Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết bán hàng tại Công ty cổ phần Dược phẩm Hải Phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.78 KB, 77 trang )

Chuyên đề cuối khoá
CHƯƠNG I :
NHỮNG LÝ LUẬN VỀ VIỆC CÔNG TÁC BÁN HÀNG HểA VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I/SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1. Hàng hóa tiêu thụ và các yêu cầu quản lý:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh,hoạt động chủ yếu của các doanh
nghiệp là sản xuất , trao đổi và tiêu thụ sản phẩm mà mình hiện có trên thị
trường.Cỏc sản phẩm đó có thể là thành phẩm, bán thành phẩm, lao vụ, dịch vụ,
hàng hỳa…Đỳ là các sản phẩm chủ yếu và chiếm tỷ trọng cao.
Thành phẩm : là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó , đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định , được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng .
Hàng hóa là những vật phẩm các doanh nghiệp mua về để bán phục vụ cho
nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội .
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay , các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh muốn đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản
xuất sản phẩm ,kinh doanh hàng hóa đạt chất lượng tốt , hình thức mẫu mã đẹp,
giá cả hợp lý , được thị trường chấp nhận .Muốn vậy doanh nghiệp phải thực hiện
đồng thời các biện pháp về tổ chức , kỹ thuật và quản lý kinh tế , trong đó kế toán
như một công cụ quản lý hữu hiệu nhất .
2.Tiêu thụ và các yêu cầu quản lý việc tiêu thụ:
Thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ của xã hội là mục tiêu mà tất cả các doanh
nghiệp đều hướng tới,do đó sản phẩm phải đưa đến tận tay người tiờu dựng.Cụng
việc này được tiến hành thông qua quá trình tiờu thụ.Nỳ là khâu cuối cùng trong
chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,hoạt động này nhằm thỏa mãn nhu
cầu của các cá nhân hay tập thể trong và ngoài doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hóa là việc đưa các thành phẩm này từ lĩnh vực sản xuất vào
lĩnh vực lưu thụng.Thụng qua công tác này doanh nghiệp có cơ hội thu hồi lại vốn
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
1


Chuyên đề cuối khoá
mà doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiên quá trình sản xuất kinh doanh và được thêm
một khoản “thặng dư” nữa để có thể đầu tư vào sản xuất và tái sản xuất mở rộng,
đảm bảo cho cuộc sống của cán bộ công nhân viờn…
Như vậy, tiêu thụ là khâu quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, nó
là khâu trung gian, là cầu nối giữa một bên là sản xuất, một bên là tiêu dùng. Ngày
nay, khái niệm tiêu thụ được hiểu theo nghĩa rộng hơn, nó là quá trình kinh tế bao
gồm nhiều khâu, từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, tổ
chức mua hàng và xuất bán theo yêu cầu của khách hàng nhằm mục đích đạt hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Hàng hoá được xem là tiêu thụ và quá trình tiêu thụ được coi là hoàn tất
(nguyên tắc ghi nhận doanh thu) khi thoả mãn đồng thời 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
-Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Cũng như sản phẩm,hàng hóa tiêu thụ cũng cần sự quản lý chặt chẽ của doanh
nghiệp, vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu quản lý sau trong quá trình tiêu thụ:
+ Nắm bắt được từng loại hàng hóa và sự vận động của chúng trong quá
trình nhập – xuất – tồn kho trờn cỏc chỉ tiêu chất lượng số lượng cũng như giá trị.
+ Nắm bắt và theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, tổng thể thanh
toỏn,tổng số khách hàng, đôn đốc thu hồi nhanh tiến bán hàng, không để xảy ra tình
trạng chiếm dụng vốn.
+ Tính toán xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện
nghiêm túc cơ chế lợi nhuận.
3. ý nghĩa của kế toán sản phẩm, hàng hóa và tiêu thụ :

SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
2
Chuyên đề cuối khoá
Với chức năng cung cấp thông tin kiểm tra, giám đốc các loại hoạt động sản
xuất kinh doanh của nghiệp kế toán kế toán đã và đang là một công cụ đắc lực và
hữu hiệu trong công tác quản lý, là một nội dung của kế toán trong các doanh
nghiệp, kế toán hàng hóa và tiêu thụ đóng một vai trò quyết định trong công tác
quản lý. Nó phản ánh đầy đủ chính xác quá trình Nhập_Xuất_Tồn kho các hàng
hóa. Đồng thời đưa ra các thông tin trung thực và chính xác về kết quả của quá trình
tiêu thụ.
4. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về thàh phẩm , hàng hóa , bán hàng xác định
kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động , kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ :
- Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm,hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng , chất lượng
chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ ,kịp thời và chính xác các khoản doanh thu
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp
,đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng .
- Phỏn ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động,giỏm sỏt tình
hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
-Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định lỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan tới quá trình bán hàng , xác định và
phân phối kết quả .
II/ NỘI DUNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN HÀNG HÓA VÀ TIÊU THỤ
HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP:
1.Hạch toán quá trình bán hàng
1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Kế toán doanh thu bán hàng

