Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

phan tich hoat dong tin dung ngan hang Sacombank Can Tho.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.61 KB, 32 trang )

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Chúng ta đã bước sang một thiên niên kỷ mới với rất nhiều cơ hội và thách thức,
trên con đường chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự
quản lí vĩ mơ của Nhà nước thì nhu cầu về vốn để phục vụ cho q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố là vơ cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Ngành ngân
hàng giữ vai trò khá quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước
nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh, dịch vụ và xây dựng cơ sở hạ
tầng. Tín dụng ra đời và phát triển gắn liền với quá trình phát triển khơng ngừng
của nền kinh tế hàng hố - tiền tệ. Một nền kinh tế năng động phát triển là một nền
kinh tế có sự phát triển mạnh mẽ của các hình thức tín dụng. Xã hội càng phát
triển thì các hình thức tín dụng càng phong phú và đa dạng. Tín dụng ngân hàng là
một loại hình tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của một nền kinh tế phát triển. Sự
phát triển của một nền kinh tế là sự tăng mạnh về khối lượng và chất lượng hàng
hố cùng với sự chu chuyển lượng hàng hố đó trong nền kinh tế. Hàng hoá và
tiền tệ tác động qua lại làm cho quá trình tái sản xuất xã hội diễn ra liên tục thúc
đẩy kinh tế đi lên. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng là một bước đột phá lớn đối
với mọi nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng khắc phục những yếu kém của các hình
thức tín dụng trước đó đồng thời tín dụng ngân hàng huy động tối đa nguồn vốn xã
hội thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cịn giải quyết
những ách tắc trong thanh tốn của hệ thống kinh tế
Để đạt được điều này thì phải có một tổ chức có khả năng đứng ra thực hiện chức
năng tiếp nhận và phân phối các nguồn vốn trong xã hội đó là các Ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, ngành Ngân hàng đã đóng góp khơng nhỏ
những thành tựu của mình vào thành tựu chung của đất nước. Lĩnh vực tiền tệ tín
dụng ngân hàng - một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế do hoạt
động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro cao cần được
cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng được những yêu cầu khắt khe của thị trường. Với
vai trị là một trung gian tài chính, cung cấp vốn cho nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư,
góp phần tăng trưởng kinh tế, hệ thống Ngân hàng đã không ngừng đổi mới, hoàn
thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của mình một cách có cơ sở khoa học. Nhất là
từ khi hệ thông Ngân hàng hoạt động theo cơ chế Ngân hàng hai cấp thì vai trị của


Ngân hàng ngày càng được thể hiện theo hướng tích cực.


Thành phố Cần Thơ là trung tâm của khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long, là vùng
kinh tế trọng điểm với nhiều thành phần kinh tế đa dạng, phong phú, là nơi tập
trung nhiều xí nghiệp, doanh nghiệp, trung tâm thương mại, khu cơng nghiệp,…
Do đó tất yếu phải phát triển dịch vụ Ngân hàng để đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội
Sacombank Cần Thơ ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu trên. Cũng như các Ngân hàng
thương mai khác, Sacombank kinh doanh trong kĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ
yếu là huy động vốn để cho vay. Kinh doanh Ngân hàng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro, ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Trong đó,
tín dụng là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất, quyết
định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hoạt
động tín dụng của Ngân hàng ln tiềm ẩn những rủi ro và những rủi ro này lại bắt
nguồn từ những nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, để hoạt động kinh doanh ổn định
và phát triển, đảm bảo có hiệu quả và hạn chế được rủi ro trước tiên phải thông
qua việc phân tích hoạt động tín dụng. Đây là việc làm hết sức quan trọng, cần
thiết và thường xuyên của tất cả các Ngân hàng, nhằm tìm ra các mặt đã làm được
và chưa làm được từ đó có những giải pháp kịp thời, phát huy hơn nữa thế mạnh
và hạn chế tổn thất có thể xảy ra.
Để làm sáng tỏ, nêu bật nên được tầm quan trọng của quan hệ tín dụng trong nền
kinh tế thị trường nói chung và đặc biệt là hoạt động của Ngân hàng Sacombank
tại Cần Thơ nói riêng về bản chất , chức năng, vai trị cũng như các hình thức tồn
tại của quan hệ tín dụng và có thể đi sâu và học hỏi thêm những nghiệp vụ mà tín
dụng ngân hàng mang lại, một phần nhằm nâng cao kiến thức và phần hiểu biết
của mình. Trên cơ sở thực trạng hoạt động tín dụng hiện nay, với kiến thức được
thầy cơ trang bị và học tập được trong thời gian qua, em muốn đưa ra nhưng giải
pháp và đánh giá cá nhân trên cơ sở những gì đã nghiên cứu và tìm hiểu. Nhóm em
chọn đề tài “TÍN DỤNG NGÂN HÀNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP.” Bài
viết được trình bày gồm các chương:

CHƯƠNG 1: Một số lí luận chung về hoạt động tín dụng tại ngân hành thương
mại :
I Q trình ra đời và phát triển của hệ thống ngân hành thương mại:


Ngày nay , trong mỗi quốc gia , toàn bộ hệ thống ngân hàng hình thành 2 cấp rõ rệt
gồm ngân hành trung ương ( central bank) và hệ thống ngân hàng trung gian ( gồm
có ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, và các loại ngân hàng khác).
Tuy nhiên , từ khi mới hình thành hệ thống ngân hàng cho đến tận thế kỉ 18 thì
chưa có sự phân biệt hai cấp như vậy. các ngân hàng hoạt động độc lập và chưa
hình thành hệ thống. các nhà kinh doanh nghiệp vụ gần như giống nhau về nội
dung và tính chất chẳng hạn như nhận tiền gửi, cho vay, mua bán giấy tờ có giá, và
kể cả việc phát hành tiền cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa hệ thống ngân hàng
từng bước phát triển , và hoàn thiện dần. Trong sự phát triển và hoàn thiện của hệ
thống ngân hàng chúng ta thấy rõ mối quan hệ hữu cơ giữa phát triển của hệ thống
ngân hàng với sự phát triển của hệ thống lưu thơng tiền tệ. Chính hệ thống lưu
thơng tiền tệ bắt đầu bằng hình thái tiền đúc bằng kim loại quý đã làm nãy sinh
nghề ngân hàng cách đây hàng ngàn năm để từ đó qua nhiều thế kỷ, hệ thống ngân
hàng đã được định hình. Do chính phủ dần dần can thiệp vào hoạt động của ngân
hàng đặc biệt là việc phát hành tiền và kiểm sốt tiền tệ nên đã dẫn đến hình thành
hệ thống ngân hàng 2 cấp và từ đó ngân hàng trung gian đã được phân ra để
chuyên về kinh doanh tiền tệ và khơng cịn việc phát hành tiền nữa.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, lưu thông hàng hóa, hoạt động của những
người bảo quản và trao đổi tiền tệ đã có thêm một bước phát triển mới ở thế kỷ 8
trước công nguyên. Họ không những thu nhận bảo quản, đổi tiền mà còn sử dụng
số tiền bảo quản đó để cho vay , họ khơng những cho vay bằng tiền mặt mà còn sử
dụng giấy tờ có giá thay tiền mặt.Điều đó càng làm cho hoạt động của ngân hàng
ngày càng trở nên phong phú hơn trước và thuật ngữ ngân hàng bắt đầu xuất hiện
từ đó.

