Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Hướng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.99 KB, 59 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 3
1.3.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỐN HÀNG XUẤT BÁN

9
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng 2
2.2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC PHẨM HƯỚNG VIỆT

20
2.2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

20
2.2.2.3. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 25
2.2.2.4. Kế toán :nh hình thanh toán với khách hàng và thuế phải nộp 26
2.2.2.7. Kế toán xác định kết quả bán hàng 30
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HƯỚNG VIỆT 32
3.1. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HƯỚNG VIỆT

32
3.1.1. NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC

32
3.1.2. NHỮNG TỒN TẠI

33
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH


DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HƯỚNG VIỆT

34
3.2.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN

34
KẾT LUẬN 36
Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới đang trên đà phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu
hướng hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động đòi hỏi luật
pháp và các biện pháp kinh tế của nhà nước phải đổi mới để đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế phát triển. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng
phát triển và hoàn thiện nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức
để đáp ứng nhu cầu quản lí ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể
quản lí hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể
thiếu. Đó là một lĩnh vực hoạt động gắn liền với kinh tế tài chính, đảm nhận
hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế.
Với tư cách là công cụ quản lí kinh tế tài chính, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lí và độ tin cậy cao, giúp
doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đánh giá đụng đắn tình hình hoạt
động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ban quản lí doanh nghiệp sẽ đưa ra các
quyết định kinh tế phù hợp. Vì vậy, kế toán có vai trò hết sức quan trọng
trong hệ thống quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có thể nói, hầu hết các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đều nhằm vào một mục tiêu chủ yếu đó là tối đa hóa lợi nhuận. Để
đạt được mực tiờu đú thỡ doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm,
hàng hóa thông qua hoạt động bán hàng. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi

mà cả thế giới đang nỗ lực bước qua khủng hoảng kinh tế, thì việc đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hóa được coi là rất cần thiết. Đó là nền tảng để xác định kết quả
hoạt động của các doanh nghiệp cần sản xuất kinh doanh và thương mại.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, là một sinh viên chuyên
ngành kế toán doanh nghiệp của Học Viện Tài Chính, vận dụng những kiến
thức đã được học trong nhà trường, được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn Trương Thị Thủy và các anh chị trong cỏc phũng ban của quý
công ty cổ phần dược phẩm Hướng Việt nơi em thực tập, em đã quan tâm tìm
hiểu về hoạt động của công ty đặc biệt là về công tác kế toán tại công ty và
mạnh dạn chọn đề tài : “Tổ chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Hướng Việt”.
Luận văn gồm 3 chương :
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm Hướng Việt.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm
Hướng Việt.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
Chương 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động kinh doanh thương mại :
Hoạt đông kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông và phân phối
hàng hóa trên thị trường buôn bán trong phạm vi của từng quốc gia riêng biệt

hoặc giữa các quốc gia với nhau.
Hoạt động kinh doanh thương mại trong phạm vi lãnh thổ một quốc gia
được gọi là nội thương, hoạt động kinh doanh thương mại giữa các quốc gia
với nhau được gọi là ngoại thương.
Để có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh thương mại có
thể tìm hiểu về đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
* Về hoạt động kinh doanh thương mại
Các doanh nghiệp thương mại hoạt động trên lĩnh vực lưu thông, phân
phối, thực hiện chức năng tổ chức hàng hóa thông qua các hoạt động mua bán
và lưu trữ hàng hóa. Lưu chuyển hàng hóa gồm 2 hoạt động chính là : Mua
hàng và bán hàng.
* Về đối tương kinh doanh thương mại
Trong các doanh nghiệp thương mại, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn
hàng hóa chiếm tỉ trọng lớn. Hàng hóa trong kinh doanh thương mại rất đa
dạng và phong phú, nhưng được chia thành 3 ngành chính như sau :
- Hàng vật tư, thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dung
- Hàng lương thực thực phẩm
* Về phương thức lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp kinh doanh
thương mại
Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo 2 phương thức :
bán buôn và bán lẻ, dưới các hình thức đa dạng: giao bán thẳng, bán buôn qua
kho và bán qua đại lý…
* Về tổ chức kinh doanh thương mại
Mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại có thể
vận dụng một trong các hình thức tổ chức kinh doanh thương mại như : tổ
chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, kinh doanh tổng hợp…với quy mô từ nhỏ đến
lớn như quầy hàng, chi nhánh, xí nghiệp, công ty, tổng công ty…
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 3

