Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Ngữ Văn 9(tuan 26+27). Doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.79 KB, 16 trang )

TIẾT 119 (TLV)
Soạn: 16 - 2 -2011
D
ạy: -2- 2011
CÁCH LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ
TÁC PHẨM TRUYỆN ( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:Giúp HS hiểu:
- Nắm được nội dung và phương pháp của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.
2/ Kĩ năng:
- Nhận diện thể loại văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
3/ Thái độ:
- Có ý thức vận dụng văn nghị luận trong đời sống.
B.CHUẨN BỊ:
- HS : Soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn sgk.
- GV : Soạn bài và nghiên cứu bài, sgk, sgv, một số đoạn văn nghị luận, tư liệu
tham khảo.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Kết hợp phương pháp đàm thoại, phân tích, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn
đề, vấn đáp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Tổ chức lớp: (1p)
2/ Kiểm tra bài cũ:(5p)
- Thế nào là nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích?
3/ Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Giới thiệu bài (1p)
Hoạt dộng2: Tìm hiểu đề bài nghị
luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
trích


+Mục tiêu: Nắm được đặc điểm đề văn
nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn
trích)
+Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại,
nêu và giải quyết vấn đề.
+Thời gian: 13p
- HS: Đọc 4 đề trong SGK
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu
Câu a: Các đề bài trên đã nêu ra
những vấn đề nghị luận nào về tác
phẩm truyện?
I. Đề bài nghị luận về tác phẩm
truyện hoặc đoạn trích
1. Đề bài: 4 đề
2. Nhận xét:
- Câu a: Các đề bài trên nghị luận về:
Đề 1: Nghị luận về thân phận người phụ
nữ trong xã hội cũ.
Đề 2: Nghị luận về diễn biến cốt truyện
Đề 3: Thân phận Thuý Kiều trong đoạn
trích
Câu b: Các từ “suy nghĩ, phân tích”
trong đề bài đòi hỏi bài phải làm
khác nhau như thế nào?
(Gợi ý: đối với đề có từ suy nghĩ chúng
ta phải làm gì? Đối với đề có từ
phân tích ta phải làm gì?)
*Hoạt động 3: Các bước làm bài nghị
luận về tác phẩm truyện (hoặc
đoạn trích)

+Mục tiêu: Nắm được các bước làm
bài văn nghị luận về tác phẩm truyện
(đoạn trích)
+Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận
nhóm, đàm thoại.
+Thời gian: 10p
* HS tìm hiểu phần II. Đọc đề văn
? HS đọc phần tìm hiểu đề, tìm ý và
nêu nhận xét ?
? Dàn ý bài văn nghị luận gồm mấy
phần ? Đó là những phần nào ? Dựa
vào đó hãy xây dựng dàn ý chi tiết?
- HS thảo luận theo bàn cùng XD dàn ý
trong 5 phút, hết thời gian GV gọi HS
phát biểu, bổ sung.
- H/s viết đoạn trình bày, nhận xét.
(Sinh hoạt theo 3 nhóm, mỗi nhóm một
nhiệm vụ. Đại diện nhóm trình bày.)
- GV hướng dẫn HS viết đoạn mở, thân
và kết bài.
Đề 4: Đời sống tình cảm trong chiến
tranh.
- Câu b:
+ Giống nhau: đều là nghị luận về tác
phẩm truyện hoặc đoạn trích.
+ Khác nhau:
“Suy nghĩ” là xuất phát từ sự cảm, hiểu
của mình để nhận xét, đánh giá tác
phẩm.
“Phân tích” là xuất phát từ tác phẩm

(cốt truyện, nhân vật, sự việc, tình tiết)
để lập luận và sau đó nhận xét, đánh giá
tác phẩm.
II. Các bước làm bài nghị luận về tác
phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
*Đề bài:
Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong
truyện ngắn Làng của Kim Lõn.
1.Tìm hiểu đề:
- Yêu cầu:nghị luận về nhân vật trong
tácphẩm.
- Phương pháp:xuất phát từ sự cảm
nhận, hiểu của bản thân về nhân vật.
2.Tìm ý:
- Phẩm chất nổi bật của nhân vật:-Các
biểu hiện:
+ Các tình huống bộc lộ tình yêu làng,
yêu nước.
+ Các chi tiết nghệ thuật:tâm trạng,lời
nói, cử chỉ, hành động chứng tỏ tình
yêu làng yêu nước.
+ ý nghĩa của những tình cảm mới mẻ
ấy của nhân vật.
3. Lập dàn bài: SGK trang 66
4. Viết bài:
a, Mở bài: có hai cách
C1: Đi từ khái quát đến cụ thể(Từ
nhà văn đến tác phẩm và nhân vật)
- HS đọc bài và nhận xét.
? Qua các bước tiến hành với đề văn trên,