Cùng với q trình phát triển của kinh tế, thương mại, việc trao đổi hàng hóa
khơng chỉ được thực hiện ở thị trường trong nước mà ngày càng mở rộng ra thị
trường nước ngoài. Ngân hàng để đáp ứng được nhu cầu sự phát triển của hoạt
động giao thương hàng hóa trong nước và quốc tế nên cũng phát triển them nhiều
hàng hóa dịch vụ.
Như vậy qua lịch sử phát triển của kinh tế, thương mại, một mặt cho thấy q trình
hình thành ngân hàng thương mại khơng những là yêu cầu khách quan của nền


kinh tế hàng hóa mà cịn sự phát triển tự hoàn thiện của hệ thống ngân hàng. Kinh
tế xã hội ngày càng phát triển thì hệ thống ngân hàng ngày càng được hoàn thiện
và phát triển cả về tổ chức và sản phẩm ngân hàng.
*khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại ( ngân hàng trung gian) là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hồn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán .
Hệ thống ngân hàng thương mại nước ta là hệ thống ngân hàng thương mại hai
cấp, trong đó ngân hàng nhà nước làm nhiệm vụ ngân hàng trung ương, còn các
ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác hoạt động như các ngân hàng
trung gian thực hiện chức năng kinh doanh.
II Những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng :
1/ khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng:
1.1 khái niệm tín dụng ngân hàng:
Trong các hình thức tín dụng như (tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng tín
dụng nhà nước, tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn…) thì tín dụng ngân hàng là
hình thức tín dụng vai trị đặc biệt quan trọng, bởi vì nó cung cấp tín dụng cho hầu
hết tất cả các doanh nghiệp , người dân trong nước, và các tổ chức khác có nhu cầu
tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tín dụng

với các đối tác kinh tế- tài chính của tồn xã hội, bao gồm doanh nghiệp, cá nhân,
tổ chức xã hội, cơ quan nhà nước.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với tất cả những cá
nhân và tổ chức, và các doanh nghiệp. Nó khơng phải là quan hệ dịch chuyển vốn
trực tiếp người tạm thời thừa vốn sang người tạm thời thiếu vốn, mà là quan hệ
dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua ngân hàng thương mại. Nó cũng mang bản
chất chung của một quan hệ tín dụng, đó là quan hệ mà người sở hữu một số tiền
chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định, sau khoản thời
gian này người sử dụng hoàn trả lại vốn và kèm theo lãi xuất đối với khoản tiền
đó, nhưng nó được thực hiện trên nguyên tắc hai bên cùng có lợi.
1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng :


- Khác với tín dụng thương mại, được cung cấp dưới hình thức hàng hóa , tín dụng
ngân hàng huy động vốn và cho vay vốn dưới hình thức tiền tệ. bao gồm tiền mặt
và bút tệ.
- Tín dụng ngân hàng chủ yếu cho vay bằng nguồn vốn của các thành phần trong
xã hội, còn vốn của chủ sở hữu rất ít, nó khơng giống như tín dụng nặng lãi hay tín
dụng thương mại sử dụng nguồn vốn của chính mình để cho vay.
-Ngân hàng đóng vai trị là một tổ chức trung gian, trong quan hệ tín dụng nó vừa
là người đi vay đồng thời là người cho vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
nhận tiền gửi của các danh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, nó cung cấp tín
dụng cho các danh ngiệp và cá nhân.
-Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù
hợp với quy mơ phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
-Tín dụng ngân hàng thúc đẩy tập trung và điều hòa vốn giữa các chủ thể trong
nền kinh tế.
-Ngồi ra tín dụng ngân hàng cịn có những ưu điểm so với các hình thức tín dụng
khác như:

+ Phạm vi hoạt động rộng lớn vì nó kinh doanh chủ yếu bằng tiền nên nó có thể
giao dịch đối với tất cả chủ thể trong nền kinh hơn so với tín dụng thương mại.
+ Với số một tiền lớn được huy động từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngân hàng
có thể cho các người vay với số lượng lớn hơn.
+ Thời hạn tín cho vay phong phú hơn, tùy theo nhu cầu của khách hàng muốn vay
ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn mà ngân hàng điều chỉnh các nguồn vốn để đáp
ứng nhu cầu.
-Bên cạnh có một số bất lợi của hình thức tín dụng ngân hàng là mức độ rủi ro của
các khoản vay cao hơn hình thức tín dụng nhà nước, và tỉ suất sinh lời là thấp
hơn.
2/vai trị của tín dụng ngân hàng:
2.1 Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất và góp
phần thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển:
-Trong nền kinh tế thị trường, đai bộ phận quỹ cho vay tập chung qua ngân
hàng, nó khơng chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang


trải các chi phí và thanh tốn các khoản nợ, mà còn tham gia cấp vốn cho các đầu
tư xây dựng cơ bản và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu dùng cá
nhân.
- việc phân phối tín dụng góp phần điều hịa vốn trong tồn bộ nền kinh tế, tạo
điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng cịn là cầu nối giữa tiết
kiệm và đầu tư. Nó là động lực khuyến khích tiết kiệm đồng thời là phương tiện
đáp ứng nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển.
- Nhờ có nguồn vốn tín dụng của ngân hàng nên các danh nghiệp có điều kiện bổ
sung vốn thiếu hụt tạm thời hay mở rộng nguồn vốn đảm bảo quá trình sản xuất
bình thường và có thể mở rộng sản xuất, cải tiến kĩ thuật, áp dụng kỹ thuật mới để
giảm chi phí và hạ giá thành tăng tính cạnh tranh. Tín dụng giúp cho các doanh
nghiệp đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện để duy trì mối liên
hệ giữa sản xuất, lưu thơng, tiêu dùng hàng hóa.

- Trước xu hướng các nước hội nhập vào nền kinh tế thế giới, quan hệ hợp tác
ngày càng mở rộng thì tín dụng ngân hàng trên bình diện tính dụng quốc tế ngày
càng trở nên quan trọng đối với việc phát triển đất nước ngày càng trở nên hết sức
quan trọng, thông qua tạo sự liên kết chuyển giao công nghệ giữa các nước trên
thế giới được nhanh chóng, tạo điều kiện cho đất nước phát triển nhanh.
- Như vậy tín dụng của các ngân hàng thương mại đã góp phần thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển nhanh chóng ngay cả trong nước và quốc tế.
2.2 Tín dụng ngân hàng là cơng cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan trọng, từ đó
giúp cho việc tích tụ và tập trung sản xuất:
-Tín dụng ngân hàng tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó
cho các đơn vị kinh vay. Mặt khác, q trình đầu tư tín dụng được thực hiện
một cách tập trung, chủ yếu là cho các xí nghiệp lớn, những xí nghiệp có hiệu
quả.
-Tín dụng ngân hàng tập trung các tín dụng nhỏ lẻ thành các khoản vốn lớn,
tạo khoản vốn lớn, tạo khả năng đầu tư vào các cơng trình lớn hiệu quả, bên
cạnh có thể mở rộng quy mơ sản xuất.
-Thơng qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp nhận được khối lượng vốn
bổ sung rất lớn để mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất lao động, đổi mới
thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, tăng khả năng cạnh tranh cho các


doanh nghiệp ngày càng lớn hơn, buộc các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết với
nhau để tăng khả năng cạnh tranh với những doanh nghiệp lớn, như vậy tín
dụng đã góp phần thúc đẩy q trình tập trung sản xuất.
2.3 Tín dụng ngân hàng giúp cho việc điều hịa nguồn vốn góp phần ổn định thị
trường tiền tệ, phát triển cân đối các ngành trong nền kinh tế quốc dân, và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế:
-

