Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình hoàn thuế giá trị gia tăng tại cục thuế tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 75 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ
TỈNH AN GIANG
(
BẢN TĨM TẮT)


Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
Th.S NGUYỄN DUY NHỨT HUỲNH HÀ THÁI DƯƠNG
LỚP: DH1KT3
MSSV: DKT004856
Tháng 05 - 2004
LỜI CẢM ƠN
Được sự hướng dẫn và giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô trong bốn năm
qua và được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chò tại Cục thuế tỉnh An Giang
em đã hoàn thành bài khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý thầy cô đã truyền đạt kiến thức và
kinh nghiệm quý báu giúp em có được nền tảng học vấn vững chắc phục vụ cho quá
trình nghiên cứu, thực hiện khóa luận tốt nghiệp và quá trình công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc só Nguyễn Duy Nhứt đã nhiệt tình hướng dẫn
em trong suốt thời gian làm khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chò
tại Cục thuế tỉnh An Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành khóa
luận của mình.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu về lónh vực thuế còn
quá ít, lại không có kinh nghiệm thực tiễn nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót và


hạn chế. Kính mong được sự hướng dẫn, đóng góp ý kiến của quý thầy cô.
Xin chân thành cảm ơn
Long Xuyên, ngày 5 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Hà Thái Dương
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GTGT ....................................................1
1. Khái niệm về thuế .......................................................................................................1
2. Các đặc điểm của thuế Nhà nước ..............................................................................2
2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc
gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước....................................................2
2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên
mang tính chất không hoàn trả trực tiếp ..............................................................2
2.3. Thuế Nhà nước thuộc ph
ạm trù phân phối
chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội ...................................................................3
2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là phổ biến.............3
3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường..........................................................3
3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước.........................................3
3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế........................................4
3.3. Thuế góp ph
ần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội...................................5
4. Phân loại thuế ..............................................................................................................6
4.1. Căn cứ vào đối tượng nộp thuế .............................................................................6
4.1.1. Thuế trực thu.....................................................................................................6
4.1.2. Thuế gián thu ....................................................................................................7

4.2. Căn cứ vào đối tượng chịu thuế ............................................................................7
5. Hệ thống Pháp luật về thuế ........................................................................................8
5.1. Thuế giá trị gia tăng...............................................................................................8
5.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp ................................................................................8

5.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt ............................................................................................8
5.4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu ..................................................................................9
6. Thuế giá trị gia tăng....................................................................................................9
6.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng .........................................................................9
6.2. Đối tượng chịu thuế .............................................................................................10
6.3. Đối tượng nộp thuế ..............................................................................................10
6.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT....................................................10
6.5 Căn cứ tính thuế GTGT
........................................................................................11
6.5.1. Giá tính thuế GTGT ........................................................................................11
6.5.2. Thuế suất thuế GTGT .....................................................................................11
6.6. Phương pháp tính thuế GTGT ............................................................................13
6.6.1. Phương pháp khấu trừ thuế .............................................................................13
6.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT...........................................................14
7. Cách sử dụng hóa đơn, chứng từ.............................................................................15
8. Quy định về việc hoàn thuế GTGT..........................................................................16
8.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT ..............................................16
8.2. Hồ sơ hoàn thuế GTGT .......................................................................................18
Chương II: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THU THUẾ GTGT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ............................................................19
1. Đặc điểm và tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang...........................................19
1.1. Đặc điểm tự nhiên và hành chính tỉnh An Giang ..............................................19
1.2. Đặc điểm dân cư...................................................................................................20
1.3. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh An Giang vài năm gần đây...............................20
1.3.1. Về kinh tế ........................................................................................................20

1.3.2. Về văn hóa – xã hội........................................................................................24
2. Khái quát về nhân sự của ngành thuế tỉ
nh An Giang ...........................................25
3. Giới thiệu về Cục thuế tỉnh An Giang.....................................................................26
3.1. Tình hình nhân sự tại Cục thuế tỉnh An Giang .................................................26
3.2. Cơ cấu tổ chức của Cục thuế tỉnh An Giang......................................................27
Sơ đồ tổ chức.........................................................................................................29
3.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban ..........................................................30
3.3.1. Phòng Tổng hợp, dự toán................................................................................30
3.3.2. Phòng Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thu
ế...............................30
3.3.3. Phòng Tin học và xử lý dữ liệu về thuế ..........................................................31
3.3.4. Phòng Quản lý doanh nghiệp ..........................................................................31
3.3.5. Phòng Thanh tra ..............................................................................................32
3.3.6. Phòng Tổ chức cán bộ .....................................................................................33
3.3.7. Phòng Hành chính - Quản trị - Tài vụ .............................................................33
4. Tình hình và kết quả thu thuế GTGT trong vài năm gần đây .............................34
Chương III: CÔNG TÁC QUẢN LÝ QUY TRÌNH HOÀN THUẾ
GTGT TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG .............................................38
1. Điều kiện để đối tượng nộp thuế được hoàn thuế GTGT......................................38
1.1. Những trường hợp thông thường .......................................................................38
1.2. Trường hợp đặc biệt.............................................................................................39
2. Trách nhiệm của đối tượng được hoàn thuế GTGT..............................................39
3. Công tác quản lý hoàn thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh An Giang..........................39
3.1. Trách nhiệm của Cục thuế về giải quyết hoàn thuế...........................................40
3.1.1. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế ...................................................................40
3.1.2. Thời gian xử lý hoàn thuế ...............................................................................40
3.1.3. Quy trình quản lý hoàn thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang................................41
3.1.4. Trách nhiệm của Cục thuế sau khi hoàn thuế
và công việc kiểm tra, thanh tra ......................................................................44

3.2. Trách nhiệm của kho bạc Nhà nước...................................................................45

4. Vấn đề quản lý hóa đơn của cơ quan thuế..............................................................46
4.1. Công tác quản lý hóa đơn của phòng Quản lý ấn chỉ ........................................46
4.1.1. Công tác bán hóa đơn cho các cơ sở kinh doanh ............................................46
4.1.2. Công tác quản lý hóa đơn................................................................................46
4.2. Công tác quản lý hóa đơn tự in ...........................................................................47
4.2.1. Ưu điểm của việc sử dụng hóa đơn tự in.........................................................47
4.2.2. Những tồn tại trong việc sử dụng hóa đơn tự in..............................................47
5. Tình hình th
ực hiện hoàn thuế GTGT tại Cục thuế tỉnh An Giang.....................48
6. Phương hướng, nhiệm vụ trong năm 2004 .............................................................53
Chương IV: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOÀN THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG..........54
1. Thuận lợi:...................................................................................................................54
1.1. Về chính sách thuế...............................................................................................54
1.2. Về quản lý.............................................................................................................54
2. Những tồn tại, hạn chế..............................................................................................56
2.1. Về chính sách thuế...............................................................................................56
2.2. Trong công tác quản lý thuế................................................................................56
3. Một số biện pháp nhằm khắc phục những hạn chế đ
ang tồn tại..........................58
3.1. Tăng cường cung cấp dịch vụ cho đối tượng nộp thuế......................................58
3.2. Đảm bảo công tác giải quyết hoàn thuế đúng theo quy trình nghiệp vụ...........59
3.3. Tăng cường công tác quản lý hóa đơn................................................................59
3.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra............................................................61
3.5. Thực hiện phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngành thuế,
giữa các ngành chức năng có liên quan với nhau .............................................
62
3.6. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục về thuế .....................................62

