Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện chợ mới- tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (900.61 KB, 75 trang )

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD







LÊ XUÂN HUYÊN



PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG


Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC










Long Xuyên, tháng 05 năm 2010


TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QTKD







KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH AN GIANG


Chuyên ngành: Tài chính doanh nghiệp


Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Trí Tâm

Sinh viên thực hiện: Lê Xuân Huyên
Lớp: DH7TC
MSSV: DTC062277










CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG








Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN TRÍ TÂM
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Người chấm, nhận xét 1:……………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)










Người chấm, nhận xét 2:……………………
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)



LỜI CÁM ƠN
---#  ---
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại Trường Đại học An
Giang, thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình giảng
dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu và bổ ích làm hành trang
cho tôi khi bước vào môi trường làm việc.
Hôm nay, để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học,
ngoài sự nổ lực của bản thân, tôi còn nhận được sự hỗ trợ của các

thầy cô trong khoa, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Trí Tâm – Giám đốc NHNNo & PTNT tỉnh An Giang. Bên
cạnh đó, sự chỉ dẫn và giúp đỡ của các cô chú phòng tín dụng cùng
toàn thể CBVC chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới cũng góp phần
làm cho khóa luận của tôi thêm hay, đầy đủ và chính xác.
Tôi xin chân thành cám ơn thầy Nguyễn Trí Tâm, tất cả thầy cô
khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Ban lãnh đạo cùng toàn thể
CBVC chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới đã giúp đỡ, cung cấp
thông tin cần thiết và giải đáp những thắc mắc của tôi, giúp tôi hoàn
thành tốt khóa luận này.
Sau cùng tôi xin kính chúc sức khỏe quý thầy cô, các cô chú nhân
viên chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới. Chúc tất cả thành công
trong công việc và cuộc sống.

Sinh viên thực hiện
Lê Xuân Huyên






TÓM TẮT
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, NHNo & PTNT Việt Nam không ngừng
mở rộng mạng lưới hoạt động và đã có chi nhánh tại hầu hết các huyện thị trên khắp cả
nước. Nguồn vốn của ngân hàng luôn đến tay người dân kịp thời góp phần thực hiện công
cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của nước nhà. Trong đó, chi
nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới dưới sự quản lý, chỉ đạo của NHNo & PTNT tỉnh An
Giang đã không ngừng phát triển, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng và đạt chỉ tiêu
cấp trên đề ra.

Hiện nay, sự xuất hiện của hàng loạt các chi nhánh ngân hàng khác trên địa bàn đã
tạo ra một sự cạnh tranh gay gắt. Vì thế, để giữ vững và mở rộng thị phần, chi nhánh phải
luôn tự đổi mới, thích ứng với những thay đổi của thị trường. Nguồn vốn hoạt động của
chi nhánh luôn được đảm bảo do những biện pháp thu hút nguồn vốn từ bên ngoài (từ dân
cư và các tổ chức kinh tế khác) phát huy hiệu quả khá tốt. Kết quả: nguồn vốn huy động
tăng dần mỗi năm: năm 2007 là 129.185 triệu đồng, năm 2008 là 149.934 triệu đồng và
năm 2009 là 157.748 triệu đồng.
Hoạt động tín dụng ngắn hạn là hoạt động chủ yếu của chi nhánh, do đó doanh số
cho vay, thu nợ và dư nợ ngắn hạn đều chiếm trên 75% tổng doanh số cho vay, thu nợ và
dư nợ của chi nhánh.
- Doanh số cho vay ngắn hạn: năm 2007 là 369.216 triệu đồng, năm 2008 là
476.196 triệu đồng và năm 2009 là 564.314 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng hàng năm
khoảng từ 18% đến 29%.
- Doanh số thu nợ ngắn hạn: năm 2007 là 308.352 triệu đồng, năm 2008 là
402.636 triệu đồng và năm 2009 là 558.237 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm từ
30,58% đến 38,65%.
- Dư nợ ngắn hạn: năm 2007 là 248.494 triệu đồng, năm 2008 là 277.779 triệu
đồng và năm 2009 là 283.857 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng hàng năm khoảng 2% đến
11% mỗi năm.
Do hiểu rõ kinh nghiệm sản xuất và tình hình tài chính của người dân, chi nhánh đã
xác định được những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trả nợ trễ hạn làm tăng nợ quá hạn,
từ đó có nhiều biện pháp khắc phục đạt hiệu quả cao: kết hợp ngân hàng với chính quyền
địa phương và các phòng ban chức năng; thường xuyên thăm hỏi và tìm hiểu tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng,… Tuy nợ quá hạn của chi nhánh trong
năm 2008 tăng nhanh nhưng bước sang năm 2009 nợ quá hạn đã giảm xuống, chứng tỏ
công tác thu hồi và xử lý nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn của chi nhánh phát huy hiệu
quả tốt.
Đề tài nghiên cứu tập trung phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh để
có thể phản ánh hoạt động này trong giai đoạn 2007 – 2009 từ đó đề xuất một số biện
pháp khắc phục những tồn tại giúp chi nhánh mở rộng hoạt động tín dụng trong an toàn

và đạt hiệu quả tốt nhất.
Đề tài nghiên cứu bao gồm 3 chương:
- Chương I: GIỚI THIỆU
- Chương II: TÍN DỤNG – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
- Chương III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
CHI NHÁNH NHNo & PTNT CHỢ MỚI
- KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
MỤC LỤC