1.1.1.1 Khái niệm
*/ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán hàng hóa,
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
3
Chuyên đề cuối khoá
dịch vụ cung cấp cho khách hàng bao gồm các khoản phụ thu và bên ngoài giá bán
(nếu có)
*/ Thuế GTGT đầu vào là phần doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước khi doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo quy định nhà nước.
1.1.1.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
- Chứng từ: Bao gồm toàn bộ các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, hóa đơn bán
hàng thông thường và toàn bộ chứng từ gửi cho nước nhập khẩu (nếu là hàng xuất
khẩu).
- Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 512, TK 333 và một số TK khác có liên
quan
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bên nợ: Phản ỏnh các khoản như: Số thuế tiêu thụ đặc biờt, thuế xuất nhập
khẩu mà doanh nghiệp phảI nộp, ngoài ra còn doanh thu bán hàng bị trả lại, giảm
giá hàng bán, triết khấu thương mại, xác định kết quả kinh doanh được kết chuyển
vào cuối kỳ.
Bên có: Phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ, tiền lãi tiền bản
quyền…Thực hiện trong kỳ kế toán.
- TK 511: Được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
511.1: Doanh thu bán hàng hóa
511.2: Doanh thu bỏn cỏc thành phẩm
511.3: Doanh thu cung cấp dịch vụ
511.4:Doanh thu trợ cấp,trợ giá
- TK 512: Doanh thu nội bộ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của các hàng hóa tiêu dùng nội bộ như
trả lương nhân viên, tổ chức hội họp trong công ty…
- TK 333: Thuế và các khoản phí nộp, TK này dùng để phản ánh các khoản
thuế nhà nước theo nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
Tài khoản này chi tiết thành các tiểu khoản
TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
4
Chuyên đề cuối khoá
TK 333.2: Thuế TTĐB
TK 333.3: Thuế xuất nhập khẩu
TK 333.4: Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1.1.3 quy trình hạch toán
Sơ đồ 1 : Kế toán tổng hợp DTBH và CCDV
333 511,512 111, 112,…
thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đơn vị áp dụng
phải nộp NSNN, thuế GTGT phải nộp phương pháp trực tiếp
( đơn vị áp dụng p2 trực tiếp ) ( tổng giá thanh toán )
521,531,532
cuối kỳ ,k/c chiết khấu thương mại , đơn vị áp dụng
dt bán hàng bị trả lại , phương pháp khấu
trừ
giảm giá hàng bán phát sinh trong kì (giá chưa có thuế GTGT)
911 333 (33311)
Cuối kỳ ,k/c thuế GTGT
Doanh thu thuần đầu ra
Chiết khấu thương mại , doanh thu hàng bán trả lại hoặc giảm giá hàng bán phát
sinh trong kỳ
- doanh thu thuần được xác định :
doanh thu thuần = DTBH và CCDV – chiết khấu TM – DT hàng bán bị trả lại -

DT hàng giảm giá – thuế xk.TTĐB phải nộp NSNN,thuế GTGT phải nộp (theo
phương pháp trực tiếp).
sơ đồ 2 : Kế toán bán hàng thông qua đại lý
( theo phương pháp bán đúng giá hưởng hoa hồng )
155,156 157 632
Khi xuất kho thành phẩm
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
5
Dt bán
hàng và
cung
cấp dv
phát
sinh
Chuyên đề cuối khoá
Hàng hóa giao cho các dại lý Khi thành phẩm ,hàng hóa
Bán hộ ( theo PP KKTX ) giao cho đại lý đã bán được
511 111,112,131 641

Doanh thu bán hàng đại lý hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
333(3311) 133
( Thuế GTGT) (thuế GTGT)
Sơ đồ 3 : Kế toỏn bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp )
511 131
Doanh thu bán hàng tổng số tiền còn
( ghi theo giá bán trả tiền ngay ) phải thu của
Khách hàng
333(333111) 111,112
Thuế GTGT