Thơng qua hoạt động tín dụng mà nguồn vốn dịch chuyển từ nơi thừa vốn

đến nơi thiếu vốn, làm cho xã hội bớt lãng phí ở nơi thừa vốn, giảm khó
khăn ở nơi thiếu vốn, giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả, góp phần làm
cho tốc độ luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên, tạo sự phát triển
đồng điều giữa các ngành.

-

Việc điều hịa nguồn vốn, đồng thời thơng qua khung lãi suất quy định giúp
cho chính sách tiền tệ của chính phủ được thực hiện, điều hịa lưu thơng
tiền tệ góp phần ổn định tiền tệ, và phát triển thị trường tài chính tiền tệ.

-

Hơn nữa, thơng qua tín dụng ngân hàng, chính phủ có những chích sách ưu
tiên hỗ trợ phát triển các vùng, miền hay các ngành then chốt, trọng điểm
nhờ việc đưa ra các ưu đãi tín dụng do vậy kích thích các doanh nghiệp đầu
tư vào các ngành này, hoặc chính phủ ưu tiên phát triển các ngành kinh tế
mũi nhọn như nông nghiệp và ưu tiên xuất nhập khẩu…., do đó chính phủ
tập trung các nguồn tín dụng để tài trợ phát triển ngành đó, từ đó tạo điều
kiện cho phát triển các ngành khác, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo định hướng, tạo sự phát triển cân đối trong cả nước.

2.4 Tín dụng ngân hàng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch
toán kinh tế của doanh nghiệp:
-

Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có
lợi tức, nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích việc sử dụng vốn có
hiệu quả.


-

Khi các doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này, đòi hỏi các doanh nghiệp khi
sử dụng phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi
phí sản xuất, tăng nhanh vịng quay của vốn, tạo diều kiện nâng cao doanh
lợi của doanh nghiệp.

3 lãi suất tín dụng ngân hàng:


3.1 khái niệm:
Lãi suất là một phạm trù kinh tế tổng hợp, có liên quan đến chặt chẽ đến một số
phạm trù kinh tế khác vá đóng vai trị như một địn bẫy kinh tế cực kì nhạy bén, có
ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp và dân cư.
Đối với ngân hàng lãi suất chính là số tiền lời nhận được hoặc phải trả cho người
gửi khi cho khách hàng sử dụng vốn nhàn rỗi, hay khi nhận tiền gửi của họ.
-Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất được các nhà kinh tế học định nghĩa là cái
giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền, vì việc vay mượn hoặc thuê những
dịch vụ tiền liên quan đến việc tạo ra tín dụng. Do vậy, người ta có coi lãi suất như
là giá cả của tín dụng.
- lãi suất tín dụng chính là sự cụ thể hóa của lợi tức tín dụng, nó là cái giá của
quyền được sử dụng vốn trong một thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả
cho người sở hữu nó.
3.2 các loại lãi suất tín dụng ngân hàng:
Trên thị trường thường có những lãi suất sau:
-

lãi suất cơ bản của ngân hàng:
Đó là lãi suất hằng năm do ngân hàng trung ương quy định trên cơ sở đó
các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng tín lãi suất cho các

khoản vay khác nhau. Nhưng những khoản tín dụng khơng có bảo lãnh,
được tính trên cơ sở lãi xuất cơ bản cộng với một tỉ lệ.
-lãi suất chiết khấu:
Là lãi suất được ngân hàng trung ương áp dụng để tái chiết khấu đối với
các ngân hàng thương mại về thương phiếu hoặc những giấy tờ có giá khác.
Thơng thương mỗi khi lãi suất mỗi khi lãi suất tái chiết khấu tăng lên hay
giảm xuống , kéo theo sự nâng hay giảm lãi suất cơ bản.

-

lãi suất thị trường tiền tệ :
Đây là lãi suất được thực hiện giữa các ngân hàng trên thị trường tiền tệ.

trong hoạt động đi vay và cho vay có thời hạn, mức lãi suất này được ấn định
theo quy luật cung cầu theo các kỳ hồn trả khác nhau và theo dự đốn tăng
giảm lãi suất trên thị trường.
-lãi suất sàn và lãi suất trần:


Là mức lãi suất cao nhất hoặc thấp nhất do ngân hàng trung ương ấn định cho
các ngân hàng thương mại , để ngân hàng thương mại đưa ra mức lãi suất phù
hợp trong hoạt động tín dụng của mình nhằm đảm bảo thống nhất các hoạt
động tín dụng trong trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
-

lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa:
lãi suất danh nghĩa: còn gọi là lãi suất bề ngoài hay lãi suất danh định, là lãi

suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa người đi vay và người cho vay về
một số vốn nào đó.

Lãi suất thực : là lãi suất được vận hành trong một khơng gian và thời gian,
trong đó giả định lạm phát ln ln bằng khơng. Hay nói cách khác, là lãi suất
sau khi loại trừ sự biến động giá trị tiền tệ ( lạm phát).
Công thức: R= I -Pe
Vì vậy, trong điều kiện có lạm phát, chính lãi suất thực chứ không phải lãi suất
danh nghĩa ảnh hưởng tới đầu tư,đến phân phối thu nhập giữa những con nợ và
chủ nợ và các dòng chảy về vốn.
4 hiệu quả tín dụng :
4.1 khái niệm:
Hiệu quả tín dụng là việc quản lí và sử dụng ( cho vay) một cách hiệu quả nhất tạo
ra những khoản lời cho ngân hàng và đảm bảo mục tiêu cung cấp nguồn vốn cho
các doanh nghiệp đầu tư phát triển qua đó góp phần vào phát triển kinh tế của toàn
xã hội, bên hiệu quả của tín dụng cịn thể hiện qua việc hạn chế tất cả các rủi ro có
thể xãy ra đối với các khoản cho vay để tránh gây ra tổn thất cho ngân hàng.
4.2 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dung của ngân hàng:
- Doanh số cho vay trong kì: là tổng số tiền đã cho khách hàng vay trong kì.
Danh số cho vay phản ánh kết quả về việc phát triển, mở rộng hoạt động cho vay
và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các yếu tố khác cố định
thì doanh số cho vay càng cao phản ánh việc mở rộng hoạt động cho vay của ngân
hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay của ngân hàng giảm trong khi cố định
các yếu tố khác thì hoạt động của ngân hàng là không tốt.
- chỉ tiêu dư nợ cho vay: phản ánh tổng nợ cho vay của ngân hàng tại một thời
điểm nhất định thường là cuối chu kì kinh doanh. Tổng nợ cho vay bao gồm tổng
dư nợ cho vay ngắn hạn, trung hạn. Tổng nợ cho vay cao và tăng trưởng phản ánh


