Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
BÁO ĐIỆN TỬ VIETNAMNET.VN (29-05-2008) – VI PHẠM BẢN QUYỀN PHẦN MỀM TẠI VIỆT
NAM GIẢM 3 'ĐIỂM' 41
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC, NGÀNH VÀ HIỆP HỘI

87
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp phần mềm có vị trí ngày càng quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia trong hiện tại và tương lai. Nhận thức
rõ tầm quan trọng của ngành công nghiệp phần mềm đối với công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, chính phủ đã đề ra những chính sách và
chương trình nhằm phát triển ngành này thành một ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong những năm gần đây, Việt Nam luôn là một trong những thị trường
rất năng động và có tốc độ phát triển nhanh nhất trên thế giới. Đó là tín hiệu
đáng mừng và là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam nhưng
đồng thời đó cũng là một thách thức lớn. Ngoài ra, khi Việt Nam hội nhập quốc
tế, các doanh nghiệp phần mềm Việt Nam phải đối mặt với các đối thủ mới,
phải cạnh tranh quyết liệt trong điều kiện mới, để từng bước vươn lên giành
thế chủ động trong quá trình hội nhập.
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT là một trong những công ty về
phần mềm lớn tại Việt Nam, không nằm ngoài thực tế này, Công ty cũng phải
chịu sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế.
Trước tình hình đó, nhiệm vụ đặt ra cho công ty là phải nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm tận dụng tối đa cơ hội thị trường để phát triển, khẳng
định vị thế của mình ở thị trường trong nước.
Nâng cao năng lực canh tranh sẽ giúp công ty thực hiện sứ mệnh của
mình: “Là một công ty cung cấp giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin dẫn
đầu Việt Nam, vươn lên sánh vai cùng các tên tuổi lớn trên thế giới”.
Xuất phát từ thực tiễn có tính cấp thiết nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài


“Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế” cho luận văn thạc sỹ kinh tế của
mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT.
- Đề xuất giải pháp - kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Thời gian nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công
ty TNHH hệ thống thông tin FPT từ năm 2004 - 2008.
- Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT tại thị trường trong nước trong điều
kiện hội nhập quốc tế.
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT ở các khía cạnh sau: Nhóm
chỉ tiêu về kết quả kinh doanh, nhân lực và qui trình chất lượng sản phẩm. Bên cạnh
đó luận văn cũng đề cập tới thị trường, năng lực quản lý, hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D), hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu,
hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính và định lượng, cụ thể đó là phương
pháp phỏng vấn cá nhân và phỏng vấn nhóm phương pháp chuyên gia và phân
tích thống kê. Đề tài dựa trên các số liệu trong báo cáo hàng năm của công ty
TNHH hệ thống thông tin FPT, số liệu của Hiệp hội tin học TP Hồ Chí Minh,

để tổng hợp, phân tích, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
3
của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Phân tích và tổng hợp những vấn đề lý thuyết có liên quan đến năng lực
cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT.
- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty TNHH hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1:Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm trong điều kiện hội nhập quốc tế
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH hệ thống
thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH
hệ thống thông tin FPT trong điều kiện hội nhập quốc tế
4
CHƯƠNG 1
SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP PHẦN MỀM
1.1.1. Một số vấn đề căn bản về thị trường phần mềm
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại phần mềm
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm sản phẩm phần mềm cũng như
cách phân loại sản phẩm phần mềm. Theo cách tiếp cận của Chương trình phát triển

công nghiệp phần mềm Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 của Bộ Bưu chính viễn
thông thì sản phẩm phần mềm được phân thành nhiều loại bao gồm phần mềm đóng
gói, phần mềm sản xuất theo hợp đồng và các dịch vụ phần mềm.
 Phần mềm đóng gói
Là những sản phẩm phần mềm hoàn chỉnh, có thể sử dụng được ngay sau khi
được cài đặt vào các thiết bị hay hệ thống, được nhà sản xuất đăng ký thương hiệu
và sản xuất hàng loạt để bán ra thị trường.
Phần mềm đóng gói được chia thành phần mềm ứng dụng, phần mềm hệ thống
và phần mềm phát triển.
 Phần mềm sản xuất theo hợp đồng
Là những sản phẩm phần mềm được sản xuất đơn lẻ hoặc được phát triển từ
những phần mềm sẵn có theo các đơn đặt hàng hay theo hợp đồng giữa người sử
dụng với nhà sản xuất phần mềm.
Phần mềm sản xuất theo hợp đồng có thể là một sản phẩm hoàn chỉnh, một
phần mềm gia công hoặc một phần mềm nhúng.
 Dịch vụ phần mềm
5
Là các dịch vụ liên quan đến phần mềm như dịch vụ bảo hành bảo trì, dịch vụ
đào tạo, dịch vụ chuyên môn, dịch vụ dự án, dịch vụ hỗ trợ triển khai, cấp phép sử
dụng bản quyền phần mềm, v.v.…
Chính dịch vụ phần mềm tạo ra sự đánh giá của người tiêu dùng về một nhãn
hiệu phần mềm cụ thể. Vì vậy, đây cũng được xem là một công cụ cạnh tranh quan
trọng hàng đầu của các doanh nghiệp phần mềm. Thực tế, khách hàng luôn yêu cầu
các dịch vụ đi kèm với sản phẩm phần mềm như: dịch vụ tư vấn, dịch vụ cài đặt,
đào tạo và hướng dẫn sử dụng, nâng cấp.
Sản phẩm phần mềm là một sản phẩm trí tuệ cao, sau khi đóng gói thì không
thể nhìn thấy và chúng chỉ hiện diện khi chạy trên phần cứng, chất lượng của sản
phẩm phần mềm được quyết định bởi khách hàng bằng cảm nhận của họ và chất
lượng của dịch vụ kèm theo. Sản phẩm phần mềm có giá trị càng cao khi thỏa mãn
những nhu cầu riêng biệt của khách hàng, chính vì vậy các phần mềm chuyên dụng