Trang
Chương I: GIỚI THIỆU 1
1.1. Cơ sở hình thành đề tài 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.3. Phương pháp nghiên cứu 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu 2
1.5. Ý nghĩa nghiên cứu 2
Chương II: TÍN DỤNG – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN - CHỈ TIÊU ĐÁNH
GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 3
2.1. Sơ lược chung về tín dụng 3
2.3.1. Khái niệm 3
2.3.2. Bản chất 3
2.3.3. Chức năng 3
2.3.4. Vai trò 4
2.2. Các phương thức cho vay 5
2.3.1. Cho vay từng lần 5
2.3.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng 5
2.3.3. Cho vay theo dự án đầu tư 5
2.3.4. Cho vay hợp vốn 5
2.3.5. Cho vay trả góp 5

2.3.6. Cho vay theo hạn mức dự phòng 6
2.3.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ và sử dụng thẻ tín dụng 6
2.3.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi 6
2.3.9. Các phương thức cho vay khác 6
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 6
2.3.1. Khái niệm 6
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng 7
Chương III: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
CHI NHÁNH NHNO & PTNT CHỢ MỚI 9
3.1. Sơ lược về NHNo & PTNT tỉnh An Giang 9
3.2. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới 10
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển 10
3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ 11
3.2.3. Một số nội dung chủ yếu liên quan đến tín dụng 11
3.2.4. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh 17
3.2.5. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 18
3.2.6. Cơ cấu tổ chức 19
3.2.7. Thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh 21
3.2.8. Mục tiêu, giải pháp và kế hoạch tài chính năm 2010 22
3.3. Về huy động vốn 24
3.4. Phân tích một số chỉ tiêu về tín dụng ngắn hạn giai đoạn 2007 – 2009 28
3.4.1. Doanh số cho vay 28
3.4.2. Doanh số thu nợ 35
3.4.3. Dư nợ 40
3.4.4. Nợ quá hạn 46
3.5. Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới 51
3.5.1. Những kết quả đạt được 51
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 52
3.5.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngắn hạn 52
3.6. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả trong tín dụng ngắn hạn tại

chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới 55
3.6.1. Giải pháp đối với công tác huy động vốn 55
3.6.2. Giải pháp đối với hoạt động cho vay 57
3.6.3. Giải pháp đối với công tác thu hồi nợ 59
3.6.4. Giải pháp hạn chể rủi ro 59
3.6.5. Một số giải pháp khác 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62
1. Kết luận 62
2. Kiến nghị 62
2.1. Đối với chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới 62
2.2. Đối với NHNo & PTNT tỉnh An Giang 63
2.3. Đối với cơ quan Nhà nước, các ngành, các cấp có liên quan 63
2.4. Đối với khách hàng 64
BIỂU BẢNG

Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2007 – 2009 17
Bảng 3.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2007 – 2009 24
Bảng 3.3: Doanh số cho vay giai đoạn 2007 – 2009 28
Bảng 3.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2007 – 2009 29
Bảng 3.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn
2007 – 2009 32
Bảng 3.6: Doanh số thu nợ giai đoạn 2007 – 2009 35
Bảng 3.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn
2007 – 2009 36
Bảng 3.8: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn
2007 – 2009 38
Bảng 3.9: Dư nợ giai đoạn 2007 – 2009 40
Bảng 3.10: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 41
Bảng 3.11: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 43

Bảng 3.12: Nợ quá hạn giai đoạn 2007 – 2009 46
Bảng 3.13: Nợ quá hạn ngắn hạn theo nhóm nợ giai đoạn 2007 – 2009 47
Bảng 3.14: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của chi
nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới giai đoạn 2007 – 2009 53
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền tệ 25
Biểu đồ 3.2: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn gửi 26
Biểu đồ 3.3: Tình hình huy động vốn phân theo tính chất tiền gửi 27
Biểu đồ 3.4: Doanh số cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 30
Biểu đồ 3.5: Doanh số cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 32
Biểu đồ 3.6: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 36
Biểu đồ 3.7: Doanh số thu nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 38
Biểu đồ 3.8: Dư nợ ngắn hạn theo thành phần kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 42
Biểu đồ 3.9: Dư nợ ngắn hạn theo ngành kinh tế giai đoạn 2007 – 2009 44
Biểu đồ 3.10: Nợ quá hạn ngắn hạn theo nhóm nợ giai đoạn 2007 – 2009 48


SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Quy trình xét duyện cho vay 16
Sơ đồ 3.2. Mô hình cơ cấu tổ chức 19
Sơ đồ 3.3. Mô hình quản lý rủi ro tập trung 60

DIỄN GIẢI VIẾT TẮT

Trong luận văn có sử dụng các cụm từ viết tắt sau:

Chữ viết tắt Nguyên văn
NHTM : Ngân hàng thương mại

NHNN : Ngân hàng Nhà nước
CBVC : Cán bộ viên chức
NHNo & PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
TGKKH : Tiền gửi không kỳ hạn
TGCKH : Tiền gửi có kỳ hạn
TG dân cư : Tiền gửi dân cư
TG TCKT khác : Tiền gửi tổ chức kinh tế khác
VHĐ : Vốn huy động
DSCV : Doanh số cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
Hộ GĐ, CN : Hộ gia đình, cá nhân
Thương mại, DV : Thương mại, dịch vụ
Công nghiệp, TTCN : Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đăng Dờn. Năm 2005. “Tiền tệ - Ngân hàng”. TP.HCM. NXB Thống kê.
2. “Lý thuyết Tài chính – Tiền tệ”. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM. Khoa Tài chính
Nhà nước (Tái bản lần thứ 4 có sửa chữa bổ sung). NXB Thống kê.
3. Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới
trong giai đoạn 2007 – 2009.
4. Tài liệu giảng dạy môn: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại của TS. Bùi Thanh Quang –
Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
5. NHNo & PTNT Việt Nam. Quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD. Hà Nội, ngày 31 tháng
03 năm 2002.
6. Một số luận văn tốt nghiệp có liên quan đến đề tài.



Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 1
Chương I
GIỚI THIỆU


1.1.
Cơ sở hình thành đề tài.
Hiện nay, Việt Nam đang trên đà hội nhập, trên con đường toàn cầu hóa nền kinh
tế. Trong bối cảnh đó, để kinh tế đất nước ngày một phát triển và hòa nhập vào cộng
đồng quốc tế, một trong những yếu tố quan trọng không thể thiếu được là phải có nguồn
vốn và sử dụng nó một cách hợp lý, có hiệu quả.
Huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế, nhất là sau khi thế giới vừa trải qua một cuộc khủng hoảng tài chính
trầm trọng. Trước tình hình đó, ngân hàng được đánh giá như một lĩnh vực nhiều tiềm
năng để góp phần tích cực vào công cuộc này. Thực tế chứng minh, kinh tế thị trường
ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn tín dụng ngày càng lớn, nhất là tận dụng, khai thác
vốn tại chỗ, phát huy tốt nội lực dựa trên cơ sở các chủ trương, chính sách tài chính -
tiền tệ của Nhà nước.
Những năm gần đây, kinh tế An Giang từ thành thị đến nông thôn có nhiều thay
đổi, các doanh nghiệp với đa dạng ngành nghề không ngừng xuất hiện. Tuy nhiên, nông
nghiệp vẫn là ngành sản xuất chủ yếu của tỉnh nên việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiến
bộ vào phục vụ cho lĩnh vực này đòi hỏi một lượng vốn đầu tư rất lớn. Quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế không thể tách khỏi quá trình phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Trước những yêu cầu cấp thiết đó, chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới với chức