một phần hiệu quả hoạt động tín dụng là tốt và ngược lại nếu tổng dư nợ tín dụng
thấp, thì ngân hàng khơng có khả năng mở rộng hoạt động cho vay hay mở rộng
thị phần, khả năng tiếp thị cảu ngân hàng kém. Tuy nhiên tổng dư nợ cao chưa
chắc đã phản ảnh hiệu quả tín dụng của ngân hàng là cao vì đơi khi nó là biểu hiện

cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động tín dụng, vượt quá khả năng về vốn cũng
như khả năng kiểm soát rủi ro của ngân hàng, hoặc mức dư nợ cao, hoặc tốc độ
tăng trưởng nhanh do mức lãi suất cho vay của ngân hàng thấp hơn so với thị
trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm:
-tỷ lệ nợ = (danh số nợ/ doanh số cho vay)*100
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó
phản ánh trong một thời kì nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng
sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
-

vòng vay vốn = ( doanh số thu nợ/ dư nợ bình quân)
chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời

gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. vòng vay vốn càng nhanh
được coi là tốt và việc đầu tư được an toàn.
-

tỉ lệ nợ quá hạn = dư nợ quá hạn/ tổng dư nợ cho vay

nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ q hạn là những khoản nợ khơng hồn trả đúng hạn,
không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. các khoản nợ quá hạn bao
gồm:
+ Nợ cần chú ý.
+ Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ nghi ngờ
+ có khả năng mất vốn
Chỉ tiêu này cho biết việc khách hàng không thực hiện được việc trả nợ đúng
hạn theo cam kết. tỉ lệ này cao phản ánh tình hình tín dụng của PGD có chất lượng
thấp.

-

tỉ lệ nợ xấu= dư nợ xấu/ tổng dư nợ cho vay

Nợ xấu ( nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó địi…) là những khoản
mang các đặc trưng sau:


+ khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã hết hạn.
+ tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được tiền gốc và lãi.
+ tài sản đảm bảo ( thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị ….
Mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
các khoản nợ xấu bao gồm:
-

nợ dưới tiêu chuẩn

-

nợ nghi ngờ

-

nợ có khả năng mất vốn.

5 Quy trình, thủ tục khi cho vay tín dụng của ngân hàng: gồm có các bước
sau:

5.1 Lập hồ sơ vay vốn:
Do các cán bộ ở ngân hàng thực hiện ngay sau khi tiếp xúc khách hàng. Các thơng
tin cần có cho một bộ hồ sơ vay vốn như:
+ Năng lực pháp lí, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
+ Khả năng sử dụng vốn vay.
+ Khả năng hoàn trả nợ vay( bao gồm vồn + lãi).
5.2 phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là xác định khả năng hiện tại và khả năng tương lai của khách
hàng trong việc sử dụng vốn vay-và hoàn trả nợ vay. Mục tiêu của việc xác định
này để:
+ Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi roc ho ngân hàng, dự
đoán khả năng khả năng khắc phục rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm rủi ro,
và hạn chế tối đa các tổn thất cho ngân hàng.
+ Phân tích những thơng tin thu được từ việc lập hồ có tính chân thật hay
khơng,từ đó nhận xét thái độ thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết
định cho vay.
5.3 Đưa ra quyết định cho vay:


Dựa vào việc phân tích tín dụng như trên, ngân hàng sẽ đưa quyết định cho vay
hay từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Các sai lầm thường mất
phải khi đưa ra quyết định:
+ đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt.
Cả hai sai lầm này đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động tín dụng của ngân
hàng, ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
5.4 Giải ngân:
Ngân hàng sẽ phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã kí kết trong hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc: phải rắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch
vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích của việc sử dụng vốn vay của khách hàng

và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
5.5 Giám sát tín dụng:
Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách
hàng… để đảm bảo khả năng thu nợ.
5.6 thanh lí hợp đồng tín dụng:
Ngân hàng sẽ tiến hành thanh lí các hợp đồng tín dụng đối với khách hàng khi nó
đã hết hạn.

Chương 2:Tình hình hoạt động của Sacombank Cần Thơ:
I.

Đôi nét về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương

Tín (Sacombank):
Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín (Sacombank) được thành lập vào năm
1991 trên

cơ sở hợp nhất 4 tổ chức tín dụng tại TP.HCM (Ngân hàng Phát

Triển Gò Vấp và sáp nhập ba Hợp tác xã Tín dụng là Tân Bình, Lữ Gia và
Thành Cơng) với các nhiệm vụ chính là huy động vốn, cấp tín dụng và thực hiện
các dịch vụ ngân hàng.
Mức vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ VND, đến cuối năm 2008, Sacombank đã
tăng vốn điều lệ lên 5.188 tỷ VND, và trở thành ngân hàng thương mại cổ phần có
vốn điều lệ lớn nhất Việt Nam. Hiện nay, vốn điều lệ của Sacombank đã tăng lên
6.700 tỷ VND và vốn tự có là 9.498 tỷ VND. Từ một Hội Sở và 3 Chi nhánh lúc


ban đầu, đến nay Sacombank đã có hơn 300 Chi nhánh và Phòng giao dịch tại

45/63 tỉnh thành trong cả nước, 1 Văn phòng đại diện tại Trung Quốc, 1 Chi nhánh
tại Lào và 1 Chi nhánh tại Campuchia. Ngoài ra, Sacombank có 10.978 đại lý
thuộc 306 ngân hàng tại 81 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Về nhân sự,
hiện tại Sacombank có đội ngũ nhân viên gần 7.400 cán bộ nhân viên trẻ năng
động và sáng tạo.Hiện nay, Sacombank đã có sự tham gia góp vốn của 3 cổ đơng
nước ngồi: Cơng ty Tài chính Quốc tế (IFC) trực thuộc Ngân hàng Thế giới
(World Bank), Quỹ đầu tư Dragon Financial Holdings (Anh Quốc), Ngân hàng
ANZ. Ngoài 3 cổ đơng nước ngồi nói trên và các cổ đông là các nhà kinh doanh
trong nước, Sacombank là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần có số lượng cổ đơng
đại chúng lớn nhất Việt Nam với hơn 9.000 cổ đông.
Sacombank là một trong những ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài
trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ và chú trọng đến dòng sản phẩm dịch vụ phục vụ
khách hàng cá nhân.
Hiện tại ngân hàng Sacombank vẫn đang nỗ lực khơng ngừng nhằm đạt
được sự tín nhiệm tuyệt đối của khách hàng, đối tác trong và ngồi nước. Khơng
ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, mang lại lợi ích và sự an tâm cho khách hàng.
Bên cạch đó, Sacombank cũng ngày càng khẵng định uy tín của mình trên trường
quốc tế, để từ đó thu hút được các nguồn đầu tư lớn của các tổ chức nước ngoài,
kêu gọi sự hợp tác quốc tế, mở rộng quy mô mạng lưới kinh doanh, đầu tư nước
ngồi. Sacombank cịn nổ lực khơng ngừng để giúp nhà nước thực thi các chính
sách của mình, góp phần điều tiết và phát triển nền kinh tế non trẻ. Tham gia thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế của nhà nước, giải quyết được một phần vấn đề
về việc làm của người dân. Trong thời gian tơi, bằng những nổ lực và quyết tâm
của mình, Sacombank sẽ sớm đạt được nhiều thành công, thu được ngày càng
nhiều các danh hiệu cao quý của các tổ chức bình chọn nổi tiếng thế giới, chở
thành ngân hàng đứng đầu Việt Nam.
Danh hiệu quốc tế năm 2010

