Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.33 KB, 84 trang )


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................... trang i
CHƯƠNG 1
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ........................ 9

VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế..............................................................................9

1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................9
1.1.2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế.................................................................10
1.1.3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế.....................................................10
1.1.4 Những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế....................12
1.2. Vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ..............................................................................13

1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh ...............................................................................13
1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp và sự phát triển...........................14
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ngành hàng không..................15
1.2.4. Môi trường cạnh tranh .................................................................................18
1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh thò trường.............................................................20
1.3.

Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải hàng không trong xu thế
hội nhập....................................................................................................................................23

CHƯƠNG 2
:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA VIETNAM AIRLINES .............................................................................. 25


2.1. Lòch sử hình thành và phát triển của Vietnam Airlines..........................................................25

2.2.

Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines .....................................26

2.2.1. Thò trường ......................................................................................................26
2.2.2. Sản lượng vận chuyển hành khách từ năm 1996-2004.................................28
2.2.3. Sản lượng vận chuyển hàng hóa từ năm 1996-2004......................................30

2.2.4. Doanh thu......................................................................................................31
2.3.

Năng lực cạnh tranh của VNA................................................................................................32

2.3.1. Đánh giá năng lực cạnh tranh VNA thông qua tiềm năng.............................32
2.3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh VNA thông qua phương thức cạnh tranh ......36
2.3.3 Phân tích môi trường cạnh tranh...................................................................41
2.4. Những cơ hội và thách thức đối với VNA trong xu thế hội nhập...........................................51

2.4.1 Cơ hội..............................................................................................................51
2.4.2. Thách thức .....................................................................................................51
CHƯƠNG 3
: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA VIETNAM AIRLINES TRONG XU THẾ HỘI NHẬP
3.1 Xây dựng mục tiêu 2005-2010……………………………………………………………………………………………46
3.1.1 Sản lượng vận chuyển hành khách...............................................................54
3.1.2 Sản lượng vận tải hàng hóa .........................................................................55
3.1.3. Chỉ tiêu doanh thu giai đoạn 2005-2010.......................................................55
3.1.4. Chỉ tiêu chất lượng........................................................................................56


3.2 Đònh hướng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh VNA giai đoạn 2006-2010
........ 56
3.3. Giải pháp thực hiệän chiến lược..............................................................................................58

3.3.1 Nâng cao các yếu tố tiềm năng cho cạnh tranh.............................................58
3.3.2 Tăng cường áp dụng phương thức cạnh tranh................................................62
3.3.3 Xây dựng kế hoạch hội nhập.........................................................................65
3.3.4 Giải pháp khác...............................................................................................66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ….. …. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CHỮ VIẾT TẮT

AAPA: Association of Asia Pacific Airlines: Hiệp hội các hãng hàng
không Châu Á Thái Bình Dương
APEC: Asia Pacific Economic Cooperation: Diễn đàn hợp tác kinh
tế châu Á-Thái Bình Dương
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc
gia Đông nam Á
CLMV: Tiểu vùng gồm Campuchia , Lào, Miến điện , Việt nam
FFP: Frequent Flyer Priority: Chương trình Khách hàng thường
xuyên
HKDDVN: Hàng không dân dụng Việt Nam
IATA: International Air Transport Association: Hiệp hội các hãng
vận chuyển thế giới
ICAO: International Civil Aviation Organization, Tổ chức hàng
không dân dụng thế giới

IMF: International Monetary Fund: Quỹ tiền tệ Quốc tế
TCTHKVN: Tổng công ty Hàng không Việt Nam
VNA: Vietnam Airlines: Hãng hàng không quốc gia Việt Nam
WTO: World trade organization: Tổ chức thương mại thế giới






THỐNG KÊ BẢNG SỐ LIỆU, BIỂU ĐỒ VÀ PHỤ LỤC SỬ
DỤNG TRONG LUẬN VĂN
Danh mục các bảng số liệu
Bảng 2.1: Sản lượng vận chuyển hành khách VNA giai đoạn 1996-2004
Bảng 2.2: Sản lượng vận chuyển hành khách quốc tế VNA 1996-2004
Bảng 2.3: Sản lượng vận chuyển hàng hóa VNA 1996-2004
Bảng 2.4: Sản lượng vận chuyển hành hóa quốc tế VNA 1996-2004
Bảng 2.5: Doanh thu VNA giai đoạn 1996-2004
Bảng 2.6: Chỉ số về cơ cấu tài chính VNA
Bảng 2.7: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam và VNA 1997-2004
Bảng 2.8:
So sánh một số chỉ tiêu của các hãng hàng không trong khu vực châu Á
Bảng 2.9: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của VNA với một số hãng trong khu vực
Bảng 2.10: Cơ cấu hành khách theo mục đích chuyến đi của VNA
Bảng 3.1: Dự báo thò trường vận tải hành khách VNA giai đoạn 2005-2010
Bảng 3.2: Dự báo thò trường vận tải hàng hóa VNA giai đoạn 2005-2010
Bảng 3.3: Kế hoạch kinh doanh VNA giai đoạn 2005-2010
Bảng 3.4: Ma trận SWOT của VNA
Danh mục các biểu đồ
Hình 2.1: Thò phần vận chuyển hành khách quốc tế

Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng vận chuyển hành khách của VNA 1996-2004
Hình 2.3: Biểu đồ sản lượng vận chuyển hàng hóa của VNA 1996-2004
Hình 2.4: Thò phần vận chuyển hàng hóa quốc tế
Hình 2.5: Tốc độ phát triển doanh thu qua các thời kỳ