3.7. Một số giải pháp khác ..........................................................................................63
4. Kiến nghị....................................................................................................................64
PHẦN KẾT LUẬN
GIẢI THÍCH CHỮ VIẾT TẮT
Giá trị gia tăng: GTGT
Cơ sở kinh doanh: CSKD
Ngân sách Nhà nước: NSNN
Quốc doanh: QD
Ngoài quốc doanh: NQD
Công thương nghiệp: CTN
Doanh nghiệp: DN
Doanh nghiệp Nhà nước: DNNN
Trung ương: TW
Địa phương: ĐP
Bộ Tài chính: BTC
Ủy Ban Nhân Dân: UBND
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Các văn bản Pháp luật về thuế GTGT, TNDN
* Luật doanh nghiệp
* Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính
* Báo cáo tổng kết năm 1999 – 2003 của Cục thuế tỉnh An Giang
* Tạp chí Thuế Nhà nước, báo và bản tin về thuế
* Thông báo tình hình kinh tế - xã hội năm 2002, 2003 của Cục
thống kê tỉnh An Giang
* Một số tài liệu khác có liên quan
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta biết rằng, thuế là nguồn thu rất quan trọng, nó chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng
thu ngân sách Nhà nước (khoản 70% - 80%). Ngày nay với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế

thế giới, hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực là một vấn đề bức thiết mang tính tất
yếu khách quan đối với tất cả các quốc gia. Vì vậy, vai trò của thuế ngày nay không chỉ
dừng ở chỗ đả
m bảo nguồn thu để phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, mà nó phải
đảm bảo vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế quốc gia ngày càng phát triển.
Vì vậy chính sách thuế đã được cải cách, sửa đổi cho phù hợp với xu hướng này. Nhằm
khuyến khích người dân mạnh dạn bỏ vốn ra đầu tư, khuyến khích các cơ sở kinh doanh mở
rộng sản xuất… Bộ Tài chính đã ban hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp thay cho Luật thuế doanh thu và thuế lợi tức nhằm khắc phục những nhược
điểm của 2 Luật thuế này. Những chính sách nhằm khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu
tư, tăng khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:s
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp được miễ
n giảm thuế trong những năm
đầu mới thành lập, trong thời gian đầu của các doanh nghiệp khi đầu tư thêm máy móc,
trang thiết bị, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái. Khi hoạt động bị lỗ sẽ được
chuyển lỗ sang năm tiếp theo…
+ Thuế giá trị gia tăng đánh vào giá trị tăng thêm trong từng khâu của quá trình sản xuất
nên không bị đánh thuế trùng lặp, thúc đẩy được sự chuyên môn hóa trong s
ản xuất. Được
hoàn thuế giá trị gia tăng trong trường hợp xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; đầu tư tài sản cố
định có giá trị lớn… đã khuyến khích được xuất khẩu phát triển, góp phần khuyến khích
mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh với hiệu quả ngày càng cao.
Trong quá trình áp dụng, bên cạnh những ưu điểm vốn có, công tác quản lý thuế của cán
bộ
ngành cũng gặp không ít khó khăn. Do một số đối tượng lợi dụng những kẻ hở do cơ chế
thông thoáng và có nhiều ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư, kích thích sản xuất phát triển đã
dùng mọi thủ đoạn gian lận tinh vi để trốn thuế.
Đặc biệt là thuế GTGT, với cơ chế tính thuế theo phương pháp khấu trừ nhằm khắc phục
được nhược đ
iểm đánh thuế trùng lặp, khuyến khích các cơ sở mạnh dạn đầu tư, đẩy mạnh

xuất khẩu… nhưng đây cũng chính là kẻ hở để cho các đối tượng nộp thuế gian lận, trốn
thuế với mục đích làm giảm tiền thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước hoặc chiếm dụng
tiền của ngân sách thông qua cơ chế hoàn thuế.
Vấn đề nổi c
ộm và cấp thiết hiện nay là gian lận về việc mua bán hóa đơn; hóa đơn giả;
mua bán khống, xuất khẩu khống và nhiều thủ đoạn gian lận khác qua mặt cán bộ ngành
GVHD:Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
thuế để xin được hoàn thuế. Điều này đã gây nhiều thiệt hại cho NSNN, gây thiệt hại, mất
mát to lớn cho xã hội, làm đau đầu các cơ quan chủ quản có liên quan, nhất là ngành thuế.
Cho nên, cần phải có ngay những giải pháp thiết thực ngăn chặn những hành vi gian lận
này và những biện pháp xử lý nghiêm minh các đối tượng vi phạm, nhằm đảm bảo nguồn
thu, tránh thất thoát cho NSNN, đem lại nhiều lợi ích cho toàn xã hội. Vì tính c
ấp thiết của
nó, đó là lý do tôi chọn đề tài: “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY
TRÌNH HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CỤC THUẾ TỈNH AN GIANG”.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu về quy trình quản lý hoàn thuế tại Cục thuế tỉnh An Giang, phát hiện những
hành vi gian lận và đề xuất biện pháp khắc phục.
3.
Phương pháp nghiên cứu:
- Dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Thu thập thông tin sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ ngành thuế
Các văn bản pháp luật về thuế GTGT
- Thu thập thông tin thứ cấp:
Bộ hồ sơ xin hoàn thuế trong một số trường hợp
Quyết định hoàn thuế của Cục thuế tỉnh An Giang
Các báo cáo kết quả thu thuế củ
a Cục thuế tỉnh An Giang