Luận văn tốt nghiệp
1.1.3. Vai trò của tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Có thể nói trong kế toán của doanh nghiệp thương mại,kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là phần hành kế toán quan trọng nhất vì
phần hành này cung cấp thông tin chủ yếu cho việc lập báo cáo tài chính, đặc
biệt là báo cáo kết quả kinh doanh, từ đó giúp cho nhà quản trị có thể đánh giá
được một cách tương đối đồng bộ và hiệu quả hoạt động tổ chức kinh doanh
cũng như xu hướng phát triển của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc hoạch
định các chính sách ngắn và dài phù hợp để đạt được mục tiêu cuối cùng.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của tổ chức kế toán bán hàng
trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.2.1. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại
Quản lý công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh thực chất là
việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch trong từng thời kỳ đối với từng khách
hàng, từng hợp đồng kinh tế. Ngoài ra, đó còn là hoạt động quản lý về số
lượng,chất lượng hàng hóa, thời gian tiêu thụ, cơ cấu các mặt hàng tiêu thụ,
trị giá vốn hàng xuất bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp,
tình hình thanh toán của khách hàng và thanh thoỏn cỏc khoản phải trích nộp
cho Nhà nước.
Yêu cầu quản lí bán hàng và xác định kết quả bán hàng bao gồm
những nội dung chủ yếu sau:
- Nắm bắt , theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng phương
thức thanh toán, từng loại sản phẩm tiêu thụ và từng loại khách hàng, đảm bảo
thu hồi nhanh, đầy đủ tiền bán hàng. Đối với các khoản giảm trừ phải có cơ
chế quản lý công khai, đối với các khoản chiết khấu, giảm giá cho số hàng
tiêu thụ trong kỳ phải đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi.
- Lựa chọn phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp, giám sát, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý,

hợp pháp của cá khoản chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát
sinh.
- Tập hợp chính xác, đúng đắn kết quả bán hàng nói chung cũng như kết
quả tiêu thụ từng mặt hàng nói riêng.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò rất quan
trọng trong việc thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động bán hàng,
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
động đó. Để thực hiện được vai trò đó, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh, giám đốc chặt chẽ quá trình bán hàng, ghi chép đầy
đủ các khoản doanh thu bán hàng, chi phí bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng…
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, đôn
đốc, đảm bảo thu đủ tiền hàng. Xác định chính xác kết quả bán hàng, phản
ỏnh,đụn đốc việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin cần thiết cho các bộ phận lien quan, định kỳ tiến
hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng và kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, tổ chức kế toán bán hàng và các
định kết quả bán hàng phải thực hiện tốt các nội quy sau :
- Tổ chức tốt việc luân chuyển chứng từ, hạch toán ban đầu, ghi sổ kế
toán về doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Tổ chức thiết kế, sử dụng hệ thống tài khoản, hệ thống sổ kế toán tổng
hợp và chi tiết theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp về nghiệp vụ bán
hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Tổ chức lập báo cáo doanh thu, báo cáo bán hàng, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của doanh nghiệp và của các cơ quan quản lý

cấp trên.
1.3. Lý luận về doanh thu bán hàng và kết quả bán hàng trong
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.3.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình lưu chuyển hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại được
thực hiện theo 2 phương thức là bán buôn và bán lẻ
1.3.1.1. Phương thức bán buôn
Bán buôn là phương thức bán hàng theo lô hoặc bán với số lượng lớn,
hàng hóa được bán cho các đối tượng như tổ chức bán lẻ, các tổ chức sản
xuất, kinh doanh, xuất khẩu và giá cả tùy thuộc vào số lượng hàng bán,
phương thức thanh toán.
* Bán buôn qua kho:
Là hình thức bán hàng mà hàng bán được xuất từ kho của doanh
nghiệp, đây là hình thức bán hàng truyền thống. Vì hàng hóa tiêu thụ được dự
trữ trong kho nên khi doanh nghiệp áp dụng hình thức bán hàng này cần có kế
hoạch dự trữ hàng hóa đầy đủ, bảo quản tốt hàng hóa đồng thời áp dụng kịp
tiến độ giao hàng, giảm thiểu những chi phí không đáng có.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
Bán buôn qua kho bao gồm 2 hình thức: bán buôn theo hình thức giao
hàng trực tiếp và bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa
- Bán buôn theo hình thức giao hàng trực tiếp: là việc bên mua cử đại
diện trực tiếp đến kho của doanh nghiệp mua hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa để giao cho bên mua. Đối với hình thức này, bộ phận kế toán không
phải ghi chép khoản chi phí vận chuyển vì khoản này bên bán không phải chi.
- Bán buôn theo hình thức gửi bán hàng hóa: Là việc doanh nghiệp xuất
kho hàng hóa gửi cho các đại lý của mình. Hàng gửi đi bán này chỉ được xác
định là đã tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được báo cáo bán hàng của đại lý.
* Bán buôn vận chuyển thẳng:
Là hình thức mà hàng giao được bán ngay từ khâu mua thông qua kho

