Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.93 KB, 70 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PX : Phân xưởng
TSCĐ : Tài sản cố định
GTGT : Giá trị gia tăng
NK - CT : Nhật ký - chứng từ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
TK : Tài khoản
NV : Nhân viên
SXKDDD : Sản xuất kinh doanh dở dang
NCTT : Nhân công trực tiếp
QL : Quản lý
KHTSCĐ : Khấu hao tài sản cố định
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI NÓI ĐẦU
Trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất nước đặc biệt là từ khi chuyển
từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường như
hiện nay thì nền kinh tế đang có những thay đổi từng ngày. Trong bối cảnh toàn
cầu hoá với những đặc trưng tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng không ngừng đổi mới và phát triển về tất cả các
mặt, các lĩnh vực đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế. Để chuẩn bị cho sự phát triển
mạnh mẽ thoát khỏi cơ chế quản lý bao cấp nhập vào nền kinh tế thị trường .
Hoà chung với xu thế đó, các doanh nhiệp sản xuất kinh doanh cũng đã
có những thay đổi vượt bậc. Để có thể tồn tại và phát triển bền vững đòi hỏi
các nhà quản lý phải linh hoạt và nhạy bén với những biến đổi của thị trường.
Việc phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển


nhanh và bền vững. Chính vì thế để đánh giá đúng vai trò quyết định của con
người trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh ngiệp phải tự chịu kết
quả sản xuất lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp. Vấn đề
quản lý và sử dụng lao động một cách hiệu quả đang là vấn đề hết sức cấp
thiết. Vì trong yếu tố sản xuất, lao động là yếu tố có chủ động, tính tích cực,
ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh. Đứng trên góc độ kế toán, nhân
tố lao động thể hiện là một bộ phận của chi phí đó là chi phí tiền lương.
Thông qua cách tính và trả lương kế toán tiến hành quản lý lao động . Mỗi
doanh ngiệp có mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, đặc điểm
lao động cũng khác nhau. Do vậy tuỳ theo yêu cầu của từng doanh ngiệp mà
họ xây dựng hình thức trả lương, cách hạch toán sao cho hiệu quả nhất.
Thấy được tầm quan trọng của tiền lương, với sự hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo Nguyễn Quốc Trung cùng các cô, chú phòng Tài chính kế toán
của công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2, nên em chọn “Hoàn thiện
công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cổ
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
phần Dược phẩm trung ương 2” làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của
mình.
Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, chuyên đề thực tập có nội dung
kết cấu như sau :
Chương 1: Khái quát chung về Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương
2.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2.
Chương: Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2.
Do hạn chế về thời gian cũng như về trình độ nên chuyên đề thực tập
không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến

của thầy Nguyễn Quốc Trung cũng như sự chỉ đạo của các chú, các cô, anh
chị trong phòng kế toán của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
PHẨM TRUNG ƯƠNG 2
1.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ
Công ty cổ phần Dược phẩm trung ương 2 lĩnh vực hoạt động, kinh
doanh chủ yếu là sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, tư vấn dịch vụ, khoa
học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 với diện tích khoảng
12.000m
2
ở phía đông của thủ đô Hà Nội. Là một doanh nghiệp Nhà nước
thuộc Tổng Công ty Dược Việt Nam trực thuộc Bộ Y tế.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 tiền thân là xưởng dược
quân đội. Năm 1954 xưởng dược quân đội được xây dựng thành xí nghiệp
Dược phẩm 6-1 (mùng sáu tháng một).
Ngày 30/12/1960 xí nghiệp đổi tên thành xí nghiệp Dược phẩm số 2 do
Bộ Y tế quản lý.
Theo Quyết định số 388/QĐ-HĐBT xí nghiệp Dược phẩm số 2 được công
nhận là doanh nghiệp Nhà nước và được pháp hạch toán độc lập và cũng trong
thời gian này, xí nghiệp được đổi tên thành xí nghiệp Dược phẩm Trung ương 2.
Đó cũng là một mốc đánh dấu sự trưởng thành và phát triển của xí nghiệp.
Xí nghiệp luôn tăng cường đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị,
tiết kiệm và tổ chức sản xuất để hạ giá thành sảm phẩm, từng bước nâng cao
chất lượng sản phẩm. Luôn chủ động tìm bạn hàng, khai thác thị trường để