Đầu ra số tiền phải thu
515 338 (3387) của khách hàng

Định kỳ .k/c lãi trả góp oặc lãi trả
Doanh thu là tiền lãi
phải thu từng kỳ chậm phải thu của kh
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Quy trình kế toán các khoản giảm trừ được thể hiện qua sơ đồ sau:
*/Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”:Tài khoản này được sử dụng để
theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng trên
giá bán đã thỏa thuận về số lượng sản phẩm hàng hóa đã tiêu thụ.
*/Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”.Tài khoản này được sử dụng để theo
dõi doanh thu số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại. Đây là tài khảon điều chỉnh của tài khoản 511.
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
6
Chuyên đề cuối khoá
*/Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bỏn”.Được sử dụng để theo dõi toàn bộ
các khỏan giảm giá cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận.Cỏc khoản đó bao
gồm các khoản bớt giá, giảm giá đặc biệt thuộc về nguyên nhân người bán.
Sơ đồ 4:
Tk 111,112,113 Tk 521 Tk 511,512
Chiết khấu thương mại K/c chiết khấu TM
Vào doanh thu
Tk 531

Hàng bán bị trả lại
K/c trị giá hàng bán
Tk333 bị trả lại vào DT
Giảm vat

đầu vào
Tk 532
Giảm giá hàng bán K/c số giảm giá vào
doanh thu
Kế toán giá vốn hàng bán
a.Theo phương pháp kê khai thường xuyên
sơ đồ 5
154 632
Thành phẩm sx ra tiêu thụ ngay
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
7
Chuyên đề cuối khoá
Không qua nhập kho 155,156
157
Thành phẩm sx ra gửi khi hàng được gửi đi bán thành phẩm hàng hóa
Đi bán ko qua nhập kho được xác định là tiêu thụ đú bán bị trả lại nhập kho

155,156 911
Thành phẩm hàng hóa cuối kỳ k/c giá vốn hàng
Xuất kho gửi đi bán bán của thành phẩm ,hh,dv
Xuất kho thành phẩm hàng hóa để bán đã tiêu thụ
159
154
Cuối kỳ k/c giá thành dịch vụ hoàn thành hoàn nhập dự phòng giảm
Tiêu thụ trong kỳ giá hàng tồn kho
Trích lập dự phòng
Giảm giá hàng tồn kho
b.Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
sơ đồ 6 :
154 632 155

Đầu kỳ , k/c trị giá vốn của thành phẩm cuối kỳ , k/c trị giá vốn của
Tồn kho đầu kỳ thành phẩm tồn kho cuối kỳ
157
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
8
Chuyên đề cuối khoá
Đầu kỳ ,k/c trị giá vốn của thành phẩm 157
Đã gửi bán chưa xác định là tiêu thụ đầu kỳ
611 cuối kỳ k/c trị giá vốn của thành phẩm
Cuối kỳ xác định và k/c trị giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định
Đã xuất bán được xác định là tiệu thụ là tiêu thụ trong kỳ
( doanh nghiệp thương mại ) 911
631
Cuối kỳ ,xác định và k/c giá thành của thành phẩm cuối kỳ ,k/c giá vốn hàng bán
Hoàn thành nhập kho ,giá thành dịch vụ đã hoàn
thành (dn sx và kih doanh dịch vụ ) của thành phẩm hàng hóa dịch vụ
1.1 Kế toán các khoản thuế tiêu thụ
Sơ đồ 7 :
133(1331,1332) 333(33311)
152,153,156,211,217,241
611,627,641,642… thuế GTGT đã được khấu trừ
142,242,627,

632,641,642…
111,112,331… Thuế GTGT đầu vào không
Khi mua vật tư hàng hóa tài sản ,dịch vụ Được khấu trừ
Tscđ trong nước 111,112
333(33312) thuế GTGT đã được hoàn
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp
NSNN nếu được khấu trừ 152,153,156,211…

Hàng mua trả lại người bán hoặc giảm giá

Chú ý :
1. căn cứ để xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là số tiền thuế GTGT
ghi trên hóa Đơn GTGT khi mua TSCĐ , vật tư , hàng hóa , dịch vụ chứng từ nộp
thuế GTGT ở khâu nhập khẩu ( đối với hàng hóa nhập khẩu ); chứng tù nộp thuế
GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài hoặc đối tượng khác theo quy định của pháp
luật ( trường hợp nộp hộ thuế ).
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
9
Chuyên đề cuối khoá
2.trường hợp hàng hóa , dịch vụ mua vào không có hóa đơn GTGT hoặc có hóa đơn
GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì không được khấu trừ.
1.4 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
sơ đồ 8
511 131 635
Doanh thu tổng số tiền khách hàng chiết khấu thanh toán
Chưa thu tiền phải thanh toán 521,531,532
333(33311) chiết khấu thương mại
Thuế GTGT giảm giá, hàng bán bị trả lại
Đầu ra 333(33311)
Thuế GTGT Thuế GTGT
Đầu ra (nếu có)
711 111,112,113
Thu nhập khác tổng số tiền khách Khách hàng ứng trước
Chưa thu tiền hàng phải thanh toán hoặc thanh toán tiền
152,153,156,611…
111,112 khách hàng thanh toán bằng hàng
Các khoản chi hộ khách hàng (theo phương thức hàng đổi hàng )
133