thường có giá trị rất cao.
Các chuyên gia về chuyên môn là người đóng vai trò tư vấn chuyên môn, là
người đóng vai trò rất quan trọng để sản phẩm phần mềm đáp ứng, tối ưu được nhu
cầu quản lý của chính bản thân doanh nghiệp và của Nhà nước. Đối với các phần
mềm chuyên dụng, vai trò của chuyên gia là vô cùng quan trọng, nó quyết định tính
thành bại của một sản phẩm.
Một sản phẩm phần mềm đòi hỏi những yêu cầu chính như: cần tiến hành
nghiên cứu thị trường trước khi quyết định sản xuất; làm các thử nghiệm trước khi
sản xuất hàng loạt; cần đầu tư sản xuất với số lượng lớn, sẵn sàng trong kho hàng để
đáp ứng đơn hàng; cần có nỗ lực thường xuyên về thương mại và hỗ trợ hậu cần;
sau cùng là cần được bảo hành, bảo trì và được phát triển về công nghệ theo các nhu
cầu và mong muốn của người sử dụng.
1.1.1.2. Doanh nghiệp phần mềm
6
Doanh nghiệp phần mền là các doanh nghiệp được thành lập theo luật doanh
nghiệp Việt Nam năm 2005, có tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm phần mềm và
dịch vụ gia công phầm mềm
1
.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm
Thuật ngữ “cạnh tranh” và “năng lực cạnh tranh” được sử dụng phổ biến,
thường xuyên được nhắc tới trên các diễn đàn kinh tế cũng như trên các phương tiện
thông tin đại chúng, thu hút được sự quan tâm của giới nghiên cứu và được phân
tích từ nhiều góc độ khác nhau.
1.1.2.1. Cạnh tranh (Competition)
Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về cạnh tranh. Ở mỗi lĩnh
vực, mỗi thời kỳ có những quan điểm khác nhàu về cạnh tranh.
Theo Từ điển Kinh doanh (xuất bản ở Anh năm 1992) thì cạnh tranh trong cơ
chế thị trường là “sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm giành
giật tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”.

Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam, cạnh tranh được định nghĩa là hoạt động
ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh
doanh bị chi phối bởi quan hệ cung cầu, nhằm giành được các điều kiện sản xuất,
tiêu thụ và thị trường có lợi nhất.
Theo hai nhà kinh tế Mỹ là PA Samuelson & W. Nordhaus, thì cạnh tranh là
sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc
thị trường
2
.
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh
tranh là một trong những đặc trưng cơ bản và là động lực của sự phát triển kinh tế
xã hội. Đất nước ta trong quá trình đổi mới nền kinh tế đã có sự thay đổi tư duy,
quan niệm và cách thức đối xử với cạnh tranh. Trong văn kiện Đại hội Đảng VIII
của Đảng đã chỉ rõ: “Cơ chế thị trường đòi hỏi phải hình thành một môi trường
1
Theo định nghĩa của luật doanh nghiệp, ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Việt, doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
2
PA Samuelson & W. Nordhaus (1990), Kinh tế học, Viện quan hệ quốc tế, Bộ ngoại giao, Hà Nội
7
cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và văn minh. Cạnh tranh vì lợi ích phát triển đất
nước chứ không phải làm phá sản hàng loạt, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn
nhau”.
Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ
thể kinh tế ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục
tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng
cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của chủ
thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất
kinh doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.

1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh
Hiện nay, còn nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp
độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ quốc gia
Theo Báo cáo về cạnh tranh của một quốc gia được hiểu là khả năng của
quốc gia đó có đạt được những thành quả nha và bền vững về mức sống của
người dân, có nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định
bằng thay đổi của thu nhập bình quân trên đầu người theo thời gian.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành
Năng lực kinh doanh của ngành còn thể hiện ở thị phần, cơ cấu và năng lực
cạnh tranh nội bộ ngành, các ngành công nghiệp phụ trợ và sự kết hợp các yếu tố đó
với nhau.
- Năng lực cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp
Được thể hiện ở chiến lược kinh doanh thích hợp và hiệu quả kinh doanh từ
khâu nắm bắt thông tin đến khâu tổ chức sản xuất; từ đổi mới công nghệ đến
phương pháp quản lý, phục vụ; từ đổi mới mặt hàng, các loại hình dịch vụ đến công
việc tiếp thị quảng cáo
Trong luận văn tác giả sử dụng đánh giá năng lực cạnh tranh của FPT- IS dưới
góc độ năng lực cạnh tranh ở cấp độ doanh nghiệp.
8
1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
phần mềm
1.1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô
Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài doanh nghiệp có những tác động qua
lại nhất định tới khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của doanh
nghiệp. Vì vậy khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần phân tích
các yếu tố môi trường bên ngoài có ảnh hưởng như thế nào tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Yếu tố môi trường kinh tế vĩ mô bao gồm:

a. Các nhân tố kinh tế
Tình hình phát triển kinh tế của quốc gia có tác động lớn đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế phát triển ổn định tạo lập nền tài
chính quốc gia ổn định, ổn định tiền tệ, lạm phát ở mức kiểm soát được. Kinh tế
phát triển thúc đẩy quá trình đầu tư, hiện đại hóa công nghệ ở tất cả các ngành trong
nền kinh tế.
Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo khả năng thanh toán và nhu cầu tiêu
dùng tăng lên, đây là một yếu tố thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Ngược lại một nền kinh tế đang trong thời kỳ suy thoái, nền tài chính quốc gia
sẽ không ổn định, đồng tiền mất giá, tỷ lệ lạm phát cao, sức mua giảm sút. Trong
điều kiện như vậy doanh nghiệp sẽ phải đối phó với nhiều khó khăn để đứng vững
và vượt qua, cạnh tranh trên thị trường khốc liệt hơn.
Với ngành phần mềm, nhận thức của khách hàng về vai trò của ứng dụng công
nghệ trong kinh doanh phụ thuộc rất nhiều vào tình hình kinh tế chung, khi điều
kiện phát triển kinh tế thuận lợi thì khách hàng có xu hướng ứng dụng nhiều, khi
điều kiện kinh tế sụt giảm, lạm phát cao thì khách hàng thường cắt giảm nhu cầu
ứng dụng các phần mềm giải pháp quản lý, chỉ ưu tiên các nhu cầu tối thiểu hoặc
trực tiếp tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp.
b. Các yếu tố chính trị, luật pháp
9
Hệ thống pháp luật và chính sách là cơ sở pháp lý để các doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nó tạo ra khuôn khổ hoạt động cho doanh
nghiệp, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, vì vậy tính ổn định
và chặt chẽ của nó tác động rất lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý sẽ tạo ra những thuận lợi cho một số doanh nghiệp này
nhưng tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp khác. Việc nắm bắt kịp thời những
thay đổi của các chính sách để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với điều kiện
mới là một yếu tố để doanh nghiệp thành công
3
.

Môi trường pháp lý ảnh hưởng rất lớn tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm.
Có thể nói, vấn đề bản quyền phần mềm là yếu tố rất quan trọng quyết định sự
thành bại của doanh nghiệp phần mềm, mà vấn đề này doanh nghiệp phần mềm
không thể một mình giải quyết được mà rất cần sự hỗ trợ tích cực, quyết liệt của
Nhà nước.
Thực thi cam kết về bản quyền phần mềm là hành lang quan trọng để doanh
nghiệp phần mềm cạnh tranh lành mạnh.
c. Các nhân tố về khoa học công nghệ
Đây là nhóm nhân tố có tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản
nhất tạo nên năng lực cạnh tranh của một sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng
và giá cả. Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực mới nhưng cũng có thể làm cho nhiều doanh nghiệp khó khăn, đi đến phá
sản. Khoa học công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh nghiệp
giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Doanh nghiệp
phải luôn chủ động trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào sản
xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao mà giá cả hợp lý. Thực tế khách quan
cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam vấn đề khoa học công nghệ thực sự nan giải
khi Quốc tế hoá nền kinh đang diễn ra một cách nhanh chóng, trình độ khoa học
công nghệ nước ta có nguy cơ bị tụt hậu so với các nước trong khu vực.
d. Các nhân tố về văn hoá - xã hội
3
PGS TS Nguyễn Thành Độ (2002), Chiến lược kinh doanh và phát riển doanh nghiệp, Nhà xuất bản lao
động xã hội, trang 79.
10
Đây là một yếu tố được coi là khá lợi thế cho các doanh nghiệp Việt Nam để
khai thác thị trường trong nước.
Khi doanh nghiệp Việt Nam có thể hiểu rõ được phong tục, tập quán, thói
quen của khách hàng và việc này tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận khách hàng, nắm bắt tâm lý, thói quen của người tiêu dùng để từ đó

có những giải pháp phù hợp nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước, tránh được các
rào cản ra nhập thị trường.
e. Các yếu tố tự nhiên
Trong thực tế, các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi hoặc khó khăn
ban đầu đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý,
môi trường, thời tiết khí hậu. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý
thuận lợi sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí. Ngược lại tạo ra những khó khăn
ban đầu làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
f. Xu thế toàn cầu hóa
Xu hướng toàn cầu hoá, tự do hoá thị trường, xu hướng phát triển khoa học
công nghệ trên thế giới, cũng như từng quốc gia có ảnh hưởng rất lớn tới thị trường
phần mềm và doanh nghiệp phần mềm.
Sự phát triển của khoa học công nghệ có thể tạo ra nhiều ngành, nhiều lĩnh
vực mới nhưng cũng công nghệ hiện đại sẽ làm cho chi phí cá biệt của các doanh
nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm chứa hàm lượng khoa học công nghệ cao. Doanh
nghiệp phải luôn chủ động trong việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến vào
sản xuất để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao mà giá cả hợp lý.
Với các doanh nghiệp phần mềm lớn trên thế giới, họ có thể định hướng thị
trường thông qua xu hướng công nghệ của họ, việc định hướng thị trường đối với
doanh nghiệp Việt Nam là điều không tưởng, chính vì vậy, doanh nghiệp Việt Nam
phải biết nắm bắt nhanh thông tin, xử lý kịp thời để đưa ra chiến lược sản phẩm đi
kịp thị trường.
11
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu thế giới, các
tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm cũng ngày càng nâng cao và cụ thể hơn cho từng
ngành. Tiêu chuẩn ISO đối với các doanh nghiệp phần mềm giờ không còn là cái
đích chất lượng của các doanh nghiệp nữa mà đó phải là tiêu chuẩn CMM - tiêu
chuẩn mang tính chuyên biệt riêng cho ngành phần mềm.
1.1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành

Đây là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố
thuộc môi trường ngành sẽ có tác động quyết định đến mức độ đầu tư, cường độ
cạnh tranh và mức lợi nhuận trong ngành. Theo Giáo sư Michael Porter bối cảnh
của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của 5 + 1 áp lực cạnh tranh.
a. Khách hàng
Trong cơ chế thị trường, khách hàng được xem là ân nhân. Họ có thể làm tăng
hoặc giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bằng các yêu cầu chất lượng sản phẩm cao
hơn hoặc dịch vụ nhiều hơn với giá rẻ hơn. Các nhà sản xuất đều mong muốn thoả
mãn được tốt nhất nhu cầu của người tiêu dùng - điều đó gắn liền với tỷ lệ thị phần
mà doanh nghiệp giành và duy trì được.
Khách hàng là bộ phận không thể tách rời trong môi trường cạnh tranh, sức ép
từ phía khách hàng dựa trên giá cả, chất lượng, kênh phân phối, điều kiện thanh
toán.
b. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe doạ trực tiếp đến các
công ty. Sự cạnh tranh của các công ty hiện có trong ngành càng tăng thì càng đe
dọa đến khả năng thu lợi, sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì chính sự cạnh
tranh này buộc công ty phải tăng cường chi phí đầu tư nhằm khác biệt hoá sản
phẩm, tiếp cận thị trường hoặc giảm giá bán. Mỗi đối thủ đều mong muốn và tìm đủ
mọi cách để đáp ứng đòi hỏi đa dạng của thị trường. Họ tận dụng triệt để những lợi
thế của doanh nghiệp mình, khai thác những điểm yếu của đối thủ, tận dụng thời cơ
chớp nhoáng để giành lợi thế trên thị trường. Cường độ cạnh tranh trong ngành phụ
thuộc vào các yếu tố:
12
- Số lượng và năng lực của các Công ty trong ngành.
- Nhu cầu thị trường.
- Rào cản rút lui.
- Tính khác biệt hoá sản phẩm trong ngành.
- Chi phí cố định.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.

c. Đối thủ tiềm ẩn
Là những doanh nghiệp hiện tại chưa có mặt ở trong ngành nhưng có khả năng
sẽ tham gia. Khi có càng nhiều doanh nghiệp tham gia vào ngành, các doanh nghiệp
càng khó nắm thị phần cho mình dẫn đến sự nguy hiểm của các đối thủ gia nhập
ngành lớn. Sự xuất hiện của các đối thủ cạnh tranh sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh,
giảm lợi nhuận trong ngành. Khả năng xâm nhập ngành của các đối thủ tiềm ẩn phụ
thuộc vào các rào cản xâm nhập là: Sự trung thành của khách hàng đối với sản
phẩm của công ty, ưu thế chi phí (do doanh nghiệp thực hiện lâu năm có kinh
nghiệm), lợi ích kinh tế theo qui mô. Nếu doanh nghiệp có giải pháp nâng cao các
rào cản xâm nhập ngành thì sẽ hạn chế được nguy cơ do sự xâm nhập của các đối
thủ tiềm ẩn.
d. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp phản ánh mối tương quan giữa nhà cung cấp với Doanh nghiệp ở
khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, chất lượng hàng hoá khi tiến hành giao
dịch doanh nghiệp. Nó trực tiếp ảnh hưởng đến giá thành và chất lượng sản phẩm của
công ty, do đó sẽ tác động đến phản ứng của khách hàng.
Nhà cung cấp có thể chi phối đến doanh nghiệp là do sự thống trị hoặc khả
năng độc quyền của một số ít nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể đe doạ đến nhà sản
xuất sự thay đổi chi phí của sản phẩm mà người mua phải chấp nhận và tiến hành,
do sự đe doạ tiềm tàng, do liên kết của những người bán gây ra. Để giảm bớt các tác
động của phía nhà cung ứng, doanh nghiệp phải xây dựng và lựa chọn cho mình
một hay nhiều nguồn cung ứng, nghiên cứu tìm sản phẩm thay thế, có chính sách dự
trữ nguyên vật liệu hợp lý. Các yếu tố tạo nên sức ép từ nhà cung cấp: số lượng các
13
nhà cung cấp, sự khác biệt hoá của sản phẩm, các sản phẩm thay thế, chi phí chuyển
đổi nhà cung cấp.
e. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là những hàng hoá có thể phục vụ nhu cầu của khách
hàng cũng tương tự như của doanh nghiệp trong ngành. Nếu các sản phẩm thay
thế càng giống với các sản phẩm của doanh nghiệp trong ngành, thì mối đe doạ

sản phẩm thay thế càng lớn, làm hạn chế số lượng hàng bán và lợi nhuận của
các doanh nghiệp trong ngành. Khả năng thay thế của luôn là mối nguy hiểm
làm đảo lộn tương quan giữa giá trị và chất lượng so với giá trị sản phẩm hiện
tại của ngành và sản phẩm thay thế có thể xuất hiện ngay trong nội bộ doanh
nghiệp .
f. Nhà nước
Nhà nước được xét đến ở đây như là một chủ thể kinh doanh đặc biệt, Nhà
nước vừa có vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế tức là tác động một cách gián
tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp
đi theo đúng quỹ đạo chung của Nhà nước. Đồng thời Nhà nước còn tác động
trực tiếp tới doanh nghiệp thông qua các hình thức như: Nhà nước đóng vai trò
nhà cung cấp, Nhà nước đóng vai trò khách hàng, Nhà nước là đối thủ cạnh
tranh trực tiếp trong ngành trên các doanh nghiệp Nhà nước, là đối thủ tiềm ẩn
của doanh nghiệp. Mỗi sự điều chỉnh về hệ thống chính sách luật pháp, sửa đổi
bổ sung của Nhà nước luôn làm cho các doanh nghiệp rất khó khăn.
Error: Reference source not found
14
Các đối thủ tiềm ẩn Nhà nước
Khách hàngNhà cung cấp
Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành
Sản phẩm thay thế
Sơ đồ 1.1: Mô hình 5 + một áp lực cạnh tranh theo M. Porter
1.1.4.3. Các nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp
a. Nguồn nhân lực và năng lực của các nhà quản lý
Lao động luôn là yếu tố đầu tiên cũng như là yếu tố cuối cùng tạo nên sự
thành hay bại của một doanh nghiệp, phải có nguồn nhân lực chúng ta mới tạo ra
sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp. Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ
là những người quyết định các hoạt động sản xuất kinh doanh: sản xuất cái gì, sản
xuất như thế nào sản xuất cho ai. Mỗi quyết định của họ có ý nghĩa hết sức quan