Báo cáo tổng thu ngân sách của Cục thuế tỉnh An Giang
Thông tin trên sách, báo, tạp chí, truyền hình…
- Xử lý thông tin: Dùng phương pháp so sánh, phân tích, ước lượng, tổng hợp.
4.
Phạm vi nghiên cứu:
Luật thuế GTGT, Nghị định quy định chi tiết và thông tư hướng dẫn thực hiện thuế
GTGT.
Quy trình hoàn thuế GTGT
Báo cáo kết quả thu thuế của Cục thuế tỉnh An Giang.
Bộ hồ sơ xin hoàn thuế của doanh nghiệp
GVHD:Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 1
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ THUẾ - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Khái niệm về Thuế:
Sau công xã nguyên thủy, xã hội loài người đã trải qua các chế độ xã hội có giai cấp,
trong mỗi xã hội đó đều hình thành và tồn tại bộ máy Nhà nước, là tổ chức đại diện cho lợi
ích của giai cấp thống trị để cai trị xã hội. Cơ sở vật chất để bộ máy Nhà nước tồn tại là
ngân sách Nhà nước, đó là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, hình thành từ nhiều nguồ
n
lực tài chính khác nhau, trong đó nguồn thu chủ yếu là từ Thuế. Như vậy sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
Nhà nước bằng quyền lực của mình quy định các khoản đóng góp bắt buộc với dân
chúng và các chủ thể khác trong xã hội. Các khoản đóng góp đó có thể thực hiện bằng nhiều
hình thức như: ngày công lao động, hiện vật, bằng tiền. Trong nền kinh tế thị trường chủ yếu
được thực hiện bằng tiền.
Thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là một phạm trù lịch sử. Nó ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với Nhà nước, gắn liền với mục tiêu, chức năng của Nhà nước. Thuế là một
công cụ quan trọng mà Nhà nước nào cũng sử

dụng để thực hiện chức năng của mình. Thuế
mang bản chất giai cấp của Nhà nước. Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân,
là người đại diện cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động, vì vậy Thuế của nước ta ngoài
việc trang trải cho bộ máy Nhà nước do nhân dân lập ra, còn nhằm phục vụ trở lại cho nhân
dân thông qua các phúc lợi công cộng, bảo đảm an ninh quốc phòng, an sinh…

Có nhiều quan niệm khác nhau về Thuế:
+ Theo Philip E.Taylor: “Thuế là sự đóng góp cưỡng bách của mỗi người cho Chính
phủ để trang trải các chi phí và quyền lợi chung, mà ít căn cứ vào các lợi ích riêng được
hưởng.”
+ Giáo sư Nghiêm Đằng thì cho rằng: “Thuế là một sự cung cấp tiền tài trực tiếp,
đòi hỏi ở các công dân bằng phương pháp quyền lực, để tài trợ các gánh nặng công cộng, sự
cung cấp này có tính chất chung cục và không có đối giá.”
+ Theo tính chất kinh tế
: “Thuế là một hình thức phân phối sản phẩm của xã hội và
thu nhập quốc dân do các tổ chức kinh tế và người dân sáng tạo ra, hình thành nên quỹ tiền
tệ tập trung để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.”
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 2
+ Theo tính chất Pháp lý: “Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân
và pháp nhân được Nhà nước quy định thông qua hệ thống pháp Luật, nhằm đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà nước.”
Các quan điểm trên tuy cách diễn đạt khác nhau nhưng đều thống nhất những nội
chính của Thuế đó là:
+ Thuế là một biện pháp động viên của Nhà nước mang tính chất bắt buộc đối vớ
i
các tổ chức và mọi thành viên trong xã hội, gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước.
+ Thuế là một khoản đóng góp nghĩa vụ, bắt buộc mọi tổ chức và thành viên trong

xã hội phải nộp vào NSNN.
+ Thuế là một bộ phận của cải từ khu vực tư chuyển vào khu vực công, nhằm trang
trải những chi phí nuôi bộ máy Nhà nước và trang trải các chi phí công cộng mang lại lợi ích
chung cho cộng
đồng.
+ Thuế là một hình thức phân phối thu nhập, được Nhà nước sử dụng để động viên
phần thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội vào NSNN.
Từ những nhận thức trên đây, chúng ta có thể đi đến khái niệm về Thuế như sau:
“Thuế là một khoản đóng góp của các cá nhân và tổ chức trong xã hội cho Nhà nước.
Khoản đóng góp này mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp,
được Pháp luật
quy định và được sử dụng theo chức năng của Nhà nước.”
2. Các đặc điểm của Thuế Nhà nước:
2.1. Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà
nước:
Tính bắt buộc của Thuế là tất yếu khách quan. Bởi vì con người sẽ không tự nguyện
nộp một phần thu nhập của mình đóng góp cho lợi ích chung của xã hội. Trong xã hội bao
giờ cũng có những người tự giác, nhưng lại có nhiều người chỉ thích “ăn không” họ sẽ
không bao giờ tự giác trích một phần thu nhập để nộp cho Nhà nước. Điều này kéo theo tất
cả mọi ngườ
i sẽ không chịu tự giác đóng góp nữa. Vì vậy, tính bắt buộc của Thuế phải được
thể chế hóa trong Hiến pháp của mọi quốc gia. Bằng quyền lực chính trị của mình, cơ quan
quyền lực cao nhất của Nhà nước đã ấn định và ban hành các Luật thuế, bắt buộc tất cả mọi
người phải thực hiện và không có quyền từ chối.

2.2. Thuế Nhà nước là một hình thức động viên mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp:
Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ của mọi công dân, Thuế không phải là một
khoản đối giá và càng không phải là một khoản vay mượn. Các thể nhân, pháp nhân không
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 3
có quyền đòi hỏi Nhà nước phải cung cấp cho họ một lượng vật chất tương ứng với mức
thuế mà họ đã nộp.
Ta biết rằng trong các khoản động viên vào NSNN, ngoài thuế ra còn có các khoản
mang tính chất thuế như phí và lệ phí. Khác với thuế, phí là khoản động viên vào NSNN
dùng để chi trở lại cho mục tiêu phát triển cơ sở hạ tầng đã định sẵn, lệ phí là khoản thu gắn
liền với sự phục vụ trở lại của Nhà nước tương ứng với khoản người dân phải nộp.

2.3. Thuế Nhà nước thuộc phạm trù phân phối chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã
hội:
Nguồn thu của thuế là kết quả của quá trình kinh tế. Thuế Nhà nước luôn tác động
đến lợi ích của các pháp nhân, thể nhân tồn tại và tham gia vào hoạt động của đời sống kinh
tế - xã hội.