413 (nếu có )
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các
khoản phải thu của khách hàng băng ngoại tệ bù trừ nợ
Nợ khó đòi phải số đã lập
Xử lý xóa sổ dự phòng 642
Số chưa lập
Dự phòng
chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ đánh giá các 004
khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ đồng thời ghi
2. Hạch toán xác định kết quả
2.1 Kế toán chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1.1 Kế toán chi phí bán hàng
2.1.1.1 Khái niệm :
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
10
Chuyên đề cuối khoá
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiệu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cỏo…
Để phản ánh khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế tỳan sử dụng TK
641 “ Chi phí bán hàng”
- Bên nợ : Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kì.
- Bờn cú: + Cỏc khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 không có số dư và chi tiết thành :
Tài khoản 641.1 “ Chi phí nhõn viờn”
Tài khoản 641.2 “ Chi phí vật liệu,bao bỡ”
Tài khoản 641.3 “ Chi phí dụng cụ đồ dựng”
Tài khoản 641.4 “ Chi phí khấu hao tài sản cố định”
Tài khoản 641.5 “ Chi phí bảo hành”

Tài khoản 641.7 “ Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Tài khoản 641.8 “ Chi phí bằng tiền khỏc”

2.1.1.2 Phương pháp hạch toán:
Sơ đồ 9:
641
133 111,112
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
11
Chuyên đề cuối khoá
111,112 các khoản thu giảm chi
152,153…
Chi phí vật liệu , công cụ

334,338 911
Chi phí tiền lương
Và các khoản trích theo lương k/c chi phí bán hàng
214
Chi phí khấu hao TSCĐ 352

Hoàn nhập dự phòng phải trả về
142,242,335 chi phí bảo hành sản phẩm ,hàng hóa
- chi phí phân bổ dần
- chi phí trớch trước
512
Thành phẩm,hàng hóa
Dịch vụ tiêu dùng nội bộ
333(33311)
112,141,331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài

Chi phí bằng tiền khác
133
Thuế GTGT đầu vào
Không được khấu trừ
nếu được tính vào chi phí
bán hàng
2.1.2/ Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
2.1.2.1 Khái niệm :
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan
chung đến hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kì
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
12
Chuyên đề cuối khoá
một hoạt động nào.Chi phí QLDN bao gồm chi phí quản lý kinh doanh , quản lý
hành chính và chi phí chung khác.
Các khoản chi phí này được kế toán phản ánh trên tk 642 “ chi phí quản lý
doanh nghiệp”
- Bên Nợ : Tập hợp toàn bộ chi phí QLDN thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên Có:
+ Các khoản chi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 8 tài khoản
cấp 2:
+ Tài khoản 6421 “Chi phí nhân viên quản lý” ;
+ Tài khoản 6422 “Chi phí vật liệu quản lý” ;
+ Tài khoản 6423 “Chi phí đồ dùng văn phũng” ;
+ Tài khoản 6424 “Chi phí khấu hao tài sản cố định” ;
+ Tài khoản 6425 “Thuế, phí và lệ phớ” ;
+ Tài khoản 6426 “Chi phí dự phũng” ;
+ Tài khoản 6427 “Chi phí dịch vụ mua ngoài” ;

+ Tài khoản 6428 “Chi phí bằng tiền khỏc” ;

2.1.2.2 Phương pháp hạch toán :
Sơ đồ 10 :
642
133
111,112,152,153 111,112,152…
Chi phí vật liệu,cụng cụ
Các khoản thu giảm chi
334,338
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
13
Chuyên đề cuối khoá
Chi phí tiền lương ,tiền công, phụ cấp
Tiền ăn ca và các khoản trích theo lương 911
214
Chi phí khấu hao TSCĐ k/c chi phí quản lý
Doanh nghiệp
142,242,335
- chi phí phân bổ dần
- chi phí trớch trước
133 139
hoàn nhập số chênh lệch giữa số
Thuế GTGT đầu vào không dự phòng phải thu khú đũi đó trớch
được khấu trừ nếu được tính vào lập năm trước chưa sử dụng hết
chi phí quản lý lớn hơn số phải trích năm nay
336
Chi phí quản lý cấp dưới phải
Nộp cấp trên theo quy định 352
139