trọng liên quan đến sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp.
Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ
doanh nghiệp nào.
Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt
nhất cho thành công của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách; điều
khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực quản trị chiến lược
phản ánh khả năng phân tích thị trường, dự báo các xu hướng phát triển công
nghệ trên thế giới của những nhà lãnh đạo để đưa ra các giải pháp công nghệ phù
hợp với xu hướng chung, đưa ra định hướng phát triển sản phẩm có tính lâu dài,
có khả năng ứng dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng
15
hoạch định chiến lược kênh phân phối, khả năng mở rộng thị trường, năng lực
quản trị rủi ro, của ban lãnh đạo doanh nghiệp.
b. Tài chính
Khả năng về tình hình tài chính, tình hình tài trợ, khả năng huy động các
nguồn vốn của doanh nghiệp được phân tích thông qua báo cáo tài chính và chỉ tiêu
tài chính. Năng lực tài chính phản ánh năng lực, hiệu quả tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp cần có đủ tiềm lực về tài chính, có khả năng tài trợ vốn cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: vốn đầu tư mua sắm thiết
bị kỹ thuật công nghệ mới hay chi phí cho việc tu bổ sửa chữa máy móc, thiết bị
hiện có nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính
thường được quan tâm khi phân tích tài chính như: nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh
toán, nhóm các chỉ tiêu về lợi nhuận, nhóm các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn và tài
sản.
c. Hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D)
Đây là tiêu chí phản ánh khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào phát
triển sản phẩm thông qua sự đổi mới bao bì, kiểu dáng và tính năng của sản
phẩm, nâng cao trình độ của người lao động; khả năng ứng dụng các phương
thức quản lý mới; từ đó tạo lực hút khách hàng đến với doanh nghiệp và sản

phẩm của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả quản lý của doanh nghiệp…
Chi phí cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm phần mềm thường rất cao và
cần được bù đắp trong thời gian ngắn, trước khi những thay đổi nhanh chóng về
công nghệ biến những kết quả nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp phần mềm
trở nên lạc hậu.
Công nghệ thông tin phát triển rất mạnh mẽ và nhanh chóng khiến chu kỳ
của sản phẩm phần mềm ngày càng rút ngắn. Để duy trì và mở rộng thị trường,
doanh nghiệp phần mềm buộc phải không ngừng tiến hành nghiên cứu và phát
triển các sản phẩm mới.
Đặc biệt ngành phần mềm chịu sự tác động của toàn cầu hóa rất nhanh,
16
năng lực nghiên cứu và phát triển của doanh nghiệp phần mềm không chỉ được
tiến hành trong nước mà đặc biệt quan trọng là nghiên cứu thị trường quốc tế,
đảm bảo liên tục cập nhật, tiếp cận với công nghệ mới, các chuyên gia và kỹ sư
lập trình có những ý tưởng mới, những phương pháp tư duy và giải quyết công
việc mới cũng như kỹ năng mới như ngoại ngữ, kỹ năng thuyết trình, làm việc
theo nhóm để doanh nghiệp tồn tại cả trên thị trường trong nước và thị trường
gia công quốc tế.
Doanh nghiệp phần mềm Việt Nam với ưu thế nghiên cứu công nghệ mới
nhanh và hiệu quả, tuy nhiên doanh nghiệp lại quan tâm chưa đúng mức tới việc
nghiên cứu quy trình sản xuất, nghiên cứu xây dựng và triển khai các mô hình quản
lý chất lượng sản phẩm, mà đây lại là yếu tố quan trọng để khách hàng lựa chọn sản
phẩm và cũng là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá chất lượng sản phẩm phần
mềm, đặc biệt trên thị trường quốc tế.
d. Hoạt động nghiên cứu thị trường và lựa chọn thị trường mục tiêu
Thị trường luôn thay đổi và doanh nghiệp phải luôn theo sát những thay đổi đó
để có những chiến lược, chiến thuật phù hợp và nhanh nhạy. Hoạt động nghiên cứu
thị trường là một trong những lý do đầu tiên và quan trọng nhất để lập kế hoạch
kinh doanh.
Nghiên cứu, phân tích nhằm đánh giá lại thị trường hoạt động của doanh

nghiệp đồng thời xác định, lựa chọn được thị trường thị trường tiềm năng. Thị
trường mục tiêu của doanh nghiệp.
Việc lựa chọn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp trong tương lai giúp
doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao doanh thu và từ đó nâng cao
được năng lực cạnh tranh của mình của mình.
e. Hoạt động Marketing
Là khâu đầu tiên trong phân tích môi trường doanh nghiệp. Nó cho biết năng
lực thương mại của doanh nghiệp. Quá trình phân tích marketing thường tập trung
vào phân tích thiết kế sản phẩm, nghiên cứu thị trường, tìm ra thị trường mục tiêu,
lựa chọn thị trường.
f. Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín trên thị trường
17
Đối với thị trường phần mềm, hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Sản phẩm phần mềm có đặc điểm không thể nhìn thấy, lợi ích của
việc sử dụng chỉ được đánh giá khi sản phẩm đã hình thành hoặc sử dụng, thời gian
để hoàn thiện một sản phẩm phần mềm cũng khá lâu, hơn nữa sản phẩm phần mềm
là sự kết tinh của trí tuệ, vì vậy khách hàng thường căn cứ vào thương hiệu, uy tín
của doanh nghiệp trên thị trường để lựa chọn nhà cung cấp, đặc biệt với thị trường
phần mềm gia công và phần mềm theo yêu cầu khách hàng.
Hình ảnh doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp phần mềm thường thể hiện
thông qua các giải thưởng mà doanh nghiệp đạt được hoặc doanh nghiệp xây dựng
thành công các chứng chỉ chất lượng như ISO, CMM, và việc thực hiện đúng các
cam kết về tiến độ, đưa ra giải pháp hợp lý cho khách hàng, dịch vụ hỗ trợ, đào tạo
nhanh chóng, kịp thời, sản phẩm đưa vào sử dụng ít lỗi và khả năng khắc phục lỗi
nhanh, sản phẩm có định hướng giải pháp lâu dài, tức sản phẩm có tính mở để
khách hàng dễ dàng tích hợp công nghệ mới, nâng cấp, phát triển đồng bộ khi khách
hàng có nhu cầu.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp còn gián tiếp thể hiện thông qua sức
cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Sức cạnh tranh của sản phẩm,