Tổ chức bình chọn


Ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2010

Global Finance

Ngân hàng có dịch vụ quản lý tiền mặt tốt nhất Việt Nam 2010

The Asset (Hong Kong)

Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2009

The Asian Banker

Ngân hàng phát triển những sản phẩm dịch vụ mới thanh toán qua Tổ chức thẻ quốc tế Visa


thẻ Visa tại thị trường Việt Nam
Một trong năm Ngân hàng có doanh số giao dịch thanh tốn thẻ
Visa lớn nhất tại Việt Nam từ năm 2005 – 2009
Nguồn: website www.sacombank.com.vn
II.

Tổ chức thẻ quốc tế Visa

Khái quát về Sacombank Cần Thơ:

II.1. Quá trình hình thành
Tập trung và huy động vốn nhàn rỗi ở các vùng kinh tế phát triển thuộc
mạng lưới kinh doanh của ngân hàng Sài Gịn Thương Tín(TPHCM), đưa về phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế và góp phần cải thiện mơi trường sống ở các tỉnh
miền Tây Nam Bộ là một trong những định hướng phát triển chiến lược của Ngân

hàng Sài Gịn Thương Tín(TPHCM).
Để thuận lợi trong việc thực hiện các định hướng nêu trên và cũng đồng
thời Cần Thơ cũng được ví như là thủ đô(Tây Đô) của khu vực miền Tây Nam Bộ,
là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… của khu vực Đồng Bằng Sơng
Cửu Long. Vì những thực tế đó, vào ngày 31/12/2001 Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gịn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ, gọi tắt là Sacombank Cần Thơ,
chính thức khai trương và đưa vào hoạt động. Mở ra một hướng phát triển mới của
Ngân Hàng Sài Gịn Thương Tín tại khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long với tầm
hoạt động rộng khắp địa bàn thành phố Cần thơ và các tỉnh lân cận, từ đó góp
phần tạo nền tảng cho các đơn vị kế thừa phát triển sau này.
Sacombank Cần Thơ chính thức đi vào hoạt động ngày 31/12/2001, trên cơ
sở sáp nhập giữa Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Nông Thôn Thạnh Thắng và
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín dựa trên các văn bản sau:
- Công văn số 2583/UB, ngày 24/10/2001 của Ủy ban nhân dân Thành Phố
Cần Thơ chấp nhận cho Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn Thương Tín mở
chi nhánh cấp 1 tại Thành Phố Cần Thơ.
- Quyết định số 1325/QĐ-NHNN, ngày 24/10/2001 của thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam, chuẩn y việc sáp nhập Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Nông Thôn Thạnh Thắng và Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gịn
Thương Tín.
- Quyết định số 280/2001/QĐ-HĐQT, ngày 25/10/2001 của Hội đồng quản
trị Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín về việc thành lập Chi nhánh cấp 1 Cần Thơ.


-Sacombank Cần Thơ hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
Chi nhánh số 5703000023.01 do Sở Kế Hoạch Đầu Tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày
25/10/2001.
-Quyết định số 102/2002/QĐ-HĐQT ngày 26/10/2001 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín về việc dời trụ sở cấp 1 từ 13APhan
Đình Phùng, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, TP.Cần Thơ về số: 34A2 KCN TràNóc I,

P.Trà Nóc, Q.Bình Thủy, TP.CT.
II.2.

Khái quát Mục tiêu và chức năng của chi nhánh Sacombank Cần

Thơ:
Nhiệm vụ và chức năng chính của Sacombank Cần Thơ là thực hiện việc
kinh doanh tiền tệ - tín dụng và làm dịch vụ ngân hàng trên địa bàn như các chi
nhánh cấp 1 khác. Sacombank Cần Thơ còn hướng đến mục tiêu chở thành trung
tâm huấn luyện, trung tâm điều hịa vốn, trung tâm quản lý máy tính phân vùng tập
trung, trung tâm của hệ thống kiểm tra kiểm toán nội bộ và là trung tâm nghiên
cứu ứng dụng các thành tựu khoa học và tiến bộ công nghệ trong lĩnh vực ngân
hang, vào loại bật nhất của khu vực.
Sacombank Cần Thơ hoạt động theo nguyên tắc:
- Tự cân đối thu nhập, chi phí, có lãi nội bộ sau khi tính đủ các khoản chi
phí và lãi điều hịa vốn nội bộ.
- Có bảng cân đối tài khoản riêng.
- Được để tồn quỹ qua đêm.
II.3.

Cơ cấu tổ chức:

−Giám đốc chi nhánh: là người phụ trách và chịu trách nhiệm với tổng giám
đốc về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Giám đốc chi nhánh là chức
danh thuộc thẩm quyền bổ nhiệm, bãi nhiệm của Hội đồng quản trị ngân hàng.
Giám đốc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh theo sự ủy quyền của
Tổng Giám đốc và được phép ủy quyền lại một phần nhiệm vụ, quyền hạn của
mình cho cán bộ nhân viên thuộc quyền nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về kết
quả thực hiện của người được ủy quyền thực hiện.
−Phó giám đốc: có chức năng giúp Giám đốc theo sự ủy quyền của Giám

đốc.
−Phịng hổ trợ kinh doanh: có chức năng quản lý tín dụng, thanh tốn quốc


tế, và sử lý giao dịch.
−Phịng doanh nghiệp: Có chức năng quản lý thực hiện chỉ tiêu bán hàng
theo các sản phẩm cụ thể; tiếp thị và quản lý khách hàng; chăm sóc khách hàng
doanh nghiệp và một số chức năng khác.
−Phịng cá nhân: Có chức năng và nhiệm vụ tương tự như phòng doanh
nghiệp nhưng đối với khách hàng là cá nhân.
−Bộ phận thẩm định: thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng theo quy trình tín
dụng quy định.
Giám đốc

Phó
Giám đốc

Phịng
Doanh
Nghiệp

Phịng

Nhân

Bộ phận
Thẩm
Định

Phịng

Hổ Trợ Kinh
Doanh

Phịng
Kế Tốn & Quỹ

Bộ phận
quản lý
tín dụng

Bộ phận
thanh tốn
quốc tế
Bộ phận
xử lý

Phịng
giao dịch

Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của Sacombank Cần Thơ
Nguồn: Phịng Hành Chính – Sacombank Cần Thơ

Phịng
Hành Chánh

Bộ phận
Kế tốn

Bộ phận
Quỹ



−Phịng Kế tốn & Quỹ: hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối
với các bộ phận khác; đảm nhận cơng tác thanh tốn của Chi nhánh đối với các
đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác; tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính tồn
Chi nhánh; đồng thời quản lý Chi phí điều hành, quản lý thanh khoản kho quỹ và
bảo quản và sử dụng khuôn dấu của Chi nhánh.
−Phịng hành chánh: thực hiện cơng tác về quản lý hành chánh, văn thư và
nhân sự của Chi nhánh.