đưa hàng của công ty tới nơi tiêu thụ, người tiêu dùng. Được sự đầu tư của
nhà nước, năm 2003 công ty đã đưa vào sử dụng nhà máy sản xuất thuốc đạt
tiêu chuẩn GMP (Gooc pha marceutical manufacturing practie- cơ sở sản xuất
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
thuốc tốt), từng bước hoàn chỉnh đầu tư dây truyền viên Betalatam+ thuốc
tiêm đạt tiêu chuẩn GMP và viên bao bì trên dây truyền thiết bị mới.
Được sự cho phép của Bộ Y tế, tháng 3 năm 2005 xí nghiệp chuyển
sang hình thức Công ty cổ phần, sau khi sang hình thức cổ phần Công ty có
51% vốn Nhà nước. Hiện nay, tên chính thức của xí nghiệp là Công ty cổ
phần Dược phẩm Trung ương 2.
Tên giao dịch quốc tế : DO PHARMA
Trụ sở chính đóng tại số 9 Trần Thánh Tông- Quận Hoàn kiếm – Hà Nội
Theo giấy phép kinh doanh số 0103006888 ngày 03/3/2005
Với diện tích khoảng 12.000 mét vuông, nằm ở phía đông của thủ đô
Hà Nội. Là một doanh nghiệp Nhà Nước thuộc tổng công ty dược Việt Nam
trực thuộc Bộ Y Tế.
Hiện nay Công ty có 2 địa điểm
1. Số 9 Trần Thánh Tông-Quận Hoàn Kiếm-Hà Nội
Gồm các phân xưởng, kho sản xuất với số lượng khoảng 400 người lao
động.
2. Số 43 Vĩnh Tuy
Gồm kho để chứa vật tư, máy móc phục vụ sản xuất của Công ty,
khoảng 10 người để bảo vệ xuất nhập, trông coi.
Công ty lên kế hoạch cuối năm 2007, xây dựng nhà máy chế biến sản
xuất thuốc tại khu công nghiệp Quang Minh-Vĩnh Phúc.
Là một công ty dược phẩm, bên cạnh các mục tiêu về lợi nhuận công ty
còn hướng tới mục tiêu cao hơn đó là chăm sóc sức khoẻ con người.
Hiện nay công ty có những chức năng và nhiệm vụ sau:

Sản phẩm chủ yếu của Công ty là các loại thuốc tiêm, thuốc viên và các
loại hoá phẩm như: Vitamin A
1
, B
1
, B
6
, B
12
, Ampicilin, thuốc cảm cúm, cao
xoa….được đóng trong các lọ thuỷ tinh, lọ nhựa hay các vỉ…. Ngoài ra Công
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
ty còn sản xuất một số loại thuốc gây nghiện có độc tính cao theo chương
trình của Nhà nước Codeinbazo, Nacotin, Hồng hoàng, Moophin….sản lượng
hàng năm của Công ty đạt gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm và hàng
tấn dung môi hoá chất phục vụ thị trường thuốc trong và ngoài nước.
Công ty đã nghiên cứu và đưa ra thị trường nhiều loại dược phẩm mới
hiện nay đã trở nên thông dụng như : Rotunda, Rutun c, …
Xuất nhập khẩu dược phẩm.
Tư vấn dịch vụ khoa học
Kinh doanh các ngành khác theo quy định của pháp luật.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH.
1.2.1 Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Mô hình tổ chức quản lý sản xuất của công ty cổ phần Dược phẩm
trung ương 2 khá gọn nhẹ và hiệu quả. Hiện nay công ty áp dụng mô hình
quản lý trực tuyến và theo từng cấp, tập thể lãnh đạo, cấp dưới trực tiếp chụi
sự quản lý của cấp trên theo chế độ một thủ trưởng.
Hiện nay, công ty đã cổ phần hoá cơ quan có quyền hành cao nhất là

Đại hội đồng cổ đông để lãnh đạo công ty phát triển.
Bên cạnh hội đồng quản trị có Ban kiểm soát nhằm kiểm tra tính hợp
pháp trong quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, ghi chép sổ
sách, báo cáo tài chính của công ty thông báo thường xuyên với Hội đồng
quản trị về kết quả kiểm tra.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1: Mô hình cổ phần hoá bộ máy quản lý tại
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
7
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc
Phó giám đốc phụ
trách sản xuất
Trợ lý an toàn
Phó giám đốc phụ
trách KH-CN
PX
thuốc
tiêm
PX
thuốc
viên
PX
chế
phẩm
PX


điện
Phòng
nghiên
cứu PT
Phòng kiểm
tra c.lượng
(KCS)
Phòng đảm
bảo chất
lượng
Phòng
Kế
hoạch
C. ứng
Phòng
Tài
chính kế
toán
Phòng
Tổ chức
hành
chính
Phòng
Thị
trường
Phòng
Bảo vệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.

