Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Tham luận Đổi mới công tác quản lí giáo dục thực hiện chủ đề năm học 2011 - 2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.71 KB, 50 trang )

1
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO GIÁ RAI
aób

Giá Rai, ngày 13 tháng 3 năm 2012
MỤC LỤC Trang
2
HIỆU TRƯỞNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÍ, THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GDMN CHO TRẺ EM 5 TUỔI, CHUẨN BỊ CHO TRẺ
BƯỚC VÀO LỚP 1

Lê Thị Bích Thảo
Hiệu trưởng trường mẫu giáo Tân Hiệp
I. Đặt vấn đề:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Quốc dân.
Do đó, việc chăm lo để mọi trẻ em năm tuổi được đến trường là trách nhiệm của
các cấp, các ngành, của mỗi gia đình và toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa với
trách nhiệm hơn của xã hội và gia đình để phát triển giáo dục mầm non. Trẻ
được phát triển tốt hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố, xong yếu tố quan
trọng không thể thiếu đó là giáo dục. Đặc biệt là trẻ 5 tuổi, vì vậy làm thế nào để
bảo đảm hầu hết trẻ em 5 tuổi trong địa bàn được đến lớp để thực hiện chăm sóc,
giáo dục 2 buổi/ngày, đủ một năm học theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày
9/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phổ cập GDMN cho
trẻ 5 tuổi, nhằm chuẩn bị tốt về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mỹ, tiếng Việt
và tâm lý sẵn sàng đi học, bảo đảm chất lượng để trẻ em vào lớp 1.
II. Thực trạng:
Trường mẫu giáo (MG) Tân Hiệp là đơn vị thuộc khu vực trung tâm trên
địa bàn xã, phụ huynh của trường phần đông có mức thu nhập tương đối, điều
kiện kinh tế tương đối ổn định và rất quan tâm đến việc giáo dục và chăm sóc
trẻ.
Trường có tổng số CB-GV: 13 đạt trình độ chuẩn 100%, trên chuẩn 92.30


%
Tổng số trẻ toàn trường là 360 cháu/10 lớp, 100% trẻ MG 5 tuổi học bán
trú và 2 buổi/ngày (bán trú: 2/6 lớp, 2 buổi/ngày: 4/6 lớp)
1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo sâu sát của các cấp, các ngành, đặc
biệt là Lãnh đạo phòng GD-ĐT Giá Rai, bộ phận chuyên môn mầm non PGD-
ĐT
- Đội ngũ CB-GV-NV có trình độ chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn
cao, đa số tâm huyết với nghề, nhiệt tình, năng động trong công việc.
- 100% các lớp mẫu giáo 5 tuổi đều được học bán trú và 2 buổi/ngày.
2. Khó khăn:
- Trường có 2 điểm lẻ cách trung tâm khoảng 8 km, địa bàn rộng, dân cư
phân bố không đồng đều, phụ huynh ở đây đa số sống bằng nghề làm vuông và
buôn bán nhỏ, ít có thời gian chăm sóc trẻ. Bên cạnh đó còn có một số phụ
huynh chưa quan tâm về việc cần thiết chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trước
khi bước vào lớp 1.
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu, điểm lẻ còn phải học nhờ
trường tiểu học nên chưa đảm bảo đủ phòng học kiên cố.
- Trường thiếu giáo viên nên việc phân công giáo viên dạy 2 buổi/ngày
còn gặp nhiều khó khăn.
1
III. Biện pháp thực hiện:
1. Công tác tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ phổ cập giáo dục mầm
non cho trẻ em năm tuổi:
- Triển khai các văn bản của Trung ương về phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
như: Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 9/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi giai đoạn 2010-2015, Thông
tư 32/2010/TT-BGD-ĐT ngày 2/12/2010 Bộ GD&ĐT Ban hành qui định điều
kiện, tiêu chuẩn, qui trình công nhận phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, các văn bản
của địa phương: Kế hoạch số 591/KH-PGD&ĐT ngày 21/11/2011 của

PGD&ĐT Gía Rai về Hướng dẫn thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi; Kế
hoạch số 35/KH-MGTH ngày 27/11/2011 của trường MG Tân Hiệp về việc thực
hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi năm 2011 đến tất cả CB-GV thông qua hội
đồng sư phạm đầu năm; đến tất cả phụ huynh thông qua Đại hội Ban đại diện
cha mẹ trẻ em đầu năm, để phụ huynh thấy được tầm quan trọng của việc chuẩn
bị cho trẻ 5 tuổi trước khi vào lớp 1. Tuyên truyền rộng rãi đến các bậc phụ
huynh và cộng đồng xã hội, xác định phổ cập giáo dục là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trường.
2. Công tác chỉ đạo của Hiệu trưởng:
- Dựa trên kế hoạch của Phòng GD-ĐT, nhà trường tiến hành xây dựng kế
hoạch cụ thể cho đơn vị mình về việc thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
năm 2011; tham mưu bổ sung Hiệu trưởng trong Ban chỉ đạo phổ cập của xã,
thành lập ban chỉ đạo công tác phổ cập của trường và triển khai đến tất cả CB-
GV.
- Tham mưu, đề xuất với Lãnh đạo Phòng GD&ĐT, đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho việc dạy và học, tăng cường giáo viên đảm bảo đủ số lượng
giáo viên trên lớp theo định mức quy định.
- Phối hợp với các trường bạn lân cận xác định, phân chia địa bàn điều tra
phổ cập trẻ 5 tuổi phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
- Tham mưu với chính quyền địa phương, để được hỗ trợ và phối hợp với
các ban ngành đoàn thể tuyên truyền vận động, cùng có trách nhiệm và tham
gia công tác phổ cập của địa phương.
- Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ của các
mạnh thường quân để giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tất cả các cháu
có điều kiện khó khăn đều được đến lớp …
3. Tăng cường công tác điều tra dân số và huy động trẻ 5 tuổi đến
lớp:
- Đưa chỉ tiêu Phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vào chương trình; kế
hoạch phát triển của nhà trường.
- Nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể ở địa phương

vận động các gia đình đưa trẻ em năm tuổi đến trường, lớp học 2 buổi/ngày, ưu
tiên nhận trẻ 5 tuổi.
- Phân công giáo viên đến từng hộ gia đình điều tra trẻ trong độ tuổi MN,
rà soát đối tượng trẻ có hộ khẩu thường trú trên địa bàn, số trẻ đến tạm trú, trẻ có
hộ khẩu thường trú nhưng đi học nơi khác và số trẻ nơi khác đến học.
2
- Thực hiện theo đúng các biểu mẫu điều tra, hướng dẫn công tác điều tra
cho giáo viên và phân công mỗi giáo viên chủ chốt, có kinh nghiệm điều tra,
thông thạo địa bàn phụ trách một điểm để tránh tình trạng bỏ sót hộ. Tổng hợp
số trẻ trên địa bàn và thống kê được số trẻ 5 tuổi. Nâng cao nhận thức trong đội
ngũ CB-GV-NV về nội dung PCGD cho trẻ 5 tuổi, tuyên truyền rộng rãi đến các
bậc phụ huynh và cộng đồng xã hội, xác định PCGD là nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường.
4. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục, chú trọng
nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi:
Triển khai và thực hiện chương trình giáo dục mầm non 100% các nhóm,
lớp, đưa các chuyên đề trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục
trẻ đặc biệt là MG 5 tuổi.
Tăng cường tổ chức bữa ăn tại trường, đồng thời nâng cao chất lượng bữa
ăn, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần, từng bước giảm tỉ
lệ suy dinh dưỡng.
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy, thường xuyên tổ
chức hội giảng, thao giảng cấp trường, mạnh dạn lên chuyên đề cụm để rút kinh
nghiệm, từ đó bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho giáo viên về thực hiện
chương trình GDMN.
Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn, có trách nhiệm và nhiệt
tình dạy lớp MG 5 tuổi vì đây là lớp cuối cấp, trẻ phải nắm vững kiến thức,
chương trình học khi vào lớp 1. Các giáo viên dạy lớp 5 tuổi thường xuyên được
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, ưu tiên tổ chức các hoạt động chuyên đề ở
khối Lá.