của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng bao gồm :
- Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: doanh nghiệp thương mại nhận
hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình. Khi bên mua
nhận đủ hàng và kí nhận trên hóa đơn bán hàng thì hàng được coi là bán.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp
thương mại nhận hàng từ bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của
mình. Khi hàng đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp
nhận trả tiền thì hàng được coi là đó bỏn.
1.3.1.2. Phương thức bán lẻ
Là việc trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng hoặc cho cá
tổ chức kinh tế mang tính chất tiêu dùng. Bán lẻ bao gồm các hình thức sau:
* Bán hàng thu tiền tại chỗ: Nhõn viờn bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách hàng. Hình thức này thường được áp dụng cho các cửa
hàng có quy mô nhỏ, công tác kế toán bán hàng đơn giản.
* Bán hàng thu tiền tập trung: tại điểm bán hàng, nhân viên bán hàng
và nhân viên thu ngân thực hiện độc lập chức năng bán hàng và chức năng thu
tiền. Nhân viên bán hàng có nhiệm vụ kiểm kê hàng hóa, đối chiếu với số
quầy và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ thu tiền, lập
báo cáo nộp tiền. Hai nhân viên này phải đối chiếu với nhau, sau đó giao cho
kế toán bán hàng ghi sổ các nghiệp vụ bán hàng trong ngày. Hình thức này áp
dụng cho các cửa hàng qua mô lớn.
* Bán hàng trả góp: Người mua được phép trả số tiền mua hàng thành
nhiều lần theo hợp đồng mua bán đã ký. Theo hình thức này, ngoài doanh thu
theo giá bán lẻ thông thường thì doanh nghiệp còn hưởng một khoản lãi do
việc trả chậm mang lại.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
* Bán hàng theo phương thức tự phục vụ: khách hàng tự chọn hàng ,
mang đến quầy thanh toán và thanh toán, nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính
tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền.

* Bán hàng theo phương thức đổi hàng: doanh nghiệp mang hàng của
mình đổi hàng cho khách hàng theo đúng thỏa thuận của hai bên. Giá của
hàng hóa đem đổi là giá hàng húa đú trờn thị trường.
* Bán hàng tự động: Các doanh nghiệp sử dụng các loại máy móc
chuyên dùng cho một số loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách
hàng sau khi bỏ tiền vào mỏy, mỏy sẽ tự động đẩy hàng ra cho khách hàng.
1.3.2. Các phương thức thanh toán
Có 2 loại phương thức thanh toán mà các doanh nghiệp đang áp dụng,
đó là thanh toán dùng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt.
1.3.2.1. Thanh toán dùng tiền mặt
Doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng và được khách hàng thanh toán
trực tiếp bằng tiền mặt
1.3.2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt
Khách hàng sau khi mua hàng không thanh toán trực tiếp bằng tiền
mặt mà chấp nhận thanh toán bằng các hình thức thanh toán khác như: chuyển
khoản tiền gửi, séc, ủy nhiệm chi
1.3.3. Doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
1.3.3.1. Doanh thu bán hàng và các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng
Theo chuẩn mực số 14 – doanh thu và thu nhập khỏc thỡ doanh thu là
tổng lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng theo thông tư 76 TC/TCDN của Bộ tài chính quy
định là số thu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đó bỏn, đó cung
cấp cho khách hàng và được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng
(GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT
còn đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu là trị giá thanh toán của số hàng đó bỏn (đó bao gồm thuế GTGT)

Doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu quan trọng đối với doanh nghiệp,
nó không chỉ là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp trang trải các chi phí
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh mà nú cũn phản ánh quy mô kinh
doanh, trình độ quản lý và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Do vậy,
việc thực hiện đầy đủ, kịpthời chỉ tiêu doanh thu bán hàng có ý nghĩa quan
trọng trong việc duy trì hoạt động ổn định trong doanh nghiệp.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
Theo chuẩn mực số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thừa
món đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro, lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm , hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền sở hữu hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hay quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
Việc xác định thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ có ý nghĩa quan
trọng đối với doanh nghiệp, có xác định đúng thời điểm tiêu thụ thì mới xác
định đúng thời điểm kết thúc công việc bán hàng và phản ánh chính xác kết
quả bán hàng trong kỳ của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Các khoản giảm trừ daonh thu
Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp có thể
thực hiện một số chính sách nhằm khuyến khích khách hàng như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. Các khoản
giảm trừ này chính là cơ sở để tính doanh thu thuần và xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ doanh thu phải được phản ánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp nhằm chung
cấp các thông tin kế toán để lập báo cáo tài chính.
* Chiết khấu thương mại: là khoản tiền chênh lệch do giá bán nhỏ hơn

giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho khách hàng khi khách hàng mua
sản phẩm, hàng hóa với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
* Giảm giá hàng bán: là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ cho
khách hàng trong trường hợp đặc biệt vỡ lớ do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
* Doanh thu hàng bán bị trả lại: hàng bán bị trả lại là số sản phẩm, hàng
hóa doanh nghiệp xác định là đã tiêu thụ, đã ghi nhận là doanh thu, nhưng bị
khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh
tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại.
* Thuế phải nộp cho hàng tiêu thụ: là số tiền doanh nghiệp phải nộp
cho Nhà nước để thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
hoạt độngt iờu thụ hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế phải nộp cho
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
hàng tiêu thụ bao gồm: thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
1.3.4. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Theo chuẩn mực số 02, giá vốn hàng xuất kho được xác định theo một
trong các phương pháp sau:
* Phương phỏp tính theo giá đích danh: phương pháp này đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lí, theo dõi hàng hóa, thành phẩm theo từng lô, khi xuất bán
hàng hóa thuộc lô nào thì sẽ căn cứ vào số lượng thực xuất và đơn giá nhập
kho thực tế của lụ đú để tính trị giá thực tế hàng xuất kho.
* Phương pháp bình quân gia quyền: Trị giá vốn thực tế của hàng xuất
kho được tính theo số lượng thực tế xuất kho và đơn giá bình quân theo công
thức sau:
Giá thực tế hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán * Đơn giá bình
quân

Trong đó, đơn giá bình quân có thể tính theo phương pháp sau:
- Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ:
Trị giá thực tế hàng Trị giá thực tế hàng
Đơn giá bình tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
quân cả kỳ dự =
trữ Số lượng hàng tồn đầu Số lượng hàng
kỳ + nhập trong kỳ
- Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
Đơn giá bình Giá thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
quân sau mỗi =
lần nhập Số lượng hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước – xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa được nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần đó
là giá của vật tư xuất kho. Do đó, vật tư tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá
của những lần nhập kho sau cùng.
* Phương pháp nhập sau - xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả
thiết là hàng hóa nào nhập kho sau thì được xuất trước. Khi tính trị giá vốn
hàng bỏn thỡ sẽ dựng giỏ nhập kho thực tế của những lần nhập sau cùng.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả có xu hướng tăng lên
hoặc lạm phát.
* Phương pháp hệ số giá: Đối với các doanh nghiệp có quy mô tương
đối lớn, cơ cấu, chủng loại hàng hóa, vật tư nhiều, lượng xuất nhập thương
xuyên, để theo dõi hàng ngày sự luân chuyển hàng hóa trờn cỏc chứng từ
nhập xuất, các sổ chi tiết, kế toán có sử dụng phương pháp hệ số giá. Theo
phương pháp này, toàn bộ hàng hóa biến động tăng giảm trong kỳ đều được
tính theo giá hạch toán, đến cuối kỳ khi ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo tài
chính thì kế toán mới điều chỉnh từ giá thanh toán sang giá thực tế.
Giá thực tế hàng Giá thực tế hàng

tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán của Giá hạch toán của
hàng tồn đầu kỳ + hàng nhập trong kỳ
Giá thực tế
của hàng = Giá hạch toán của hàng bán ra * Hệ số giá
bán ra
1.3.5. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.5.1. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ
Chi phí bán hàng bao gồm:
- Chi phí nhân viên bán hàng
- Chi phí vật liệu, bao bì dùng trong bán hàng
- Chi phí công cụ, dụng cụ phục vụ bán hàng
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong bán hàng
- Chi phí bảo hành hàng hóa
- Chi phí các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng
- Chi phí bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng
Để phục vụ cho yêu cầu quản lý doanh nghiệp, trong các doanh nghiệp
thương mại, chi phí bán hàng được hoạch toỏn riờng thành định phí và biến
phí. Ở một số doanh nghiệp, chi phí bán hàng còn được hạch toán chi tiết theo
địa điểm phát sinh, theo cỏc nhúm mặt hàng.
1.3.5.2.Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động bán hàng, quản lý hành chính, và một số khoản chung khác có tính chất
toàn doanh nghiệp.
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lí
- Chi phí vật liệu quản lí
- Chi phí đồ dùng văn phòng
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Thuế, phí và lệ phí
- Chi phí dự phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí bằng tiền khác
1.3.6. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh
Trong doanh nghiệp thương mại, kết quả hoạt động kinh doanh bao
gồm kết quả hoạt động kinh doanh thông thường và kết quả hoạt động khác.
Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường được xác định bởi hoạt động bán
hàng và hoạt động tài chính, cỏch tớnh như sau:
Kết quả
hoạt động
kinh
doanh
thông
thường
=
Doanh
thu
thuần
về bán
hàng
-
Trị
giá
vốn
hàng

xuất
bán
+
Doanh
thu phí
hoạt
động
tài
chính
-
Chi
phí
hoạt
động
tài
chính
-
Chi phí
bán hàng
và chi
phí quản
lý doanh
nghiệp
Trong đó:
- Doanh thu thuần về bán hàng được tớnh trờn cơ sở tổng doanh thu bán
hàng ban đầu trừ (-) các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng như: Chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế xuất nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chi phí tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về vốn, các
hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính của

doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư công cụ tài chính, đầu tư liên
doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con ( Cổ phiếu đang nắm giữ, thanh lý,
chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư )
+ Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay vốn
+ Chi phí liên quan đến mua bán ngoại tệ
+ Chi phí lãi vay không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi
bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
+ Chênh lệch lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lẹch tỉ giá ngoại tệ.
+ Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
- Doanh thu tài chính: Là tổng giá trị các khoản lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia của doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi
thừa món 2 điều kiện : Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó; Doanh
thu được xác định tương đối chắc chắn.
Doanh thu tài chính bao gồm :
+ Tiền lãi: Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán
hàng trả góp.
+ Lãi do bán, chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ
sở liên doanh đồng kiểm soát, đầu tư liên kết, đầu tư vào công ty con.
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Chênh lệch lãi do mua bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỉ giá ngoại
tệ.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tài
sản cố định.
+ Thu nhập khác liên quan đến hoạt động tài chính
- Kết quả khác được xác định trên cơ sở thu nhập khác và chi phí khác :

Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
1.4. Kế toán chi phí tài chính, doanh thu tài chính và kết quả khác
1.4.1.Tài khoản kế toán sử dụng
Các tài khoản kế toán sử dụng chủ yếu là:
TK 635: Chi phí tài chính
TK 515: Doanh thu tài chính
TK 811: Chi phí khác
TK 711: Thu nhập khác
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
1.4.2.Trình tự kế toán chi phí tài chớnh\
TK 121, 221 TK 111, 112 TK 635
( 1 ) Giá gốc Giá bán TK 911
Chênh lệch
TK 111, 112
( 2 )
TK 111, 112, 152, 153
( 3 )
TK 138, 228 ( 9 )
Lỗ trừ vào vốn góp
TK 111, 112, 131, 338
( 4 )
TK 111(2), 112(2) TK 111(1), 112(1)
( 5 ) Tỉ giá ghi sổ tỉ giá bán
Chênh lệch
Đồng thời ghi đơn: Có Tk 007- Ngoại tệ các loại
TK 111, 112, 131, 331,
( 6 )
TK 413
( 7 )