Hình 2.6: Tốc độ tăng trưởng GDP và VNA giai đoạn 1997-2004
Hình 2.7: Cơ cấu hành khách VNA
Danh mục các phụ lục
Phụ lục 2A: Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Hàng không Việt Nam

Phụ lục 2B: Tình hình hoạt động của VNA giai đoạn 1996-2004
Phụ lục 2C:
Một số chỉ tiêu chủ yếu của các hãng hàng không trong khu vực
Phụ lục 2D: Cơ cấu chi phí của một số hãng hàng không quốc tế
Phụ lục 3A: Dự báo hoạt động kinh doanh VNA 2005-2010
Phụ lục 3B: Bảng tổng hợp dự báo hành khách quốc tế
Phụ lục 4: Các cam kết thương mại dòch vụ của Việt Nam
Phụ lục 5: Danh sách các hãng hàng không quốc tế hoạt động tại Việt Nam




















M
M
Ơ
Ơ
Û
Û


Đ
Đ
A
A
À
À
U
U




1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan trọng thế giới ngày
nay. Không một quốc gia nào có thể phát triển được nếu không tham gia vào

quá trình này. Đối với các nước đang phát triển và kém phát triển (trong đó có
Việt Nam) thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn sự tụt
hậu so với các nước khác và có điều kiện phát huy hơn những lợi thế so sánh của
mình trong phân công lao động và hợp tác quốc tế.
Đảng và Nhà Nước ta đã nhấn mạnh quan điểm ”Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, đồng thời tranh thủ
nguồn lực bên ngoài để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững …“
( )1
. Như
vậy, Đảng khẳng đònh hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận trong tổng thể
đổi mới – hội nhập – phát triển và tăng trưởng bền vững của nước ta.
Ngành hàng không được xem là một ngành kinh tế - kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong phát triển nền kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng của mỗi
quốc gia. Trong xu hướng hội nhập mang tính toàn cầu ngày nay, sự phát triển
của ngành không những có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế
mà còn góp phần quan trọng trong tiến trình hội nhập nền kinh tế quốc gia vào
nền kinh tế thế giới.
Từ những nhận thức trên thì việc hội nhập quốc tế theo hướng tự do hóa
vận tải hàng không là nhu cầu của Hàng không dân dụng Việt Nam. Chỉ có hội
nhập mới đảm bảo cho ngành Hàng không giữ vững vò trí, vai trò của mình
trong nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sự lớn mạnh của hãng Hàng không quốc
gia Việt Nam.
Chính hội nhập đang đưa lại cho các quốc gia trong đó có Việt Nam


( )1
Nghò quyết 07-NQ/W ngày 27/11/2001 – Bộ Chính trò


những cơ hội và thách thức không nhỏ. Một trong những thách thức lớn nhất đối

với Việt Nam hiện nay là sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa rất
yếu.
Riêng đối với ngành vận tải hàng không, do đặc thù hoạt động trên phạm
vi quốc tế nên phải chòu sức ép cạnh tranh gay gắt và trực tiếp hơn những ngành
kinh tế khác. Với sự hạn chế về nguồn lực tài chính, tính chuyên nghiệp trong
kinh doanh và chất lượng sản phẩm dòch vụ, Hàng không Việt Nam không dễ
dàng trong cuộc cạnh tranh với các hãng hàng không quốc tế trên các thò trường
nước ngoài. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của ngành vận tải hàng không chính là
yếu tố quyết đònh sự thành công của quá trình hội nhập của ngành.
Xuất phát từ những nhận thức trên, đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong xu thế hội nhập” được
hình thành.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Một là: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về vấn đề hội nhập kinh tế quốc
tế và năng lực cạnh tranh.
Hai là: Đánh giá thực trạng hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của
Vietnam Airlines so sánh với một số hãng trong khu vực để từ đó rút ra mặt
mạnh mặt yếu của doanh nghiệp, cũng như nhận đònh cơ hội và thách thức trong
qúa trình hội nhập.
Ba là: Đònh hướng chiến lược phát triển ngành hàng không và đề ra một
số giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines trong xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế.
3. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Vietnam Airlines (vì hoạt động của hãng chiếm 86% qui mô hoạt động của toàn
ngành vận tải hàng không) từ năm 1996 đến nay và những đònh hướng, giải pháp
cho giai đoạn phát triển 2006-2010.
Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là cho Vietnam Airlines chứ

không phải toàn ngành vận tải hàng không.

4. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo cho các cơ quan đơn vò có
liên quan trong việc đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành vận tải hàng không Việt Nam trong xu hướng tự do hóa bầu trời.
Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung vào lý thuyết cạnh tranh thò trường về
quản lý chiến lược của các doanh nghiệp lớn trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế từ những thực tiễn của Việt Nam nói chung và ngành hàng không nói
riêng.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu là các lý thuyết về hội nhập kinh tế
quốc tế, năng lực cạnh tranh, quản trò chiến lược và các môn khoa học có liên
quan. Việc thu thập số liệu được tiến hành thông qua các cơ quan chuyên ngành,
các bài báo, các báo cáo nghiên cứu... Trên cơ sở các thông tin thu thập được và
vận dụng lý thuyết đã học, tập trung phân tích môi trường, phân tích nội lực của
ngành để thấy được mặt mạnh, mặt yếu, các cơ hội và thách thức và đánh giá
được thực trạng khả năng cạnh tranh của Vietnam Airlines. Từ đó đònh hướng
chiến lược và đề ra các biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam
Airlines.
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong đề tài là phương pháp
mô tả, phân tích-tổng hợp, thống kêâ, so sánh, phương pháp chuyên gia...
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục,
luận văn bao gồm: 3 chương, 60 trang.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế quốc tế và năng lực cạnh tranh.
Chương 2: Thực trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của Vietnam Airlines.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Vietnam
Airlines trong xu thế hội nhập.