Tăng cường việc phối hợp các bậc cha mẹ trong chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
đặc biệt là trẻ cá biệt, trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi, trẻ có năng khiếu riêng …
nhằm nâng cao chất lượng trẻ 5 tuổi để chuẩn bị tâm thế sẵn sàng cho trẻ trước
khi vào lớp 1.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, rà soát, đối chiếu các chỉ tiêu trong
năm học, đảm bảo tỉ lệ chuyên cần, chất lượng chăm sóc, giáo dục nhất là đối
với các lớp MG 5 tuổi, lên kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho các GV. Kiểm
tra tình hình lớp, chất lượng giờ dạy, tăng cường kiểm tra các hoạt động khác
dưới nhiều hình thức: kiểm tra chuyên đề, đột xuất
Phân công Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn có trách nhiệm kiểm
tra và giúp đỡ chuyên môn, tham mưu và đề xuất các biện pháp nâng cao chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ 5 tuổi.
Bám sát các chỉ số theo Thông tư 23/2010/TT-BGDĐT vào nội dung đánh
giá trẻ cuối năm, để có hướng xây dựng nội dung, kế hoạch chăm sóc giáo dục
trẻ phù hợp với trẻ 5 tuổi.
IV. Kết quả:
Nhận thức được tầm quan trọng cần phải chuẩn bị cho trẻ năm tuổi trước
khi vào lớp 1, chỉ đạo giáo viên trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Kết quả nhận
thấy chất lượng giảng dạy nâng cao đáng kể, trẻ học xong chương trình mẫu
giáo 5 tuổi, tiếp thu rất tốt và chuẩn bị tâm thế sẵn sàng vào lớp 1.
3
Qua thời gian tổ chức triển khai công tác phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi, đối
chiếu với Thông tư 32/2010/TT-BGD-ĐT ngày 02/12/2010 Bộ GD&ĐT, các địa
bàn thuộc phạm vi trường phụ trách đạt chuẩn phổ cập GDMN trẻ 5 tuổi như
sau:
TT Năm
học
Số trẻ
5 tuổi
theo

điều
tra
thực
tế
Tổng
số trẻ
5 tuổi
phải
phổ
cập
Sô trẻ 5 tuổi huy động Số trẻ học
2
buổi/ngày
Tỷ lệ
%
Số
trẻ 5
tuổi
chưa
đi
học
Trong địa bàn Ngoài
địa
bàn
Số
trẻ
Số
lớp
Học ở
trườn

g
Học
trườn
g khác
1
2010-
2011
268 268 232 11 20 41 01 90,67 25
2
2011-
2012
207 207 179 24 43 222 6 98,06 04
- Huy động 98.06% số trẻ em năm tuổi ra lớp, trong đó 100% số trẻ em
trong độ tuổi được học 2 buổi/ngày trong một năm học (9 tháng) theo Chương
trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Đạt 100% trẻ năm tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non.
- Tỷ lệ chuyên cần của trẻ: đạt 92%
- Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng theo tuổi) và thấp còi
(chiều cao theo tuổi) tỉ lệ 9%.
- 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ.
* Tuy nhiên, đối chiếu với Thông tư 32/2010/TT-BGD-ĐT ngày
02/12/2010 Bộ GD&ĐT, trường chưa đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất như:
- Chưa có đủ phòng học kiên cố, bảo đảm diện tích xây dựng và các quy
định khác về phòng học tại Điều lệ trường mầm non; còn thiếu đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị tối thiểu.
V. Bài học kinh nghiệm:
1. Đối với ban giám hiệu:
- Làm tốt công tác tuyên truyền, phối hợp chặt chẽ với các ban ngành,
đoàn thể trong quá trình thực hiện.
- Xây dựng tập thể nhà trường thành khối đoàn kết thống nhất cao. Các tổ

chức đoàn thể kết hợp chặt chẽ để tăng thêm trách nhiệm trong việc thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ là nhiệm vụ hàng đầu của nhà trường để thực
hiện mục tiêu giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
- Có kế hoạch phân công làm công tác điều tra ngay từ đầu năm học.
- Đối chiếu các tiêu chuẩn so với Thông tư 32/2010/TT-BGD-ĐT, Ban
hành qui định điều kiện, tiêu chuẩn, qui trình công nhận phổ cập GDMN cho trẻ
5 tuổi để đưa ra các biện pháp giải quyết những khó khăn của đơn vị.
2. Đối với giáo viên:
- Đến từng hộ gia đình điều tra nắm số liệu chính xác, tổng hợp báo cáo.
- Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp.
4
- Xác định tầm quan trọng trong chăm sóc giáo dục trẻ, đảm bảo trẻ phát
triển toàn diện, chuẩn bị tâm lí sẵn sàng cho trẻ trước khi vào lớp 1.
- Không ngừng học hỏi, trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
để phát huy tối đa tính tích cực, sáng tạo ở trẻ, nâng cao chất lượng GDMN.
3. Đối với phụ huynh:
- Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc đưa con em đến trường đặc
biệt đối với trẻ 5 tuổi.
- Phối hợp với nhà trường trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
Trên đây là những giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ
năm tuổi và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Rất mong sự đóng góp ý kiến của Lãnh
đạo cùng các đồng nghiệp để trường rút kinh nghiệm và thực hiện tốt hơn trong
thời gian tới.
5
HIỆU TRƯỞNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI QUẢN LÝ ĐỂ CỦNG CỐ, KIỆN
TOÀN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC
TRONG TRƯỜNG HỌC
Lê Văn Cầu
Hiệu trưởng Tiểu học Giá Rai B
Chủ đề năm học 2011-2012 là “ Tiếp tục tập trung đổi mới quản lý, đổi