Phịng giao dịch: có chức năng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và

huy động tiền gữi, cung cấp các sản phẩm dịch vụ phù hợp theo quy chế quy định
của Ngân hàng; tổ chức hạch toán kế toán và bảo quản an tồn kho quỹ; thực hiện
cơng tác tiếp thị phát triến thị phần, bảo vệ thương hiệu, nghiên cứu đề xuất các
nghiệp vụ phù hợp theo yêu cầu địa bàn hoạt động.
II.4.

Mạng lưới phân bố Sacombank tại Cần Thơ:

Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cần Thơ
có trụ sở tại số 34A2 Khu Cơng nghiệp Trà Nóc, Quận Bình Thủy, TP.Cần Thơ.
Chi nhánh hoạt động gồm hệ thống 6 Phòng giao dịch (PGD):
−PGD 3/2: số 147B, Đường 3/2, phường Hưng Lợi, quận Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ.
−PGD An Phú Cần Thơ: 228.C1-228/1Đ, Trần Hưng Đạo, quận Ninh Kiều,
TP.Cần Thơ
−PGD Thốt Nốt: 314 Quốc lộ 91, ấp Long Thạnh A, thị trấn Thốt Nốt,

TP.Cần Thơ.
−PGD Ô Môn: 958/6 Võ Thị Sáu, phường Châu Văn Liêm, quận Ơ Mơn,
TP.Cần Thơ.
−PGD Cái Khế: Lơ K, Trần Văn Khéo, Trung tâm thương mại Cái Khế,
phường Cái Khế, quận Ninh Kiều, TP.Cần Thơ.
−PGD Ninh Kiều: 96-98 Nguyễn Thái Học, phường Tân An, quận Ninh
kiều, TP.Cần Thơ.
Ngoài ra, Sacombank Cần Thơ hiện đã và đang phủ kín mạng lưới các máy


ATM ở khu vực thành phố Cần Thơ, cũng như khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long, đê đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng dễ dàng và thuận tiện hơn.
III.

Đơi nét về tình hình hoạt đơng, kinh doanh của Sacombank

Cần Thơ trong những năm qua:
III.1. Tình hình nguồn vốn:
Như đã biết vốn giữ một vai trị vơ cùng quan trọng và không thể thay thế
trong bất kỳ loại hình hoạt động kinh doanh nào. Một nguồn vốn mạnh sẽ đảm bảo
cho mọi hoạt động kinh doanh được thuận lợi và thông suốt. Với tư cách là một
chi nhánh cấp 1 của Ngân Hàng Sài Gịn Thương Tín, Sacombank Cần Thơ có thể
tự huy động vốn để đáp ứng kịp thời cho cơng việc kinh doanh của mình.
Kiểm soát và điều tiết hiệu quả nguồn vốn được coi là một trong những
chính sách quan trọng quyết định sự thành cơng và phát triển của các ngân hàng.
Vì vậy, Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín ln ln xác định việc tạo vốn là một
khâu quan trọng để xây dựng một mặt bằng ổn định và vững chắc cho các hoạt
động kinh doanh. Với chính sách lãi suất linh hoạt, đa dạng hóa các hình thức huy
động, và nhiều nổ lực khác trong công tác huy động vốn, Chi nhánh đã có sự tăng
trưởng tốt trong trong huy động vốn nhiều năm qua và cơ cấu nguồn vốn cũng có

sự thay đổi tích cực. Cụ thể:
- Về tổng nguồn vốn: Tình hình tổng nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ

nhìn trung tăng đều qua các năm. Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 871.074 triệu
đồng, năm 2008 là 1.039.107 triệu đồng tăng 168.096 triệu đồng tương ứng với
mức tăng trưởng 19,30%. Năm 2009, tổng nguồn vốn tăng đáng kể đạt 1.501.460
triệu đồng (tăng 462.353 triệu đồng tương đương 44,50% so với năm 2008 và đạt
mức tăng trưởng 73,37% (tăng 630.386 triệu đồng) so với năm 2007). Điều này
cho thấy sự phát triển nhanh chóng, vượt bật và bền vững trong hoạt động quản lí
kinh doanh của các Chi nhánh và ngân hàng Sacombank Cần Thơ đã tạo được
niềm tin và sự tín nhiệm đối với khách hàng trong việc huy động vốn.
- Về cơ cấu nguồn vốn: vốn huy động và vốn điều chuyển là hai bộ phận

quan trọng cấu thành nên tổng nguồn vốn của Sacombank Cần Thơ. Năm 2007
vốn huy động đạt 431.469 triệu đồng (chiếm 49,53% tổng nguồn vốn), năm 2008
vốn huy động đạt 499.275 triệu đồng (chiếm 48,05% tổng nguồn vốn). Sang năm
2009 tỷ trọng vốn huy động trong tổng nguồn vốn tăng đáng kể đạt 786.235 triệu


đồng (chiếm 52,36% tổng nguồn vốn). Sự tăng tỷ trọng của vốn huy động trong
tổng nguồn vốn là một tín hiệu khả quang, cho thấy sự bớt phụ thuộc vào nguồn
vốn điều chuyển, đồng thời lãi suất cho vay của Chi nhánh sẽ cạnh tranh hơn vì
vốn huy động có lãi suất thấp hơn vốn điều chuyển.
Cụ thể số liệu về nguồn vốn của Ngân hàng được thể hiệu trong bảng sau:
Bảng 1. NGUỒN VỐN CỦA SACOMBANK CẦN THƠ
QUA 3 NĂM 2007 -2009
ĐVT: triệu đồng
Tăng
Chỉ tiêu


2007

2008

giảm Tăng

2009

2008/2007
Số Tiền %
Tổng VHĐ
431.469 499.275
786.235
67.806
15,72
Vốn điều chuyển 439.605 539.895
715.225
100.290 22,81
Tổng nguồn vốn 871.074 1.039.107 1.501.460 168.096 19,30
Nguồn: Phịng Kế Tốn & Quỹ - Sacombank Cần Thơ

2009/2008
Số Tiền
286.960
175.33
462.353

giảm
%
57,47

32,47
44,50

III.2. Tình hình sử dụng vốn:
Ngân hàng là một ngành kinh doanh đặc biệt, đó là mua bán tiền, tức là huy
động vốn phải trả bằng lãi suất và cho vay để thu lãi suất. Vì vậy, việc sử dụng
vốn là vấn đề rất quan trọng đòi hỏi các ngân hàng phai luôn biết cân nhất, nhằm
đạt đươc hiệu quả sử dụng vốn tối ưu nhất.
Bảng 2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA SACOMBANK CẦN
THƠ
TỪ 2007 – 2009
ĐVT: triệu đồng
Tăng
CHỈ TIÊU