em hãy nêu những ý cần ghi nhớ ?
- HS: Làm theo y/c.
-GV: Nhận xét, bổ sung.
Hoạt động 4:Luyện tập.
-Mục tiêu:Giúp học sinh làm tốt bài
tập qua đó rèn kĩ năng tìm hiểu, phân
tích đề , tìm ý, lập dàn ý và viết các
phần, các đoạn trong bài văn nghị luận
về tác phẩm truyện (đoạn trích).
-Phương pháp: Thảo luận nhóm
-Thời gian: 10p
+GV: HDHS luyện tập.
- Y/c HS đọc bài tập.
- HS chia thành 4 nhóm thảo luận.
+ Nội dung: Câu hỏi phần luyện tập .
+ Thời gian:7'
- Hình thức: Ghi nội dung thảo luận
vào bảng phụ và treo bảng phụ lên.
- Nhóm trưởng trình bày kết quả thảo
luận.
- Nhóm khác nhận xét.
GV: Nhận xét, cho điểm.
Hoạt động 5. Củng cố.
-Mục tiêu:Khái quát và khắc sâu kiến
thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
- Thời gian: 4p
- Nhắc lại cách làm bài nghị luận về tác
phẩm truyện…
- HS đọc ghi nhớ SGK.

Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà (1p)
- Nắm chắc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài luyện tập vào vở.
- Chuẩn bị bài “Luyện tập làm bài nghị
luận về tác phẩm truyện”…
C2: Nêu trực tiếp những suy nghĩ của
người viết.
b,Thân bài:
- Tình yêu làng gắn với tình yêu
nước
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật ông
Hai
c, Kết bài: Là nhân vật tạo được ấn
tượng sâu sắc
5. Kiểm tra và sửa chữa:
*Ghi nhớ:SGK/68
III. Luyện tập:
Đề bài: Suy nghĩ của em về truyện
ngắn Lão Hạc của nhà văn Nam Cao
- Gợi ý:
+ Suy nghĩ về giá trị nội dung gợi nên
từ tác phẩm: nỗi bất hạnh của người
nông dân nghèo; tình nhân hậu của
nhân vật người cha…
+ Suy nghĩ về cái chết đau đớn của lão
Hạc.
+ Suy nghĩ về giá trị nghệ thuật của tác
phẩm.

TIẾT 120 (TLV)

Soạn: 17-2- 2011
Dạy: - 2 -2011
LUYỆN TẬP LÀM BÀI NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN
( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6 Ở NHÀ.
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:Giúp HS hiểu:
- Ôn tập lại kiến thức đã học ở hai tiết 118 và 119
2/ Kĩ năng:
- Nhận diện thể loại văn bản nghị luận về tác phẩm truyện.
- Rèn kĩ năng viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích
3/ Thái độ:
- Có ý thức vận dụng văn nghị luận trong đời sống.
B.CHUẨN BỊ:
- Tích hợp với các văn bản đã học.
- Học sinh chuẩn bị bài Luyện tập ở nhà
- GV: Soạn bài và nghiên cứu bài, sgk, sgv, ra đề về nhà cho học sinh viết bài
Tập làm văn số 6
C. PHƯƠNG PHÁP:
Kết hợp phương pháp đàm thoại, phân tích, thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn
đề, vấn đáp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Tổ chức lớp: (1p)
2/ Kiểm tra bài cũ:(5p)
? Nêu các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích,
? Nêu nội dung các phần trong bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
(Ghi nhớ)
3/ Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cơ bản
*Hoạt động 1:Giới thiệu bài (1p)

*Hoạt động 2:Tìm hiểu đề, tìm ý
-Mục tiêu:Giúp học sinh làm tốt bài
tập qua đó rèn kĩ năng tìm hiểu, phân
tích đề , tìm ý trong bài văn nghị luận về
tác phẩm truyện (đoạn trích).
-Phương pháp: Thảo luận nhóm
-Thời gian: 10p
+GV: HDHS luyện tập.
- Hs: đọc đề bài
- HS chia thành 4 nhóm thảo luận.
I. Tìm hiểu đề, tìm ý
1. Đề bài:Cảm nhận của em về đoạn
trích truyện Chiếc lược ngà của
Nguyễn Quang Sáng.
1.Đề bài yêu cầu trình bày cảm nhận
của bản thân về đoạn trích, đó là câu
chuyện cảm động về tình cha con
trong chiến tranh.
2.Tìm ý:
- Hoàn cảnh câu chuyện
- Tình cảm của bé Thu dành cho cha.
+ Nội dung: Câu hỏi phần luyện tập .
+ Thời gian:7'
? Đề bài yêu cầu gì?
? Với đề bài trên cần đưa ra những ý
nào?
- Hết thời gian các nhóm trình bày kết
quả tìm ý theo các câu hỏi phần gợi ý ở
SGK
- GV: Nhận xét giữa các nhóm.