mới tổ chức hoạt động và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm ở cấp đơn vị trường
học, để không ngừng củng cố và hoàn thiện thành quả giáo dục đại trà, tạo
lập nền tảng phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng mũi nhọn, góp phần
nâng cao dân trí, đảo tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở địa phương”. Trên
nền tảng chất lượng hoạt động của các tổ chức trong nhà trường năm qua, để
thực thực hiện đạt hiệu quả chủ đề năm học 2011-2012, trường chúng tôi tập
trung đổi mới công tác quản lý thực hiện nhiều nhiệm vụ, bằng những giải pháp
phù hợp với thực tiễn của đơn vị. Nhiệm vụ củng cố, kiện toàn các tổ chức trong
nhà trường là một trong các nhiệm vụ then chốt, để mọi hoạt động đạt hiệu quả
cao nhất. Nếu ta xây dựng được guồng máy, đi vào hoạt động có nền nếp thì
hiệu quả tất yếu phải nâng lên.
Ta hiểu rằng, chức năng tổ chức bộ máy nhà trường là xây dựng tập thể
sư phạm để hoàn thành nhiệm vụ ở mức độ cao nhất có thể được, tạo sự gắn kết
giữa các bộ phận trong nhà trường thành một hệ thống vận động một cách đồng
bộ. Để làm tốt trước hết phải nắm chắc lực lượng giáo viên, cán bộ về hoàn
cảnh, năng lực, thấy rõ những mặt thuận lợi, khó khăn, mạnh, yếu của họ để bố
trí công tác hợp lý, cơ cấu làm người đứng đầu các tổ chức trong nhà trường.
Trong những nhiệm vụ để thực hiện tốt chủ đề năm học, sau đây đơn vị
chúng tồi xin chia sẻ về việc “ Chỉ đạo công tác củng cố, kiện toàn để nâng
cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong nhà trường” như sau:
I. Những căn cứ pháp lý.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6 năm 2004 của
Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg, ngày 11 tháng 11
năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng
cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-
2010”.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21 tháng 3
năm 2006 của Bộ nội vụ ban hành qui chế đánh giá, sắp xếp giáo viên mầm non,

giáo viên phổ thong công lập; Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGD&ĐT –
BNV, ngày 23 tháng 8 năm 2008; Thông tư liên tịch số 71/TTLT-BGD&ĐT-
BNV, ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Bộ GD&ĐT và Bộ nội vụ về việc hướng
dẫn định mức biên chế, viên chức ở các trường phổ thong và mầm non. Căn cứ
Điều lệ trường tiểu học ban hành kèm theo Quyết định số 41/2011.
6
Tiếp tực thực hiện Nghị quyết 03/NQ-TU, ngày 12 tháng 02 năm 2008
của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bạc Liêu ( khóa XIII) về việc chấn chỉnh, nâng
cao chất lượng, hiệu quả công tác Giáo dục-Đào tạo và Kế hoạch 07/KH-
UBND, ngày 15 tháng 5 năm 2008 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc thực hiện
Nghị quyết 03-NQ-TU.
Thực hiện đề án “Sắp xếp, củng cố, kiện toàn để nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục” của Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định
09 huyện Giá Rai.
Cùng với các văn bản của Ngành, đơn vị đã tổ chức triển khai để tập thể
sư phạm nhà trường quán triệt và thực hiện.
II. Những nhiệm vụ và giải pháp thực hiện.
1. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý .
- Cơ cấu tổ chức trong nhà trường gồm tổng thể các bộ phận và mối quan
hệ công việc giữa các bộ phận.
- Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý là làm sao cho bộ máy gọn nhẹ, có sự
phân công cụ thể rõ ràng về chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ giữa các bộ phận
nhằm thúc đẩy bộ máy hoạt động nhịp nhàng, không trùng lập chồng chéo.
- Để xây dựng một cơ cấu tổ chức hợp lý theo chúng tôi cần làm như sau:
+ Xuất phát từ những chức năng, nhiệm vụ của nhà trường được giao mà
xác định quy mô các bộ phận thực hiện.
+ Phải xây dựng quy chế làm việc, trong đó quy định chi tiết mối quan hệ
phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, đoàn thể.
+ Bầu chọn người vào các chức danh chủ chốt của từng bộ phận đoàn thể
phải là người có năng lực, am hiểu và tâm huyết với nhiệm vụ được giao. Biết tổ

chức, quản lí điều hành hoạt động trong lĩnh vực được giao. Biết phối kết hợp
với các bộ phận khác.
+ Nhiệm vụ nào cũng bố trí người đảm nhiệm, quy định họ trực thuộc ai?
Phối hợp với ai trong công tác.
+ Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn tương xứng trách nhiệm cho mỗi
cá nhân. Tránh tình trạng muốn có nhiều quyền hạn mà không chịu trách nhiệm
cá nhân.
2. Xây dựng định mức và phân công công tác trong nhà trường.
- Căn cứ Điều lệ trường tiểu học, Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT,
Thông tư liên tịch số 71/TTLT, đơn vị xác định định mức lao động theo quy
định.
- Việc phân công công tác cho CB, GV, NV trong đơn vị dựa trên các
nguyên tắc sau: Dựa theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, dựa trên cơ sở
biên chế. Nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc phân cồng là: Chuyên môn hóa
công tác; Tính phụ thuộc lẫn nhau; phù hợp khả năng, điều kiện; Mỗi thành viên
đều biết số lượng và chất lượng công việc của mình; Hướng vào việc nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Chú ý đến tính tình, sức khỏe, hoàn cảnh gia
đình.
3. Củng cố, kiện toàn các tổ chức trong nhà trường.
7
3.1. Kế thừa, phát huy thành tích của từng bộ phận, đoàn thể ở năm học
qua. Chủ động cho bộ máy năm học mới, chúng tôi tiến hành rà soát, đánh giá
năng lực hoạt động của từng cá nhân, tập thể trong năm qua. Từ cơ sở đó chúng
tôi dựa trên các nguyên tắc để bầu chọn những người có năng lực, tâm huyết vào
các chức danh chủ chốt. Tất cả trên nguyên tắc dân chủ tập trung, sự đồng thuận
của tập thể.
3.2. Sau khi củng cố các tổ chức bộ máy, để từng tổ chức trong bộ máy đi
vào hoạt động có hiệu quả, chúng tôi xây dựng các cơ chế điều hành, phối hợp
như sau:
- Điều hành hoạt động một cách khoa học: Điều hành bằng kế hoạch;

Điều hành bằng pháp luật, quy chế, quy định của cấp trên và quy định của nhà
trường; củng cố kỷ luật lao động, phát huy tinh thần tự chủ của mỗi CB, GV,
NV. Trên cơ sở này xây dựng nền nếp quản lý, nền nếp giảng dạy, học tập, phục
vụ,…
- Tổ chức các cuộc họp: Về yêu cầu, tiết kiệm thời gian, tập trung giải
quyết vấn đề nhanh chóng, không tổ chức họp khi nội dung có thể thông báo
được.
+ Thông qua hội họp các thông tin được trao đổi, dân chủ hóa nhà trường
được thực hiện, mọi người có cơ hội tham gia ý kiến đóng góp xây dựng kế
hoạch, những quyết định của Hiệu trưởng, của cán bộ chủ chốt.
+ Những cuộc họp đều xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của nhà trường.
Tránh hình thức, phải đúng tính chất, điều khiển đúng trọng tâm, đúng mục đích,
tiết kiệm thời gian.
+ Kết thúc họp có biên bản, kết luận rõ rang.
+ Chế độ hội họp theo chế độ quy định về số lần, thời gian họp,…
+ Chuẩn bị họp cần chuẩn bị tốt: Nội dung, thành phần, địa điểm, thời
gian.
- Về biện pháp chỉ đạo hoạt động trong một số tổ chức như.
+ Các bộ phận chính quyền và đoàn thể đều có kế hoạch năm, tháng, tuần
với nội dung và biện pháp cụ thể và thường xuyên đánh giá mức độ thực hiện.
+ Từng tổ chức thường xuyên củng cố, xây dựng mối quan hệ quản lý
giữa các bộ phận, phân công trách nhiệm rõ ràng, phát huy vai trò của tổ trưởng,
tổ phó chuyên môn.
+ Chỉ đạo thực hiện tốt chế độ sinh hoạt định kỳ của tổ chuyên môn 2
lần/tháng về công tác chuyên môn và chủ nhiệm. Cải tiến hoạt động chuyên
môn. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của các bộ phận.
+ Triển khai học tập đầy đủ các văn bản về quy chế chuyên môn. Thực
hiện tốt việc đổi mới qui định đánh giá, xếp loại học sinh theo TT 32/2009 của
Bộ GD-ĐT. Thường xuyên thực hiện các chuyên đề về chuyên môn dạy và học
của bộ môn Tiếng Việt, Toán, để giúp giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn.