* Ban giám đốc: Là những người phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và chịu trách nhiệm trước
Nhà nước và tập thể người lao động về kết quả hoạt động của Công ty.
Trong Ban giám đốc gồm có một giám đốc, một phó giám đốc chuyên
phụ trách khu vực kinh doanh (phụ trách sản xuất) khu vực kinh doanh gồm
có 4 phân xưởng.
- Phân xưởng thuốc tiêm
- Phân xưởng thuốc viên
- Phân xưởng chế phẩm
- Phân xưởng cơ điện
Một phó giám đốc phụ trách khối kỹ thuật (phụ trách khoa học công
nghệ) khu vực này gồm có:
- Phòng nghiên cứu phát triển
- Phòng kiểm tra chất lượng (KCS)
- Phòng đảm bảo chất lượng
Và trợ lý an toàn của giám đốc có nhiệm vụ phòng cháy chống cháy.
* Tại các phân xưởng sản xuất: Đứng đầu là quản đốc phân xưởng, có
nhiệm vụ đôn đốc công nhân làm việc và chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất
với người quản lý cấp trên trực tiếp là phó giám đốc phụ trách khu vực sản
xuất kinh doanh. Khu vực này gồm có 4 phân xưởng: phân xưởng thuốc tiêm,
phân xưởng thuốc viên, phân xưởng chế phẩm, phân xưởng cơ điện.
* Tại các phòng ban: Các trưởng phòng có nhiệm vụ giúp giám đốc
trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể và điều hành hoạt động của các phòng ban
trong Công ty theo tổ chức. Dưới trưởng phòng là phó phòng có trách nhiệm
giúp trưởng phòng đối với mọi công việc của phòng.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Phòng nghiên cứu phát triển: Nghiên cứu và nắm bắt sản phẩm mới,
xem xét các mặt hàng xí nghiệp đang sản xuất. Nghiên cứu tuổi thọ, mức độ

sai hỏng của các mặt hàng, nghiên cứu giác độ thí nghiệm để triển khai ứng
dụng sản xuất.
* Phòng kiểm tra chất lượng (KCS): Kiểm tra đầu vào nguyên vật liệu,
xem nguyên vật liệu có đảm bảo tiêu chuẩn hay không. Nguyên vật liệu đủ
tiêu chuẩn mới cho phép phòng kế hoạch cung ứng nhập kho. Ngoài ra phòng
KCS còn có nhiệm vụ kiểm tra các thành phẩm và thành phẩm bán ra.
* Phòng đảm bảo chất lượng: Cùng với phòng KCS kiểm tra chất
lượng sản phẩm, xem xét kế hoạch đào tạo, huấn luyện kỹ thuật cho công
nhân viên trong toàn Công ty. Phòng đảm bảo chất lượng do phòng đảm bảo
chất lượng dược và phòng đầu tư xây dựng cơ bản gộp thành.
* Phòng kế hoạch cung ứng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm cung cấp, thu mua và quản lý các
loại nguyên vật liệu, vật tư, bao bì cả về số lượng và chất lượng phục vụ đầu
vào cho quá trình sản xuất của Công ty.
* Phòng tài chính kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán kết quả sản xuất
kinh doanh, theo dõi chặt chẽ về mặt tài chính kế toán thống kê, cung cấp số
liệu, thông tin chính xác, kịp thời đầy đủ về sản xuất kinh doanh của Công ty
trong mọi thời điểm cho giám đốc và tất cả các bộ phận có liên quan.
* Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức sắp xếp bộ máy
nhân sự, thực hiện đầy đủ chính sách của người lao động, đảm bảo đời sống
văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Phòng tổ chức
hành chính có 3 phòng gộp lại đó là: Phòng tổ chức lao động, phòng tổ chức
văn thư và phòng y tế.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Phòng thị trường: Có nhiệm vụ tìm đầu ra cho sản phẩm khai thác và
phát triển thị trường tiêu thụ, thực hiện chiến dịch quảng cáo nhằm thúc đẩy
việc tiêu thụ sản phẩm.
* Phòng bảo vệ: Phụ trách bảo vệ, kiểm tra mọi tài sản thuộc phạm vi