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1. Một số vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một thuật ngữ đã xuất hiện trong vài thập kỷ
gần đây và có nhiều cách hiểu khác nhau về hội nhập kinh tế quốc tế. Có loại ý
kiến cho rằng: Hội nhập kinh tế quốc tế là sự phản ánh quá trình các thể chế
quốc gia tiến hành xây dựng, thương lượng, ký kết và tuân thủ các cam kết song
phương, toàn cầu ngày càng đa dạng hơn, cao hơn và đồng bộ hơn trong các lónh
vực đời sống kinh tế quốc gia và quốc tế. Ý kiến khác cho rằng hội nhập kinh tế
quốc tế là quá trình loại bỏ dần các hàng rào thương mại quốc tế, thanh toán
quốc tế và di chuyển các nhân tố sản xuất giữa các nước.
Các tác giả chủ biên cuốn: “Việt Nam hội nhập kinh tế trong xu thế toàn
cầu hóa vấn đề và giải pháp” (NXB chính trò QG, năm 2002) đã đưa ra đònh
nghóa “Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế thò
trường của từng nước với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do
hoá và mở cửa trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương”.
Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế thực sự là sự chủ động tham gia vào
quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa.
- Về hình thức hội nhập có các hình thức như: đơn phương, song phương,
đa phương.
- Về phương thức hội nhập có các phương thức: Khu vực mậu dòch tự do,
Liên minh thuế quan, Thò trường chung, Liên minh kinh tế, Liên minh tiền tệ,
Liên minh toàn diện. Bên cạnh đó giữa các quốc gia còn có các thỏa thuận như :
Thỏa thuận thương mại ưu đãi, Thỏa thuận thương mại tư do từng phần.
Các biện pháp chủ yếu để thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế: Đàm phán

cắt giảm thuế quan; Giảm, loại bỏ hàng rào phi thuế quan; Giảm bớt các hạn
chế đối với các dòch vụ; Giảm bớt trở ngại đối với đầu tư quốc tế; Điều chỉnh
các chính sách thương mại khác; Triển khai các hoạt động văn hóa, giáo dục, y

tế… có tính chất toàn cầu.
1.1.2. Bản chất hội nhập kinh tế quốc tế
- Là sự đan xen, gắn bó và phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế
quốc gia và nền kinh tế thế giới. Nó là quá trình vừa hợp tác để phát triển, vừa
đấu tranh đặc biệt là đấu tranh của các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích
của mình, chống lại áp đặt phi lý của các cường quốc kinh tế và công ty xuyên
quốc gia.
- Làø quá trình xóa bỏ từng bước và từng phần các rào cản về thương
mại và đầu tư giữa các quốc gia theo hướng tự do hóa kinh tế.
- Tạo thuận lợi mới cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
mặt khác buộc các doanh nghiệp phải có những đổi mới để nâng cao sức cạnh
tranh trên thương trường.
- Tạo thuận lợi cho việc thực hiện các công cuộc cải cách ở các quốc
gia nhưng đồng thời cũng là yêu cầu, sức ép đối với các quốc gia trong việc đổi
mới và hoàn thiện thể chế kinh tế, đặc biệt là chính sách và phương thức quản lý
vó mô.
- Là tạo dựng các nhân tố mới và điều kiện mới cho sự phát triển của
từng quốc gia và cộng đồng quốc tế trên cơ sở trình độ phát triển ngày càng cao
và hiện đại của lực lượng sản xuất.
- Là sự khơi thông các dòng chảy nguồn lực trong và ngoài nước tạo
điều kiện mở rộng thò trường chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
1.1.3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế
Trước đây tính chất xã hội hóa của quá trình sản xuất mới chỉ lan tỏa bên

trong phạm vi biên giới của từng quốc gia. Nó gắn quá trình sản xuất, kinh
doanh riêng lẻ lại với nhau hình thành các tập đoàn kinh tế quốc gia. Qua đđó,
quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất đã có sự thay đổi đáng kể, dẫn đến hình
thành nên sở hữu hỗn hợp. Từ đó việc đáp ứng yêu cầu về qui mô vốn lớn cho
sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi hơn.
Ngày nay, một mặt, do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm

cho tính chất xã hội hóa của chính nó càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc
gia, lan tỏa sang các quốc gia khu vực và thế giới. Mặt khác, tự do hóa thương
mại cũng đang trở thành xu hướng tất yếu và được xem là nhân tố quan trọng
thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng
cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới
theo đònh hướng phát triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo hướng
mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho việc
lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng
thuận lợi và thông thoáng hơn.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các quốc gia dù phát triển đến
đâu cũng không thể đáp ứng tất cả nhu cầu của chính mình. Trình độ phát triển
ngày càng cao càng phụ thuộc nhiều hơn vào thò trường thế giới - đây là vấn đề
có tính qui luật. Quốc gia nào chậm trễ hội nhập kinh tế quốc tế thường phải trả
giá bằng chính sự tụt hậu của mình và gặp phải những khó khăn lớn trong quan
hệ giao dòch:
- Sự phân biệt đối xử: các quốc gia không là thành viên của một tổ
chức hoặc một khối kinh tế sẽ không được hưởng ưu đãi về thuế, điều kiện khi
vay vốn, thủ tục khác….và điều này sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
quốc gia đó trên thò trường.
- Quan hệ qua lại có lợi cho cả hai bên: các thành viên trong cùng khối,

cùng khu vực sẽ được hưởng các lợi ích tương đương nhau khi quan hệ giao dòch,
không có tình trạng thôn tính, áp đặt lẫn nhau.
Xu thế khách quan này bắt nguồn từ qui luật phát triển của lực lượng sản
xuất và phân công lao động quốc tế: toàn cầu hóa kinh tế là một giai đoạn mới
của quốc tế hóa sản xuất và trở thành xu thế quan trọng nhất trong phát triển
của nền kinh tế thế giới đầu thế kỷ 21.
1.1.4 Những vấn đề đặt ra trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất: Quá trình quốc tế hóa diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới, thể
hiện:

- Thò trường cạnh tranh mang tính toàn cầu. Gia tăng tương tác kinh tế
giữa các quốc gia, đem lại cho nền kinh tế thế giới một cấu trúc mới-cấu trúc
mạng lưới. Trong đó các nền kinh tế quốc gia, các công ty đan kết chặt chẽ với
nhau, phụ thuộc vào sự phát triển của nhau với mức độ ngày càng cao.
- Chủ thể cạnh tranh ngày càng đa dạng. Công ty xuyên quốc gia phát
triển chưa từng có trong lòch sử và đóng vai trò hết sức quan trọng thúc đẩy xu
thế toàn cầu hóa và khu vực hóa. Các cuộc cạnh tranh và sát nhập các tập đoàn
lớn diễn ra gay gắt và quyết liệt với qui mô lớn.
- Tự do hóa tài chính ngày càng cao: quá trình toàn cầu hóa nổi lên xu
hướng liên kết kinh tế dẫn đến sự ra đời của các tổ chức kinh tế , tài chính và
thương mại quốc tế như WTO, IMF, WB , EU, ASEAN… Thông qua các tổ chức
này, qui mô lưu thông vốn quốc tế lớn chưa từng thấy, tốc độ tăng trưởng mậu
dòch thế giới vượt xa tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai: Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật - công nghệ diễn ra với tốc
độ chưa từng có, cốt lõi là công nghệ thông tin. Dưới tác động của tiến bộ khoa
học công nghệ, sự thay đổi về tính chất và sự phát triển về trình độ của lực
lượng sản xuất, phương thức sản xuất có thay đổi cơ bản, chi phí giao dòch giảm

đáng kể, thời gian và khoảng cách giao dòch ngày càng được thu hẹp. Nhiều
công nghệ mới quan trọng như công nghệ vật liệu, công nghệ năng lượng, công
nghệ hàng không vũ trụ mở ra những tiềm năng mới cho phát triển kinh tế.
Thứ ba: Quá trình toàn cầu hóa và sự phát triển của khoa học – kỹ
thuật – công nghệ đã dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh
doanh. Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải luôn thích ứng với sự
thay đổi của môi trường.
1.2. Vấn đề cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực phát triển
của nền kinh tế thò trường. Trong kinh tế thò trường, để tồn tại và phát triển, các
doanh nghiệp phải nỗ lực đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thông qua các

biện pháp như cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng, tạo ra giá trò tăng thêm cho
sản phẩm, cải tiến phương thức bán hàng...., đồng thời tiết kiệm chi phí nhằm
đạt lợi nhuận cao.
Cạnh tranh có thể đưa lại lợi ích cho người này và thiệt hại cho người
khác. Nhưng xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực
như: tạo ra sản phẩm tốt hơn, giá rẻ hơn, dòch vụ tốt hơn...; quy luật cạnh tranh
sẽ loại những thành viên yếu kém khỏi thò trường, duy trì và phát triển những
thành viên tốt nhất. Cạnh tranh còn giúp thò trường hoạt động có hiệu quả nhờ
việc phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn. Đây chính là động lực cho sự phát
triển nền kinh tế.
Cạnh tranh là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lónh vực/cấp độ
khác nhau nhưng vẫn chưa có một đònh nghóa rõ ràng và cụ thể. Ở cấp doanh
nghiệp/ngành, cạnh tranh có thể được hiểu là sự tranh đua giữa các doanh
nghiệp/ngành trong việc giành các yếu tố sản xuất hay khách hàng để tồn tại và

nâng cao vò thế của mình trên thò trường, thu lợi nhuận cao
( )2
.
Trong bối cảnh kinh tế quốc tế hiện nay, theo quan điểm mới thì: cạnh
tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà chính là
mang lại cho khách hàng những giá trò gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ.
( )3
Như vậy, cạnh tranh không phải chỉ là động thái của tình huống mà là cả
một tiến trình tiếp diễn không ngừng: mọi doanh nghiệp đều phải đua nhau để
phục vụ tốt nhất khách hàng. Điều đó có nghóa là không có giá trò gia tăng nào
có thể giữ nguyên trạng mà mỗi ngày phải có thêm một điều mới lạ. Nói cách
khác, cạnh tranh là cuộc “tranh tài” giữa các doanh nghiệp để phục vụ khách
hàng mỗi ngày một tốt hơn. Doanh nghiệp nào hài lòng với vò thế đang có trên
thương trường sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bò đào thải rất nhanh trong một

thò trường thế giới càng ngày càng nhiều biến động.
1.2.2. Năng lực cạnh tranh ngành/doanh nghiệp và sự phát triển
Nói cạnh tranh ở đây là nói đến hành vi của một chủ thể. Trong quá trình
các chủ thể cạnh tranh nhau để giành lợi thế về phía mình, các chủ thể phải áp
dụng tổng hợp nhiều biện pháp nhằm duy trì và phát triển vò thế của mình trên
thò trường. Các biện pháp này thể hiện một sức mạnh, một khả năng, một năng
lực nào đó của chủ thể được gọi là sức cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của chủ
thể.
Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng
suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá



(2)
Chính sách cạnh tranh ở Việt Nam, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW.
( ) 3
Thò trường, chiến lược, cơ cấu: cạnh tranh về giá trò gia tăng, đònh vò và phát triển doanh nghiệp,
Tôn Thất Nguyễn Thiêm, 2004.

dựa trên mức chi phí thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản
của lợi thế cạnh tranh mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế.
Còn theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren
( ) 4
thì
năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thò phần trên các
thò trường trong và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh là: năng
suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên
cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm.
Quan điểm quản trò chiến lược của M. Porter thì khả năng, năng lực cạnh

tranh của doanh nghiệp được thể hiện qua khả năng phát huy các năng lực độc
đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại,
sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng .
( )5

Dù còn nhiều cách nhìn nhận khác nhau, nhìn chung các nhà kinh tế trên
thế giới đều xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả năng
tạo, duy trì lợi nhuận và thò phần trên thò trường. Để đạt được điều đó, các doanh
nghiệp cạnh tranh nhau thông qua việc tìm các yếu tố đầu vào với giá rẻ (nhân
lực, vốn, công nghệ), bán các yếu tố đầu ra cho nhiều người với giá cao nhất,
chất lượng tốt nhất so với các doanh nghiệp khác trên cùng một thò trường.
1.2.3. Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh ngành hàng không
1.2.3.1 Đánh giá năng lực cạnh tranh qua phương thức cạnh tranh
- Chất lượng sản phẩm/dòch vụ: Dòch vụ là thực hiện những gì mà
doanh nghiệp đã hứa nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ đối tác lâu dài
với khách hàng và thò trường. Dòch vụ đạt chất lượng khi khách hàng có cảm
nhận doanh nghiệp mang đến cho họ giá trò gia tăng nhiều hơn các doanh nghiệp


( ) 4
Assessing the Competitiveness of Canada’s Agrifood Industry, Canadian Journal of Agricultural Economics,
Van Duren, Martin và Westgren -1991.
( )5
Chiến lược cạnh tranh - Michael E. Porter - NXB KHKT – Hà Nội 1996

khác hoạt động trong cùng lónh vực.
Dòch vụ cung cấp trong ngành hàng không chủ yếu quyết đònh bởi các yếu
tố:
+ Cơ sở vật chất: gồm hạ tầng, thiết bò để mang đến tiện nghi phục vụ cho
hành khách.

+ Thời gian chuyến bay: theo thông lệ, trên vé của các hãng hàng không
đều có ghi rõ thời gian ngày giờ đi và đến. Đó không phải là một thông báo bình
thường mà là một hợp đồng và hãng phải có trách nhiệm thực hiện đúng giao
hẹn đó để hành khách mua vé và bố trí thời gian.
+ Thái độ phục vụ của nhân viên: được thể hiện lúc khách hàng tiếp xúc
với nhân viên. Tác phong, cách ứng xử, sự phản ứng linh hoạt và nhanh chóng
của nhân viên trước những vấn đề của khách hàng là thước đo thực tế về chất
lượng dòch vụ của doanh nghiệp.
+ Qui trình phục vụ và giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp: mức độ
đơn giản hay phức tạp của qui trình .
- Chất lượng giá cả: khi mua vé máy bay của hãng hàng không, khách
hàng quan tâm đến mức giá. Các hãng có cùng chất lượng dòch vụ, hãng nào có
mức giá thấp sẽ có khả năng thu hút khách hàng. Do vậy, khi xem xét năng lực
cạnh tranh thông qua giá, người ta còn đánh giá khả năng đặt giá ở mức đủ sức
cạnh tranh, thông qua khả năng tiết kiệm nguồn lực hay hiệu quả nguồn lực so
với khả năng sinh lời.
- Chất lượng thương hiệu: đó là tất cả danh tính, hình dạng, biểu tượng
của hãng phân biệt chúng với hãng khác. Thương hiệu của hãng đạt mức giá trò
vô hình cao nhất là khi khách hàng hãnh diện với quan hệ mà khách hàng có với
thương hiệu đó. Vì vậy, tên tuổi, uy tín của hãng là một chất lượng mang lại lợi
thế cạnh tranh đặc thù cho doanh nghiệp.

1.2.3.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các yếu tố tiềm năng
- Tiềm lực tài chính: có vai trò quan trọng, là tiền đề để phát triển thò
trường, để quyết đònh có nâng cao chất lượng dòch vụ hay không, để tăng đầu tư
vào tài sản cố đònh, phát triển chi nhánh hay hiện đại hóa công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Chất lượng nguồn nhân lực: nhân lực có vai trò quan trọng quyết đònh
sự phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào. Một hãng hàng không có đội ngũ
nhân viên giỏi, sẽ có khả năng sáng tạo, có khả năng hoạch đònh chiến lược, có