Có kế hoạch dự giờ thăm lớp để bồi dưỡng tay nghề cho giáo viên, kết hợp uốn
nắn nề nếp soạn giảng, tác phong sư phạm.
+ Chỉ đạo các tổ bồi dưỡng công tác mũi nhọn có hiệu quả.
+ Quản lý, sử dụng và lưu trữ các loại hồ sơ khoa học.
8
+ Thực hiện đúng chế độ báo cáo, đảm bảo thông tin hai chiều kịp thời,
chính xác.
+ Quản lý tài chính đúng quy định, đảm bảo công bằng, hợp lý, công khai.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB-GV-NV.
+ Sử dụng có hiệu quả nguồn đóng góp của Phụ huynh học sinh.
+ Tham mưu xây dựng, sửa chữa CSVC nhà trường từ nguồn ngân sách.
+ Chỉ đạo tốt công tác kiểm tra nội bộ: Xây kế hoạch kiểm tra có chỉ tiêu,
biện pháp cụ thể. Kiểm tra với nhiều hình thức thường xuyên, đột xuất.
III. Kết quả đạt được:
- Kiện toàn 100% các tổ chức trong nhà trường.
- Bố trí CB-GV-NV đúng định mức theo Điều lệ, Thông tư của Bộ.
- Hiệu quả hoạt động của các tổ chức.
+ 100% tổ chức hoạt động đạt kết quả tốt.
+ 95 % CB-GV- NV thực hiện tốt quy định nền nếp chuyên môn.
+ Chất lượng đại trà đạt và vượt chỉ tiêu, đặc biệt là chất lượng mũi nhọn
như: Giáo viên giỏi, học sinh giỏi, phong trào “ Vở sạch-chữ đẹp” vòng huyện.
Trên đây là tham luận của chúng tôi về đổi mới công tác quản lý, chỉ đạo
thực hiện chủ đề năm học 2011-2012. Chúng tôi rất mong được sự đóng góp xây
dựng chân tình của quý đại biểu.



9
GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG DẠY VÀ HỌC 2 BUỔI/NGÀY

Nguyễn Phúc Lộng
Hiệu trưởng trường Tiểu học Hộ Phòng A
I. Đặt vấn đề:
Trong năm học: 2011 – 2012 thực hiện các nội dung đổi mới theo chủ đề
năm học do Ngành đề ra, các trường trong toàn huyện nói chung, trường tiểu
học Hộ Phòng A nói riêng, đang quyết tâm thực hiện tốt các nội dung đổi mới
trong đó có việc thực hiện các giải pháp dạy và học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mũi nhọn, chất lượng giáo dục đại trà ở các lớp tiểu học. Chính
vì vậy, việc dạy học 2 buổi/ngày ở trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của
gia đình và xã hội trong việc quản lý, giáo dục học sinh; hạn chế tình trạng dạy
thêm – học thêm không đúng quy định; tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh
Để thực hiện mục tiêu trên thì việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày ở các trường
tiểu học là nhu cầu cần thiết của xã hội vừa là nhu cầu giáo dục của trẻ em
(được học, được chơi, được tham gia các hoạt động giáo dục toàn diện). Học 2
buổi/ngày không phải là học thêm mà là tăng cường rèn luyện bổ sung kiến
thức, kỹ năng một cách đầy đủ và chắc chắn hơn cho học sinh, góp phần hạn chế
tình trạng học sinh yếu kém trong từng năm học.
Trong năm học: 2011 – 2012 thực hiện chủ đề : “ Tiếp tục tập trung đổi
mới quản lý, đổi mới tổ chức hoạt động và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm ở cấp
đơn vị trường học, để không ngừng củng cố và hoàn thiện thành quả giáo dục
đại trà, tạo lập nền tảng phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục
mũi nhọn, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài ở
địa phương” đây là những nội dung quan trọng mà nếu các đơn vị trường học
quán triệt thực hiện tốt sẽ làm chuyển biến rõ nét về chất lượng của từng trường
sẽ được củng cố nâng cao, các hoạt động quản lý dạy và học từng bước đi vào
chiều sâu và phát triển bền vững.
Trong buổi Hội thảo thực hiện đổi mới theo chủ đề năm học: 2011 –
2012, trong chủ đề năm học có nhiều nội dung cần thảo luận, tuy nhiên được sự

cho phép của Ban tổ chức, Đại diện trường TH Hộ Phòng A xin được trình bày
trước Hội thảo về các giải pháp nâng cao chất lượng dạy và học 2 buổi/ngày.
II. Thực trạng của việc dạy 2 buổi/ ngày:
Dạy học 2 buổi/ngày ở trường tiểu học là tổ chức cho học sinh học tập,
sinh hoạt vui chơi. Buổi thứ nhất thực hiện giảng dạy chương trình chính khóa,
buổi thứ hai là thời gian dạy bổ sung chương trình và tổ chức ôn luyện củng cố
kiến thức môn Toán và môn Tiếng Việt đã học, tăng cường nội dung các môn
nghệ thuật, rèn chữ viết… nhằm phát triển năng khiếu cho học sinh, tổ chức dạy
10
học các mơn tự chọn và các hoạt động tập thể nhằm giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh.
Giảm áp lực học tập cho học sinh, các em có điều kiện hồn thành bài
ngay tại lớp mà khơng phải mang bài về nhà.
Học sinh học đủ mơn và có chất lượng đối với các mơn học bắt buộc,
đồng thời được tiếp xúc với các các mơn tự chọn( Tiếng Anh), các mơn học
được phân bổ hợp lý trong ngày, trong tuần theo thời khóa biểu và kế hoạch dạy
học do Ngành quy định.
Nhìn chung, dạy học 2 buổi/ngày là nhà trường phải làm sao cho học sinh
hứng thú học tập, học cả ngày mà khơng làm q tải đối với học sinh, phải làm
cho các em vừa học – vừa chơi mà vẫn đạt hiệu quả cao trong việc tiếp thu kiến
thức nội dung bài học, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà
trường.
Chất lượng 2 mơn Tiếng Việt và Tốn:
XẾP
LOẠI
NĂM HỌC SO SÁNH
Năm học
2009- 2010
HK 1
2010-2011

HK 1
2011-2012
(2) và (1) (2) và (3)
(1) (2) (3)
Tăng Giảm Tăng Giảm
SL % SL % SL %
TOÁN
Giỏi
306 34.7 324 37.3 359 40.6 2.6 3.3
Khá
231
26.2
254
29.3
259
28.9
3.1 0.4
TB
216 24.7 190 21.9 164 18.5 2.8 3.4
Yếu
128
14.5
100
11.5
106
12
3.0 0.5
TIẾNG
VIỆT
Giỏi