Dự phòng phải thu khú đũi hoàn nhập dự phòng phải trả
111,112,141,331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
333
Thuế môn bài ,tiền thuê đất
Phải nộp NSNN
2.2 kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Sơ đồ 11:
a , kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành
333(334) 821(8211) 911

Số thuế TNDN hiện hành phải nộp kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Trong kỳ (dn xác định)
Số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm nộp
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
14
Chuyên đề cuối khoá
lớn hơn số phải nộp
b, kế toán chi phí thuế TNDN hoãn lại
347 821(8212) 347
Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại Chênh lệch giữa số thuế TNDN hoãn lại phải
Phải trả phát sinh trong năm> số thuế TNDN trả phát sinh trong năm< số thuế TNDN
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm


243 243
Chênh lệch giữa số tài sản thuế TN hoãn chênh lệch giữa số tài sản thuế TN hoãn
lại phát sinh nhỏ hơn tài sản thuế TN lại phát sinh lớn hơn tài sản thuế TN
hoàn lại được hoàn nhập trong năm hoãn lại được hoàn nhập trong năm


911 911
k/c chênh lệch số phát sinh có k/c chênh lệch số phát sinh có
lớn hơn số phát sinh nợ tk 8212 nhỏ hơn số phát sinh nợ TK 8212
2.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Khái niệm :
-Kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ kết quả của các hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động kinh doanh
bất động sản đầu tư, hoạt động tài chính và hoạt động khác mà doanh nghiệp tiến
hành trong kì.
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
15
Chuyên đề cuối khoá
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa tổng doanh thu
với giá trị vốn hàng bán ( gồm cả sản phẩm, hàng hóa dịch vụ ) chi phí bán hàng ,
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí hoạt động tài chính.
-Kết quả hoạt động khác là chênh lệch giữa khoản thu nhập khác và các
khoản chi phớ khỏc.
2.3.2 Một số điểm lưu ý khi hạch toán kết quả kinh doanh:
-Khi hạch toán kết quả kinh doanh phải phản ánh đầy đủ , chính xác các kết
quả hoạt động kinh doanh của kì kế toán theo đúng quy định của chuẩn mực kế
toán.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh phải được hạch toán chi tiết cho
từng hoạt động . Trong từng hoạt động phải chi tiết cho từng loại sản phẩm.
- Các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản này là
doanh thu thuần và thu nhập thuần.
2.3.3. Tài khoản sủ dụng : Tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên nợ :
+ Chi phí liên quan đến sản phẩm , hàng hóa ( Giá vốn hàng bán trong kì,

chi phí bán hàng , chi phí quản lí doanh nghiệp,…)
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác.
+ Kết chuyển lợi nhuận của các hoạt động kinh doanh.
Bên có :
+ Doanh thu thuần của các hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính.
+ Tổng số thu nhập khác.
+ Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh( lỗ )
2.3.4 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 12 :
632 911
k/c giá vốn
hàng bán
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
16
Chuyên đề cuối khoá

641 511
k/c chi phí bán hàng
k/c doanh thu thuần
642
k/c chi phí quản
lý doanh nghiệp
821
k/c chi phí
thuế TNDN

IV/TỔ CHỨC SỔ KẾ TOÁN TRONG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG:
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm
tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy kế toán, trình độ nhân viên kế toán, mức độ trang

bị các phương tiện hiện đại để lựa chọn 1 trong 4 hình thức sổ kế toán: Nhật ký – sổ
cái, Nhật ký chung, Chứng từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ. Mỗi hình thức có một
trình tự ghi sổ và hệ thống sổ khác nhau.
Để thuận tiện cho việc so sánh với thực trạng tại Công ty cổ phần dược phẩm
Hải Phòng trong Phần 2, chuyên đề xin trình bày hình thức sổ: Chứng từ ghi sổ
trong kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá.
Trình tự ghi sổ theo hình thức này được khái quát qua Sơ đồ sau:
Sơ đồ 13 : Trình tự ghi sổ kế toán hàng hoá, tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ theo hình thức Chứng từ ghi sổ
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
17
Chứng từ kế toán
Chuyên đề cuối khoá
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu,kiểm tra
Cụ thể, trình tự được khái quát qua Sơ đồ trên như sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc (Phiếu nhập kho, Hoá đơn GTGT, …) hoặc bảng
tổng hợp chứng từ gốc, kế toán lập CTGS. Căn cứ vào CTGS để ghi vào Sổ đăng ký
CTGS, sau đó được dùng để ghi vào Sổ cỏi. Cỏc chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập
CTGS được dùng để ghi vào các Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( Sổ chi tiết hàng hoá, Sổ chi tiết TK
131, …).
Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong thỏng trờn Sổ đăng ký CTGS, tính tổng số phát sinh nợ, tổng số
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
18
Sổ quỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp

chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ
kÕ to¸n
chi tiÕt
Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Máy vi tính
Chuyên đề cuối khoá
phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên Sổ cái (Sổ cái TK 156, 632, 511, 641, 642, 911,
…). Căn cứ vào Sổ cái, lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ cái và Bảng tổng hợp chi
tiết (được lập từ các sổ kế toán chi tiết, như: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn, Bảng
tổng hợp chi tiết thanh toán với khách hàng, …) được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Hình thức này có kết cấu sổ sách đơn giản, dễ ghi chép; thuận tiện trong
kiểm tra, đối chiếu; công việc kế toán được phân đều trong thỏng. Chớnh vì các ưu điểm
trên mà hình thức này phù hợp với mọi loại quy mô doanh nghiệp, phù hợp với cả
điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy.
Tuy nhiên, hình thức này có nhược điểm là ghi chép trùng lắp và sử dụng
nhiều sổ làm tăng khối lượng công tác kế toán. Nếu có sai sót xảy ra, đòi hỏi kế

toán phải sửa chữa trên nhiều sổ sách
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHềNG
PHẦN 1:TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHềNG
Tên giao dịch : công ty cổ phần dược phẩm hải phòng (HAIPHARCO)
Trụ sở giao dịch : số 71 điện biên phủ - hồng bàng – hải phòng
Điện thoại : 0313.745632 fax :0313.745053
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
19
Chuyên đề cuối khoá
MS thuế : 0200140269
2.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẢI PHềNG
2.1.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Năm 1961 theo quyết định số 196/TC-DC ngày 3/3/1961 của UBND thành
phố HẢI PHềNG , quốc doanh dược phẩm hải phũng đó được thành lập vói số cán
bộ công nhân viên khoảng 120 người chức năng nhiệm vụ là bán lẻ và phân phối
thuốc theo kế hoạch cho các cơ quan đơn vị trên địa bàn thành phố hải phòng.
Năm 1963 thành lập xí nghiệp dược phẩm kiến an với chức năng nhiệm vụ sản xuất
1 số thuốc tân dược và đông dược nhằm đáp ứng phần nào nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân thành phố .
Năm 1978 quốc doanh dược phẩm đổi tên thành công ty dược phẩm hải
phòng .
Năm 1980-1981 theo mô hình kinh tế cấp huyện các cửa hàng được đúng
trờn địa bàn quận - huyện - thị xã được chuyển giao cho UBND quận - huyện - thị
xã quản lý
Năm 1984 theo quyết định số 668/QĐ - VX ngày 26/03/1984 của UBND
thành phố hải phòng thành lập xí nghiệp liên hiệp dược hải phũng trờn cơ sở hợp

nhất công ty dược phẩm và xí nghiệp dược phẩm hải phòng .
Năm 1993 theo quyết định số 388 thành lập doanh nghiệp nhà nước của
chính phủ ,UBND thành phố hải phòng ra quyết định số 536/QĐ –TCCQ ngày
26/02/1993 thành lập công ty dược hải phòng .Một tháng sau theo quyết định số
759/QĐ- TCCQ ngày 26/03/1993 của UBND thành phố hải phòng sát nhập 13 hiệu
thuốc quận – huyện – thị xã vào công ty dược hải phòng sau hơn 10 năm không
thuộc mô hình quản lý của công ty .số lượng CBCNV thời gian này là gần 600
người công ty dược hải phòng có chức năng nghiệm vụ là SXKD thuốc , hóa chất
,dụng cụ vật tư y tế , nuôi trồng dược liệu ,xuất nhập khẩu thuốc phục vụ việc chăm
sóc , phòng và chữa bệnh cho nhân dân thành phố hải phòng
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
20
Chuyên đề cuối khoá
Ngày 01/01/2006 thành lập công ty cổ phần dược phẩm hải phòng dựa trên
nền tảng công ty dược phẩm hải phòng cũ với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là kinh
doanh các mặt hàng thuốc phục vụ nhu cầu chăm sóc , phòng và chữa bệnh cho
nhân dân thành phố hải phòng.