TK 129, 229
( 8 )
(1) Bán chứng khoán bị lỗ
(2) Chi phí nắm giữ chứng khoán
(3) Chi phí cho hoạt động liên doanh đầu tư vào cơ sở đồng kiểm soát
(4) Chi phí lãi tiền vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán cho khách hàng
SV: Hoàng Đình Thịnh Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
(5) Lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ
(6) Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tính vào chi phí hoạt động tài
chính
(7) Khoản chênh lệch tỷ giá thuần (lãi tỷ giá bù lỗ tỷ giá nhỏ hơn 0) khi
đánh giá các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính
(8) Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
(9) Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh
1.4.3. Trình tự kế toán doanh thu tài chính
TK 515 TK 111, 112, 152, 153, 156, 131,
( 1 )
TK 911 TK 121, 228, 223, 222, 221 (nếu đầu tư
trực tiếp)
( 6 )
TK 111, 112
Số lãi ( 2 ) Giỏ bỏn
TK 121, 221
Giá gốc
TK 111, 112, 131
( 3 )
( 4 ) TK 111(1), 112(1)
TK 111(2), 112(2)

TK 3331
( 5 ) Đồng thời ghi đơn Có Tk 007- Theo nguyên tệ
(1) Các khoản lãi được chia từ đầu tư, cổ tức, lãi định kỳ của trái phiếu
(2) Lãi khi bán công cụ tài chính, thanh lớ cỏc khoản đầu tư tài chính
(3) Các khoản chiết khấu thanh toán mà doanh nghiệp được hưởng
(4) Lãi khi bán ngoại tệ
(5) Tính thuế VAT phải nộp đối với hoạt động tài chính theo phương pháp
trực tiếp (nếu có)
(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu tài chính để xác định kết quả kinh
doanh.
1.4.4. Kết quả khác:
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu
nhập thuần khác và chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác
1.5. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.5.1. Các nguyên tắc cần quán triệt trong công tác bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
Để bảo đảm tính chính xác, trung thực của các thông tin mà kế toán
cung cấp thì cần thực hiện đầy đủ các nguyên tắc kế toán trong quá trình thực
hiện công tác kế toán.
Các nguyên tắc chủ yếu đó là:
* Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Theo nguyên tắc này doanh thu chỉ
được ghi nhận khi hàng hóa, sản phẩm đẫ chuyển quyền sở hữu hoặc dịch vụ
đã được thực hiện đối với khách hàng.
* Nguyên tắc phù hợp: Theo nguyên tắc này chi phí để tớnh lói, lỗ kế
toán là tất cả các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để tạo ra doanh thu trong
kỳ. Như vậy, giữa chi phí để tính toán lãi, lỗ kế toán và doanh thu đã được ghi
nhận trong kỳ phải phù hợp với nhau.

Ngoài ra, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cũng cần quán
triệt các nguyên tắc chung của kế toán như: Nguyên tắc thận trọng, nguyên
tắc nhất quán
1.5.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
1.5.2.1. Chứng từ sử dụng
Kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ sau :
- Hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu xuất kho
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hóa
- Các chứng từ có liên quan khác
1.5.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Các tài khoản kế toán bán hàng sử dụng: TK 156, TK 151, TK 632, TK
611, TK 511, TK 512, TK 521, TK 531, TK 532, TK 641, TK 642, TK 911,
TK 421
1.5.3. Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.5.3.1. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
doanh thu
* Tài khoản sử dụng :
TK 511, TK 521, TK 531, TK 532, TK 3331, TK 131, TK 111
* Trình tự kế toán:
TK 521, 531, 532 TK 511 TK 111, 112, 131
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
TK 111, 112, 131 ( 1a )
( 2a ) ( 2c )
TK 333 TK 3331
( 2b) ( 3 ) ( 1b )
TK 911
( 4 )
(1a) Doanh thu bán hàng

(1b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra
(2a) Doanh thu hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán
(2b) Thuế giá trị gia tăng đầu ra tương ứng của số hàng bán bị trả lại
(2c) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
(3) Thuế TTĐB, thuế XK của hàng bán
(4) Kết chuyển doanh thu thuần xác định kết quả kinh doanh
1.5.3.2. Trình tự kế toán trị giá vốn hàng xuất bán
* Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 632, TK 156
* Trình tự kế toán:
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
- Phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX):
TK 155, 156, 157 TK 632 TK 155, 159
(1) (4)
TK 2147, 217 TK 911
(2)
(5)
TK 621, 622, 627
(3)
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Chi phí liên quan đến BĐS đầu tư
(3) Tổn thất ghi vào giá vốn hàng bán theo quy định
(4) Kết chuyển tồn cuối kỳ
(5) Kết chuyển để xác định kết quả
- Phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK):
TK 155, 157, 611 TK 632 TK 159, 155
(1) (4)
TK 2147, 217 TK 911