dịch vụ phần mềm được thể hiện thông qua các tiêu chí như chất lượng sản phẩm;
giá cả của sản phẩm dịch vụ; hệ thống kênh phân phối của sản phẩm (phản ánh khả
năng bao quát thị trường mục tiêu và năng lực duy trì các cam kết với khách hàng
cũng như hiệu quả trong tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp đối với sản phẩm);
sự nổi tiếng của thương hiệu sản phẩm; độ chuyên nghiệp của sản phẩm đóng gói,
bao bì và dịch vụ cài đặt.
1.1.4. Tiêu chí đánh giá và xếp hạng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp phần mềm
Hiện tại, có rất nhiều quan điểm trong việc đưa ra các tiêu chí để đánh giá
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Qua nghiên cứu của tác giả và tham khảo
thực tế, trong luận văn này tác giả sử dụng về các tiêu chí dđánh giá và xếp hạng
18
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm của Hiệp hội tin học Thành
phố Hồ Chí Minh và một . Bên cạnh đó tác giá cũng đưa thêm một số các tiêu chí
khác để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm sát hơn với lĩnh lực
phần mềm.
1.1.4.1. Nhóm yếu tố vềề kết quả kinh doanh
Trong đó có các yếu tố như tổng doanh thu; doanh thu xuất khẩu; tổng lợi
nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng trưởng trung bình.
Nhóm yếu tố kết quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng và là căn cứ để đưa
ra các quyết định trong tương lai. Nhóm yếu tố này , nó đánh giá các kết quả kinh
doanh và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Thông thường
nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ
để đưa ra các quyết định trong tương lai.Nhóm yếu tố này bao gồm các yếu tố như
hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổng doanh thu; doanh thu xuất khẩu; tổng lợi
nhuận; nộp ngân sách nhà nước; mức tăng trưởng trung bình. (Nêu cụ thể các yếu tố
này là như thế nào?????????)
-
Hiệu quả kinh doanh là yếu tố rất quan trọng để xem xét kết quả kinh doanh
và qua đó đánh giá doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Các chỉ tiêu cụ thể thường

được đưa ra phân tích trong tiêu chí này thường là: hệ số khả năng thanh toán, chỉ
tiêu đánh giá cơ cấu vốn, chỉ tiêu về năng suất hoạt động hay hiệu suất sử dụng vốn,
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả. - đĐây là nhóm chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt
động kinh doanh trong kỳ, là căn cứ để đưa ra các quyết định trong tương lai.
- Tổng doanh thu: là tổng số tiền thu được từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh phát sinh trong năm của doanh nghiệp. Tổng doanh thu bao gồm: doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác: Là các
khoản thu nhập từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, như: thu về thanh lý,
nhượng bán TSCĐ; thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng; thu tiền bảo
hiểm được bồi thường; thu các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ
trước; khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập; thu các khoản thuế
19
được giảm, được hoàn lại; và các khoản thu khác.
-
Doanh thu xuất khẩu

: là phần doanh thu được tính cho doanh nghiệp từ các
hoạt động xuất khẩu

như

hoạt động bán hàng hoá của thương nhân Việt Nam với
thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá, bao gồm cả hoạt
động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu hàng hoá

.
- Tổng lợi nhuận: lợi nhuận kinh tế định nghĩa như sau:
Lợi nhuận kinh tế = tổng doanh thu - toàn bộ chi phí kinh tế
Lợi nhuận là thước đo, là chỉ tiêu để đánh giá sự làm ăn có hiệu quả hay
không của doanh nghiệp. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp

bổ xung vốn vào mở rộng sản xuất kinh doanh
-
Nộp ngân sách nhà nước bao gồm:
Các khoản thuế: Là các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp và đã nộp vào
ngân sách Nhà nước trong năm. Gồm Thuế GTGT hàng bán nội địa, Thuế GTGT
hàng nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất khẩu, Thuế hàng hoá nhập
khẩu, Thuế Thu nhập doanh nghiệp…
Các khoản phải nộp khác: Là các khoản phí, lệ phí và các khoản nộp khác
ngoài thuế mà doanh nghiệp phải nộp trong năm theo qui định của Nhà nước.
- Mức tăng trưởng trung bình: là chỉ tiêu phản ánh tốc độ phát triển của doanh
nghiệp. Tốc độ tăng trưởng trung bình cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động
tốt.…
1.1.4.2. Nhóm về các tiêu chuẩn qui trình chất lượng mà doanh nghiệp
đang áp dụng gồm các chứng chỉ: ISO 9001: 2000; ISO 27000; CMMI LEVEL 1;
CMMI LEVEL 2; CMMI LEVEL 3; CMMI LEVEL 4; CMMI LEVEL 5; BS7799.
Hệ thống quản lý chất lượng đang là sự quan tâm hàng đầu của nhiều doanh
nghiệp phần mềm cũng như khách hàng cần gia công phần mềm bởi đây là một tiêu
chí quan trọng để đánh giá tên tuổi, uy tín cũng như kinh nghiệm của một doanh
20
nghiệp phần mềm.
Bên cạnh đó, sản phẩm của doanh nghiệp phần mềm đặc biệt là doanh nghiệp
phần mềm trong nước chịu áp lực lớn về kiến thức chuyên ngành. Các doanh
nghiệp dù có rất nhiều kỹ sư phần mềm, có qui trình chất lượng tốt nhưng lại thiếu
chuyên gia am tường từng lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, bảo hiểm, quản lý
bệnh viện Vì vậy, việc thiết kế phần mềm khó có thể cạnh tranh được với những
giải pháp của nước ngoài.
1.1.4.3. Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp:
Nhóm yếu tố về nhân lực của doanh nghiệp bao gồm: tổng số nhân lực; mức tăng
trưởng nhân lực; số lượng kỹ sư - cử nhân CNTT; số lượng kỹ thuật- trung cấp
CNTT