2.4. Trong nền kinh tế thị trường hình thức thu thuế bằng tiền là phổ biến:
Trong lịch sử đã tồn tại nhiều hình thức thu thuế như: thu bằng ngày công lao động,
thu bằng hiện vật và thu bằng tiền. Ở nước ta đã từng tồn tại cả ba hình thức trên, trong
những năm trước khi chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung, quan liêu, bao cấp sang cơ chế thị
trường định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa, thì thuế nông nghiệp (thuế sử đất nông nghi
ệp hiện
nay) được thu bằng thóc là hình thức thu bằng hiện vật, điều này cũng phù hợp với cơ chế
về giá cả thoát ly giá trị lúc bấy giờ và mọi thứ giá đều quy về thóc làm vật ngang giá
chung. Ngày nay, hầu hết các khoản thu thuế đều được thực hiện bằng tiền là phổ biến.
Với những đặc điểm trên của Thuế cho thấy rằng Nhà nước dựa vào quyề
n lực của
mình để ấn định các sắc thuế và mức thuế, bắt buộc mọi người nộp thuế phải thực hiện. Nhờ
đó mà Nhà nước có nguồn thu ổn định, thường xuyên, đảm bảo trang trải các khoản chi diễn
ra trong hoạt động hàng ngày của Nhà nước.

Tuy nhiên, mỗi Nhà nước mang tính giai cấp khác nhau, khi vận dụng đặc điểm của
thuế đều tìm cách bảo vệ lợi ích c
ủa giai cấp mà Nhà nước đại diện. Do đó Thuế mang bản
chất giai cấp của Nhà nước đã ban hành ra nó.
3. Vai trò của Thuế trong nền kinh tế thị trường:
Trong nền kinh tế thị trường, Thuế Nhà nước đóng vai trò hết sức to lớn, nó là nguồn
thu ổn định thường xuyên để trang trải cho nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước và các
phúc lợi công cộng, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo sự công bằng xã hội…

3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước:
Thuế là công cụ quan trọng nhất để phân phối lại các thu nhập ở nhiều lĩnh vực và
trong phạm vi rộng lớn, như: lĩnh vực nông nghiệp, khâu sản xuất, thương mại, tiêu dùng
trên phạm vi cả nước.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 4
Phương thức huy động tập trung nguồn lực tài chính của Thuế là sử dụng phương
pháp chuyển giao thu nhập bắt buộc. Nguồn huy động tập trung thông qua Thuế là một phần
tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trong nước tạo ra. Nhờ đó mà một bộ phận đáng
kể thu nhập của xã hội được tập trung trong tay Nhà nước, đảm bảo chi tiêu theo chức năng,
nhiệm vụ c
ủa Nhà nước. Đồng thời, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách đầy
đủ, nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
Thuế kết hợp giữa phương thức cưỡng bức được quy định dưới hình thức Pháp lý
cao với kích thích vật chất, nhằm tạo ra sự quan tâm của các chủ thể kinh tế đến chất lượng
và hiệu quả kinh doanh.
Ở nước ta nhất là sau khi Liên Xô và các nước Xã Hộ
i Chủ Nghĩa bị sụp đổ thì
nguồn thu viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài không còn chiếm tỷ trọng cao như trước,

các quan hệ kinh tế đối ngoại chuyển thành quan hệ “có vay, có trả” nên từ đó cho đến nay
Thuế trở thành là nguồn thu chủ yếu.
Tuy nhiên với bản chất của Nhà nước ta là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, vì
vậy không phải để đảm bảo vai trò chủ yếu của Thuế thì Nhà nước phải thu thuế bằng mọi
giá. Việc tăng thu phải đặt trong mối quan hệ với quá trình tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là
trong bối cảnh hiện nay. Nguồn thu của NSNN chỉ có thể gia tăng khi và chỉ khi nền kinh tế
có sự tăng trưởng đạt được năng suất và hiệu quả cao. Thu thuế vừa đảm bảo nguồn thu cho
NSNN, nhưng phải vừa đảm bảo khơi dậy s
ức dân.
Trong tổng thu NSNN thì số thu về thuế luôn chiếm tỷ trọng cao so với tất cả các
khoản thu. Số thu từ kinh tế địa bàn của Tỉnh An Giang năm 2003 đạt 1.050 tỷ thì số thu từ
thuế và các khoản có tính chất thuế là 839,2 tỷ, lớn nhất trong tất cả các khoản thu, chiếm
79,92% trong tổng thu NSNN.
3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực còn chứa đựng những khuyết tật
vốn có của nó, như: đầu cơ, tích trữ, cạnh tranh không lành mạnh, những cơ sở kinh doanh
có nguồn lực tài chính mạnh nuốt chửng các CSKD có nguồn vốn ít, sau đó các CSKD này
sẽ độc quyền trên thị trường… Do đó, chính sách thuế được áp dụng thống nhất sẽ bảo đảm
sự cạ
nh tranh lành mạnh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Tuỳ tình hình cụ thể, Thuế được sử dụng là công cụ góp phần điều tiết nền kinh tế,
từ khâu sản xuất đến lưu thông, phân phối, điều chỉnh các thành phần kinh tế hoạt động theo
định hướng phát triển của Nhà nước; điều chỉnh cơ cấu kinh tế hợp lý giữa các ngành nghề,
các địa phươ
ng, các vùng kinh tế, giữa thị trường trong và ngoài nước; điều chỉnh các quan
hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 5

Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm Thuế đối với thu nhập của các
tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, nhằm mục đích kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của
các lĩnh vực, các ngành khác nhau của nền kinh tế. Cụ thể: những ngành nghề phục vụ nhiều
cho lợi ích công cộng như giáo dục, y tế… những ngành nghề sản xuất được khuyến khích
nh
ư trồng trọt, chăn nuôi, làm muối… khuyến khích phát triển kinh tế ở vùng sâu, miền núi,
hải đảo…sẽ được miễn, giảm thuế, còn những ngành, nghề có lợi nhuận cao sẽ bị đánh thuế
cao. Bên cạnh đó, những mặt hàng trong nước được bảo hộ thì sẽ quy định mức thuế suất
nhập khẩu cao; những mặt hàng được khuyến khích xuất khẩu sẽ được quy định mức thuế
suất thấp và ngược lại.
Thuế còn có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, thúc đẩy hạch toán
kinh doanh, sắp sếp lại tổ chức lao động, tăng năng suất, hạ giá thành, tăng hiệu quả kinh tế.
Trong cơ chế thị trường ở Việt Nam cũng cần khắc phục tình trạng đánh giá quá cao
vai trò điều tiết đối với nền kinh tế, dẫn đến vi
ệc xây dựng hệ thống thuế suất phức tạp,
nhằm đáp ứng mọi yêu cầu kinh tế - xã hội. Điều này làm cho chính sách Thuế bị nhiễu,
thiếu tính khả thi, kém hiệu quả. Cần quan tâm đến xu thế chung trên thế giới về tính trung
lập của Thuế và Nhà nước không can thiệp quá sâu vào hoạt động của nhà doanh nghiệp.