quản lý của Công ty. Kiểm tra vật tư hàng hoá xuất ra, mua vào có đầy đủ
giấy tờ hợp lệ theo quy định hay không?.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Thuốc là loại sản phẩm liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể,
tính mạng con người nên quy trình công nghệ sản xuất thuốc phải đảm bảo
khép kín và tuyệt đối vô trùng, tổ chức sản xuất phải chặt chẽ, các khâu của
quá trình sản xuất phải được kiểm tra, xem xét cẩn thận, sản phẩm phải được
kiểm tra bằng những tiêu chuẩn chính xác.
Dựa trên một số đặc điểm chung của xí nghiệp, quá trình sản xuất được
chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn chuẩn bị sản xuất, giai đoạn sản xuất và giai
đoạn kiểm nghiệm, kiểm tra nhập kho thành phẩm. Chủng loại sản phẩm rất
đa dạng, phong phú cho nên có nhiều quy trình sản xuất khác nhau. Mỗi loại
sản phẩm đều có những tiêu chuẩn, định mức có định.
Công ty Dược phẩm Trung ương 2 có 3 dây truyền sản xuất.
Sau đây là đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại Công ty.
* Tại phân xưởng thuốc tiêm: Chuyên sản xuất các loại thuốc tiêm,
dịch truyền, kháng sinh, thuốc bổ, giảm đau. Ngoài công việc pha chế dược
liệu còn có các công việc như cắt ống, kiểm tra, đóng gói được tiến hành theo
hai dây truyền và sẽ sản xuất ra hai loại sản phẩm thuốc tiêm trên các ống 1ml
và ống 2ml; 5ml.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất loại ống 1ml
Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất loại ống 2ml, 5ml
Các tổ ứng với công đoạn sản xuất
* Tổ cắt: Định dạng ống tiêm cho phù hợp với yêu cầu hàm lượng
thuốc, ống nào ngắn lược bỏ, dài thì cắt bớt cho các ống đều nhau.
* Tổ rửa ống: Rửa, hấp, làm sạch ống trước khi đóng thuốc
* Tổ ủ ống tiêm: Là chặng đầu khử ứng lực ống tiêm, đảm bảo yêu cầu

quy trình công nghệ trong sản xuất.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
11
Ống rỗng Cắt ống Rửa ống Ủ ống
N. vật liệu Pha chế Đóng ống
Đóng gói
hộp
Giao nhận
Kiểm tra
đóng gói
Hànm soi
(in)
Ống rỗng Rửa ống
N. vật liệu Pha chế Đóng ống
Giao nhận K.tra đóng gói Hàn, in, soiĐóng gói hộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Tổ pha chế: Pha chế thuốc và đưa vào các ống, theo từng đợt sản
xuất, pha theo công thức đây cũng là bí mật riêng của mỗi Công ty.
* Tổ hàn soi (in): Tiến hành soi các ống thuốc tiêm để loại bỏ các ống
không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng trước khi in nhãn mác trước khi đưa ra
thị trường tiêu thụ.
* Tổ kiểm tra đóng gói: Sau khi soi, in mẫu mã bắt đầu kiểm tra lại sản
phẩm về hình thức mẫu mã, cũng như chất lượng sản phẩm trước khi đóng
gói vào các hộp nhỏ.
* Tổ giao nhận: Tiến hành kiểm nhận các lô hàng từ khâu trước
chuyển đến, cho vào kho hoặc chuyển thẳng sang khâu tiếp.
* Tổ đóng gói hộp: Tiến hành đóng bao bì bên ngoài các kiện lớn để
chuyển đến khách hàng.
* Tại phân xưởng thuốc viên: Chuyên sản xuất các loại thuốc viên con
nhộng dưới dạng viên bao hoặc viên nén như kháng sinh, các Vitamin, các

loại viên dược liệu Becberin.
Tại phân xưởng thuốc viên này bao gồm các tổ như: xử lý, tổ đóng gói,
tổ kiểm tra, tổ pha chế, tổ đóng bao, đóng gói, dập viên. Đây là phân xưởng
sản xuất quan trọng nhất của Công ty, lượng sản phẩm hàng tháng làm ra
cũng nhiều nhất.
Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc con nhộng (dạng viên bao)
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
12
Xử lý Pha chế
N. vật liệu Đóng bao
Đóng gói
Giao nhận K.tra đóng góiĐóng gói hộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ sản xuất thuốc con nhộng (viên nén)
Tại phân xưởng này gồm các công đoạn sau:
* Giai đoạn xử lý: Nguyên vật liệu thô ban đầu, tổ xử lý sẽ tiến hành sơ
chế xử lý để phục vụ cho giai đoạn tiếp theo.
* Pha chế: Đây là công đoạn quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hàm lượng của thuốc sản xuất ra, pha chế theo công thức.
* Dập viên: Sau khi được pha chế theo tỷ lệ nhất định, các loại dược
liệu được dập thành viên nhưng dập không đơn thuần mà dập tan dã.
Các khâu đóng gói, kiểm tra, giao nhận, đóng gói hộp được tiến hành
tương tự như phân xưởng thuốc tiêm.
* Tại phân xưởng chế phẩm: Chuyên sản xuất các loại thuốc mỡ, tinh
dầu, cao xoa, thuốc tra mắt, nhỏ mũi.
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất các loại chế phẩm
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
13
Xử lý Pha chế
N. vật liệu Dập viên