*Hoạt động 3:Lập dàn ý-viết bài
-Mục tiêu:Giúp học sinh lập dàn ý và
viết các phần, các đoạn trong bài văn
nghị luận về tác phẩm truyện (đoạn
trích).
-Phương pháp: Thảo luận nhóm
-Thời gian: 23p
? Dàn ý bài văn nghị luận gồm mấy
phần ? Đó là những phần nào ? Dựa vào
đó hãy xây dựng dàn ý chi tiết?
- HS thảo luận theo bàn cùng XD dàn ý
trong 5 phút, hết thời gian GV gọi HS
phát biểu, bổ sung.
- H/s viết đoạn trình bày, nhận xét.
(Sinh hoạt theo 3 nhóm, mỗi nhóm một
nhiệm vụ. Đại diện nhóm trình bày.)
- GV hướng dẫn HS viết đoạn mở, thân và
kết bài.
- HS đọc bài và nhận xét.
Hoạt động 4. Củng cố.
-Mục tiêu:Khái quát và khắc sâu kiến
- Tình cảm ông Sáu dành cho con.
II. Lập dàn ý:
a. Mở bài:
Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích, nội
dung cơ bản của đoạn trích.
b.Thân bài: Phân tích đoạn trích
theo các ý vừa tìm.
*Hoàn cảnh của câu chuyện: Ông
Sáu đi kháng chiến, tám năm sau mới

có dịp về thăm nhà, bé Thu nhất
quyết không nhận ông là cha
* Tình cảm bé Thu dành cho ông
Sáu
* Tình cảm ông Sáu dành cho con
* Tình cảm yêu thương cha sâu sắc,
dứt khoát rạch ròi đầy cá tính của bé
Thu và tình cảm yêu thương con sâu
nặng của ông Sáu làm cho người đọc
xúc động và thấm thía nỗi đau
thương mất mát, éo le do chiến tranh
gây ra.
c. Kết bài
III. Luyện tập viết bài
- Mỗi nhóm chọn viết một đoạn theo
các ý cơ bản trong phần dàn ý.
thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 3p
? Qua các bước tiến hành với đề văn trên,
em hãy nêu những ý cần ghi nhớ ?
- HS: Làm theo y/c.
-GV: Nhận xét, bổ sung góp ý, sửa chữa
(nếu cần)
Hoạt động 5: Hướng dẫn về nhà (2p)
- Nắm chắc ghi nhớ.
- Hoàn thiện bài luyện tập vào vở.
Viết bài làm văn số 6:
Đề bài: Cảm nhận của em về nhân
vật ông Hai trong truyện

“Làng”(trích) Kim Lân.
- Đọc bài Nghị luận về một đoạn thơ,
bài thơ.

Tiết 121
Soạn: 20/2/11
Dạy: /2/11
Văn bản: SANG THU
- Hữu Thỉnh-
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:Giúp HS hiểu:
- Giúp học sinh phân tích được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ Hữu Thỉnh về
sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang thu. Tìm hiểu các biện pháp nghệ thuật đặc
sắc của bài thơ.
2/ Kĩ năng:
- Rèn luyện kỹ năng đọc-cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ ẩn dụ có giá trị gợi cảm
cao.
3/ Thái độ:
- Bồi dưỡng tình cảm và sự quan sát thiên nhiên, yêu thiên nhiên đất nước.
B.CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: SGK - SGV - Thiết kế văn 9, bài soạn, chuẩn KTKN.
-Học sinh: Soạn bài theo câu hỏi ở SGK và sự hướng dẫn ở tiết 120.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Kết hợp phương pháp đàm thoại, phân tích, bình giảng, thảo luận, nêu và giải
quyết vấn đề, vấn đáp.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1/ Tổ chức lớp: (1p)
2/ Kiểm tra bài cũ:(5p)
? Đọc thuộc lòng diễn cảm bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương và nêu
hoàn cảnh sáng tác bài thơ?