2.1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công ty cổ phần dược phẩm hải phòng là kinh doanh thuốc ,
hóa chất dụng cụ ,vật tư y tế ,môi trường dược liệu ,xuất nhập khẩu thuốc phục vụ
việc chăm sóc ,phòng và chữa bệnh cho nhân dân thành phố hải phòng
Với chức năng nhiệm vụ được giao ,hoạt động kinh doanh của công ty có những
đặc điểm riêng của ngành
-Là loại hàng hóa đặc biệt nên việc bảo quản ,theo dõi và bán thuốc đòi hỏi
phải rất thận trọng ,do đó hiệu quả thường không cao ,chủ yếu mang tính chất phục
vụ cho phòng và chữa bệnh nhưng vẫn mag tính chất kinh doanh .phải hạch toán
độc lập bảo toàn vốn ,lấy thu bù chi đóng góp vốn ngân sách nhà nước và đảm bảo

đời sống cán bộ công nhân viên .
-Hàng hóa nhiều chủng loại ,giá trị hàng hóa tiêu thụ lớn.
-Nhu cầu thuốc chữa bệnh ngày càng tăng và đòi hỏi chất lượng ngày càng
tốt
-Mạng lưới kinh doanh rộng ,có nhiều đơn vị trực thuộc như các hiệu thuốc
nằm rải rác trên khắp nội ngoại thành phố.cụng ty có cơ chế khoán và phân cấp
quản lý kinh tế cho từng hiệu thuốc
2.1.2.2 Vốn kinh doanh của công ty
Trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thì vốn là một nhân tố quan trọng
nhất ảnh hưởng tới kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh .
Về quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tính đến ngày 31/12/2005 thì
tổng số vốn kinh doanh của công ty hiện có là 118.936.701.472 đ.Trong đó :
+ Vốn lưu động : 105.958.763.647 đ chiếm 89%
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
21
Chuyên đề cuối khoá
+ Vốn cố định : 12.977.937.825 đ chiếm 11%
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh thì một kết cấu vốn như trên là tương
đối hợp lý
2.1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy và chức năng của cỏc phũng ban công ty
Sơ đồ 14
* ban giám đốc: Bao gồm 1 giám đốc ,1 phó giám đốc phụ trách chung
- Giám đốc : phụ trách chung ,quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh của
công ty .Chịu trách nhiệm trước nhà nước và cấp trên về kết quả hoạt động kinh
doanh ,nâng cao thu nhập cho CBCNV.Giỏm đốc công ty phân nhiệm vụ 1 phần
công tác quản lý doanh nghiệp cho phó giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo các công tác
quan trọng như công tác tổ chức –LĐTL ,công tác đầu tư xây dựng cơ bản ,công tác
tài chính kế toán ,kinh doanh và xuất nhập khẩu.

- Phó giám đốc :Thay mặt cho Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo các công
tác kỹ thuật ,kiểm tra và đảm bảo chất lượng hàng hóa lưu thụng,bồ dưỡng nâng cao
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
Phó Giám
đốc

Giám đốc
Hội đồng quản
trị
P.thị
trường

P.kế toán
thống kê
P.
dược
chính

P. kho P. tổ chức
Hành
chính

P.Kinh
doanh
22
Chuyên đề cuối khoá
trình độ chuyên môn cho CNVC.Ngoài ra phó giám đốc còn thay mặt cho giám đốc
chỉ đạo đôn đốc hoạt động của các hiệu thuốc kinh doanh theo pháp luật ,theo quy
chế khoán của công ty phân cấp quản lý kinh tế đối với các đơn vị ,kinh doanh phục
vụ có hiệu quả ,thực hiện lấy thu bù chi ,nâng cao thu nhập cho người lao động .

* Cỏc phòng ban chức năng : có 6 phòng
- Phòng kinh doanh : giúp cho Giám đốc những mặt công tác sau:
Cung ứng thuốc chữa bệnh ,dụng cụ vật tư y tế ,dược liệu cho các hiệu thuốc ,bệnh
viện , bảo hiểm y tế ,cơ quan trong thành phố .
Đảm bảo cơ số thuốc dự trữ cho phòng chống dịch bệnh ,thiên tai dịch họa .
Lập và thực hiện kế hoạch xuất nhập khẩu.
Tìm đối tác liên doanh liên kết để nâng cao năng lực hoạt đông kinh doanh của công
ty
- Phòng thị trường phân đoạn thị trường , là trung tâm bán buôn chính của
công ty , là nơi tập trung nhiều đầu mối mua , bán .
- Phòng kho : ( 16 người) Giúp giám đốc những mặt công tác sau :
quản lý ,bảo quản hàng hóa ,xuất nhập theo quy định .
Kiểm kê ,báo cáo giám đốc chất lượng hàng hóa để kịp thời xử lý .
Bảo vệ kho tàng hàng hóa .
- Phòng tổ chức – hành chính :Tham mưu cho giám đốc những mặt công tác
sau :
Tổ chức cán bộ lao động tiêng lương .Soạn thảo nội quy ,quy chế quản lý
,các quyết định công văn chỉ thị của công ty .
Điều động ,tuyển dụng lập các hợp đồng lao động khai và duyệt sổ BHXH
cho CBCNV.
Đào tạo nhân lực
Giải quyết các chế độ chính sách ,khai và duyệt sổ lao động cho CBCNV.
Quản lý hồ sơ nhân sự
Bảo vệ nội bộ .
- Phòng dược chính : Giúp cho giám đốc những công tác sau :
Phổ biến các quy chế mới của Bộ ,ngành đối với kinh doanh dược .
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
23
Chuyên đề cuối khoá
Xây dựng và kiểm tả việc thực hiện quy chế của bộ , nghành cũng như của công ty