Đóng gói
Giao nhận K.tra đóng góiĐóng gói hộp
Chế xuất Tinh chế
N. vật liệu Sấy
Giao nhận K.tra đóng góiĐóng gói hộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại thuốc. Sản lượng hàng năm
của công ty đạt gần 2 tỷ thuốc viên và 100 triệu thuốc tiêm và hàng tấn dung
môi hoá chất phục vụ thị trường trong và ngoài nước.
Hàng tháng công ty sản xuất và tiêu thụ khoảng 50 loại thuốc tiêm, 95
loại thuốc viên, 5 loại cao xoa, thuốc nước công ty kinh doanh chủ yếu là các
loại sản phẩm như : Ampicilin, Amocilin, Vitamin B1, VitaminC, cloxit,.. bởi
các mặt hàng này đem lại cho công ty một số lượng doanh thu lớn.
Thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh ở phía Bắc và các tỉnh miền
Trung. Từ Thanh Hoá trở ra có tới 50 đơn vị khách hàng thường xuyên của
công ty với lượng mua lớn nhất là 300 triệu/ tháng, còn trung bình là 100
triệu. Khu vực từ Thanh Hoá tới Quảng Bình có khoảng 24 đơn vị với lượng
mua trung bình là 150 triệu/ tháng.
Công ty xây dựng sản phẩm theo kiểu xây dựng kênh phân phối đều
các tỉnh, huyện, đại lý các cấp, nhà thuốc , bệnh viện trung ương, bệnh viện
tỉnh, huyện…
Với những thành tích đã đạt được công ty đã đón nhận nhiều huân huy
chương và quan trọng hơn là sự tin tưởng của khách hàng vào chất lượng sản
phẩm của công ty.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 1: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong những năm gần đây


số
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
1 Tổng doanh thu 19.844.492.509 20.182.365.460 80.283.628.999
2 Trong đó doanh thu hàng xuất khẩu
3 Các khoản giảm trừ (03=05+06+07) 61.430.892 140.264.990 320.939.292
5 + Giảm giá 54.825.058 64.004.718
6 + Hàng bán bị trả lại 61.430.892 85.439.932 256.894.574
7 + Thuế TTĐB, xuất khẩu phải nộp
10 1. Doanh thu thuần (10=01-03) 19.783.061.617 20.042.100.170 79.962.089.707
11 2. Giá vốn hàng bán 17.656.507.183 17.297.767.709 70.166.493.185
20 3. Lợi nhuận gộp (=20=10-11) 2.126.554.434 2.744.332.761 9.795.596.522
21 4. Chi phí bán hàng 370.107.891 385.834.705 1.710.306.746
22 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.160.916.017 1.381.955.216 5.015.423.858
30 6. LNT từ hoạt động kinh doanh 595.470.526 976.542.842 3.069.865.918
31 7. Thu nhập hoạt động tài chính 40.545.999 5.031.697 210.437.303
32 8. Chi phí hoạt động tài chính 656.742.448 1.042.302.412 3.252.482.027
40 9. LNT từ hoạt động tài chính -610.196.449 -991.982.715 -3.042.044.724
41 10. Các khoản thu nhập bất thường 70.986.080 877.852.712 1.040.241.042
42 11. Chi phí bất thường 7.299.375 518.011.847 544.254.722
50 12. LN bất thường (50=41-42) 63.686.705 359.840.865 495.986.320
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
60
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
(=60=30+40+50)
48.960.782 344.400.992 523.867.514
70 14. Thuế TNDN phải nộp 0 110.208.317 167.618.464
80 15. LNST (80=60-70) 48.960.782 234.192.675 356.189.110
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG 2.
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Phòng tài chính kế toán của Công ty có chức năng và nhiệm vụ theo dõi
toàn bộ các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính của Công ty nhằm sử
dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, chính sách để phục vụ tổ chức thực
hiện toàn bộ công tác kế toán, cung cấp số liệu, thông tin chính xác, kịp thời
đầy đủ về tình hình sản xuất của Công ty. Giúp Ban lãnh đạo Công ty tổ chức
thông tin kinh tế và phân tích hợp đồng kinh tế, hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép sổ sách hạch
toán và quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao.
Hiện nay, bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo mô hình tập
trung, đứng đầu là kế toán trưởng chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc và có
trách nhiệm thông báo cho giám đốc về tình hình tài chính của Công ty.
Đứng đầu phòng tài chính kế toán là kế toán trưởng, dưới kế toán
trưởng là phó phòng phụ trách và các nhân viên kế toán.
Phòng tài chính kế toán của Công ty hiện nay gồm có 11 người. Trong
đó: trình độ đại học có 10 người; trung cấp 1 người. Tổng số có 9 nữ và 2
nam (1 nam-kế toán trưởng và 1 nam kế toán tài sản cố định kiêm giá thành).
Trình độ chuyên môn của phòng kế toán rất cao và có nhiều năm kinh nghiệm
trong nghề.
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 7: Bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2
Sau đây là chức năng, nhiệm vụ của từng phần hành kế toán trong bộ
máy kế toán tại Công ty cổ phần Dược Trung ương 2.
* Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán: Là người phụ trách
chung chịu trách nhiệm giải thích các báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý
cấp trên cũng như các đối tượng quan tâm khác có nhiệm vụ theo dõi, giám
sát công việc của các kế toán viên, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với các