3.3. Thuế góp phần thực hiện bình đẳng và công bằng xã hội:
Điểm nổi bật trong nền kinh tế thị trường đó là sự cạnh tranh quyết liệt. Cơ chế thị
trường tạo điều kiện cho một số doanh nghiệp có tài sản, tiền vốn, kỹ thuật, khả năng kinh
doanh, khả năng thích ứng cao với sự biến động của thị trường, chăm chỉ làm ăn cho phép
họ làm giàu một cách chính đáng.
Tuy nhiên, vớ
i xu thế “mạnh được, yếu thua” đã phát sinh một số mặt tiêu cực làm
rối loạn thị trường như: mua, bán chèn ép, thậm chí tìm mọi thủ đoạn tinh vi để triệt tiêu lẫn
nhau để vươn lên và những hoạt động gian lận trốn lậu thuế. Điều này đã dẫn đến một số
người giàu lên nhanh chóng và cũng không ít người làm ăn thua lỗ dẫn đến giải thể, phá sản,
t

ăng thêm đội quân thất nghiệp, làm cho nền kinh tế bị kìm hãm. Xã hội có sự phân hóa giai
cấp rõ rệt, thu nhập xã hội có sự chênh lệch lớn giữa các tầng lớp dân cư, khả năng tiêu
dùng ngày càng cách xa nhau.
Để thu hẹp khoản cách này thông qua hệ thống chính sách thuế, thông qua khả năng
thu thuế, Nhà nước có thể sử dụng một phần để đáp ứng các khoản chi tiêu, thực hiện chính
sách xã hội, phúc lợi công cộng, trợ cấp khó khă
n, xóa đói, giảm nghèo… nhằm thu hẹp bớt
khoản cách về thu nhập và khả năng tiêu dùng giữa các tầng lớp dân cư.
Về nguyên tắc, sự bình đẳng và công bằng xã hội về thuế được thể hiện thông qua
việc áp dụng chính sách động viên cho NSNN. Sự công bằng về thuế áp dụng ở người có
thu nhập cao sẽ nộp với mức cao và người có thu nhập thấp sẽ nộp với mức thấp h
ơn. Chứ
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 6
không phải Nhà nước điều tiết mọi thành viên trong xã hội có thu nhập ngang nhau theo
kiểu bình quân chủ nghĩa. Thuế tạo điều kiện cho người làm ăn có hiệu quả, có năng suất
cao hơn phải có thu nhập cao hơn nhiều lần so với người làm việc lười biếng, kém hiệu quả.
Từ đó khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân cải tiến kỹ thuật, đầu tư chất xám, tă
ng cường
quản lý để có thu nhập cao, hợp pháp. Phải xử lý nghiêm minh các đối tượng trốn lậu thuế,
các đối tượng dựa vào đặc quyền, ô dù để trốn lậu thuế. Có như thế thì công bằng xã hội
mới được thực hiện.
4. Phân loại Thuế:
Căn cứ vào những tiêu thức nhất định người ta chia hệ thống thuế ra làm nhiều loại
khác nhau. Phân loại về thuế giúp cho việc hoạch định các chính sách về thuế được đúng
theo chiến lược về phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tạo nguồn thu đầy đủ cho NSNN.
4.1. Căn cứ vào đối tượng nộp thuế:
Căn cứ vào đối tượng nộp thuế, tức ai là người nộp thuế, ta biết rằng trong các sắc

thuế khác nhau thì có sự điều tiết khác nhau đối với bản thân người nộp thuế. Có sắc thuế,
người nộp thuế cho Nhà nước là nộp số tiền mà họ đã thu hộ từ một chủ thể khác, được gọi
là hình thức gián thu, ở hình thức này người chịu thuế không tr
ực tiếp nộp thuế vì vậy hình
như họ dễ chấp nhận hơn, đó là Thuế gián thu. Có sắc thuế, người nộp thuế cho Nhà nước
cũng chính là người chịu sự điều tiết của sắc thuế đó một cách trực tiếp, chính điều này bản
thân họ thấy ngay rằng họ bị điều tiết thực sự của khoản thuế mà họ nộp, đó là Thuế trực
thu.
4.1.1. Thuế trực thu:
Bản chất kinh tế của Thuế trực thu là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế,
tức là thuế đánh trực tiếp lên thu nhập của người nộp thuế, gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp; thuế thu nhập cá nhân; thuế nhà, đất.
Ưu điểm của Thuế trực thu là động viên trực ti
ếp vào thu nhập của từng tổ chức, cá
nhân có thu nhập nên đảm bảo được tính công bằng xã hội: người có thu nhập cao thì phải
nộp thuế nhiều, người có thu nhập vừa thì nộp thuế ít hơn, người có thu nhập ít hoặc không
có thu nhập thì không phải nộp thuế.
Nhưng Thuế trực thu cũng có mặt bất lợi của nó: việc tính toán phức tạp hơn, thường
là phải xác định rõ thu nhập thì mới thu
được thuế cho nên thường rất chậm. Nhiều trường
hợp phải đến kỳ quyết toán mới thu được đủ thuế, trường hợp thu thiếu thì phải thu thêm,
thu thừa thì phải thoái trả. Một trở ngại khác là thuế thu trực diện vào thu nhập của các tổ
chức, cá nhân nên về tâm lý là dễ bị phản ứng, dẫn đến tình trạng trốn thuế. Vì vậy, phải sử
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 7
dụng thêm Thuế gián thu để hỗ trợ cho nhau, phát huy tác dụng đồng bộ của cả hệ thống
thuế.
4.1.2. Thuế gián thu:

Gồm thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… Bản chất kinh tế của
thuế gián thu là người nộp thuế có thể chuyển dịch số thuế phải nộp sang cho người mua
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bằng cách cộng gộp s
ố thuế đó vào giá bán hàng hóa, dịch vụ.
Do đó người nộp thuế không phải là người chịu thuế, mà người chịu thuế chính là người tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ. Vì thế, nó khắc phục được nhược điểm của Thuế trực thu. Đó chính
là ưu điểm của Thuế gián thu.
Nhưng nhược điểm của Thuế gián thu chính là tính lũy thoái của nó. Vì Thuế gián
thu đánh như nhau trên cùng một loại s
ản phẩm hàng hóa và số lượng như nhau thì chịu thuế
như nhau, nên có hiện tượng người có thu nhập càng cao thì tỷ lệ nộp thuế trên thu nhập
càng thấp, nghĩa là gánh nặng Thuế của người có thu nhập cao ít hơn những người có thu
nhập thấp.