năng, nhiệm vụ là một ngân hàng thương mại nhà nước kinh doanh đa năng, là một tổ
chức vừa đi vay vừa cho vay, đã góp phần thúc đẩy sự luân chuyển nguồn tiền tệ trong
xã hội, đồng thời đáp ứng nhanh, hiệu quả nhu cầu vốn của mọi tổ chức, cá nhân, tạo
điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Do vậy, NHNo & PTNT
huyện Chợ Mới là một trong những công cụ quan trọng và cần thiết của Đảng, Nhà
nước để thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế nông thôn An Giang nói chung, huyện Chợ
Mới nói riêng.
Trong quá trình thực hiện phương châm “Đi vay để cho vay” chi nhánh NHNo &
PTNT Chợ Mới đã động viên được một bộ phận vốn nhàn rỗi, tăng nguồn vốn huy động
để đầu tư tạo ra nhiều của cải, hàng hóa, góp phần cân đối tiền - hàng, ổn định sức mua
đồng tiền. Đồng thời, ngân hàng còn kích thích tiết kiệm, đẩy mạnh đầu tư, góp phần
thực hiện có hiệu quả chương trình khuyến nông của tỉnh nhà.
Để thực hiện mục tiêu kinh doanh, chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới không
ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sao cho phù hợp với tình hình thực tế của chi
nhánh, cũng như xu hướng phát triển của huyện và tỉnh. Muốn đạt được mục tiêu này,
vấn đề được đặt ra là cần phải phân tích, đánh giá hoạt động của chi nhánh NHNo &
PTNT Chợ Mới nhằm thấy được những mặt tích cực để phát huy và phát hiện kịp thời
những tồn tại, từ đó có giải pháp khắc phục, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng ngắn
hạn, một trong những hoạt động chính của chi nhánh. Với mong muốn góp một phần
sức lực để đưa hoạt động của ngân hàng này ngày càng tốt hơn nên bản thân đã chọn đề
tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 2
và phát triển nông thôn huyện Chợ Mới – Tỉnh An Giang” làm khóa luận tốt nghiệp
cử nhân kinh tế ngành tài chính doanh nghiệp của mình.
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn của chi nhánh NHNo & PTNT
Chợ Mới. Qua đó phân tích và đánh giá nó trong giai đoạn 2007 – 2009 để rút ra các
nhân tố có tác động tích cực cũng như tiêu cực đến hoạt động này, trên cơ sở đó đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh .
1.3.
Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập số liệu.
+ Thu thập số liệu sơ cấp.
Thông qua việc quan sát, tiếp xúc và trao đổi trực tiếp với nhân viên chi nhánh
NHNo & PTNT Chợ Mới làm việc trong lĩnh vực tín dụng; đồng thời thảo luận với
nhóm sinh viên cùng thực tập tại ngân hàng này và sinh viên thực hiện nghiên cứu đề tài
có liên quan.
+ Thu thập số liệu thứ cấp.
Thu thập các số liệu về hoạt động tín dụng ngắn hạn trên các báo cáo của chi
nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới trong 3 năm 2007 - 2009, sách, báo và những đề tài
nghiên cứu trước có liên quan, v.v…
- Phân tích số liệu.
Phân tích số liệu, dữ liệu thu thập được bằng các phương pháp như: so sánh,
thống kê, phân tích, v.v…
1.4.
Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHNo
& PTNT Chợ Mới trong 3 năm gần đây (2007 - 2009) để từ đó đề xuất một số biện pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả cho hoạt động này.
1.5.
Ý nghĩa nghiên cứu.
Kết quả của nghiên cứu phần nào sẽ giúp chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới
thấy được những mặt mạnh cũng như những mặt hạn chế trong hoạt động tín dụng ngắn

hạn của mình và hiểu biết nhiều hơn về các đòi hỏi, mong muốn của khách hàng trong
lĩnh vực này. Thêm vào đó những giải pháp đề xuất trong đề tài có thể xem xét thực
hiện để ngày càng nâng cao hơn hiệu quả tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Ngoài ra, kết
quả nói trên còn là tiền đề cho những nghiên cứu sâu hơn về chi nhánh NHNo & PTNT
Chợ Mới.




Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới
Chương II
TÍN DỤNG – NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG

2.1. Sơ lược chung về tín dụng.
2.1.1. Khái niệm.
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và
người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau:
1. Cho vay vốn

Chủ thể cho vay
(Lender)
2. Hoàn trả vốn và lãi
Chủ thể đi vay
(Borrower)
Tín dụng là một phạm trù kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa.
Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh
tế - xã hội, với nhiều hình thức khác nhau, song đều có những tính chất quan trọng sau

đây:
- Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện
kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi
quyền sở hữu chúng.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”.
- Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi
tức tín dụng.
2.1.2. Bản chất.
Có thể hiểu bản chất của tín dụng theo hai khía cạnh:
- Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và
người cho vay, nhờ đó vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác đáp
ứng nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế.
- Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc hiện kim
vận động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín
dụng.
2.1.3. Chức năng.
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn
tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát
triển kinh tế.
guồn vốn
tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát
triển kinh tế.