?Nêu cảm xúc bao trùm toàn bài thơ " Viếng lăng Bác" của Viễn Phương?
( HD: Là niềm xúc động thiêng liêng thành kính. Lòng biết ơn tự hào pha lẫn nỗi
đau xót khi tác giả từ MN ra thăm Bác)
3/ Bài mới
Hoạt động của GV - HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (1p)
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung.
-Mục tiêu.HS hiểu sơ giản về tác giả bài
thơ . Đọc - hiểu, nắm được bố cục của văn
bản.
-Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, giải
thích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10p
? Em hãy đọc chú thích và cho biết những
điều em hiểu về tác giả ?
- HS đọc chú thích * nêu những nét chính
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
a/ Tác giả:
- Thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành
trong K/c chống Mĩ.
- Tổng thư kí HNV Việt Nam
về nhà thơ Hữu Thỉnh.
- GV nhấn mạnh 1 số ý.
+GT chân dung tác giả ( TC VN) và 1 vài
tập thơ của ông (VD: Chiều sông
Thương).
? Bài thơ sáng tác năm nào? Nêu ấn
tượng ban đầu của em khi tiếp xúc bài
thơ?

- GV hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu chú
thích (sgk)
- Gọi 2 HS đọc, NX.
? Theo em nên chia bài thơ làm mấy đoạn
?
Nêu nội dung của từng khổ thơ ?
- HS nêu bố cục và nội dung từng phần.
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết
-Mục tiêu: HS hiểu bức tranh thiên nhiên
lúc giao mùa hạ - thu qua cảm nhận tinh tế
của nhà thơ Hữu Thỉnh. Nắm được nghệ
thuật của văn bản.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo
luận, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 19p
- GV hướng dẫn HS phân tích sự biến đổi
của đất trời lúc sang thu
-Đọc khổ thơ 1.
? Tìm và phân tích những hình ảnh thiên
nhiên được miêu tả trong khổ thơ mở
đầu?

? Từ “chùng chình” có nghĩa ntn ?
(chậm chạp như muốn dừng lại).
? Em có nhận xét gì về những hình ảnh
được miêu tả?

? Tác giả cảm nhận về cảnh vật mùa thu
sang qua các giác quan nào?
? Qua câu thơ cuối em thấy tình cảm của

ĐBQH khóa X.
- Ông viết nhiều, viết hay về C/s
thôn quê, về mùa thu.
b/ Bài thơ:
- Sáng tác năm 1977.
- Gợi k/cảnh giao mùa hạ - thu ở
vùng nong thôn ĐB Bắc Bộ.
2. Đọc - chú thích(Sgk)
3. Bố cục : 3 phần
+ Sự cảm nhận về cảnh vật chuyển
sang thu còn đang mơ hồ.
+ Thu đã đến với sự biểu hiện rõ ràng
hơn, cái nửa tiếp tục bắt đầu và cái nửa
còn nửa mất.
+ Tính giao mùa thể hiện rõ nét và suy
ngẫm của nhà thơ.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1) Sự biến đổi của đất trời lúc sang
thu
. Bỗng nhận ra hương ổi.
. Phả… gió se.
. Sương chùng chình qua ngõ.
. Hình như thu đã về.
+ Hương ổi, gió se, sương giăng màn
qua ngõ chính là những hình ảnh tạo
tín hiệu của sự chuyển mùa. Cảm
nhận về mùa thu đến của nhà thơ
không có lá rụng như thơ xưa, cũng
không có màu vàng như trong Thơ
mới mà bằng cảm nhận rất riêng, rất

mới.
+ Tác giả cảm nhận bằng thị giác,
thính giác, khứu giác và bằng cả tâm
hồn nhạy cảm : “Hình như thu đã
về”
Tâm trạng ngỡ ngàng, cảm xúc bâng
khuâng.
nhà thơ bộc lộ trực tiếp ra sao?
- Đọc khổ thơ 1 và 2. GV hệ thống : ở khổ
thơ 1 cảm nhận thu sang bằng các tín hiệu
: hương ổi, gió se, sương chuyển động nhẹ
nhàng.
? Ở khổ thơ 2 cảm nhận nét giao mùa vừa từ
cái mới xuất hiện, vừa từ các biểu hiện cụ thể
là gì ?
+ Dòng sông nước trôi thanh thản.
+ Cánh chim bắt đầu vội vã
+ Mây bay.
? Em có nhận xét gì về cách dùng các từ ngữ ,
dềnh dàng, vội vã, vắt nửa mình ” ?
? Tính chất giao mùa được thể hiện rõ nét
dần như thế nào ở khổ thơ cuối ?
+ Nếu như ở hai khổ thơ đầu là những
cảm nhận về thời điểm giao mùa một cách
trực tiếp bằng nhiều giác quan thì ở khổ
thơ cuối cảm nhận về thời điểm giao mùa
đã đi dần vào lý trí. Nắng mưa ở thời điểm
giao mùa hạ sang thu thể hiện qua quan
sát, nhận xét rất tinh tế.
?Cách sử dụng từ của nhà thơ trong đoạn

có gì đặc biệt ?
- Đọc lại khổ thơ cuối. Hai dòng cuối
bài thơ là hình ảnh ẩn dụ. Đúng hay sai ?
Giải thích ?