hoạt động của Công ty. Đồng thời có nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc
về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của Công ty.
* Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp
các thông tin từ các nhân viên kế toán lên bảng cân đối tài khoản và lập báo
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
17
Kế toán trưởng
Máy tính
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
ngân
hàng
Thủ
quỹ
Thu
ngân
Kế
toán
lương
Kế
toán
TSCĐ
Kế toán
thành phẩm
tiêu thụ
Kế toán
thanh
toán
Kế

toán
kho
Nhân viên kinh
tế phân xưởng
tiêm
Nhân viên kinh
tế phân xưởng
viêm
Nhân viên kinh
tế phân xưởng
chế phẩm
Nhân viên kinh
tế phân xưởng
cơ khí
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
cáo cuối kỳ. Phụ trách các nhân viên kế toán các phần hành tài sản cố định,
giá thành, tiêu thụ, thanh toán và kế toán kho.
* Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình biến động về
tài sản cố định và tính khấu hao theo quy định.
* Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ các chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung để tính
giá thành sản phẩm.
* Kế toán thành phẩm tiêu thụ: Có nhiệm vụ tập hợp các hoá đơn
chứng từ liên quan đến việc bán hàng, tiêu thụ, số lượng thành phẩm nhập
xuất kho theo các khoản mục khác nhau để ghi sổ về số lượng và giá trị.
* Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán với
các nhà cung cấp, khách hàng và ngân hàng.
* Kế toán vật tư: Có trách nhiệm theo dõi việc xuất vật liệu cho quá
trình sản xuất, nhập kho vật liệu từ ngoài vào, kế toán vật tư phải tổng hợp lưu
trữ các chứng từ liên quan, tập hợp chi phí nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ.

* Kế toán lương: Có nhiệm vụ tính lương, thưởng và chế độ chính sách
cho toàn bộ công nhân viên trong Công ty dựa theo các quy định của Nhà
nước.
* Thu ngân: Hàng ngày có nhiệm vụ thu tiền bán hàng từ dưới cửa
hàng của Công ty và nộp cho thủ quỹ.
* Thủ quỹ: Là người quản lý tiền mặt của Công ty, trong quá trình thu,
chi tiền mặt phải có chứng từ cuối ngày lập báo cáo quỹ.
* Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm thu, chi tiền mặt, chứng từ của
các bộ phận đề nghị, tuỳ đối tượng sử dụng thông qua sự phê duyệt của kế
toán trưởng.
* Nhân viên kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí nguyên vật
liệu cho giá thành theo dõi định mức. Về hư hao kinh tế kỹ thuật, quản lý về
lao động như: giờ công lao động, định mức về hiện vật. Nhân viên kinh tế kỹ
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
thuật do sự phân công của quản lý phân xưởng và có mối quan hệ với giá
thành, kho.
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty là khá gọn nhẹ và hiệu quả, sự
phân công hợp lý khiến cho khối lượng công việc được san sẻ và phối hợp
nhịp nhàng. Trình độ chuyên môn của các cán bộ, nhân viên kế toán như hiện
nay (tất cả đều đã tốt nghiệp đại học chính quy) đã và đang đáp ứng được yêu
cầu của công việc. Sự phối hợp hoạt động của phòng kế toán với bộ phận
khác trong Công ty như giám đốc phòng tổ chức hành chính, kho, phân
xưởng…. được tổ chức chặt chẽ và thường xuyên cũng giúp công việc được
tiến hành suôn sẻ và cung cấp thông tin nhanh, kịp thời, đầy đủ và chính xác.
1.3.2. Chế độ kế toán áp dụng tại công ty.
Công ty cổ phần Dược phẩm Trung ương 2 là một đơn vị có quy mô lớn,
nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, thường xuyên và đa dạng. Chính vì vậy Công
ty áp dụng công tác kế toán theo hình thức Nhật ký-chứng từ (NK-CT). Bộ máy