kỹ năng thao tác nghiệp vụ chuyên nghiệp trong quá trình phục vụ hành khách.
Nguồn nhân lực có chất lượng cao biểu hiện doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh cao. Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực người ta thường dựa vào tiêu
thức: tuổi đời, trình độ nhân viên, năng lực quản lý điều hành , trình độ kiến
thức bổ trợ (trình độ tin học, ngoại ngữ), các yếu tố về văn hóa thẩm mỹ: vóc
dáng, kỹ năng giao tiếp….
- Trình độ công nghệ: để nâng cao chất lượng dòch vụ cho khách hàng từ
đó nâng cao khả năng thu hút khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải hiện đại
hóa công nghệ. Trình độ công nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp phát triển
thêm dòch vụ mới, đơn giản thủ tục khách hàng. Do vậy, có thể nói trình độ công
nghệ cũng có tính quyết đònh đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Việc
đánh giá trình độ công nghệ của một hãng hàng không có thể được xem xét dưới
2 góc độ: mức độ hiện đại hóa đội tàu bay, qui trình xử lý các thao tác nghiệp vụ
là đơn giản hay phức tạp.
- Chiến lược kinh doanh: một hãng hàng không sẽ mở rộng hay bò thu hẹp
thò trường bởi chiến lược kinh doanh có đúng đắn hay không. Chiến lược kinh
doanh thể hiện mục tiêu kinh doanh có trọng điểm rõ ràng, lựa chọn khách hàng
phục vụ thiết thực. Như vậy, chiến lược cạnh tranh có tác động và là cơ sở để

đánh giá năng lực cạnh tranh của hãng hàng không.
1.2.4. Môi trường cạnh tranh
Môi trường cạnh tranh sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực cạnh tranh
của một doanh nghiệp. Các yếu tố của môi trường cạnh tranh là nguyên nhân
chính tạo ra cơ hội, rủi ro cho doanh nghiệp. Việc nghiên cứu kỹ các môi yếu tố
môi trường sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội khắc phục nguy cơ đe dọa từ
bên ngoài nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh.
1.2.4.1. Các cơ hội và nguy cơ từ thò trường
Cơ hội thò trường có thể là sự xuất hiện hay gia tăng của một nhu cầu nào
đó do môi trường thay đổi, hay cũng có thể là sự rút lui của một số đối thủ cạnh
tranh. Ngược lại, nhu cầu sụt giảm hay số đối thủ tham gia thò trường càng nhiều

thì càng làm tăng cạnh tranh, dẫn đến nguy cơ giảm lợi nhuận.
° Các áp lực của 5 lực lượng cạnh tranh:
1. Các đối thủ cạnh tranh trong ngành: cuộc cạnh tranh giữa các đối
thủ đang tồn tại sử dụng các chiến thuật cạnh tranh về giá, quảng cáo,
sản phẩm, tăng cường phục vụ khách hàng...
2. Các đối thủ tiềm năng: các đối thủ mới gia nhập ngành mang đến
năng lực sản xuất mới, sự mong muốn chiếm lónh thò phần nào đó và có
thể cả những nguồn lực to lớn. Các rào cản gia nhập càng thấp và mức
độ hấp dẫn của thò trường càng cao thì số lượng các doanh nghiệp gia
nhập ngành càng nhiều, cạnh tranh càng quyết liệt.
3. Sản phẩm thay thế: là những sản phẩm có cùng công năng với sản
phẩm của ngành. Khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay
thế khi giá cả của sản phẩm tăng lên quá cao. Đối phó với các sản
phẩm thay thế là vấn đề chung của toàn ngành, đòi hỏi phản ứng tập
thể của các doanh nghiệp trong ngành bao gồm việc nâng cao chất

lượng sản phẩm, gia tăng các hoạt động marketing, phát triển mạng
lưới phân phối...
4. Người cung cấp: Trong một số trường hợp người cung ứng có quyền
lực (lợi thế trong thương lượng) đáng kể làm ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách đe dọa tăng giá hay giảm chất
lượng vật tư hàng hóa, từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Quyền lực của người cung ứng được thể hiện trong các điều kiện: chỉ
có một số ít nhà cung cấp; ngành đang xét không phải là khách hàng
quan trọng; sản phẩm của hãng cung ứng là loại vật tư đầu vào quan
trọng đối với hoạt động của khách hàng; các sản phẩm của nhà cung
cấp có tính khác biệt.
5. Người mua: có quyền lực (thế mạnh) được thể hiện thông qua việc
muốn mua sản phẩm với giá thấp hơn, đòi hỏi chất lượng tốt hơn, được
phục vụ nhiều hơn và vì thế làm cho các đối thủ cạnh tranh cạnh tranh

càng gay gắt. Nhóm khách hàng có quyền lực mạnh nếu có một số
điều kiện như: nhóm khách hàng mua với khối lượng lớn so với khối
lượng bán của người bán; những sản phẩm của doanh nghiệp bán ra
theo đúng tiêu chuẩn phổ biến và không có gì đặc biệt; người mua có
đầy đủ thông tin sẽ có thế mạnh trong cuộc mặc cả; người mua đe dọa
liên kết ; sản phẩm của doanh nghiệp không quan trọng đối với chất
lượng sản phẩm hoặc dòch vụ của người mua.
Việc lựa chọn các nhóm khách hàng của doanh nghiệp phải được xem
như quyết đònh chiến lược quan trọng. Một doanh nghiệp có thể cải thiện vò thế
chiến lược của mình và làm nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách tìm kiếm
khách hàng có ít quyền lực đối với họ nhất.