381 43.2 394 45.4 405 45.8 2.2 0.4
Khá
306
34.73
284
32.72
297
33.56
2.01 0.84
TB
138 16 147 17.0 124 14 1 3
Yếu
56
6.36
43
4.95
59
6.67
1.41 2.08
Bên cạnh những mặt thuận lợi, việc tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày cũng
gặp khơng ít khó khăn như: thiếu các phòng học, phòng chức năng để tổ chức
dạy các mơn tự chọn trong buổi học thứ hai. Một số ít giáo viên chưa tận tâm
với cơng việc do còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện kinh tế nên chất lượng
giảng dạy ở các lớp này đạt hiệu quả chưa được như mong muốn.
III. Các biện pháp thực hiện và khắc phục:
Trước những thực trạng và khó khăn trên Ban giám hiệu trường đã từng
bước tháo gỡ khó khăn, khắc phục hạn chế và chỉ đạo thực hiện bằng nhiều biện
pháp sau:
11
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ, nâng cao ý thức và tinh thần

trách nhiệm của đội ngũ cán bộ giáo viên trong việc tổ chức dạy và học, nhất là
dạy các lớp 2 buổi / ngày và 7 – 8 buổi/ tuần nhằm nâng cao chất lượng thực và
hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng sư phạm, tự học thông qua việc mở
các chuyên đề, dự giờ đồng nghiệp, thao giảng, hội giảng để đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng “ Phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh”.
Tạo điều kiện cho các em tham gia thảo luận nhóm, mạnh dạn tự tin phát
biểu xây dựng bài, tăng cường tổ chức các trò chơi học tập để các em không
phải ngồi học một cách thụ động bằng phương pháp “ thầy đọc, trò chép”, giúp
các em ham thích đi học và xem “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
Đối với các lớp học 2 buổi/ngày thì buổi học thứ hai, giúp các em củng
cố lại bài, bổ sung những kiến thức còn thiếu hụt đồng thời phát hiện, bồi dưỡng
học sinh năng khiếu. BGH chỉ đạo giáo viên phải tăng cường giảng dạy chia
nhóm học sinh theo các đối tượng Khá giỏi, trung bình, yếu kém để hướng dẫn
và đưa ra các dạng bài tập cho phù hợp, nhất là các đối tượng học sinh khá giỏi
thì tăng cường giảng dạy các nội dung kiến thức và bài tập nâng cao, còn đối với
học sinh Trung bình, yếu kém thì bám vào chuẩn kiến thức để dạy. Đặc biệt là
học sinh yếu kém thì giáo viên phải phân nhóm và phải bám vào học sinh để
dạy, học sinh yếu ở mặt nào thì dạy bổ sung ở mặt đó.
Khi soạn bài giáo viên giảng dạy ở các lớp 2 buổi và 7 – 8 buổi/ tuần phải
soạn giáo án cả buổi chiều, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu và phân loại bài tập,
phân loại kiến thức để giao việc cho từng nhóm học sinh khác nhau như: đối với
học sinh khá giỏi tăng cường giảng dạy và giao các bài tập nâng cao để phát huy
năng lực học tập của học sinh, đối với học sinh yếu kém thì tăng cường phụ đạo
giao các bài tập đơn giản để học sinh làm giúp các em từng bước củng cố lại
những kiến thức bị thiếu hụt, tự tin vươn lên trong học tập.
Chỉ đạo tổ chức các hoạt động học tập bằng nhiều hình thức, giúp các em
tiếp cận được các mục tiêu của bài học, môn học một cách thoải mái, nhẹ nhàng,
tránh dồn ép, nhồi nhét, áp dụng các phương pháp phù hợp trên từng đối tượng

học sinh, tạo cho các em tâm lý tự tin trong học tập.
Tuyển chọn và phân công những giáo viên có năng lực, nhiệt tình trong
giảng dạy để phân công phụ trách các lớp 2 buổi/ ngày và 7-8 buổi/ tuần.
Tham mưu với với các lãnh đạo Ngành xin chủ trương thu, chi học phí
các lớp 2 buổi/ngày để bồi dưỡng và động viên giáo viên an tâm giảng dạy.
BGH tăng cường kiểm tra và dự giờ đột xuất các lớp 2buổi/ngày và 7 – 8
buổi/ tuần nhất là vào buổi học thứ hai để nắm bắt tình hình giảng dạy của giáo
viên. Đề ra các biện pháp chỉ đạo kịp thời tránh tình trạng giáo viên lợi dụng cắt
xén chương trình của buổi học thứ nhất để đem xuống dạy vào buổi thứ hai hoặc
trong buổi học thứ hai dạy qua loa nhằm mục đích kiếm thêm thu nhập. Không
12
quan tâm đến chất lượng và hiệu quả giáo dục, thiếu tinh thần trách nhiệm đối
với học sinh.
Chỉ đạo sắp xếp, bố trí phòng học đối với những lớp 2 buổi/ngày được bố
trí mỗi lớp một phòng học riêng, trang bị tủ đựng hồ sơ để giáo viên và học sinh
tự bảo quản hồ sơ, sách vở đồ dùng dạy – học sau mỗi buổi học, chỉ đem về
nhà những gì thật cần thiết nhằm hạn chế học sinh phải mang q nhiều sách vở
khi đến trường gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các em.
Tham mưu với lãnh đạo và Ban đại diện CMHS trường hỗ trợ, đầu tư
CSVC để mở lớp bán trú, giúp các em có điều kiện ăn nghỉ tại trường để đảm
bảo sức khỏe học ở buổi tiếp theo.
Tranh thủ chương trình Hỗ trợ học cả ngày FDS để hỗ trợ và tạo điều kiện
cho các em học sinh nghèo, có điều kiện khó khăn được ăn nghỉ tại trường nhằm
giúp các em học tập tốt hơn, góp phần hạn chế tình trạng lưu ban, bỏ học và tình
trạng học sinh yếu kém trong năm học 2011 – 2012.
IV. Kết quả đạt được:
Với sự chỉ đạo và sự đồng thuận của Q lãnh đạo Ngành, Ban đại diện
CMHS và tập thể sư phạm nhà trường, đến nay việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày và
7-8 buổi/ tuần của nhà trường ngày càng ổn định và phát triển cụ thể như sau:
Năm học: 2009- 2010 nhà trường mở được 19 lớp 2 buổi/ ngày/26 lớp với

tổng số: 629/881 học sinh tồn trường chiếm tỷ lệ: 71.39% học sinh học 2 buổi/
ngày.
Năm học: 2010 - 2011 nhà trường mở được 19 lớp 2 buổi/ ngày/26 lớp
với tổng số: 636/859 học sinh tồn trường chiếm tỷ lệ: 74.% học sinh học 2
buổi/ ngày ( tăng hơn năm học: 2009 – 2010: 2.61%) và mở thí điểm được 01
lớp bán trú với tổng số: 40 học sinh.
Năm học: 2011- 2012 nhà trường mở được 17 lớp 2 buổi/ ngày và 8 lớp 7
– 8 buổi/tuần/25lớp với tổng số: 883/883 học sinh tồn trường chiếm tỷ lệ:
100% học sinh theo học ( tăng hơn năm học 2010 - 2011: 26%) và mở được 01
lớp bán trú phục cho các em có nhu cầu ăn nghỉ tại trường vào buổi trưa.
*Chất lượng 2 mơn Tiếng Việt và Tốn so với mặt bằng chung tồn
huyện:
MƠN XẾP
LOẠI
HK 1
( Trường )
2011-2012
HK 1
(Huyện )
2011-2012
SO SÁNH
(1 ) & (2 )
(1) (2) Tăng
13
Giảm
% %
TOÁN
Giỏi
40,6 36,47 4,13
Khá