kế toán bao gồm những người có trình độ đại học chuyên ngành kế toán.
Công ty sử dụng các nhật ký-chứng từ số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 10 và các bảng
kê số: 1, 2, 4, 5, 6, 10, 11.
Sơ đồ 8: Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
19
Chứng từ gốc
Bảng kê Nhật ký-chứng từ Sổ chi tiết
Bảng kê
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nhật ký-chứng từ
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K toỏn
Ghi chỳ: Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu, kim tra
Cụng ty ỏp dng niờn k toỏn l mt nm, bt u t ngy 1/1 dng
lch v n ht ngy 31/12 ca nm. Mt nm gm 12 k k toỏn ng vi 12
thỏng.
- K k toỏn ca Cụng ty tớnh theo thỏng
- n v tin t s dng trong k toỏn, nguyờn tc v phng phỏp
chuyn i cỏc ng tin khỏc: ng Vit Nam
- Phng phỏp theo dừi vt t v phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
- Giỏ vt t, thnh phm xut kho c tớnh theo phng phỏp bỡnh
quõn c k d tr.
- Phng phỏp khu hao TSC: phng phỏp ng thng
- Phng phỏp tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
H thng chng t Cụng ty ang s dng bao gm cỏc chng t theo
mu chung ca B Ti chớnh. Ngoi ra qun lý cht ch, phc v cho cụng
tỏc k toỏn Cụng ty cũn quy nh thờm mt s chng t riờng nh: Danh sỏch

n quỏ, giy xin kht n.
Mu: GIY XIN KHT N
Tên tôi là: ..
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
Xin khất:
Số hoá đơn: Hình thức thanh toán
Ngày .tháng .năm ..
Ký tên
SVTH: Lng Th Ngm Lp KV15
20
Chuyờn thc tp tt nghip Khoa K toỏn
- Hệ thống tài khoản
Công ty đang hiện sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các
doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ra ngày 1/11/1995
của Bộ Trởng Bộ Tài chính. Hệ thống tài khoản cấp 2 và cấp 3 của Công ty đợc
mở theo đúng ký hiệu TK đã quy định, ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý,
Công ty đã đăng ký một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 để phù hợp với việc theo
dõi chi tiết và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh.
PHN 2
THC TRNG CễNG TC K TON TIN LNG V
CC KHON TRCH THEO LNG
2.1. T CHC PHN LOI LAO NG V QUY NH V TIN
LNG CA LAO NG
2.1.1. Quy mụ v c cu lao ng
Cụng ty c phn Dc phm trung ng 2 vi s lng cụng nhõn viờn
ln, khong gn 500 ngi phõn tỏn cỏc phõn xng v phũng ban thỡ vic
s dng lao ng hp lý cht ch s lng ln trong cụng ty rt quan trng
v l mt vn ln.
Lao ng ti cụng ty c qun lý theo t, phũng ban. T xay ray, t

soi, t dp phũng ban chia thnh cỏc b phn theo nhim v.
Mi nm cụng ty u cú s iu chnh lao ng c v s lng v kt
cu tu theo k hoch sn xut kinh doanh.
Cú s liu v s lng v c cu lao ng thc hin nm 2005 v k
hoch thc hin nm 2006 nh sau:
Bng 2: S lng v c cu lao ng ca cụng ty nm 2005 - 2006
SVTH: Lng Th Ngm Lp KV15
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Năm
Chỉ tiêu
Thực hiện 2005 Kế hoạch 2006
Số lượng % Số lượng %
1. Tổng số CNV 500 100 550 100
2. Số CN sản xuất chính 300 60 340 62
3. Lao động làm việc gián
tiếp
200 40 210 38
Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2005 tổng sổ lao động của Công ty là
500 người, với cơ cấu như vậy là tương đối hợp lý. Tỉ lệ lao động gián tiếp
40%. Chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả lực lượng lao động này. Do Công
ty có nhiều loại sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất gồm nhiều giai đọn,
thiết bị kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao nên tỉ lệ công nhân sản xuất chính
chiếm 60% là hợp lý. Năm 2006 Công ty căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh để điều chỉnh lao động theo hướng sau:
- Tổng số lao động tăng 50 người
- Tăng tổng số công nhân sản xuất chính 40 người.
Sự điều chỉnh này phù hợp với kế hoạch phát triển của Công ty. Hàng
năm Công ty đều lên kế hoạch đào tạo bồi dưỡng thêm cho các công nhân
viên để đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn Công ty.