4.2. Căn cứ đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế được hiểu là những của cải mà một Luật thuế nhất định tác động
vào nó, điều tiết nó, phân phối nó. Đối tượng chịu thuế có thể là giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ, có thể là các khoản thu nhập đạt được trong quá trình sản xuất kinh doanh, có
thể là lợi tức nhận được hoặc một khoản tiền thu nhập từ trúng xổ s
ố độc đắc…

Căn cứ theo đối tượng chịu thuế có thể phân thành các nhóm sau:
- Thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ như: thuế GTGT.
- Thuế đánh vào một số sản phẩm hàng hóa như: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất,
nhập khẩu…
- Thuế đánh vào tài sản như: Thuế nhà, đất…
- Thuế đánh vào một số tài sản của Nhà nước như: Thuế tài nguyên, Thuế về sử dụng
đất nông nghiệp…
- Thuế
đánh vào thu nhập như: Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thuế thu nhập đối với

những người có thu nhập cao.
Hệ thống thuế được áp dụng với nhiều đối tượng khác nhau như trên nhằm vừa phát
huy tác dụng riêng của từng sắc thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau để đảo bảo thực hiện
chức năng toàn diện của cả hệ thống thuế.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 8
5. Hệ thống Pháp Luật về Thuế:
Hệ thống thuế là toàn bộ các sắc thuế và các khoản thu mang tính chất thuế trong
từng thời kỳ của một quốc gia. Hệ thống thuế được coi là có hiệu quả kinh tế – xã hội khi
các chính sách trong hệ thống thuế đáp ứng các yêu cầu huy động nguồn lực tài chính tập
trung vào NSNN một cách ổn định, thường xuyên để trang trải các chi phí của bộ máy Nhà
nước, các chi phí công cộng đem lại lợi ích cho cộng đồng. Bên c
ạnh đó hệ thống thuế phải
kích thích được phát triển kinh tế - xã hội , tạo sự công bằng trong phân phối thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư.
Để thực hiện tốt vai trò của thuế, Nhà nước phải ban hành một hệ thống thuế bao
quát hết mọi nguồn thu có thể khai thác, động viên cho NSNN từ mọi lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, từ mọi nguồn thu nhập, tiêu dùng, tài sản… Mỗi s
ắc thuế chỉ đảm nhiệm một số
chức năng, mục đích nhất định, đồng thời hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau để phát huy tác dụng
toàn diện cả hệ thống thuế.

Hệ thống thuế hiện hành ở nước ta bao gồm:
5.1. Thuế giá trị gia tăng:
Là loại Thuế gián thu, là nguồn thu quan trọng của NSNN. Nó là công cụ để Nhà
nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, căn cứ để tính thuế là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng đánh thuế, từ đó có ưu điểm là đánh thuế không trùng lặp, khuyến
khích xuất khẩu. Có 3 mức thuế suất là 0%, 5% và 10%.


5.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Là loại Thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế. Thuế thu nhập trực tiếp làm giảm lợi nhuận của đối
tượng chịu thuế, nó có vai trò điều tiết thu nhập, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh
trong từng ngành nghề, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Thuế suất thuế thu nhập áp
dụ
ng đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh là 28%, thuế suất đối với từng CSKD tiến hành tìm
kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với
từng dự án, từng CSKD.

5.3. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
Là loại Thuế gián thu, đánh vào giá trị của một số hàng hóa sản xuất và lưu thông
trong nước hoặc nhập khẩu. Thuế này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hướng dẫn sản
xuất hoặc tiêu dùng, những hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là những loại hàng hóa
không được khuyến khích sản xuất hoặc tiêu dùng.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 9
Ở nước ta thuế tiêu thụ đặc biệt tập trung vào một số hàng hóa như rượu, bia, thuốc
lá, bài lá, vàng mã, các loại hàng xa xỉ, cao cấp… Nó có tác dụng điều tiết những người tiêu
dùng có thu nhập cao và hạn chế tiêu dùng những hàng hóa độc hại cho con người.
5.4. Thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
Là loại Thuế gián thu, đối tượng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu là hàng hóa được
phép xuất khẩu, nhập khẩu. Nó đóng vai trò quan trọng trong chính sách mở cửa với bên
ngoài, đồng thời là vũ khí để bảo vệ kinh tế trong nước và là một nguồn thu lớn của NSNN.
Ngoài ra, còn nhiều sắc thuế khác như:
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất.

- Thuế nhà, đất.
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao.
- Thuế môn bài.
- Thuế tài nguyên.
6. Thuế giá trị gia tăng:
Mục đích ban hành thuế GTGT là để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông
hàng hóa, dịch vụ, khuyến khích phát triển nền kinh tế quốc dân, động viên một phần thu
nhập của người tiêu dùng vào NSNN.

6.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng là một loại Thuế gián thu, tính trên khoản giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng, được phép
tính cộng vào giá bán của hàng hóa, do người tiêu dùng chịu.
Vì thuế GTGT là một loại thuế gián thu, thu trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ, do người bán thu hộ Nhà nước lúc bán hàng, nó không ảnh hưởng đến doanh thu của
người bán. Mặt khác, đối với người tiêu dùng, việc thu thuế GTGT cũng được dễ dàng h
ơn,
do thuế GTGT không đánh trực tiếp vào thu nhập của người chịu thuế mà đánh vào việc chi
tiêu hàng hóa, dịch vụ của người tiêu dùng. Nó không nhằm vào một địa chỉ nhất định, vì
thế bản thân người chịu thuế biết mình phải nộp thuế nhưng dễ dàng chấp nhận hơn là Thuế
đánh trực tiếp vào thu nhập. Vả lại, thuế GTGT được tính vào giá nên người tiêu dùng
không thể không nộp thuế
nếu họ mua hàng hóa, dịch vụ, tức là họ không thể trốn thuế.
Điều này đảm bảo nguồn thu cho NSNN.
Thuế GTGT đánh vào từng loại hàng hóa, đánh vào sự tiêu dùng của người tiêu
dùng, vì thế đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là khác nhau.

GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trang 10
6.2. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế là khách thể của Thuế, đó là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.

6.3. Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế là chủ thể của Thuế, đó là các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế ở Việt Nam không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ
chức kinh doanh (gọi chung là CSKD) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT từ nước ngoài.
Là loại Thuế gián thu nên người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu thuế và
nhà sản xu
ất, người bán hàng chỉ làm công việc thu thuế hộ Nhà nước từ người mua hàng
hóa, dịch vụ thông qua việc cộng thuế GTGT vào giá thanh toán để nộp cho Nhà nước. Điều
này không làm ảnh hưởng đến thu nhập của các CSKD, đồng thời việc thu thuế từ người
tiêu dùng cũng thuận lợi hơn, bảo đảm nguồn thu cho NSNN. Việc định thuế suất cao hay
thấp không ảnh hưởng đến kết quả lãi, lỗ của các CSKD, nhưng nếu định mức thuế suất thuế
GTGT quá cao sẽ ảnh hưởng đến tiêu dùng (làm giảm tiêu dùng). Như vậy các CSKD
không bán được hàng hóa sẽ làm ảnh hưởng đến sản xuất (giảm sản lượng). Cho nên Nhà
nước cần phải cân nhắc mức thuế suất hợp lý để có thể khuyến khích được tiêu dùng và
kích thích được sản xuất ngày càng phát triển, có như thế thì việc huy động nguồn thu từ
thuế đ
óng góp vào NSNN mới có hiệu quả và ngày một tăng cao.