28,9 28,46 0,44
TB
18,5 24,41 5,91
Yếu
12,0 10,67 1,33
TIẾNG
VIỆT
Giỏi
45,8 31,16 14,64
Khá
33,56 38,02 4,46
TB
14,0 24,08 10,08
Yếu
6,67 6,74 0,74
Phụ huynh đã nhận thức và thấy được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc
dạy 2 buổi/ngày là thiết thực do đó , nhu cầu học 2 buổi/ ngày ngày càng cao.
Giáo viên đã hiểu được việc dạy 2 buổi/ngày là giúp giáo viên có thời
gian và điều kiện gần gũi, gắn bó với học sinh hơn. Chính vì vậy giáo viên đã
thực hiện được việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng cá thể hóa đối với
từng đối tượng học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học hạn chế tỷ lệ
học sinh yếu kém trong năm học.
Việc tổ chức dạy 2 buổi/ngày đã giúp giáo viên có đủ thời gian bố trí hết
các nội dung học tập, tổ chức ơn luyện và phát huy được năngkhiếu sở trường
học tập của học sinh nên chất lượng ngày càng cao.
V. Bài học kinh nghiệm:
Từ những kết quả trên BGH trường rút ra được bài học kinh nghiệm trong
q trình tổ chức dạy học 2 buổi/ ngày như sau:
Phải phối hợp tốt với Ban đại diện CMHS trường, tham mưu với lãnh đạo
ngành, lãnh đạo địa phương để hỗ trợ kịp thời về mặt chủ trương và đầu tư cơ sở

vật chất; phải làm tốt cơng tác tun truyền trong phụ huynh học sinh để phụ
huynh hiểu về mục đích, ý nghĩa của việc học 2buổi/ngày.
BGH phải là người chủ động xây dựng và đề xuất kế hoạch với lãnh đạo
Ngành và chính quyền địa phương, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
trước lãnh đạo, trước tập thể sư phạm về những việc mình làm khơng trơng chờ,
ỷ lại.
Phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, cải tiến nội dung chương
trình phù hợp với hình thức dạy học 2 buổi/ngày, phát huy vai trò chủ động của
giáo viên chủ nhiệm để tổ chức đa dạng, phong phú các hoạt động dạy học
nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Trên đây là những giải pháp mà nhà trường đã chỉ đạo tổ chức dạy học 2
buổi/ngày trong năm học: 2011 – 2012 và các năm vừa qua. Kính mong được
sự đóng góp của Q lãnh đạo, q đại biểu. Xin cảm ơn.
14
HIỆU TRƯỞNG CHỈ ĐẠO ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHÁT
HIỆN BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI, HỌC SINH NĂNG KHIẾU
Trần Thế Hương
Hiệu trưởng trường TH Tân Hiệp A
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm của trường tiểu học, bên cạnh đó việc nâng cao chất lượng
mũi nhọn lại là một nhiệm vụ đòi hỏi phải có sự đầu tư rất lớn và rất quan trọng.
Đó cũng chính là một trong những cơ sở để đánh giá chất lượng đào tạo của nhà
trường ở cuối năm học.
Đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài là nhiệm vụ, là mục tiêu để
làm động lực phát triển xã hội, phát triển đất nước. Mỗi nhà trường, mỗi giáo
viên tiểu học đều có nhiệm vụ phát hiện và châm bồi học sinh giỏi, học sinh
năng khiếu.
Bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu ở tiểu học là tạo nền móng
cho chiến lược đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Phát

hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu là việc làm hết sức cần
thiết và có ý nghĩa trong công tác giáo dục toàn diện của trường phổ thông. Phát
hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu là góp phần tích cực thực
hiện chủ đề của năm học 2011-2012.
Phong trào học sinh giỏi, học sinh viết chữ đẹp hiện nay là những phong
trào mũi nhọn của trường TH Tân Hiệp A, nó như những bông hoa đẹp tô điểm
thêm cho vườn hoa đang nở.
Được sự phân công của lãnh đạo Phòng GD&ĐT; hôm nay tôi có bài
tham luận trước Hội thảo về việc: “Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phát hiện bồi
dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu” của trường TH Tân Hiệp A.
II. THỰC TRẠNG:
1. Trường TH Tân Hiệp A đặt tại ấp Khúc Tréo A xã Tân Phong. Trường
có 03 điểm trường, điểm trường xa nhất cách điểm trung tâm khoảng 3 km.
-Tổng số CB.GV.NV là 43/20 nữ (có 01 HĐNH).
15
Trong đó giáo viên trực tiếp dạy lớp là: 36/19 nữ.
-Tổng số lớp: 29 lớp = 1.024/491 nữ. Tỷ lệ giáo viên/ lớp= 1.24
-Tổng số lớp học 7 buổi / tuần: 7 lớp = 229/128 nữ.
-Tổng số phòng học: 23 phòng. Có 03 phòng chức năng.
2. Thuận lợi:
-Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy học.
-Tay nghề giáo viên khá đồng đều, tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 100 %, trên
chuẩn 50 %.
-Điểm trường đặt tại khu trung tâm của xã thuận tiện cho học sinh đi học,
điểm trung tâm có số lượng học sinh đông 766 em, bình quân 38,3 HS/lớp (mỗi
khối có 04 lớp), đa số học sinh ngoan, lễ phép và chăm học.
-Cha mẹ học sinh luôn quan tâm đến việc học tập của con em mình ở nhà
cũng như ở trường.
3. Khó khăn:
-Cơ sở vật chất chưa đáp ứng cho học 7 buổi / tuần, còn thiếu bàn ghế học

sinh.
-Một bộ phận cha mẹ học sinh có hoàn cảnh khó khăn chưa xem trọng
việc học tập của con em mình, không cho con học lớp 7 buổi / tuần.
4. Số học sinh giỏi qua khảo sát chất lượng đầu năm:
Tiếng Việt Toán
SL % SL %
122 11,84 261 25,34
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Chọn giáo viên:
1.1 Chọn giáo viên dạy lớp điểm sáng:
-Có tâm huyết với nghề nghiệp, tận tâm, tậm tụy với công việc được giao.
-Luôn yêu thương, tộn trọng và đối xử công bằng với học sinh.
-Thường xuyên học hỏi để nâng cao tay nghề qua dự giờ, qua mạng
Internet, sách báo . . .
16
-Có kinh nghiệm giảng dạy nhất là dạy đối tượng học sinh giỏi, mạnh dạn
đổi mới phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học phong phú, linh hoạt.
-Thường xuyên tìm tòi các bài tập khó, cách giải hay để hướng dẫn học
sinh thực hành.
1.2 Chọn giáo viên dạy bồi dưỡng:
-Giáo viên dạy bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu phải thật sự
vững vàng về kiến thức bộ môn, phải biết tự nghiên cứu tự học tập, luôn tích lũy
kiến thức, phải thường xuyên rèn luyện tìm tòi để có kiến thức chuyên sâu. Phải
biết phân loại được các mạch kiến thức liên thông, kiến thức mang tính tiền đề,
tính bắc cầu và tính kế thừa.
-Phải nắm trình độ kiến thức của từng học sinh để giáo viên có kế hoạch,
biện pháp và phương pháp giảng dạy cho từng học sinh trong từng giai đoạn. Từ
đó xác định cần bổ sung kiến thức và hệ thống kiến thức cần ôn luyện.
-Trong dạy bồi dưỡng, trước khi giới thiệu một bài toán, một đoạn văn
nào đó cho học sinh thì người giáo viên cần nghiền ngẫm, suy nghĩ thật kỹ về