2007

2008

2009

2008/2007
Tuyệt
đối

1. Doanh số cho

giảm Tăng

823.097 963.553

1.163.294 140.456
vay
2. Doanh số thu nợ 790.039 914.874
1.089.258 124.835
3. Dư nợ
205.378 254.057
328.092
48.678
4. Nợ q hạn
965
1.575
1.772
610
Nguồn: Phịng Kế Tốn & Quỹ - Sacombank Cần Thơ

%

giảm

2009/2008
Tuyệt
%
đối

17,06

199.741 20,73

15,80
23,70

63,18

174.384 19,06
74.035 29,14
197
12,48


Tình hình sử dụng vốn ở Sacombank Cần Thơ qua các năm mang tín hiệu
tốt, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là:
- Doanh số cho vay: nhìn trung doanh số cho vay tăng qua các năm, từ mốc

823.097 triệu đồng năm 2007 đã đạt mức 963.553 triệu đồng năm 2008, tăng
140.456 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng 17,06%. Mặt dù kinh tế năm
2009 gặp nhiêu khó khăn nhưng doanh số cho vay vẫn tăng trưởng khá mạnh và
đạt 1.163.294 triệu đồng tăng 199.741 triều đồng, về tương đối là 20,73% so với
năm 2008, đó là nhờ nổ lực khơng ngừng trong việc bắt kiệp chính sách nới lỏng
tiền tệ của chính phủ cùng với các gói kích cầu thơng qua chính sách hổ trợ lãi suất
cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên các doanh nghiệp tranh thủ thời cơ
để vai vốn, điều này làm cho doanh số cho vay của Chi nhánh vẫn tăng cao trong
năm 2009 và cịn có tốc độ cao hơn năm 2008.
- Về doanh số thu nợ: doanh số thu nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay

của một ngân hàng. Từ bảng số liệu ta thấy, doanh số thu nợ tăng qua các năm thể
hiện khả năng thu hồi sau khi cho vay vốn của chi nhánh là rất tốt và ngày càng
tăng cao. Năm 2009, Ngân hàng đã thu nợ được 1.089.258 triệu đồng tăng 174.384
triệu đồng tương đương tăng 19,06% so với 2008. Doanh số thu nợ tăng cùng vời
doanh số cho vay đã cho thấy công tác thẩm định khách hàng của cán bộ tín dụng
có hiệu quả cao. Đồng thời cịn phản ánh được hoạt động sản xuất kinh doanh nhờ
nguồn vốn tín dụng của người đi vay đạt hiệu quả tương đối cao nên đã đảm bảo

thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng.
- Về dư nợ: Do doanh số cho vay đều tăng qua các năm nên tình hình dư nợ

của Chi nhánh cũng tăng dều qua các năm. Điều này cho thấy vị thế của Chi nhánh
ngày càng được nâng cao, thị phần ngày càng được mở rộng, uy tín ngày một được
khẵng định. Hoạt động tín dụng đạt được nhiều bước tiến đáng kể, thu hút được sự
quan tâm ngày càng đông đảo của khách hàng, từ người dân cho đến các doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
- Về nợ quá hạn: Nợ quá hạn tại Chi nhánh có tăng nhưng tốc độ tăng đã

giảm dần qua các năm. Cụ thể: Năm 2008 nợ quá hạn tăng 610 triệu đồng tương
đương tăng 63,18% so với 2007, nhưng sang năm 2009 nợ quá hạn chỉ tăng 197
triệu đồng về tuyệt đối và về tương đối chỉ là 12,48% so với năm 2008 tăng ít lại
so với năm 2007. Đây là một chỉ số tương đối an toàn đối với Chi nhánh. Hiện tại,


Sacombank Cần Thơ đang ngày càng cố gắng để giảm chỉ số này xuống đến mức
tối thiểu, để hướng tới hiểu quả kinh doanh tối ưu nhất.


III.3. Kết quả hoạt động kinh doanh:
Được sự chỉ đạo và hỗ trợ về nhiều mặt của Hội sở Sacombank (đặt tại
Thành phố Hồ Chí Minh) cũng như sự chia sẽ lẫn nhau giữa các chi nhánh trong
cùng hệ thống, các năm qua, tập thể lãnh đạo, nhân viên của Chi nhánh đã tích cực
cơng tác, vượt qua những khó khăn nhất định để đảm bảo hoạt động kinh doanh có
lãi và hồng thành mục tiêu đề ra .

140000

Triệu đồng


120000

119057
104084

100000
80000

128851
110646

102765
88832

60000
40000
20000

15252

16292

18205

0
2007

2008


2009

Năm

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Biểu đồ 2. Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận của Sacombank Cần Thơ
(2007 – 2009)
Nguồn: Phịng Kế Tốn & Quỹ - Sacombank Cần Thơ
Trong 3 năm (2007-2009) hoạt động kinh doanh gần đây, Chi nhánh đã
thực hiện được mục tiêu tăng trưỡng tốt, đang dần thực hiện một hướng đi tích cực
so với sự kỳ vọng ban đầu của Hội sở. Lợi nhuận của Sacombank Cần Thơ tăng
đều năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể là lợi nhuận đạt được năm 2007 là 15.252
triệu đồng, sang năm 2008 lợi nhuận đạt 16.292 triệu tăng 1.040 triệu đồng, tức
tăng 6,8% so với năm 2007. Tổng lợi nhuận của Chi nhánh năm 2009 là 18.205
triệu đồng tăng 1.913 triệu đồng, bằng 111,7% so với năm 2008.
Để có được kết quả kinh doanh lý tưởng qua các năm như vậy, tập thể lãnh
đạo, cán bộ Chi nhánh đã làm việc tích cực nhằm đem lại thật nhiều doanh thu cho


Chi nhánh. Doanh thu của Sacombank Cần Thơ đều tăng qua 3 năm, năm 2007 đạt
104.084 triệu đồng, năm 2008 tăng 14,4% đạt 119.057 triệu đồng. Năm 2009
doanh thu của Chi nhánh tiếp tục tăng, đạt 128.851 triệu đồng tăng 8,2% so với
2008.
Để có được sự tăng trưởng tích cực trong doanh thu như vậy, Chi nhánh
cũng đã phải sử dụng một lượng khơng nhỏ chi phí cho các hoạt động của mình.