6.4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Ngoài đối tượng chịu thuế đã được quy định, Luật còn quy định một số đối tượng
không thuộc diện chịu thuế GTGT nhằm khuyến khích một số ngành, nghề này phát triển.
Đối tượng không thuộc diện chịu thuế được quy định bao gồm 28 khoản, có thể phân thành
một số nhóm như sau:
+ Một số ngành, nghề được khuyến khích sản xuất như: sản phẩm muối; s

ản phẩm là
giống vật nuôi, giống cây trồng; sản phẩm của trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi
trồng, đánh bắt…
+ Khuyến khích đầu tư công nghệ mới, hiện đại loại trong nước chưa sản xuất được.
+ Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho lợi ích xã hội như: xe buýt, xe điện, giáo dục,
y tế, văn hóa, nghệ thuật, m
ột số loại bảo hiểm; các dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh,
thoát nước đường phố, khu dân cư…
+ Các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho an ninh, quốc phòng.
+ Một số trường hợp không thuộc diện chịu thuế vì nó không phục vụ cho tiêu dùng
trong nước.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 11
+ Một số trường hợp khác.
Hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT không được khấu trừ và hoàn
thuế GTGT đầu vào.
Nhà nước quy định một số đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nhằm
khuyến khích những ngành, nghề đó phát triển, hoặc là những hàng hóa phục vụ lợi ích công
cộng. Sau một thời gian, khi một số ngành, nghề này đã phát triển và ổn định, thì Nhà nước
nên m
ở rộng đối tượng chịu thuế để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT.

6.5. Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ để tính thuế GTGT đó là: Giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.
6.5.1. Giá tính thuế GTGT:
Trong thực tế việc mua, bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ có rất nhiều hình thức
khác nhau, vì thế giá tính thuế GTGT cũng được tính theo nhiều cách khác nhau, tùy theo
từng hình thức trao đổi, theo sản phẩm của từng ngành nghề mà quy định cách tính giá tính

thuế cho phù hợp. Tuy nhiên nó cũng phải dựa trên một nguyên tắc chung để xác định:
* Giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa, dịch vụ của các CSKD bán cho ng
ười mua
chưa tính thuế GTGT.
Giá tính thuế bao gồm cả (+) khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch
vụ mà CSKD được hưởng, nó bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu phải nộp
(nếu có), trừ (-) các khoản phụ thu và phí cơ sở phải nộp NSNN.
* Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần
chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền
trả góp từng kỳ.
* Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính,
vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT, giá chưa
có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem…)
thuế GTGT = ----------------------------------------------------
1+ (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
6.5.2. Thuế suất thuế GTGT:
Thuế suất thuế GTGT trước đây gồm có 4 mứ
c thuế suất: 0%, 5%, 10% và 20%.
- Mức thuế suất 0% đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là do hàng hóa, dịch vụ đó
không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Mức thuế suất 5% áp dụng đối với những những sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ
thuộc những ngành, nghề được Nhà nước khuyến khích đẩy mạnh sản xuất trong nước.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 12
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hóa và dịch vụ thông
thường.
- Mức thuế suất 20% áp dụng đối với những sản phẩm là hàng hóa, dịch vụ có ưu

thế, hoạt động kinh doanh có doanh thu và lợi nhuận cao.
* Với nhiều mức thuế suất như thế nó làm cho việc tính thuế, thu và nộp thuế trở nên
phức tạp. Việc chọn các tiêu thức để phân đị
nh các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế theo
từng mức thuế suất gặp nhiều khó khăn. Đồng thời, thuế GTGT với nhiều mức thuế suất làm
cho các doanh nghiệp phải hao tốn thêm công sức trong việc hoạch định chiến lược sản
xuất, chiến lược mặt hàng, bởi vì họ phải đưa thêm một thông số vào tính toán – đó là mức
thuế suất thuế GTGT của từng loại hàng hóa, d
ịch vụ cụ thể. Mặt khác, việc áp dụng nhiều
mức thuế suất cũng làm cho hiện tượng phân phối thuế phải thu trong từng công đoạn không
đều nhau, có khâu phải thu nhiều của người tiêu dùng, có khâu lại thu ít, có khâu lại không
thu, đồng thời thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên một cách không đáng có, làm tiêu hao
công sức và của cải của xã hội.
Vì vậy, sau một thời gian thực hiện nguồn thu ngân sách đã đi vào ổn định, một số
ngành, nghề cần được khuyến khích sản xuất đã có vị trí khá vững vàng, Nhà nước nên thu
gọn số lượng mức thuế suất, tiến đến thuế GTGT một mức thuế suất áp dụng cho hàng hóa,
dịch vụ tiêu dùng trong nước.
Hiện nay, thuế GTGT chỉ còn 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%. Ở mỗi mức thuế
suất với từng trường hợp được quy định cụ thể như sau:
- Mức thuế suất 0%: Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, kể cả hàng hóa gia công
xuất khẩu, hàng hóa dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT xuất khẩu.
- Mức thuế suất 5%: Ở mức thuế suất này trước đây chỉ có 13 nhóm hàng hóa, dịch
vụ. Nhưng hiện nay đã lên đến 21 nhóm, chủ yếu là các loại sản phẩm hàng hóa thiết yếu
phụ
c vụ cho sản xuất và tiêu dùng hàng ngày ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, sinh hoạt
của người dân.

- Mức thuế suất 10%: Được áp dụng chủ yếu vào các đối tượng là hàng công nghệ,
xây dựng, dịch vụ, tư vấn và các loại hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng điều chỉnh
của mức thuế suất 0% và 5%.

Việc giảm số lượng mức thuế suất từ 4 mức xuống còn 3 mức thuế suất là một sự cải
cách đáng kể trong quá trình hoàn thiện h
ơn Luật thuế GTGT ở nước ta.

GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 13
6.6. Phương pháp tính thuế GTGT:
Là cách thức xác định số thuế GTGT mà CSKD phải nộp thay cho người tiêu dùng
vào NSNN. Thông thường các nước trên thế giới chỉ áp dụng 1 phương pháp tính thuế
GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế. Nhưng do tình hình thực tế ở nước ta với nhiều
CSKD nhỏ lẻ, kinh tế cá thể ở quy mô hộ gia đình, vì thế đã phân thành 2 phương pháp tính
thuế GTGT cho phù hợp với điều kiện thực tế ở nước ta hiệ
n nay.
Hai phương pháp tính thuế GTGT, đó là:
+ Phương pháp khấu trừ thuế
+ Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Sở dĩ phải chia ra thành 2 phương pháp vì phương pháp khấu trừ thuế đòi hỏi CSKD
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán theo đúng quy định của chế độ
kế toán hiện hành. Luật thuế GTGT còn rất mới ở nước ta, mặt khác ở nước ta đa số là
nhữ
ng hộ kinh doanh nhỏ, lẻ, CSKD ở quy mô nhỏ chưa có thói quen sử dụng hóa đơn,
chứng từ và ghi chép sổ sách kế toán theo đúng quy định. Đặc biệt là người tiêu dùng khi
mua hàng hóa chưa có nhu cầu lấy hóa đơn bán hàng, nên chưa thể áp dụng một phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Vì vậy, các CSKD chưa thực hiện được
những quy định vừa nêu thì phải tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
6.6.1. Phương pháp khấu trừ thu
ế:
Là cách tính thuế GTGT phải nộp vào NSNN bằng cách lấy số thuế GTGT (đầu ra)

mà cơ sở sản xuất kinh doanh phải nộp do xuất bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trừ (-) đi số
thuế GTGT (đầu vào) mà cơ sở sản xuất kinh doanh đã nộp trong giá mua vật tư, hàng hóa
phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Đối tượng áp dụng:
Các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp,
Lu
ật doanh nghiệp Nhà nước, Luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế trên GTGT.
- Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp bằng (=) số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra trừ (-)
số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ.

Công thức:
Số thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào
phải nộp đầu ra được khấu trừ

GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 14
Trong đó:
* Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu.
* Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra nhân (x) Thuế suất
* Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho
sản xu
ất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
+ Căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa

nhập khẩu.
+ Thời điểm xác định được khấu trừ thuế GTGT: Thuế đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng, được kê khai khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp
của tháng đó, không phân biệt xuất dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hóa đơn GTGT
hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng
chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối
đa là 3 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh.
Riêng đối với tài sản cố định, nếu có số thuế đầu được khấu trừ
lớn thì được khấu trừ
dần hoặc được hoàn thuế theo quy định của Chính phủ.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào phải:
· Được cơ quan Hải quan xác nhận là hàng hóa đã thực xuất khẩu đối với hàng hóa
xuất khẩu.
· Có hợp đồng bán hàng hóa, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho bên nước
ngoài.
· Được thanh toán qua ngân hàng, trừ trường hợp thanh toán bù trừ giữa các hàng hóa,
dị
ch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước và một số thanh
toán đặc biệt khác.
· Được Chính phủ quy định cụ thể thủ tục, điều kiện thanh toán đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu được khấu trừ thuế đầu vào.
6.6.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:
* Đối tượng áp dụng:
- Cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam.
- T
ổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức
đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hóa đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
- CSKD mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.

GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 15
* Phương pháp xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bằng (=) doanh số trừ (-) cho giá vốn của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra, sau đó nhân (x) cho thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Công thức:

Số thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT
GTGT = của hàng hóa, dịch vụ x của hàng hóa,
phải nộp chịu thuế dịch vụ đó
GTGT của Doanh số của hàng Giá vốn của hàng hóa,
Hàng hóa, dịch vụ = hóa, dịch vụ bán ra - dịch vụ bán ra
* Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp đối với từng
CSKD như sau:
- Đối với CSKD đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi
trên chứng từ.
- Đối với CSKD đã thự
c hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ nhưng
không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định như sau:
GTGT = Doanh thu (x) Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu
- Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn
mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan Thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ
ấn định mức doanh thu tính thuế, GTGT được xác định như sau:
GTGT = Doanh thu ấn định (x) Tỷ lệ (%) tính trên doanh thu
7. Cách sử dụng hóa đơn, chứng từ:
Hóa đơn là bằng chứng chứng minh thực tế việc mua, bán hàng hóa bằng giấy tờ

theo mẫu do Bộ Tài Chính quy định hoặc do cơ sở sản xuất kinh doanh tự in theo những
điều kiện được quy định và được chấp thuận của cơ quan Thuế.
* Hóa đơn, chứng từ hợp pháp là:
Hóa đơn do Bộ Tài Chính (Tổng Cục Thuế) phát hành do cơ quan Thuế cung cấp
cho các CSKD.
Hóa đơn do các CSKD tự in để sử dụng theo m
ẫu quy định và đã được cơ quan Thuế
chấp nhận cho sử dụng.
Các loại hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Trang 16
- CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì khi bán
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn, chứng từ, kể cả trường hợp bán
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
- CSKD nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ
phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Giá bán ghi trên hóa đơn là giá đã có thuế GTGT.
- CSKD trực tiếp bán lẻ hàng hóa cho ngườ
i tiêu dùng đối với hàng hóa có giá bán
dưới mức quy định phải lập hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng, nếu cơ sở không lập
hóa đơn thì phải lập bảng kê hàng hóa bán lẻ theo mẫu bảng kê của cơ quan Thuế để làm
căn cứ tính thuế GTGT. Trường hợp nếu người mua yêu cầu lập hóa đơn thì phải lập theo
đúng quy định.
- Khi lập hóa đơn, CSKD phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hóa
đơn.
8. Quy định về việc hoàn thuế giá trị gia tăng:
Hoàn thuế giá trị gia tăng là khoản tiền Nhà nước hoàn trả lại cho cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực hiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thông qua cơ chế khấu
trừ thuế các CSKD có số thuế GTGT đầu ra phải nộp nhỏ hơn số thuế GTGT đầu vào đã

nộp thì sẽ được hoàn lại phần chênh lệch, do CSKD đã nộp nhiều hơn số thuế đầu ra phát
sinh theo quy định c
ủa từng trường hợp cụ thể.

8.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:
8.1.1. CSKD thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét
hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- CSKD trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế
đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn
thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả CSKD có đầu tư mới,
đầu tư chiều sâu.
- CSKD trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào
của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên
thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào chưa được
khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được
tính vào số thuế được hoàn trong tháng.
Đối vớ
i quy định này đã góp phần tích cực hơn trong việc khuyến khích các CSKD
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ. Giúp cho CSKD thu hồi được vốn một cách nhanh chóng để
tái đầu tư phục vụ kịp thời cho lần xuất khẩu tiếp theo, đảm bảo uy tín cho CSKD.

GVHD: Th.S Nguyễn Duy Nhứt SVTH: Huỳnh Hà Thái Dương

×