- Hoạt động nhóm (theo bàn - thời gian :
4p)
- Có ý kiến cho rằng 2 câu thơ cuối vừa
có tính tả thực vừa chứa đựng nhiều hàm
ý sâu xa. ý kiến của em như thế nào?
+Đại diện nhóm trả lời
+Nhóm khác nhận xét, bổ sung, GV chốt
lại.
Hoạt động 4:Tổng kết.
b) Sự tinh tế của nhà thơ về những
biển chuyển trong không gian lúc
sang thu
- Sông dềnh dàng
- Chim vội vã
- Mây vắt nửa mình
Nghệ thuật nhân hóa Vẻ đẹp của
sự chuyển mùa, vẻ đẹp của tâm hồn
con người gần gũi, giao cảm với
thiên nhiên.
- Vẫn còn nắng
- Đã vơi mưa
- Sấm bớt bất ngờ
+ Vẫn còn đó dấu ấn của nắng,
mưa mùa hạ. Nhưng nắng cuối hạ
vẫn còn nồng, còn sáng song nhạt

dần, những cơn mưa cũng không còn
ào ạt. Hai chữ “bao nhiêu” nghe như
say mê luyến tiếc.
+ Tiếng sấm cũng bớt đi sự bất
ngờ, thưa và nhỏ dần.
- Các từ gần nghĩa -> cảm nhận
chính xác, tinh tế của nhà thơ.
“Sấm bớt bất ngờ”
“Hàng cây đứng tuổi”
-> Thiên nhiên biến đổi cùng với sự
biến đổi tất yếu của con người.
- Suy ngẫm :
Khi con người đã từng va chạm, nếm
trải trong cuộc sống thì sẽ vững vàng
hơn, chín chắn hơn trước mọi tác
động bất thường của cuộc sống.
III. Tổng kết :Ghi nhớ SGK
-Mục tiêu: Nắm được nội dung bài
học
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 5p
- GV hướng dẫn tổng quát nội dung, nghệ
thuật
? Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của
toàn bài thơ ?
- HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 5:Củng cố.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến
thức vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp

-Thời gian: 3p
- HS đọc diễn cảm bài thơ và khái quát
những nét chính về nội dung và nghệ
thuật.
- GV:Liên hệ với một số bài thơ thu để
thấy được sự độc đáo của Hữu Thỉnh
trong việc thể hiện sự giao mùa : Đây
mùa thu tới – Xuân Diệu, Tiếng thu – Lưu
Trọng Lư, Thu vịnh – Nguyễn Khuyến
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà (1p)
- Đọc thuộc lòng bài thơ - Nắm chắc ND
bài
-Soạn văn bản: Nói với con – Y Phương
tìm hiểu những gửi gắm của người cha với
con qua bài thơ giàu hình ảnh .
Tiết 122
Soạn: 20/2/11
Dạy: /2/11
Văn bản:
NÓI VỚI CON (Y Phương)
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:
- Giúp học sinh cảm nhận được tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái,
tình yêu quê hương sâu nặng cùng niềm tự hào sức sống mạnh mẽ, bền bỉ của dân
tộc mình qua thơ Y Phương.
2/ Kĩ năng:
- Đọc - hiểu tác phẩm thơ trữ tình.
- Bước đầu hiểu được cách diễn đạt độc đáo, giàu hình ảnh cụ thể, gợi cảm của thơ
ca miền núi của các nhà thơ dân tộc.
3/ Thái độ:

- Bồi dưỡng tình cảm lòng yêu mến tự hào về truyền thống của quê hương.
B. CHUẨN BỊ :
1/GV: Giáo án, sgk, chuẩn kiến thức kĩ năng
2/HS: Trả lời câu hỏi trong phần gợi ý.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Đàm thoại, vấn đáp, giải thích, thảo luận, phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1/ Ổn định lớp:( 1p)
2/ Kiểm tra bài cũ: (5p)
Đọc thuộc lòng bài thơ “Sang thu”. Nêu nội dung chính và nghệ thuật bài
thơ ?
3/Bài mới:
Hoạt động của GV - HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (1p)
Hoạt động 2: Tìm hiểu chung.
-Mục tiêu.HS hiểu sơ giản về tác giả bài thơ .
Đọc - hiểu, nắm được bố cục của văn bản.
-Phương pháp: Đàm thoại, vấn đáp, giải
thích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 10p
- GV gọi HS đọc chú thích Sgk.
? Trình bày những nét chính về tác giả Y
Phương và bài thơ “ Nói với con”?
- GV giới thiệu thêm: dân tộc Tày sống ở
vùng núi phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng.
+ Y Phương cho biết : Từ hiện thực khó khăn về vật
chất và tinh thần đầu những năm 80 của thế kỉ XX
tôi làm bài thơ này để tâm sự với chính mình, động
viên mình, đồng thời là để nhắc nhở con cái sau này.
? TP thuộc thể loại thơ nào? Tìm PT biểu đạt.