1.2.4.2 Khoa học kỹ thuật và công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ nhanh chóng làm xuất hiện các vật
liệu mới, các loại máy móc mới, phương pháp quản lý và kinh doanh mới đã ảnh
hưởng đến chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Các chính sách đònh hướng của Nhà nước
Nhà nước có thể tác động đến chiến lược cạnh tranh của các doanh
nghiệp/ngành thông qua các chính sách phát triển, hạn chế hay cấm đoán việc
gia nhập ngành và các công cụ như giấy phép, tiêu chuẩn chất lượng...
1.2.5 Các chiến lược cạnh tranh thò trường
Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì các doanh nghiệp/ngành phải xác
đònh lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành nằm ở chỗ nào và các biện pháp
chiến lược nào để nâng cao được lợi thế cạnh tranh.
Theo M. Porter, bất kỳ chiến lược cạnh tranh đặc thù nào cũng phải dựa
trên một trong ba chiến lược tổng quát: Chi phí thấp; Khác biệt hóa; Tập trung
vào trọng điểm.
1.2.5.1. Chiến lược chi phí thấp
- Bản chất: mục tiêu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược chi phí thấp là

vượt trội đối thủ cạnh tranh bằng cách tạo ra những sản phẩm được tiêu chuẩn
hóa với chi phí được kiểm soát chặt chẽ dù rằng chất lượng, dòch vụ... là những
yếu tố không thể bỏ qua.
- Ưu điểm:
+ Do chi phí thấp doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp hơn
đối thủ cạnh tranh mà vẫn giữ nguyên lợi nhuận;
+ Khi ngành kinh doanh đi vào giai đoạn trưởng thành, nếu xảy ra cuộc
cạnh tranh về giá, doanh nghiệp nào có chi phí thấp sẽ chòu đựng với cạnh tranh
tốt hơn;

+ Doanh nghiệp cũng có thể năng động trong việc đối phó biến động
của chi phí đầu vào;
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp phải đầu tư ban đầu lớn, có chính sách giá năng động,
chòu lỗ thời gian đầu để tăng thò phần;
+ Do với mục tiêu chi phí thấp, doanh nghiệp không đáp ứng được sự
thay đổi thò hiếu khách hàng;
+ Chỉ đáp ứng được nhu cầu của một nhóm khách hàng trung bình.
- p dụng với các doanh nghiệp :
+ Có thò phần cao trên thò trường hoặc có lợi thế khác ví dụ khả năng
thuận lợi về nguyên vật liệu;
+ Thiết kế sản phẩm phải thuận lợi cho việc sản xuất, duy trì nhiều loại
sản phẩm có liên quan để trải đều chi phí. Hệ thống phân phối chi phí thấp;
1.2.4.2. Chiến lược khác biệt hóa
- Bản chất: mục tiêu của chiến lược này là đạt được lợi thế cạnh tranh
thông qua việc tạo ra sản phẩm được xem là duy nhất, độc đáo đối với khách
hàng bằng cách thức mà đối thủ cạnh tranh không thể .
- Ưu điểm:
Cho phép doanh nghiệp đònh giá “vượt trội” cho sảøn phẩm, tăng doanh
thu và đạt được tỉ suất lợi nhuận trên trung bình. Giá vượt trội thường cao hơn

nhiều so với giá sản phẩm của công ty theo chiến lược chi phí thấp và được
khách hàng chấp nhận vì họ trung thành với nhãn hiệu mà họ ưa chuộng.
- Nhược điểm:
+ Doanh nghiệp với chiến lược khác biệt hóa đòi hỏi chi phí lớn: ví dụ
như hoạt động nghiên cứu phát triển, thiết kế sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu
chất lượng cao hoặc các hoạt động đắt đỏ để xây dựng và phát triển năng lực

đặc biệt nhằm tạo ra lợi thế khác biệt hóa;
+ Khả năng bắt chước của đối thủ cạnh tranh;
+ Trong điều kiện chất lượng sản phẩm không ngừng được cải thiện và
khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm cạnh tranh thì sự trung thành với
nhãn hiệu dễ bò đánh mất.
- p dụng:
+ Doanh nghiệp phải có tay nghề chuyên môn cao để tạo sự khác biệt
hóa;
+ Có khả năng tài chính cao;
+ Khả năng mạnh về Marketing, nghiên cứu, sáng tạo.
1.2.4.3. Chiến lược tập trung vào trọng điểm
- Bản chất: mục tiêu của chiến lược tập trung vào một nhóm người mua
cụ thể, một bộ phận trong các loại hàng hóa hoặc một vùng thò trường. Doanh
nghiệp có thể phục vụ thò trường chiến lược hẹp của mình một cách có hiệu quả
hơn các đối thủ cạnh tranh. Với thò trường chiến lược của mình, công ty có thể có
lợi thế về chi phí, hoặc có khả năng khác biệt hóa sản phẩm hoặc có được cả
hai.
- Ưu điểm:
Cho phép doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu cụ thể của khách hàng và có thể
đạt được tỉ lệ lợi nhuận cao hơn mức bình quân của ngành.
- Nhược điểm:
+ Chi phí của doanh nghiệp thực hiện trọng tâm hóa bò lớn dần lên làm
mất đi lợi thế do việc phục vụ một thò trường hẹp, hoặc làm mất sự khác biệt

hóa có được do trọng tâm hóa;
+ Các đối thủ cạnh tranh tìm ra những thò trường hẹp trong thò trường
chiến lược của hãng và làm vô hiệu hóa sự tập trung của hãng.