(2)
(5)
TK 621, 622, 627
(3)
(1) Giá vốn hàng bán
(2) Chi phí liên quan đến BĐS đầu tư
(3) Tổn thất ghi vào giá vốn hàng bán theo quy định
(4) Kết chuyển tồn cuối kỳ
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
(5) Kết chuyển để xác định kết quả
1.5.3.3.Trình tự kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
và xác định kết quả kinh doanh
* Trình tự kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
TK 152, 153 TK 641, 642 TK 911
(1a)
TK 153 TK 142, 242
(1b) (1b’) (8)
TK 334, 338, 335
(2)
TK 241
(3)
TK 352
(4)
TK 111, 112, 141, 331
(5a) TK139
TK133 (7)
(5b)
(6)
(1a) Chi phí vật liệu,cụng cụ dụng cụ ( CCDC phân bổ 1 lần )

(1b), (1b’) Chi phí CCDC phân bổ nhiều lần
(2) Lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý doanh nghiệp
(3) Trích khấu hao của TSCĐ dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp
(4) Chi phí bảo hành sản phẩm
(5a) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác trong kỳ
(5b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
(6) Trích lập dự phòng nợ phải thu khú đũi
(7) Hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khú đũi
(8) Kết chuyển chi phí để xác định kết quả
* Trình tự xác định kết quả
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
TK632 TK 911 TK511, 512
(1) (4)
TK 641, 642 TK 515
(2) (5)
TK 635, 811 TK 711
(3) (6)
TK 3334, 347 TK821 TK 821 TK 3334, 347
(9b) (8) (7) (9a)
TK 421
(10a)
(10b)
(1) Kết chuyển giá vốn hàng đó bỏn
(2) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
(3) Kết chuyển chi phí tài chính và các khoản chi phớ khỏc
(4) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả
(5) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(6) Kết chuyển thu nhập khác để xác định kết quả

(7) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành (trường hợp chênh lệch
tăng)
(8) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập hiện hành (trường hợp chênh lệch
giảm)
(9a) Thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp (trường hợp chênh lệch
tăng)
(9b) Thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải nộp (trường hợp chênh lệch
giảm)
(10a) Kết chuyển lỗ
(10b) Kết chuyển lãi
1.5.4. Hệ thống sổ sách kế toán tổng hợp về hạch toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng
1.5.4.1.Hình thức nhật ký chung
* Hệ thống sổ sách của hình thức Nhật ký chung bao gồm:
- Sổ nhật ký đặc biệt
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
- Một số mẫu liên quan khác
SV: Hoàng Đình Thịnh
Luận văn tốt nghiệp
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
1.5.4.2. Hình thức Chứng từ ghi sổ
* Hệ thống sổ sách của Chứng từ ghi sổ bao gồm:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản

- Các sổ chi tiết
- Thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
SV: Hoàng Đình Thịnh
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sæ, thÎ kÕ
to¸n chi
WÕt
Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết
Luận văn tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.4.3. Hình thức Nhật ký chứng từ
* Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức Nhật ký chứng từ bao gồm:
- Sổ nhật ký chứng từ
- Sổ cái các tài khoản
- Sổ kế toán chi tiết
- Ngoài ra còn sử dụng các bảng phân bổ, bảng kê để tính toán, tổng hợp,
phân loại, hệ thống hóa số liệu phục vụ cho việc ghi sổ nhật ký chứng từ
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ :
SV: Hoàng Đình Thịnh
CHỨNG TỪ GHI
SỔ
Bảng
tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
số
ph
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.4.4. Hình thức Nhật ký sổ cái

* Hệ thống sổ kế toán của hình thức Nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký sổ cái
- Các sổ kế toán chi tiết
- Thẻ kế toán chi tiết
* Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái
SV: Hoàng Đình Thịnh
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ

Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ Cái
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại
Sæ, thÎ kÕ
to¸n chi
WÕt
Sổ, thẻ
kế toán

chi tiết
Bảng
tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.5.4.5. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong
điều kiện kế toán máy
Ngày nay, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng hình thức kế toán
máy. Có rất nhiều phần mềm được sử dụng để giảm thiểu công việc ghi chép
của kế toán, tạo nên tính chính xác, hiệu quả của công tác kế toán. Vì vậy,
mỗi doanh nghiệp nên chọn cho mình một phần mềm kế toán phù hợp.
Hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại thường đa dạng về chủng
loại, mẫu mã và biến động thường xuyên. Yêu cầu đặt ra là phải quản lý từng
loại, từng nhóm, từng thứ và từng danh điểm.Với yêu cầu này thì đòi hỏi phải
mã hóa đối tượng kế toán là hàng hóa đến từng dnah điểm. Danh mục mục
hàng hóa được xây dựng chi tiết từng danh điểm và khi kết hợp với TK156sẽ
tọa ra hệ thống sổ chi tiết từng vật tư hàng hóa. Khi nhập dữ liệu nhất thiết
phải chỉ ra danh điểm hàng hóa để tăng tính tự động và từ đó nâng cao hiệu
quả công việc. Có thể đặt sẵn mức thuế suất GTGT của từng hàng hóa ở phần
danh mục.
Với các nghiệp vụ nhập hàng hóa thì nhất thiết phải nhập dữ liệu về giá
mua, các chi phí được tính vào giá vốn hàng nhập kho. Với các nghiệp vụ
xuất hàng hóa thì chương trình phải tự động được tính giá vốn hàng xuất kho.
Theo quy định, giá vốn xuất kho có thể tính theo phương pháp: thực tế đích
danh, bình quân gia quyền, LIFO, FIFO. Đối với hàng hóa xuất bán, ngoài

việc phản ánh doanh thu còn phản ánh giá vốn hàng xuất bán, do đó chứng từ
phải phù hợp để đảm bảo doanh thu phù hợp với chi phí.
* Trình tự ghi sổ kế toán máy:

SV: Hoàng Đình Thịnh
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ
KẾTOÁN CÙNG
LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
* Tổ chức kế toán bán hàng , doanh thu và các khoản giảm trừ doanh
thu:
- Xử lý nghiệp vụ;
+ Phân loại chứng từ: hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
+ Định khoản: kế toán doanh thu thường liên quan đến nhiều tài khoản do
đó xử lý các nghiệp vụ trờn mỏy cũng rất phức tạp, cụ thể cú cỏc loại định

khoản sau:
(1) Định khoản 1 nợ, nhiều có
(2) Định khoản nhiều nợ, nhiều có
(3) Định khoản 1 nợ, 1 có
(4) Định khoản nhiều nợ, 1 có
Tùy thuộc vào tính ưu việt của phần mềm kế toán mà máy có thể cho
phép xử ký các định khoản một cách hợp lý nhất.
- Nhập dữ liệu:
+ Nhập các dữ liệu cố định: sau khi khai báo các thông số và nhập dữ liệu
vào danh mục, người sử dụng tiến hành nhập dữ liệu phát sinh của kỳ báo cáo
+ Vào màn hình nhập dữ liệu phát sinh
+ Các chỉ dẫn khi nhập
+ Quy trình nhập mới
* Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Xử lý nghiệp vụ: Kế toán thực hiện trình tự kế toán như đối với các chi
phí khác như phân loại chứng từ, định khoản, xử lớ cỏc bỳt toỏn trựng, sử
dụng phương pháp mã số bán hàng, mã số chi phí quản lý doanh nghiệp
(thường là trùng với cỏc mó của danh mục chứng từ, hàng hóa )
- Nhập liệu: Việc khai báo và nhập liệu một lần thường liên quan đến
nhiều danh mục đối tượng chi phí, dnah sách kho
Màn hình nhập liệu: đối với CPBH và CPQLDN thì liên quan đến rất
nhiều màn hình nhập liệu với các nội dung tương ứng. Mỗi màn hình nhập
liệu phản ánh các nghiệp vụ kinh tế khác nhau, do vậy người sử dụng phải lựa
chọn màn hình nhập liệu cho phù hợp.
- Xử lý dữ liệu, xem in sổ sách báo cáo
Các sổ sách, báo cáo liên quan như: sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết
thanh toán với người bán, sổ tập hợp CPBH, sổ tập hợp CPQLDN, sổ cái và
cá sổ chi tiết, sổ tổng hợp khác có liên quan.
SV: Hoàng Đình Thịnh

×