Sau đây là báo cáo lao động của công ty trong những năm gần đây
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Bảng 3: Báo cáo lao động
STT
Tên danh sách
(loại lao động)
2001 2002 2003 2004 2005 T9/2006
I Tổng số CBCNV 475 462 426 436 500 520
Nữ 293 290 226 223 279 287
Nam 182 172 200 213 221 233
II Trình độ
Đại học Dược 57 55 50 48 48 45
Đại học khác 40 40 39 35 34 34
Thạc sỹ 1 1 1 1 2 2
Trung cấp dược 27 21 28 27 30 30
Trung cấp khác 15 15 11 11 11 11
III Số lao động
1 Lao động quản lý (CBCC) 26 26 24 25 22 22
5,5% 5,6% 5,6% 7,3% 6,6% 6,5%
2 Lao động NCS 13 9 9 12 11 11
2,7% 1,9% 2,1% 3,5% 3,3% 3,2%
3 Thị trường 28 25 26 27 26 34
5,9% 5,4% 6,1% 7,8% 7,8% 10,0%
4 Kế hoạch cung ứng 21 20 17 16 14 47
4,4% 4,3% 4,0% 4,7% 4,2% 1,5%
5 Kiểm tra chất lượng 19 20 20 12 8 15
4,0% 4,3% 4,7% 3,5% 2,4% 4,4%
6 Giám sát và bảo vệ văn

phòng (Bảo vệ, TCKT,
TCHC)
7 Lao động PXCĐ (phục
vụ)
38 39 39 36 30 35
8,0% 8,4% 9,2% 10,5% 9,0% 10,3%
8 Lao động 3 PX trực tiếp
sản xuất
271 232 217 221 186 175
Trong đó: 57,1% 50,2% 50,9% 64,2% 55,9% 51,3%
+ Lao động PX viên 126 112 111 124 111 101
+ Lao động PX tiêm 111 88 74 64 45 41
+ Lao động PX chế phẩm 34 32 32 33 30 33
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
2.1.2. Quy định về tiền lương của lao động
Theo quy định của nhà nước, từ ngày 01/10/2006 Công ty áp dụng mức
lương cơ bản là 450.000/22 (đồng/người/ngày).
Hiện nay thời gian làm việc của công nhân viên tại công ty là 8h/1ngày,
22 ngày/ tháng)
Ngoài ra, Giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng còn được cộng % phụ
cấp trách nhiệm mỗi tháng vào hệ số lương.
Đối với công nhân viên đi họp hoặc nghỉ phép: Tính 100% lương cấp
bậc. Nếu ngừng việc, nghỉ việc do máy hỏng mất điện… được tính 70%
lương cấp bậc, chức vụ.
Ngoài mức lương đang hưởng theo quy định của Nhà nước các cán bộ
công nhân viên đang làm việc trong Công ty còn được hưởng các khoản phụ
cấp như: Phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thai sản, ốm đau…
Mức phụ cấp độc hại được chia làm 3 mức tuỳ thuộc mức độ ảnh hưởng của

công việc đang làm.
2.2. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN SỐ LƯỢNG, THỜI GIAN LAO ĐỘNG
2.2.1. Tổ chức hạch toán số lượng lao động
Hạch toán số lượng lao động là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình biến động tăng giảm số lượng lao động theo từng loại lao động trên cơ
sở đó làm căn cứ cho việc trích lương phải trả và các chế độ khác cho người
lao động được kịp thời.
Số lao động công nhân viên tăng thêm khi Công ty tuyển dụng thêm lao
động, chứng từ là các hợp đồng.
Số lao động giảm khi lao động trong Công ty thuyên chuyển công tác,
thôi việc, nghỉ hưu, nghỉ mất sức.
2.2.2. Tổ chức hạch toán thời gian lao động
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Tại các phòng ban, phân xưởng, các tổ chức các cán bộ có trách nhiệm
theo dõi số lượng lao động có mặt, vắng mặt, nghỉ phép, nghỉ bảo hiểm xã hội
vào bảng chấm công.
Bảng chấm công được lập theo mẫu quy định và theo đặc thù kế toán
của Công ty. Bảng chấm công là cơ sở cho việc tính toán kết quả lao động của
từng cá nhân người lao động.
Bảng chấm công được treo tại nơi làm việc để mọi người có thể theo
dõi ngày công của mình.
Cuối tháng, tại các phân xưởng, các phòng ban nhân viên hạch toán
tiến hành tổng hợp tính ra số công đi làm, nghỉ phép, nghỉ BHXH, nghỉ không
lương của từng người trong Công ty. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương
thời gian, trợ cấp BHXH.
Sau đây là bảng chấm công của tổ xay rây – phân xưởng viên
SVTH: Lường Thị Ngắm Lớp KV15
25

×