bài toán hoặc đoạn văn đó. Cần nắm bắt tất cả những khó khăn mà học sinh của
mình sẽ gặp phải khi làm bài, cần tránh đưa ra quá nhiều những thuật ngữ vì khả
năng tiếp thu của học sinh còn giới hạn.
Trong quá trình dạy bồi dưỡng, giáo viên tìm tòi và nghiên cứu rất nhiều
tài liệu để hướng dẫn HS cách giải quyết các bài tập. Sau khi hướng dẫn học
sinh cách giải từng dạng bài xong thì giáo viên cho học sinh làm một số bài tập
tương tự. Khi học sinh đã nắm được cách giải các dạng bài tập thì lúc đó giáo
viên cho học sinh giải các bộ đề các cấp.
Học sinh học bồi dưỡng phải làm bài một cách độc lập, không nhìn bài
của bạn. Ở nhà còn làm thêm một số bài tập thầy giao, đối với những em có điều
kiện còn tìm giải thêm một số bài tập khác trên mạng theo chương trình “Giải
toán qua Internet”.
-Trong quá trình bồi dưỡng, tổ chức ôn tập, giải bài tập cần phải có sự
chọn lọc những học sinh nổi trội để có thời gian bồi dưỡng cá biệt sâu hơn.
17
2. Chọn học sinh
2.1. Lớp điểm sáng:
-Căn cứ vào kết quả khảo sát chất lượng đầu năm học và kết quả của năm
học qua, nhà trường chọn những em có thành tích cao nhất vào học chung một
lớp gọi là lớp điểm sáng.
2.2. Chọn đội tuyển học sinh giỏi:
Học sinh được tuyển chọn vào đội tuyển phải đạt được các điều kiện sau:
-Kết quả khảo sát chất lượng đầu năm phải đạt từ 9 - 10 điểm.
-Xếp loại học lực môn năm qua: loại giỏi.
-Ham học, thích tìm tòi khám phá, chuyên cần, tham gia đầy đủ các ngày
học bồi dưỡng.
Ngoài các điều kiện trên cũng cần các yếu tố hỗ trợ của cha mẹ học sinh
như sự quan tâm, đưa rước và tạo điều kiện học tập tốt cho con em, vì tất cả học
sinh đi học bồi dưỡng đều học vào buổi chiều, ngoài giờ học chính khóa.
Nhà trường còn phát động hỗ trợ kích thích phong trào như: đối với giáo

viên bồi dưỡng, giáo viên chủ nhiệm có học sinh giỏi và học sinh giỏi ngoài
phần thưởng theo quy định thì Ban đại diện CMHS còn thưởng thêm từ 40.000 -
100.000 cho mỗi giải cá nhân học sinh đạt giải vòng huyện, vòng tỉnh.
3. Thời gian học và bồi dưỡng:
-Đối với các lớp điểm sáng thi nhà trường sắp xếp cho học 7 buổi/tuần
được 02 lớp.
-Đối với đội tuyển học sinh giỏi lớp 5 được tiến hành bồi dưỡng sau khi
có kết quả khảo sát chất lượng đầu năm. Thời gian bồi dưỡng trong tháng
9/2011 là 2 buổi/tuần cho đến cuối tháng 9/2011 thì chọn lọc lại đội tuyển chính
thức. Từ tháng 10/2011 cho đến khi thi vòng huyện thời gian bồi dưỡng từ 3-5
buổi/tuần.
-Đối với đội tuyển học sinh giỏi lớp 3 và 4 thời gian bồi dưỡng là 2
buổi/tuần. Nhà trường giao cho giáo viên chủ nhiệm bồi dưỡng, đến tháng
18
12/2011 giao cho giáo viên chuyên bồi dưỡng học sinh giỏi phụ trách. Thời gian
bồi dưỡng sau khi lớp 5 thi vòng tỉnh lớp 4 là 3 buổi/tuần, lớp 3: 2 buổi/tuần.
4. Kết quả đạt được:
4.1. Học sinh giỏi cuối học kỳ 1 năm học 2011-2012:
-Môn Tiếng Việt:
Đầu năm
Cuối HK1
2010-2011
Cuối HK1
2011-2012
So sánh
(3) so với (1) (3) so với (2)
1 2 3 Tăng Giảm Tăng Giảm
11,84 20,56 21,02 9,18 0,46
-Môn Toán:
Đầu năm

Cuối HK1
2010-2011
Cuối HK1
2011-2012
So sánh
(3) so với (1) (3) so với (2)
1 2 3 Tăng Giảm Tăng Giảm
25,34 34,25 35,87 10,53 1,62
4.2. Học sinh giỏi đạt giải vòng huyện, tỉnh:
Khối
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
So sánh
Huyện Tỉnh Huyện Tỉnh Tăng Giảm
3 4
4 12
5 13 7 13
Số học sinh giỏi lớp 5 đạt giải vòng huyện của năm học 2010-2011 bằng
với năm học 2011-2012 nhưng hiện nay số học sinh giỏi đang học bồi dưỡng tại
huyện chuẩn bị thi vòng tỉnh là 13 em. Như vậy khả năng học sinh đạt giải vòng
tỉnh năm học 2011-2012 sẽ cao hơn năm học 2010-2011.
Kính thưa Hội thảo !
19
Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi, học sinh năng khiếu mà trường TH Tân Hiệp A đã thực hiện trong thời
gian qua. Chắc hẳn còn nhiều vấn đề chưa thuyết phục các bạn đồng nghiệp
tham dự Hội thảo nhưng nó đã giúp cho đơn vị chúng tôi nhiều năm liền đạt
được kết quả đáng khích lệ. Nhà trường còn phải phấn đấu liên tục, thường

xuyên học hỏi để tăng thêm vốn hiểu biết, kinh nghiệm để duy trì tốt phong trào
này trong những năm tiếp theo. Rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
quý đồng nghiệp.
Trước thềm năm mới, xin kính chúc quý lãnh đạo và toàn thể Hội thảo
sức khoẻ, hạnh phúc và thành đạt.
20
HIỆU TRƯỞNG TỔ CHỨC, CHỈ ĐẠO ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO
Nguyễn Quốc Khanh
Hiệu trưởng trường tiểu học Phong Tân
I.Nhận thức:
Giáo dục là hiện tượng xã hội. Lịch sử phát triển loài người coi giáo dục
là công cụ, là phương tiện để làm biến đổi xã hội. Khi xã hội phát triển giáo dục
được coi là động lực, là mục tiêu cho sự phát triển tiếp theo của xã hội. Chức
năng chủ yếu của giáo dục là làm cho mọi người trong xã hội có vốn kiến thức
cần thiết để tham gia tích cực vào cuộc sống và sinh tồn.
Chỉ thị 40/CT-TW của Ban Bí thư Trung ương về: “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá,
đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
xây dựng bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm, tay
nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có
hiệu quả sự nghiệp Giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước”.
Cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục & Đào tạo được coi là quốc
sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để tạo ra nguồn lực con người trong quá
trình toàn cầu hoá. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, của hệ thống chính trị và
toàn xã hội. Trong đó, đội ngũ nhà giáo giữ vai trò quyết định. Có ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng giáo dục và sự phát triển của hệ thống giáo dục quốc