- HD HS cách đọc thơ của TG miền núi, chú ý
đến cách nói hình ảnh, nhịp thơ phóng khoáng,
cảm xúc thiết tha.
? Nêu bố cục bài thơ và nêu nhận xét?
- HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả, tác phẩm:
a/ Tác giả:
- Y Phương là nhà thơ dân tộc Tày - quê Trùng
Khánh - Cao Bằng.
- Thơ ông có cách diễn đạt độc đáo, giàu hình
ảnh cụ thể của thơ ca miền núi.
b/ Bài thơ:
- Bài thơ được dịch từ tiếng Tày -Việt(Kinh).
- Thơ TT tự do.
- Tự sự + miêu tả.
2. Đọc chú thích:(Sgk)
3. Bố cục: 2 đoạn.
( HD: Bố cục từ tình cảm riêng -> Chung, từ
tình cảm với con, với gia đình, quê hương->
bài học lẽ sống)
Hoạt động 3: Tìm hiểu chi tiết
-Mục tiêu: HS hiểu về cội nguồn sinh dưỡng
của con người, những đức tính cao đẹp mang
tính truyền thống của người đồng mình.
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích, thảo luận,
phân tích,nêu và giải quyết vấn đề.
-Thời gian: 19p
- Đọc đoạn đầu bài thơ.
? Nhận xét về cách diễn đạt ở 4 câu thơ đầu

( hình ảnh thơ, nhịp, gieo vần, cách nói).
- GV cho HS phát hiện hình ảnh TN thơ ( chân
phải/ bước tới cha…)
? Từ cách nói trên gợi cho em hình dung về
cảnh gì?
? Gợi lên khung cảnh đó, người cha muốn nói
với con về điều gì?
( Tình cảm gia đình).
Câu TN: Trẻ lên ba cả nhà học nói.
? Con còn lớn lên trong tình thương yêu của ai
nữa.
? Hiểu người đồng minh là ai?
? Người đồng minh được cha dành cho tình
cảm gì? ( Tìm d/c)
( GV bình 1 số hình ảnh: đan lờ vách nhà)
? Em có nhận xét gì về cách nói về người đồng
mình ở khổ thơ đầu? Người cha nói với con
những điều đó nhằm mục đích gì?
- GV hướng dẫn khái quát ý: Tình cảm gia
đình tình cảm quê hương là cội nguồn sinh
dưỡng.
- HS quan sát tiếp phần 2 :
?Qua lời tâm tình của người cha với con
“người đồng mình” đã hiện lên như thế nào.
- HS thảo luận theo nhóm nhỏ (Thời gian 3p /
2bàn/ nhóm)
+ HS trả lời, bổ sung.
? NX về cách diễn đạt của người cha miền núi.
? Em thử diễn đạt theo cách nói của người
xuôi mình ( HS).

+ Từ đầu  đẹp nhất trên đời:- Tình yêu thương
của cha mẹ và sự đùm bọc của quê hương.
+ Đoạn còn lại: Lòng tự hào về quê hương và
niềm mong ước của người cha.
II. Tìm hiểu chi tiết văn bản
1) Tình yêu thương của cha mẹ và sự đùm bọc
của quê hương.
- 4 câu đầu gợi không gian đầm ấm của gia đình.
+ Nhịp 2/3 đều đặn.
+ Gieo vần trắc.
+ Cách nói chân thực, giàu hình ảnh cụ thể : chân
phải, chân trái, một bước, hai bước
=> Tả đứa bé lẫm chẫm tập đi, tập nói trong 1 gia
đình hạnh phúc, đầm ấm, con cái được nâng niu.
Chăm chút, cha mẹ chờ mong con lớn từng ngày
trong niềm vui, HP.
- Người đồng mình:
+ Người bản, buôn, quê mình.
+ Yêu lắm: Chăm chỉ làm ăn; khéo léo, tài hoa,
lãng mạn; sống nghĩa tình ( đường đời… tình…
nghĩa)
=> Cách nói chân thực, cụ thể ( lấy cái cụ thể nói
đến cái trừu tượng) thể hiện cuộc sống lao động
tươi vui lạc quan; tình cảm quê hương dạt dào,
đằm thắm.
b) Lòng tự hào về quê hương và niềm mong ước
của người cha
- Người đồng mình sống vất vả mà mạnh mẽ,
khoáng đạt bền bỉ gắn bó với quê hương.
- Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu chí khí,