Đào tạo ,nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ dược cho CNV
An toàn –BHLĐ.
- Phòng kế toán – Thống kê :giúp cho giám đốc những mặt sau :
Kế toán thống kê tài chính .
Lập các chứng từ sổ sách ,thu chi với khách hàng nội bộ .
Theo dõi quá trình chu chuyển tiền tệ của công ty .
Phân tích hoạt động kinh tế .
Kiểm tra công tác tài chính ,quản lý kinh tế ở các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
công ty.
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức kinh doanh bán lẻ (các hiệu thuốc quận - huyện - thị xã):
Công ty có 15 hiệu thuốc quận - huyện – thị xã .Các hiệu thuốc gồm chủ
nhiệm phụ trách chung ,phó chủ nhiệm phụ trách kinh doanh ,dược chớnh.nhừn
viờn kế toán ,thủ kho , tủ quỹ trong văn phòng hiệu thuốc và đội ngũ mậu dịch viên
có trình độ chuyên môn dược từ sơ cấp đến đại học .Khối văn phòng hiệu thuốc làm
việc theo giời hành chính có mậu dịch viên bán thuốc theo ca hoặc theo ngày dưới
sự điều hành của các tổ trưởng .
2.2 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HẢI PHềNG
2.1.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.1.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 15

SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
24
Kế toán Trưởng
Kế toán Tổng hợp
KT Thu- chi
KT Thuế
KT Hàng hóa KT Tiền lương Thủ quỹ
KT Thanh toán

Chuyên đề cuối khoá
2.1.1.2 chức năng và nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
- Phòng tài chính kế toán co trách nhiệm tham mưu ,báo cáo trực tiếp với
tổng giám đốc những vấn đề liên quan đến công tác tài chính kế toán .Phòng thực
hiện chỉ thị của tổng giám đốc ,phối hợp với cỏc phũng ,ban chức năng của công ty ,
quản lý việc sử dụng vốn ,quản lý tốt các nguồn thu ,quản lý chi phí theo đúng quy
trình và các yêu cầu được nêu trong sổ tay chất lượng và sổ tay quy trình của công
ty .Mở và thực hiện việc cập nhập , hạch toán đầy đủ theo hệ thống sổ sách kế toán
và thực hiện các kế toán đúng với các quy định hiện hành.
2.1.1.3 Định biên và nhiệm vụ các chức danh phòng tài chính kế toán
Định biện : 9 người gồm có :
Kế toán trưởng ( trưởng phòng) 1 Người
Kế toán tổng hợp ( Phó phòng) 1 Người
Kế toán thanh toán 2 Người
Kế toán thu – chi 1 Người
Kế toán thuế 1 Người
Kế toán hàng hóa 1 Người
Kế toán tiền lương 1 Người
Thủ quỹ 1 Người

- Kế toán trưởng ( kiêm trưởng phòng kế toán ) :
Là người phụ trách về vấn đề tài chính kế toán tạ công ty , có nhiệm vụ tổ
chức , hướng dẫn , kiểm tra toàn bộ công tác kế toán tài chính nhằm đảm bảo bộ
máy kế toán gọn nhẹ , phù hợp ,hoạt động có hiệu quả .Kế toán trưởng có trách
nhiệm cung cấp thông tin chính xác , nhanh chóng phục vụ cho việc ra quyết định
quản lý và tham mưu về hoạt động tài chính ,thực hiện các khoản đóng góp nghĩa
vụ với nhà nước ,xét duyệt báo cáo tài chính của toàn công ty trước khi gửi đến cơ
quan chức năng , tổ chức tài chính .
Cập nhập thông tin ,văn bản có tính pháp quy về chế độ kế toán tài chính để
hướng dẫn kế toán viên thực hiện công việc đúng đắn và chính xác

- Kế toán tổng hợp :
SV: Nguyễn Thị Hà Thu Líp: K42/21.15
25

×