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới


SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 4
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của
tín dụng.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả
vì vậy tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, nó thúc đẩy việc sử
dụng vốn có hiệu quả.
Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn tiền trong xã hội từ chỗ là tiền “nhàn rỗi” một cách tương đối đã được huy động
và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, làm cho hiệu quả sử dụng vốn
trong toàn xã hội tăng.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
Tín dụng thực hiện việc phát hành và chi trả các loại chứng khoán như: trái phiếu,
kỳ phiếu,… làm giảm bớt chi phí in ấn, phát hành lưu thông và bảo quản tiền.
Mặt khác, tín dụng thực hiện việc thanh toán nhau thông qua hệ thống ngân hàng,
điều này làm giảm khối lượng tiền mặt cần phát hành đưa vào lưu thông. Ngân hàng
thông qua việc tổ chức thanh toán sẽ theo dõi và kiểm soát các đơn vị kinh tế, góp phần
hạn chế được những thiệt hại có thể xảy ra.
- Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế.
Thông qua nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có điều kiện theo dõi tổng quát cấu trúc
tài chính của các đơn vị vay vốn, từ đó có thể phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm
chế độ quản lý kinh tế. Thông qua kế hoạch huy động và cho vay, ngân hàng sẽ phản
ánh được khối lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội và nhu cầu về vốn của nền kinh tế.
2.1.4. Vai trò.
Nói đến vai trò của tín dụng, nghĩa là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
nền kinh tế - xã hội. Tín dụng có vai trò to lớn sau đây:
- Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
+ Tín dụng, trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, những
tổ chức kinh tế.

+ Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế.
+ Tín dụng không những là công cụ tập trung vốn mà còn là công cụ thúc
đẩy tích tụ vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế.
- Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Với chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng đã góp phần làm
giảm khối lượng tiền lưu hành, nhất là tiền mặt do đó giảm áp lực lạm phát, góp phần
ổn định tiền tệ.
Mặt khác do cung ứng tiền tệ cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
hoàn thành kế hoạch sản xuất, kinh doanh… làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội,
chính vì thế tín dụng góp phần ổn định thị trường giá cả trong nước.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 5
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự
xã hội.
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và dịch
vụ ngày càng gia tăng, thỏa mãn nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao
của nhân dân. Mặt khác, do vốn tín dụng cung ứng đã tạo ra khả năng trong việc khai
thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động, đất,
rừng,… vì vậy có thể thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội để tạo ra lực lượng
sản xuất mới, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một xã hội phát triển lành mạnh, đời sống được ổn định, ai cũng có công ăn việc
làm… đó là tiền đề quan trọng ổn định trật tự xã hội.
- Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Có thể nói tín dụng còn có vai trò quan trọng để mở rộng và phát triển các mối

quan hệ kinh tế đối ngoại và mở rộng giao lưu quốc tế. Sự phát triển của tín dụng không
những trong phạm vi quốc nội mà còn mở rộng ra phạm vi quốc tế, nhờ đó nó thúc đẩy
mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu
cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển đi lên của mỗi nước, làm cho các nước có điều
kiện xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển.
2.2. Các phương thức cho vay.
Các khái niệm về các phương thức cho vay dựa trên Quyết định số
1627/2001/QĐ/NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã được
sửa đổi, bổ sung theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 và Quyết định
783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005.
2.2.1. Cho vay từng lần.
Mỗi lần vay vốn khách hàng và Tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần
thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì một
khoảng thời gian nhất định.
2.2.3. Cho vay theo dự án đầu tư.
Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
2.2.4. Cho vay hợp vốn.
Một nhóm Tổ chức tín dụng cùng cho vay với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối
hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn được thực hiện theo quy định
của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước ban hành.
2.2.5. Cho vay trả góp.
Khi vay vốn tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho
vay.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 6
2.2.6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm
vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận về thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
2.2.7. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Tổ chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của Tổ chức tín dụng. Khi cho vay
phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, Tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo quy
định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín
dụng.
2.2.8. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
Là việc cho vay mà Tổ chức tín dụng thoả thuận bằng văn bản chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với quy định của Chính phủ và của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
2.2.9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với Quy chế
nay và điều kiện hoạt động kinh doanh của Tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách
hàng.
2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
2.3.1. Khái niệm.
- Doanh số cho vay.
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản vay trong năm tài chính,
không kể món cho vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác
định theo tháng, quý, năm.

- Doanh số thu nợ.
Doanh số thu nợ là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản nợ mà ngân hàng đã thu về
trong năm tài chính, bao gồm các khoản khách hàng thanh toán cho toàn bộ hợp đồng
hay một phần hợp đồng.
- Dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó, ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về.
Dư nợ cuối năm được tính bằng dư nợ đầu năm cộng cho doanh số cho vay trừ đi
doanh số thu nợ trong năm.
- Nợ quá hạn.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động tín dụng của một ngân
hàng, nó phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả cho ngân hàng
mà không có nguyên nhân nào cụ thể, hợp lý. Khi đó ngân hàng sẽ chuyển các khoản nợ
từ tài khoản dư nợ sang tài khoản nợ quá hạn.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 7
2.3.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng.
- Tổng vốn huy động/ Tổng nguồn vốn.
Tỷ số này dùng để đánh giá khả năng huy động vốn của một ngân hàng. Nếu tỷ số
này càng cao thì khả năng chủ động của ngân hàng càng lớn.
Tổng vốn huy động
Tổng vốn huy động/ Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
x 100%


- Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn.
Tỷ số này cho biết tỷ trọng đầu tư của ngân hàng trên tổng nguồn vốn hiện có.
Nếu tỷ số này càng cao thì tình hình hoạt động của ngân hàng ổn định, hiệu quả. Ngược
lại, ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là khâu tìm kiếm khách hàng.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn =
Tổng nguồn vốn
x 100%

- Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động.
Chỉ tiêu này cho ta biết được có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ
và khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Nếu chỉ số này lớn thì vốn
huy dộng tham gia vào dư nợ càng ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chưa cao.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động =
Tổng vốn huy động
x 100%

- Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ.
Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất
lượng tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại (thông
thường tỷ lệ này đạt dưới mức 5% thì hoạt động tín dụng của ngân hàng là bình
thường).
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
x 100%


Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm

tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 8

- Hệ số thu nợ.
Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ, cho
biết hiệu quả của công tác quản lý và thu hồi nợ của tổ chức tín dụng, nó đánh giá khả
năng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Nếu chỉ số này càng tiến gần về 1 thì càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Doanh số cho vay

- Vòng quay vốn tín dụng.
Phản ánh việc thu hồi nợ đối với dư nợ bình quân của ngân hàng hay tốc độ lưu
chuyển đồng vốn trong cho vay. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ công tác thu
nợ của ngân hàng có hiệu quả cao, đồng vốn lưu chuyển nhanh, rủi ro được hạn chế.
Vòng quay càng nhanh càng tốt và đảm bảo an toàn cho vốn tín dụng.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ bình quân

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 9
Chương III

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHỢ MỚI

3.1. Sơ lược về NHNo & PTNT tỉnh An Giang.
Từ năm 1988, theo Nghị định số 53/HĐBT hệ thống ngân hàng được đổi mới,
ngân hàng được tổ chức thành 2 cấp: NHNN giữ vai trò Ngân hàng Trung ương quản lý
vĩ mô, các công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng của Nhà nước và các ngân hàng thương
mại được hình thành từ các Vụ, Cục chức năng trực thuộc NHNN để trực tiếp kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Ngân hàng phát triển Nông nghiệp Việt
Nam (tiền thân của NHNo & PTNT ngày nay) được thành lập ngày 26/03/1988. Từ khi
hệ thống ngân hàng sắp xếp lại từ trung ương đến địa phương, NHNN tỉnh An Giang
khẩn trương chuẩn bị thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có chi nhánh
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang. Ngày 15/08/1988, Ngân hàng Phát
triển nông nghiệp tỉnh An Giang chính thức đi vào hoạt động theo quyết định số 53/NH
– TCCB của Tổng Giám đốc NHNN Việt Nam (nay là Thống đốc NHNN). Ngày
23/05/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành Pháp lệnh về ngân hàng và các tổ chức tín
dụng, Ngân hàng Phát triển nông nghiệp tỉnh An Giang và các chi nhánh trực thuộc
được xem là một ngân hàng thương mại quốc doanh (nay được gọi là Ngân hàng thương
mại nhà nước). Trong hơn 20 năm qua, Ngân hàng Phát triển nông nghiệp tỉnh An
Giang trải qua 2 lần đổi tên: Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam (1990 – 1996) và
NHNo & PTNT tỉnh An Giang (từ năm 1996 đến nay).
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
Địa chỉ: 51B, Tôn Đức Thắng, P. Mỹ Bình, TP. Long Xuyên
Tỉnh An Giang
Điện thoại: 076.3856425 – 076.3852688
Fax: 076.3856748 – 076.3853785
Email:
Website:

Hiện nay, NHNo & PTNT tỉnh An Giang có 25 điểm giao dịch, bao gồm 15 chi
nhánh (loại 3) và 10 phòng giao dịch của 15 chi nhánh này:
1. Chi nhánh Hội sở tỉnh.
2. Chi nhánh thành phố Long Xuyên.
3. Chi nhánh thị xã Châu Đốc.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 10
4. Chi nhánh huyện Châu Thành.
5. Chi nhánh huyện Châu Phú.
6. Chi nhánh huyện An Phú.
7. Chi nhánh huyện Tân Châu.
8. Chi nhánh huyện Phú Tân.
9. Chi nhánh thị trấn Chợ Vàm (Phú Tân).
10. Chi nhánh huyện Chợ Mới.
11. Chi nhánh thị trấn Mỹ Luông (Chợ Mới).
12. Chi nhánh huyện Tri Tôn.
13. Chi nhánh huyện Tịnh Biên.
14. Chi nhánh thị trấn Chi Lăng (Tịnh Biên).
15. Chi nhánh huyện Thoại Sơn.
3.2. Giới thiệu chung về NHNo & PTNT huyện Chợ Mới.
3.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/08/1988, chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới chính thức đi vào hoạt
động, là đơn vị trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang.
Tên gọi: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
huyện Chợ Mới - tỉnh An Giang
Địa chỉ: Số 10, đường Lê Lợi, ấp Thị, thị trấn Chợ Mới,

huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.
Điện thoại: 076.3883440
Fax: 076.3883828
Khi mới thành lập, chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới chỉ có 1 trụ sở chính tọa
lạc tại số 10, đường Lê Lợi, thị trấn Chợ Mới và phòng giao dịch tại thị trấn Mỹ Luông
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của chi nhánh NHNo & PTNT huyện và đến năm 2002 thành
lập thêm phòng giao dịch Hòa Bình.
Ngày 01/10/2008 phòng giao dịch Mỹ Luông tách khỏi NHNo & PTNT huyện
hình thành NHNo & PTNT Mỹ Luông (chi nhánh loại 3) trực thuộc NHNo & PTNT
tỉnh An Giang và ngày 01/09/2009 phòng giao dịch Hòa Bình bàn giao về chi nhánh Mỹ
Luông theo chỉ đạo của Giám đốc NHNo & PTNT tỉnh. Hiện nay, chi nhánh NHNo &
PTNT huyện hoạt động rộng chủ yếu là thực hiện các chương trình tài trợ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, cải thiện đời sống nhân dân, ngân hàng đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong sản xuất, kinh doanh. Đây cũng chính là cơ sở giúp mở
rộng kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn. Từ khi bắt đầu hoạt
động, ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng để đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
và cho vay, luôn nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh sao cho phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế của An Giang nói chung, Chợ Mới nói riêng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 11
Với phương châm luôn sẵn sàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn đối với mọi tầng
lớp dân cư, mọi ngành nghề, đặc biệt là nông nghiệp, nông dân, nông thôn, ngân hàng
không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng dịch vụ, quan tâm đến bộ mặt của chi
nhánh và cải tiến công nghệ để tạo sức thu hút đối với khách hàng và trở thành một
người bạn đáng tin cậy của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ nông dân trong huyện
góp phần đưa nền kinh tế phát triển toàn diện.

3.2.2. Chức năng và nhiệm vụ.
- Chức năng:
Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Chợ Mới thực hiện một số chức năng chủ yếu
sau đây:
+ Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần
kinh tế trong mọi lĩnh vực ngành nghề.
+ Làm ủy thác, cung ứng các nguồn vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của
Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội và cá nhân.
+ Thực hiện ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
+ Tham gia quản lý kinh tế, tiền tệ theo Nhà nước chỉ đạo.
- Nhiệm vụ:
Với nhiệm trọng trách góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, chi nhánh thực hiện
các nhiệm vụ sau:
+ Đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng hội đủ điều
kiện theo quy định của Nhà nước và có biện pháp xử lý thích hợp đối với các món vay.
+ Đa dạng hóa những loại hình huy động vốn, thu hút vốn ngày càng nhiều
nhằm bổ sung vốn để đầu tư.
+ Tìm kiếm nhiều biện pháp thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng và
hiệu quả kinh doanh.
+ Làm tròn nghĩa vụ nộp thuế, báo cáo tài chính, góp phần xây dựng và phát
triển kinh tế theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.
+ Nghiên cứu, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào thực
tế, phát huy thế mạnh và khắc phục những mặt hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động.
3.2.3. Một số nội dung chủ yếu liên quan đến tín dụng.
Hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới thực hiện dựa theo
quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch HĐQT NHNo & PTNT
Việt Nam.
- Nguyên tắc cho vay.
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 12
- Điều kiện vay vốn.
NHNo & PTNT nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
+ Đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân Việt Nam.
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn
cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và
có hiệu quả hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ, NHNN Việt Nam và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Đối với khách hàng là pháp nhân, cá nhân nước ngoài.
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định
pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân. Nếu
pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản luật của Việt Nam quy định hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết tham gia.
- Đối tượng cho vay.
NHNo & PTNT nơi cho vay thực hiện cho vay các đối tượng sau:

+ Đối với doanh nghiệp:
Là giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để thực
hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và đầu tư phát triển.
+ Đối với hộ sản xuất:
• Vật tư, chi phí trồng trọt, chăn nuôi như: giống, phân bón, thuốc trừ
sâu, thức ăn, thuốc chữa bệnh,v.v…
• Vật tư, chi phí các ngành tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp như:
nguyên vật liệu, lao động công cụ nhỏ, tiền thuê nhân công, chi phí sửa chữa nhỏ máy
móc tàu thuyền,v.v…
• Vật tư, hàng hóa đối với hộ làm dịch vụ sản xuất và kinh doanh
thương nghiệp.
- Thể loại cho vay.
NHNo & PTNT nơi cho vay xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể
loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển.
+ Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 13
+ Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay trên 12 tháng đến
60 tháng.
+ Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
- Thời hạn cho vay.
NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay căn cứ
vào:
+ Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
+ Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư.