Thu nhập tăng qua các năm cũng đồng nghĩa với việc chi phí cũng theo đó mà tỷ
lệ thuận. Tổng chi phí năm 2007 là 88.832 triệu đồng, năm 2008 là 102.765 triệu
đồng, tăng 13.933 triệu đồng. Năm 2009 chi phí là 110.646 triệu đồng, tăng 7.881
triệu đồng. Do nhu cầu về tín dụng của khách hàng ngày càng tăng và tương đối
cấp bách, nên Chi nhánh đã huy động để mở rộng nguồn vốn lớn qua các năm.
Điều này đồng nghĩa với việc chi phí trả lãi sẽ, đồng thời nhằm ngày càng nâng
cao chất lượng các dịch vụ cũng như các quan tâm hơn đến chế độ lương bổng cho
cán bộ, nhân viên, thu hút và đãi ngộ người tài, có trình độ chun mơn cao, nên
các khoản chi phí ngồi lãi cũng tăng.
Bảng 3. KẾT TỔNG KẾT THU NHẬP
CỦA SACOMBANK CẦN THƠ TỪ 2007 – 2009
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

2009

So sánh 2008/2007

So sánh 2009/2008

Tuyệt đối
Tổng thu nhập
Thu nhập từ lãi
- Thu từ hoạt động
tín dụng
- Thu lãi tiền gửi tổ
chức tín dụng
Thu nhập ngồi lãi

- Thu dịch vụ thanh
toán và quỹ
- Thu nhập khác

2008

%

Tuyệt đối

%

104.084
99.733
99.360

119.057
112.173
111.780

128.851
121.095
120.633

14.973
12.440
12.420

14,4
12,5

12,5

9.794
8.922
8.853

8,2
8,0
7,9

373

393

462

20

5,4

69

17,6

4.350
3.578

6.884
4.715


7.756
5.443

2.534
1.137

58,3
31,8

872
728

12,7
15,4

772

2.169

2.313

1.397

180,1

144

6,6

Về cơ cấu thu nhập của Sacombank Cần Thơ thì chủ yếu thu nhập được

đem lại từ lãi tín dụng. Thu nhập từ lãi luôn chiếm tỷ trọng cao trên 90% trong
tổng thu nhập của Sacombank qua các năm. Cụ thể năm 2007 thu nhập từ lãi là


99.733 triệu đồng chiếm 95,8% tổng thu nhập. Năm 2008 đạt 112.173 triệu đồng,
chiếm 94,2% và năm 2009 đạt 128.851 triệu đồng chiếm 93,9% tổng thu nhập. Ta
thấy được hoạt động tín dụng là nguồn đem lại thu nhập chủ yếu cho Chi nhánh.
Tuy nhiên, qua các năm, tỷ trọng thu nhập từ tín dụng có phần giảm dần, điều này
khơng có nghĩa là hoạt động tín dụng của Chi nhánh ngày càng kém tầm quan
trọng, mà là một tín hiệu đáng chú ý trong việc mở rộng thêm các dịch vụ ngồi tín
dụng của Sacombank Cần Thơ. Đây là một sự chuyển mình vơ cùng tinh tế của
Ngân hàng, vì việc phát triển các dịch vụ thu lợi khơng những cho thấy Ngân hàng
phát triển phù hợp với xu hướng thời đại, đáp ứng nhu cầu thị trường mà cịn góp
phần làm giảm rủi ro cho ngân hàng, vì các dịch vụ ngân hàng thường ít rủi ro hơn
hoạt động tín dụng.
IV.

Kết quả hoạt động:

IV.1.

Những mặt đã làm đươc:

Qua những số liệu và việc phân tích ở trên, ta có thể thấy được Ngân hàng
đã đạt được những kết quả khá tốt về mặt chất lượng tín dụng. Điều đó thơng qua
sự trợ vốn kịp thời và có hiệu quả cho nhiều ngành, nhiều dự án quan trọng của
các doanh nghiệp.
Chi nhánh đã nhận được sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
nghiệp vụ và tạo ra được sự tin tưởng đối với khách hàng cũng như gia tăng về các
mối quan hệ của Ngân hàng với các khách hàng trong nước và quốc tế.

Với phương châm khách hàng là thượng đế, Sacombank Cần Thơ luôn
mang đến cho khách hàng sự thành đạt và thuận tiện với trang thiết bị hiện đại, giờ
đây Chi nhánh đã có khả năng đáp ứng được cho khách hàng các loại sản phẩm
với chất lượng cao, các dịch vụ của Chi nhánh ngày càng phong phú. Đặc biệt Chi
nhánh đã áp dụng dịch vụ chọn gói (từ mở tài khoản, cho vay, mua bán ngoại tệ
đến thanh toán xuất nhập khẩu,…) cho khách hàng lớn của mình, điều này đã được
đơng đảo khách hàng hoan nghênh.
Với những chỉ tiêu cụ thể về cho vay, dư nợ tín dụng tăng, nợ quá hạn thấp
đã cho thấy hoạt động tín dụng của Sacombank Cần Thơ đang dần được nâng cao
chất lượng.
Chi nhánh cũng đã rất chú trọng công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại


cán bộ. Hiện nay, Chi nhánh có một đội ngũ cán bộ trẽ, năng động với trình độ
nghiệp vụ vững vàng, đây là cơ sở để phát triển và hoàn thiện các phương thức tín
dụng mà Chi nhánh đang áp dụng, có khả năng đáp ứng được các yêu cầu đối với
các phương thức tài trợ phức tạp, đồng thời phát triển các hình thức mới nhằm đa
dạng hóa các hình thức dịch vụ của Chi nhánh.
Hệ thống trang thiết bị ngày càng hiện đại với số lượng ngày càng tăng tạo
điều kiện cho các cán bộ cập nhật thông tin, phân tích thơng tin, soạn thảo các văn
bảng cũng như tiếp cận với các phương thức mới, các điều luật mới trong hoạt
động thanh toán quốc tế.
IV.2.

Hạn chế và ngun nhân

Thứ nhất là tín dụng cịn mang nặng tính tự phát, chưa được triển khai một
cách đồng bộ dẫn đến chất lượng hoạt động nhiều khi chưa cao. Hoạt động tín
dụng chưa được xác định một cách rõ nét, các biện pháp hỗ trợ riêng còn đan xen
với các hoạt động khác. Nguyên nhân của tình trạng trên là do:

Về nhận thức, cho vay tài trợ chưa trải đều và sâu rộng, mang nặng quan
niệm Ngân hàng là cho vay Đầu tư xây dựng cơ bản nên nhiều khi chi nhánh vẫn
cho rằng khách hàng kinh doanh không phải là đối tượng khách hàng chính của
mình.
Về con người : lực lượng cán bộ tín dụng để triển khai vừa thiếu, vừa yếu
về kinh nghiệm, nghiệp vụ và ngoại ngữ so với yêu cầu
Về công cụ thực thi: Mạng lưới thanh tốn quốc tế chưa đủ lớn và phù
hợp. Ngồi ra, cịn một số ngun nhân khác như sự khơng định rõ chức năng
quản lí giữa các phịng ban, qui chế cho vay xuất khẩu ...
Thứ hai, Ngân hàng phải chịu sự cạnh tranh gây gắt, do trên địa bàn có rất
nhiều Ngâ hàng thương mại. Trong đó có các ngân hàng lớn, uy tín, mạnh trong tài
trợ tín dụng như Vietcombank, Eximbank,…
Thứ ba, nguồn vốn chưa đáp ứng yêu cầu: Hiện nay nhu cầu vay vốn của
các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng cao trong khi ngân hàng
chưa có một nguồn vốn lớn, ổn định để đáp ứng nhu cầu này ngân hàng thường
phải sử dụng vốn điều chuyển từ Hội sở và các nguồn vốn vay thương mại trên thị
trường với lãi cao và thời hạn ngắn. Nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức


×