niềm tin.
. Sống trên đá…không chê Câu p/định
. Sống trg thung…không chê => Hình ảnh
. Sống như sông như suối của tự nhiên
? Qua đó người cha muốn nói với con về lẽ
sống như thế nào?
? Em hãy cảm nhận ý nghĩa từ hình ảnh thơ "
Ng đồng minh phong tục"
- HS cảm nhận, GV bình
? Kết thúc bài thơ người cha mong muốn con
điều gì qua lời tâm tình về quê hương và người
đồng mình ?

? Làm con, em có suy nghĩ gì về tấm gương và
lời dặn của người cha?
Hoạt động 4:Tổng kết.
-Mục tiêu: Nắm được nội dung cơ bản của bài
học
-Phương pháp: Vấn đáp, giải thích.
-Thời gian: 5p
- GV hướng dẫn tổng quát nội dung, nghệ thuật
? Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của toàn
bài thơ ?
- HS đọc ghi nhớ SGK
Hoạt động 5:Củng cố.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức
vừa học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 3p
? Đọc bài thơ nói với con em hiểu tình cảm và

mong ước của nhười cha đối với con như thế
nào?
? Có ý kiến cho rằng: Bài thơ không chỉ là lời
của người cha nói với con. Em có đồng tình
với nhận định đó hay không vì sao?
- HS đọc diễn cảm bài thơ và khái quát những
nét chính về nội dung và nghệ thuật.
Hoạt động 6: Hướng dẫn về nhà (1p)
- Nắm chắc nội dung sưu tầm một số câu ca
dao tục ngữ nói về tình yêu quê hương
- Chuẩn bị bài nghĩa tường minh và hàm ý:
Tìm hiểu thế nào là nghĩa tường minh, thế nào
là hàm ý?
Lặp lại từ ngữ => Nhắc nhở con một lẽ sống làm
người.
- Lẽ sống đó:
. Không chê quê nghèo khổ.
. Không chê người quê lam lũ thô sơ.
. Tự hào về truyền thống quê hương
- Người đồng minh tự lực, tự cường xây dựng
quê hương, duy trì những tập quán tốt đẹp.
=> Con hãy tự hào về truyền thống tốt đẹp của
quê hương, lấy đó làm hành trang để vững bước
trên đường đời.
Con ơi da thịt
Lên đường
Không nhỏ bé
Nghe con.
III. Tổng kết: ( Theo ghi nhớ SGK)
Tiết 123

Soạn: 20/2/11
Dạy: /2/11
Tiếng Việt:

NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ HÀM Ý
A.MỤC TIÊU:
1/ Kiến thức:
Giúp học sinh hiểu thế nào là nghĩa tường minh và hàm ý. Học sinh
biết xác định nội dung của hàm ý (từ nghĩa tường minh) từ một số câu văn, đoạn
văn.
2/ Kĩ năng: Rèn
kỹ năng hình thành khái niệm, xác định nghĩa tường minh và hàm ý
trong câu, đoạn văn.
3/ Thái độ: Vận dụng sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
B.CHUẨN BỊ:
-Giáo viên: Sgk, bài soạn, tài liệu tham khảo, bảng phụ, một số bài tập kỹ năng
Ngữ văn 9.
- HS: Tìm hiểu nội dung khái niệm và bài học.
C. PHƯƠNG PHÁP:
Đàm thoại, thảo luận nhóm, vấn đáp, gợi mở, phân tích ví dụ.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1/ Tổ chức lớp: (1p)
2/ Kiểm tra bài cũ: Kết hợp kiểm tra trong giờ.
3/ Bài mới:
Hoạt động của GV - HS Nội dung cơ bản
Hoạt động 1: Giới thiệu bài mới (1p)
Hoạt động 2: Phân biệt nghĩa tường minh và hàm
ý
-Mục tiêu: HS nắm khái niệm nghĩa tường minh và
hàm ý .