Con người là yếu tố quan trọng đối với tất cả các tổ chức, và đặc biệt quan
trọng đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực phần mềm.
Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản phẩm dịch vụ có giá trị gia tăng rất
lớn; đòi hỏi hàm lượng chất xám cao. Nhân lực phần mềm không chỉ đơn thuần là
đội ngũ kỹ thuật, mà quan trọng hơn là đội ngũ chuyên gia tư vấn giải pháp, tư vấn
chuyên môn, các nhà quản lý chất lượng, quản lý dự án.
- Tổng số nhân lực và mức tăng trưởng nhân lực: là những yếu tố phản ánh qui
mô cũng như tiềm lực của doanh nghiệp phần mềm. Theo Hội Tin học Việt Nam,
Viện Công nghệ thông tin - CNTT (Viện KHCN Việt Nam) cho biết, cả nước hiện
nay có hơn 1.000 doanh nghiệp phần mềm, trong đó có một số đơn vị đạt quy mô từ
500-1.000 người. Tuy nhiên, có tới 90% công ty làm phần mềm là ở quy mô nhỏ (từ
1-25 nhân viên).
- Số lượng kỹ sư - cử nhân CNTT; số lượng kỹ thuật- trung cấp CNTT: là số
lượng lao động trong doanh nghiệp phần mềm đặt bằng cấp kỹ sư, cử nhân CNTT
hay trung cấp. Chỉ tiêu này phản ảnh trình độ lao động của doanh nghiệp phần mềm
và chất lượng của doanh nghiệp đó.

Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần mềm.

Trong luận văn này, tác giả xin dùng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh của
21
doanh nghiệp phần mềm của Hiệp hội tin học thành phố Hồ Chí Minh. Để phân tích
đánh giá về năng lực cạnh tranh của FPT- IS.
Bảng 1.1: Hệ số đánh giá năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp phần mềm
4
Nhóm yếu tố Các yếu tố Hệ số quan trọng
Kết quả kinh doanh
Tổng doanh thu 1,00
Doanh thu xuất khẩu 1,00

Tổng lợi nhuận 0,70
Nộp ngân sách nhà nước 0,.50
Mức tăng trưởng trung bình 0,60
Nhân lực
Tổng số 0,60
Số lượng kỹ sư/ cử nhân CNTT 0,80
Số lượng kỹ thuật/ trung cấp CNTT 0,80
Mức tăng trưởng nhân lực 0,50
Các tiêu chuẩn qui trình
chất lượng đang áp
dụng
ISO 9001: 2000 0,30
ISO 27000 0,15
CMMI LEVEL 1 0,30
CMMI LEVEL 2 0,40
CMMI LEVEL 3 0,50
CMMI LEVEL 4 0,60
CMMI LEVEL 5 0,70
BS7799 0,20
Dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể sử
dụng phương pháp ma trận nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của từng doanh
nghiệp. Căn cứ vào mức độ quan trọng của từng chỉ có thể đưa ra các trọng số gắn
với các chỉ tiêu nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp phần
mềm. Tiến hành đánh giá thông qua bảng hỏi, phiếu điều tra từng doanh nghiệp sau
đó tổng hợp các phiếu để tính toán đưa ra kết luận cuối cùng.
4
Lê Trung Việt (2008), Một thử nghiệm xếp hạng doanh nghiệp Công nghệ Thông tin Việt Nam, Hiệp hội tin
học TP Hồ Chí Minh, trang 11.
22
Trong bảng có các trọng số đánh giá theo mức độ quan trọng của các yếu tố.