+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Nguồn vốn vay của NHNo & PTNT Việt Nam.
- Lãi suất cho vay.
+ Mức lãi suất cho vay do NHNo & PTNT nơi cho vay và khách hàng thỏa
thuận phù hợp với quy định của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn giao cho giám đốc Sở
giao dịch, chi nhánh cấp 1 ấn định nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp
dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng,
theo quy định của NHNN Việt Nam và hướng dẫn của Tổng giám đốc NHNo & PTNT
Việt Nam.
- Mức cho vay.
+ NHNo & PTNT nơi cho vay quyết định mức cho vay căn cứ vào nhu cầu
vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản làm bảo đảm tiền vay (nếu các khoản vay áp
dụng bảo đảm bằng tài sản), khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn
của NHNo & PTNT Việt Nam.
+ Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc
từng lần cho một dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống. Mức vốn tự
có tham gia của khách hàng vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống cụ thể như sau:
• Đối với cho vay ngắn hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu
10% trong tổng nhu cầu vay vốn.
• Đối với cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có vốn tự có tối
thiểu 15% trong tổng nhu cầu vay vốn.
+ Trường hợp khách hàng có tín nhiệm (được xếp loại A theo tiêu chí phân
loại khách hàng của ngân hàng NHNo & PTNT Việt Nam): Khách hàng là hộ sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp vay vốn không phải đảm bảo bằng tài sản nếu vốn tự có thấp hơn
quy định trên, giao cho Giám đốc nơi cho vay quyết định.
+ Đối với khách hàng được ngân hàng NHNo & PTNT nơi cho vay lựa chọn
áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có tham
gia theo quy định hiện hành của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn GVHD: TS. Nguyễn Trí Tâm
tại ngân hàng NHNo & PTNT huyện Chợ Mới

SVTH: Lê Xuân Huyên
Lớp DH7TC_MSSV: DTC062277
Trang 14
- Phương thức cho vay.
Đối với tín dụng ngắn hạn chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới thỏa thuận với
khách hàng về phương thức cho vay sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn vay và
khả năng kiểm tra, giám sát của ngân hàng. Hiện nay đối với thể loại này chi nhánh chỉ
áp dụng hai phương thức, cụ thể là:
+ Cho vay từng lần.
Phương thức cho vay từng lần đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và chi nhánh làm thủ tục vay vốn cần thiết
và ký hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
• Phương thức cho vay này được áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ tín dụng
với chi nhánh.
• Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới cùng khách hàng ký kết hợp
đồng tín dụng, thỏa thuận hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định (thông
thường là một năm) hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh.
• Phát tiền vay: Trong phạm vi hạn mức tín dụng, thời gian hiệu lực của
hợp đồng tín dụng, mỗi lần rút vốn vay, khách hàng lập giấy nợ tiền vay kèm theo các
chứng từ xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
• Quản lý hạn mức tín dụng.
o Chi nhánh NHNo & PTNT Chợ Mới quản lý chặt chẽ hạn mức tín
dụng, đảm bảo không vượt quá hạn mức đã ký kết.
o Trong quá trình vay vốn, trả nợ, nếu quy mô sản xuất, kinh doanh
có thay đổi và doanh nghiệp có nhu cầu, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại

hạn mức tín dụng; chi nhánh xem xét, nếu thấy hợp lý thì điều chỉnh hạn mức và cùng
khách hàng ký bổ sung hợp đồng tín dụng.
o Ký kết hợp đồng tín dụng mới: Trước 10 ngày khi hạn mức tín
dụng cũ hết hạn, khách hàng gửi cho chi nhánh kế hoạch vay vốn kỳ tiếp theo. Căn cứ
vào nhu cầu vay vốn của khách hàng và chu kỳ sản xuất, kinh doanh kế tiếp, chi nhánh
NHNo & PTNT Chợ Mới thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn cho vay
mới.
- Quy trình xét duyệt cho vay:
+ Cán bộ tín dụng được phân công giao dịch với khách hàng có nhu cầu vay
vốn có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn và tiến hành thẩm định các
điều kiện vay vốn theo quy định.
+ Trưởng phòng Tín dụng có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
hồ sơ và báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng lập, tiến hành xem xét, tái thẩm định
(nếu cần thiết) hoặc trực tiếp thẩm định trong trường hợp kiêm làm cán bộ tín dụng, ghi
ý kiến vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định (nếu có) và trình giám đốc quyết định.


×