dân; theo tổ chức Văn hoá và Giáo dục Liên hợp Quốc: “Mọi cuộc cải cách
giáo dục đều bắt đầu từ người giáo viên”.
Sự nghiệp Giáo dục & Đào tạo trong những năm gần đây đã được Đảng,
Nhà nước và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Đề ra nhiều chủ trương nhằm để
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo thông qua các cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “Hai không” với 4 nội dung; gắn
với cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo”và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện , học sinh
tích cực”. Do đó, đòi hỏi đội ngũ nhà giáo phải đạt một trình độ nhất định .
II.Thực trạng
-Trường tiểu học Phong Tân có tổng số cán bộ, viên chức 33/17nữ
*Trong đó:
HT,PHT: 02
Giáo viên: 29/16 nữ
Nhân viên: 02/01nữ
21
-Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đạt chuẩn đào tạo là 33/33 tỉ lệ
100%
*Trong đó: Trên chuẩn đào tạo 23/33 tỉ lệ 69,70%, cụ thể như sau:
+Cử nhân tiểu học: 13 đ/c
+Cao đẳng tiểu học: 10 đ/c
a.Thuận lợi
Tiếp thu kịp thời các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT;
Nghị quyết củng như chương trình hành động của Đảng uỷ- Uỷ ban nhân dân về
công tác “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo” đáp ứng với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Hàng năm đội ngũ cán bộ, viên chức tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và những
quy định của ngành. Đặc biệt là các cuộc vận động và phong trào thi đua; đồng
thời quán triệt chủ đề năm học 2011-2012 “Tiếp tục tập trung đổi mới quản lý,

đổi mới tổ chức hoạt động và thực hiện nhiệm vụ trọng tâm ở cấp đơn vị
trường học, để không ngừng củng cố và hoàn thiện thành quả giáo dục đại
trà, tạo lập nền tảng phát triển, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục mũi
nhọn góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân ở địa
phương”. Thông qua đó mỗi cán bộ, viên chức chọn và đăng một nội dung đổi
mới.
Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo ngành, lãnh đạo địa
phương, sự đoàn kết thống nhất, có ý thức tự học, tự bồi dưỡng giúp đỡ lẫn nhau
để không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt nên chất lượng đội ngũ nhà giáo
có chuyển biến rõ rệt.
b.Khó khăn
Còn một bộ phận cán bộ, viên chức chưa có ý thức tự học tập để nâng cao
trình độ về mọi mặt, chưa mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy, chưa thật
sự tâm huyết với sự nghiệp giáo dục ở địa phương,
III. Những giải pháp thực hiện
a. Xây dựng nề nếp kỷ cương
Để tập thể nhà trường có tinh thần trách nhiệm, có ý thức kỷ luật, đoàn
kết gắn bó, giúp đỡ nhau để hoàn thành tốt nhiệm vụ; yêu cầu:
-Hiệu trưởng phải thật sự gương mẫu, nói đi đôi với làm,
-Các văn bản phải quán triệt kịp thời trong toàn đơn vị.
-Các hoạt động đều được cụ thể hoá bằng kế hoạch và triển khai tổ chức
thực hiện nghiêm túc.
-Có sự phân công trách nhiệm cụ thể, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc
thực hiện có hướng chấn chỉnh kịp thời.
-Kiên quyết xử lý nghiêm đối với đội ngũ nhà giáo có những hành vi cố
tình vi phạm làm sai lệch ảnh hưởng đến nề nếp kỷ cương nhà trường.
22
-Tiếp tục đổi mới hoạt động, cải thiện môi trường giáo dục theo hướng tập
trung đẩy mạnh các cuộc vận động và các phong trào thi đua mà ngành đã phát
động.

b.Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Để có một đội ngũ cán bộ, viên chức đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ mới
điều đầu tiên là người cán bộ quàn lý phải luôn không ngừng học tập, trau dồi
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, gương mẫu chấp hành chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng pháp luật của Nhà nước và quy định của ngành.
Đẩy mạnh việc xây dựng lộ trình đào tạo đội ngũ để nâng cao nhận thức
tư tưởng chính trị, chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong
giai đoạn mới.
Đánh giá khả năng của cán bộ viên chức tuỳ thuộc vào mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được phân công ở từng thời điểm cụ thể.Trên cơ sở phân công
nhiệm vụ ở giai đoạn tiếp theo.
Tập trung củng cố, kiện toàn để nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
chức Hội đồng trường, Tổ chuyên môn, Tổ văn phòng, Ban đại diện cha mẹ học
sinh, Đoàn đội, Công đoàn.Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và trong giảng dạy.
Ngoài việc tham gia tiếp thu chuyên đề hướng dẫn soạn giáo án điện tử
trên chương trình POWERPOINT (PPT OFFICE 2003) do Phòng GD&ĐT tổ
chức, nhà trường còn tổ chức, chỉ đạo cho giáo viên cốt cán hướng dẫn cụ thể
cho cán bộ, viên chức thực hiện tiết dạy trên máy chiếu bước đầu thực hiện đạt
hiệu quả.
Tiến hành tổng kết bộ môn Tiếng việt &Toán cấp trường nhằm để đánh
gia rút kinh nghiệm những mặt làm được, những mặt làm chưa được, đồng thời
làm cơ sở cho cán bộ viên chức rút kinh nghiệm để phát huy những mặt đạt
được, khắc phục những hạn chế yếu kém và đề ra các giải pháp trong việc đổi
mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh đảm bảo chất lượng thật.
Tiếp tục triển khai công tác giáo viên chủ nhiệm giỏi để mỗi giáo viên
chọn nội dung dựa vào thực tiễn của lớp mình mà xây dựng kế hoạch cụ thể tổ
chức thực hiện, qua sơ kết rút kinh nghiệm cho thấy trình độ tay nghề của đội
ngũ nhà giáo được nâng lên.

Hợp đồng các cơ sở đào tạo mở các lớp để tạo cơ hội cho đội ngũ thầy cô
giáo học tập nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ để hỗ trợ cho việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, trong giảng dạy và học tập.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường theo kế hoạch tổ chức của
Phòng Giáo dục & Đào tạo, tổ chức hội thi sáng tạo đồ dùng dạy học tự làm,
viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia sinh hoạt cụm chuyên môn liên trường, tổ
chức thao giảng, hội giảng, tổ chức chuyên đề, tổng kết hai môn Tiếng Việt và
Toán…
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ vì đây là khâu quan trọng không thể
thiêú trong quản lý chỉ đạo, là cơ sở trực tiếp để từng bước giúp giáo viên tháo
gỡ những khó khăn trong giảng dạy và học tập để góp phần củng cố và hoàn
23

×