- p dụng: đối với doanh nghiệp có qui mô nhỏ, linh hoạt.
1.3. Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành vận tải hàng không
trong xu thế hội nhập
Toàn cầu hóa đặt ra yêu cầu cơ cấu lại nền kinh tế và tổ chức lại thò
trường trên phạm vi toàn cầu và trong từng quốc gia. Để hội nhập kinh tế quốc
tế thành công, các quốc gia đều phải chú trọng nâng cao khả năng cạnh tranh
quốc gia của mình dưới 3 góc độ nền kinh tế, ngành/doanh nghiệp và hàng hóa.
Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất để hội nhập kinh tế quốc tế
hiệu quả.
Xét về tổng thể, hơn 90% doanh nghiệp ở Việt Nam là những doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong mọi ngành, nghề và lónh vực hoạt động, chưa doanh
nghiệp nào của Việt Nam được xếp hạng theo danh mục thông lệ quốc tế (danh
mục 500 doanh nghiệp có đầu tư lớn nhất, 20 doanh nghiệp sản xuất ô tô hàng
đầu…). So sánh doanh nghiệp Việt Nam với nhau, thì 17 Tổng công ty 91 là
những doanh nghiệp lớn nhất, trong đó có Tổng công ty Hàng không Việt Nam
mà ngành vận tải hàng không đóng vai trò nòng cốt.
Ngành hàng không dân dụng Việt Nam đã thể hiện vai trò quan trọng của
mình trong nền kinh tế như sau:
Thứ nhất Trước hết, là một ngành kinh tế kỹ thuật mang tính đặc thù
phát triển dựa trên các hoạt động có hàm lượng trí tuệ cao, có vai trò quan trọng
đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội;
Thứ hai Là một trong những trụ cột chính của nền kinh tế, một phần
của chương trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước;
Thứ ba Là một bộ phận hết sức quan trọng của kết cấu cở sở hạ tầng
kinh tế xã hội. Ngành hàng không đặc biệt là vận tải hàng không phục vụ và tạo
tiền đề phát triển cho nhiều ngành kinh tế xã hội khác, đặc biệt trong việc kích


thích đầu tư trong nước, thu hút đầu tư nước ngoài góp phần phát triển du lòch và
an ninh quốc phòng;
Thứ tư Nâng cao vai trò Việt Nam là cửa ngõ thông thương quốc tế
của cả vùng, thông qua việc thực hiện mục tiêu đạt tốc độ tăng trưởng bình quân
15%/ 1 năm trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2020, cao nhất trong ngành hàng
không dân dụng trên thế giới. Đồng thời nâng cao vai trò, vò thế của Việt Nam
trong các tổ chức quốc tế như: APEC, ASEAN, WTO, đặc biệt là trong việc thúc
đẩy phát triển các thò trường khu vực và thực hiện tự do hóa thương mại.
Ngay từ khi mới ra đời, vận tải hàng không đã mang tính quốc tế và càng
ngày mức độ quốc tế hóa càng cao. Với một chuyến bay nội đòa đơn giản, ngắn
nhất cũng phải trải qua hai đối tượng xử lý; đó là cảng hàng không nơi xuất
phát và cảng hàng không đến. Còn đối với những chuyến bay quốc tế thì phải
trải qua nhiều chặng bay, do nhiều hãng hàng không đảm nhiệm, dẫn đến tình
trạng phụ thuộc lẫn nhau của các hãng hàng không quốc tế. Quá trình tự do hóa
thương mại và dòch vụ đòi hỏi sự phát triển vận tải hàng không theo hướng tự do
hóa với tư cách là một ngành dòch vụ. Với xu thế này, để có thể hòa nhập vào
nền kinh tế thế giới, không cách nào khác ngành hàng không nói chung và
ngành vận tải hàng không nói riêng phải tham gia phân công lao động quốc tế.
Kết luận Chương 1: Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng không thể đảo
ngược. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt các quốc gia, các ngành kinh tế và
các doanh nghiệp trước những cơ hội và thách thức. Để có thể tồn tại và phát
triển trong môi trường toàn cầu hóa mỗi quốc gia, mỗi ngành và mỗi doanh
nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh
nghiệp chỉ có thể được nâng cao nếu thực hiện được những chiến lược cạnh tranh
phù hợp với môi trường bên trong, bên ngoài của doanh nghiệp, và ngành hàng
không Việt Nam, Vietnam Airlines cũng nằm trong qui luật chung đó.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH CỦA VIETNAM AIRLINES

2.1. Lòch sử hình thành và phát triển của Vietnam Airlines
Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam (viết tắt là Tổng Cục
HKDDVN), được hình thành năm 1976 nhằm thực hiện các chức năng quản lý
nhà nước và chức năng kinh doanh vận tải hàng không. Trong giai đoạn 1976-
1989, Tổng Cục HKDD hoạt động trong điều kiện nền kinh tế bao cấp với một
thò trường hạn chế, chuyên chở theo kế hoạch trung bình 250.000 lượt hành
khách mỗi năm, mạng đường bay đã mở thêm một số tuyến nội đòa đến thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Phú Quốc.... và một số tuyến bay quốc tế sang các
nước lân cận như Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan...
Năm 1989, Tổng công ty Hàng không Việt Nam được thành lập (lần thứ
nhất) theo quyết đònh số 225/CT ngày 22/8/1989 của Chủ tòch Hội đồng bộ
trưởng, là một đơn vò kinh tế quốc doanh tổ chức theo điều lệ liên hiệp xí
nghiệp, trực thuộc Tổng cục HKDDVN. Đây là một bước phát triển quan trọng
của ngành Hàng không Việt Nam trong việc tách rời chức năng quản lý nhà
nước và kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngày 20/04/1993, Høãng Hàng không quốc gia Việt Nam được thành lập,
trực thuộc Cục HKDDVN. Song, để tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý và
kinh doanh vận tải, ngày 27/05/1995 Tổng công ty Hàng không Việt Nam (tên
tiếng Anh là Vietnam Airlines Corporation) được ra đời (lần thứ hai) theo QĐ số
328/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Điều đó đã góp phần củng cố về mặt tổ
chức hoạt động của Tổng công ty Hàng không Việt Nam, tác động tích cực tới
quá trình phát triển mạnh mẽ của Tổng công ty HKVN trong môi trường kinh tế

×