-Phương pháp: Vấn đáp, gợi mở, phân tích ví dụ,
đàm thoại.
-Thời gian: 20p
* GV hướng dẫn HS phân biệt nghĩa tường minh
và hàm ý
- GV treo bảng phụ ghi nội dung đoạn trích SGK -
I.Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý
1) Ví dụ ( Bảng phụ)
74
- HS đọc đoạn văn .
? Câu nói “Trời ơi, chỉ còn có năm phút” muốn nói
điều gì về mặt thời gian ?
? Đặt vào hoàn cảnh sắp chia tay với các khách
đến thăm, câu nói đó nói lên điều gì khác ? Điều
khác đó dựa vào đâu mà suy ra ?
? Câu nói “Ô ! Cô còn quên chiếc mùi xoa đây
này !” có ẩn ý gì không ?
? Từ các nhận xét trên ta thấy nghĩa diễn đạt trong
câu hoặc đoạn văn có thể diễn đạt trực tiếp bằng
câu và từ ngữ nhưng cũng có nghĩa không được nói
ra bằng từ ngữ trong lời nhưng có thể suy ra từ
những từ ngữ ấy. Người ta gọi là nghĩa tường minh
và hàm ý. Em hãy nêu sự phân biệt ?
- HS đọc ghi nhớ
- GV nâng cao :

+ Từ ví dụ câu thứ hai “Ô ! cô đây này” ta thấy hàm
ý có những đặc tính nhất định. Rõ nhất là 2 đặc tính :
Hàm ý có thể giải được : người nghe có thể đoán ra hàm
ý trong lời nói có chứa hàm ý. Hàm ý có thể chối bỏ được

: họ chối bỏ không thông báo hàm ý nào đó trong lời nói
của mình, họ không chịu trách nhiệm về hàm ý đó.
Hoạt động 3: Luyện tập
-Mục tiêu: HS dựa vào lý thuyết làm bài tập qua đó
nhận diện nghĩa tường minh và hàm ý , luyện cách
sử dụng hàm ý khi nói và viết.
-Phương pháp: Hỏi đáp, thảo luận nhóm.
-Thời gian: 17p
* GV hướng dẫn luyện tập :
- HS hoạt động nhóm
+ Nhóm 1,2 làm bài tập 1( T75)
+ Nhóm 3,4 làm bài tập 2 ( T 75)
+ Các nhóm đọc yêu cầu bài tập ( SGK làm ra bảng
nhóm)
+ Đại diện nhóm trả lời các nhóm nhận xét lẫn nhau
+ GV nhận xét từng bài -> chốt lại.
- BT3 HS đọc đoạn văn và tìm câu có hàm ý ( HS
làm việc độc lập)
- BT4: Xét hai câu văn trích trong văn bản “ Làng”
2) Nhận xét:
- Trời ơi, chỉ còn có năm phút.
+ Thông báo : Thời gian còn 5 phút
 Nghĩa tường minh
+ Anh rất tiếc vì phải chia tay mọi người
( Dựa vào hoàn cảnh sự việc trong bài văn)
 Hàm ý
3) Kết luận (Ghi nhớ) :
- Tường minh : Phần thông báo diễn đạt
trực tiếp bằng từ ngữ.
- Hàm ý : phần thông báo không diễn đạt

trực tiếp bằng từ ngữ trong câu nhưng suy
ra từ từ ngữ.
II. Luyện tập :
1.Bài 1 (75)
a. câu cho thấy nhà hoạ sĩ chưa muốn chia
tay
- “Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy”.
b Cô gái đang bối rối đến vụng về vì
ngượng. Vì kín đáo để lại chiếc khăn làm
kỷ niệm , anh thật thà gọi cô trả lại.
2.Bài 2 (75)
- “Tuổi già cần nước chè : ở Lao Cai đi sớm
quá”.
3. Bài 3 (75)
- “Cơm chín rồi”
lí gải xem câu đó có hàm ý hay không? Tại sao?
+ HS trả lời, nhận xét; GV kết luận.
Hoạt động 4:Củng cố.
-Mục tiêu:HS khái quát và khắc sâu kiến thức vừa
học.
-Phương pháp: Hỏi đáp
-Thời gian: 5p
Tìm hàm ý qua câu thơ
“Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
Người đồng mình bằng sự lao động cần cù, nhẫn
nại hàng ngày đã làm nên quê hương với truyền
thống, với phong tục tập quán tốt đẹp.
+ HS nhắc lại ghi nhớ.
Hoạt động 5:Hướng dẫn về nhà (1p)

- Hoàn thiện bài tập vào vở
- Nắm chắc nội dung
- Chuẩn bị bài nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
4. Bài 4 ( 75)
- Câu " Hà nắng gớm về nào" -> không có
hàm ý mà chỉ là câu đánh trống lảng.
- Câu: " tôi thấy …-> là câu bỏ lửng.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×