Việc cho điểm các yếu tố dựa trên phương pháp chuyên gia. Trong nhóm yếu tố về
kinh doanh thì Tổng doanh thu và doanh thu xuất khẩu chiếm trọng số cao nhất. Đây
là hai yếu tố phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với nhóm yếu tố về nhân lực thì chất lượng của nguồn nhân lực trong
ngành công nghiệp phần mềm được đánh giá khá cao, thể hiện ở trọng số lượng kỹ
sư CNTT/ cử nhân được hệ số quan trọng là 0,8. Ngoài ra chỉ tiêu về mức độ tăng
trưởng của nguồn nhân lực sẽ phản ánh qui mô của công ty và năng lực của công ty.
Trong nhóm yếu tố về các tiêu chuẩn qui trình chất lượng đang áp dụng thì
chứng chỉ CMMI LEVEL 0,7 có hệ số quan trọng cao nhất.
1.1.4.3. Các tiêu chí khác
a. Thị trường của doanh nghiệp
Tiêu chí về thị trường của doanh nghiệp chiếm vai trò hết sức quan trọng trong
nhóm yếu tố này. Thị trường của doanh nghiệp sẽ được xem xét trên ba góc độ là yếu tố
địa lý, yếu tố về khách hàng và yếu tố về sản phẩm.
Thị trường càng lớn chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng, người
tiêu dùng ưa chuộng, năng lực cạnh tranh của sản phẩm cao. Để phát triển thị trường,
ngoài chất lượng, giá cả, doanh nghiệp còn phải tiến hành công tác xúc tiến thương mại, tổ
chức các dịch vụ đi kèm, cung cấp sản phẩm kịp thời, nâng cao thương hiệu và uy tín của
doanh nghiệp nữa. Như vậy, chúng ta thấy rằng thị trường cũng là một tiêu chí quan trọng
đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi xem xét tiêu chí thị trường của doanh nghiệp, người ta không chỉ quan
tâm đến thị trường hiện tại, mà còn quan tâm cả thị trường trong tương lai gần,
được xét trên các yếu tố dự báo khả năng duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh của
doanh nghiệp. Thông thường, người ta so sánh doanh số hay số lượng sản phẩm,
dịch vụ được bán trong một thời gian nào đó để thấy khả năng chiếm lĩnh thị
trường.
b. Năng lực quản lý của doanh nghiệp
23
Con người là yếu tố quan trọng đối với tất cả các tổ chức, và đặc biệt quan trọng
đối với các tổ chức sản xuất kinh doanh lĩnh vực phần mềm.

Trong lĩnh vực công nghệ thông tin, sản phâm dịch vụ có giá trị gia tăng rất lớn;
đòi hỏi hàm lượng chất xám cao.Nhân lực phần mềm không chỉ đơn thuần là đội
ngũ kỹ thuật, mà quan trọng hơn là đội ngũ chuyên gia tư vấn giải pháp, tư vấn
chuyên môn, các nhà quản lý chất lượng, quản lý dự án.
Đội ngũ các nhà lãnh đạo chiếm một vai trò hết sức quan trọng đối với bất cứ
doanh nghiệp nào.
Một chiến lược hiệu quả kèm theo việc thực hiện xuất sắc là sự đảm bảo tốt nhất
cho thành công của doanh nghiệp.
Người lãnh đạo là người vạch ra phương hướng, chiến lược, chính sách; điều
khiển và kiểm soát mọi hoạt động của doanh nghiệp. Năng lực quản trị chiến lược
phản ánh khả năng phân tích thị trường, dự báo các xu hướng phát triển công nghệ
trên thế giới của những nhà lãnh đạo để đưa ra các giải pháp công nghệ phù hợp với
xu hướng chung, đưa ra định hướng phát triển sản phẩm có tính lâu dài, có khả năng
ứng dụng rộng rãi. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn thể hiện khả năng hoạch định chiến
lược kênh phân phối, khả năng mở rộng thị trường, năng lực quản trị rủi ro, của
ban lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
1.2.1. Khai thác lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
- Lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công rẻ trong ngành công
nghiệp phần mềm và công nghệ thông tin.
Lao động là một lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp phần mềm Việt Nam bởi
chi phí lao động rẻ, trình độ dân trí của lao động Việt Nam khá, có truyền thống lao
động cần cù, ham học hỏi, khéo tay, nhanh trí,
24
Đây là một lợi thế cạnh tranh được đánh giá khá cao của Việt Nam nếu chúng
ta biết sử dụng hợp lý nguồn lực này.
Tuy nhiên, chúng ta phải nhìn nhận rằng chi phí lao động tuy rẻ nhưng năng
suất lao động chỉ ở mức trung bình và thấp (trên 60%), chủ yếu lại là lao động thủ

công, tác phong lao động công nghiệp còn kém. Do đó nếu so sánh lao động Việt
Nam với lao động các nước trong khu vực như Singapore, Malaisia thì có thể nói
đây là điểm yếu của Việt Nam.
Thêm nữa, phần lớn các doanh nghiệp phải tự đào tạo tay nghề cho người lao
động (chiếm 85, 06%), chứ không phải lao động được đào tạo qua hệ thống trường
dạy nghề tập trung, điều này dẫn đến chi phí đào tạo sẽ cao và sẽ không được
chuyên nghiệp ttrong phương thức đào tạo.
Một vấn đề thuộc chiến lược giai đoạn - đào tạo quốc gia được đặt ra là sớm
khắc phục mô hình "hình tháp lộn ngược" này để lao động Việt Nam được đào tạo
lành nghề, có năng suất cao chứ không phải chỉ vì "giá rẻ". Nhân lực của Việt Nam
ngoài lợi thế về giá rẻ sẽ có lợi thế về chất lượng lao động cao và nguồn nhân lực
thực sự trở thành một lợi thế cạnh tranh so với các nước trong khu vực.
1.2.2. Những cơ hội và thách thức của các doanh nghiệp phần mềm khi
Việt Nam hội nhập quốc tế
Trong bối cảnh của toàn cầu hóa, nhất là khi Việt Nam là thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đón nhận các cơ
hội mới mà còn phải đối mặt với các đối thủ mới, phải cạnh tranh quyết liệt trong
điều kiện mới.
1.2.2.1. Những cơ hội đối với doanh nghiệp phần mềm
- Các doanh nghiệp Việt Nam được đối xử tối huệ quốc vô điều kiện; thuế
nhập khẩu vào các nước thành viên của Tổ chức thương mại thế giới được giảm
đáng kể, được hưởng một cơ chế tranh chấp thương mại bình đẳng với các nước
trong Tổ chức thương mại thế giới khi có tranh chấp xảy ra; được hưởng chế độ ưu
đãi thuế quan phổ cập (GSP) vì Việt Nam là nước đang phát triển.
25

×