng ít hơn. Điều đó có nghĩa là các em ở lớp dạy thực nghiệm theo
phương pháp sơ đồ hoá có kết quả học tập cao hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được
năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến
thức ngày càng được nâng lên.
Trong đề tài này tôi đã làm được một số việc sau đây:
- Giáo viên đã nắm vững kiến thức về phần Sinh vật và môi trường.
- Phối hợp với đồng nghiệp, tổ chuyên môn triển khai sáng kiến trên vào thực tế để
đem lại hiệu quả cao.
- Tăng cường thực hành thực tế đảm bảo tính trực quan khi tiến hành vẽ sơ đồ.
2. Kiến nghị đề xuất.
Phương pháp này tôi đã thực hiện trong giảng dạy, qua quá trình giảng dạy tôi thấy học
sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn, rèn cho học sinh khả năng độc lập nghiên cứu nắm vững
các tri thức và sáng tạo hơn trong học tập. Để khẳng định được tính hiệu quả của phương
pháp này tôi rất mong được tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Măt khác cần có
phương tiện hiện đại giúp giáo viên trình chiếu trực quan mối quan hệ trong sơ đồ; tổ
chức sinh hoạt nhóm chuyên môn trao đôi kinh nghiệm về sử dụng sơ đồ trong giảng dạy
phần Sinh vật và môi trường.
Khi viết sáng kiến này tôi đã được sự quan tâm của BGH, đồng nghiệp nhưng không
tránh khỏi có những sai sót. Rất mong sự góp ý của các thầy cô, đồng nghiệp cùng các
quý độc giả để sáng kiến này hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách giáo khoa sinh học 9 – nhà xuất bản giáo dục
Sách giáo viên sinh học 9 - nhà xuất bản giáo dục

Tài liệu giáo dục bảo vệ môi trường nhà xuất bản giáo dục

×