Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

tiểu luận Cải cách taika – Sự hình thành chế độ phong kiến ở Nhật Bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.23 KB, 17 trang )

Mục lục trang
Mở đầu 1
I. Nhật Bản trước cải cách Taika 2
II. Cải cách Taika Sù thiết lập chế độ phong kiến Nhật

Bản 3
Kết luận 13

1
CI CCH TAIKA S HèNH THNH
CH PHONG KIN NHT BN
M u:
Nht Bn c bit n nh l mt t nc cú bn sc vn hoỏ c
sc v mt cng quc kinh t th hai trờn th gi.Nm tri di trờn nhiu v
t Bc xung nam v l mt quc o bit lp trờn Thỏi Bỡnh Dng,
trong lch s hỡnh thnh v phỏt trin ca mỡnh, Nht Bn luụn phi gỏnh
chu nhng thiờn tai khc nghit ca t nhiờn cng vi s thiu thn v ti
nguyờn t ai phc vụ cho xut nụng nghip. V trớ a lý tỏch bit ca
Nht Bn khin nc ny rt khú khn trong vic giao lu trao i c v
kinh t cng nhu vn hoỏ vi lc a, nht l xa kia khi phng tin giao
thụng cũn ht sc thụ s. Nm rỡa phớa ụng ca th gii c i - u
vn cú mt nn vn minh rc r, li khụng nm giao im ca cỏc tuyn
thng mi th gii. Do vy, nhng nh hng t bờn ngoi ti rt chm v
sau khi ó c sng lc ti cỏc nc ụng xung quanh.
(1)

L mt quc o bit lp trờn Thỏi Bỡnh Dng, c to nờn bi bn
hũn o ln nhng khong cỏch khụng quỏ ln gia cỏc o vi s bao bc
ca bin c nờn s liờn lc vn thc hin c. Cng t bin, ngi Nht
c tha hng ngun m hi sn phong phỳ. Mt khỏc, s cỏch bit vi
lc a ( t Nht Bn ti Triu Tiờn khong 100 dm,ti Trung Quc l500


dm) l khỏ ln cựng vi s d dn ca bin ó l bc tng vng chc bo
v quc o ny khi cỏc cuc xõm lc t lc a ti. Vỡ th dõn tộc Nht
cú nhiu c hi phỏt trin vn vn hoỏ bn a ca mỡnh, to ra mt li
sng rt khỏc bit so vi hu ht cỏc dõn tộc khỏc.
Nhng khụng phi vỡ th m Nht Bn khụng giao lu vi th gii
bờn ngoi. dõn tộc Nht ni ting th gii v tớnh ham hc hi v thỏi
thc s cu th. í thc c v th tỏch bit ca mỡnh vi mụi trng chớnh
tr vn hoỏ khu vc v th gii, Nht Bn trong lch s phỏt trin ca mỡnh
ó ghi nhn Nht Bn nhng ln ch ng m ca bang giao quc t hi
nhp vi th gii. mi thi im m ca l mt s lựa chn phỏt trin ca
dõn tộc Nht. c ba quyt nh m ca ú u cú ý ngha chin lc, to
nờn bc ngot lch s ng thi gúp phn ht sc quan trng n tc ,
c im v khuynh hng phỏt trin ca Nht Bn v sau
(2)

(1)
Viện kinh tế thế giới, EdwinO.Reischauer , Nhật Bản câu chuyện về một quốc gia Nxb thống kê, HN ,
1998,T14
(2)
Nguyễn Văn Kim,Ba lần mở cửa ba sự lựa chọn, TCNCLS, số 5, 2004, T48
2
Ln th nht, Nht Bn m ca l hng v lc a Trung Hoa v nn
vn minh Pht giỏo. Nn vn minh Trung Hoa vn l mt nn vn minh
cha ng s a dng, hỡnh thnh v phỏt trin t rt sm.Trờn rt nhiu
phng din, nn vn minh ny cú biu hin phỏt trin vt tri v i trc
so vi cỏc nn vn minh khỏc trong khu vc. Thi ng (618-907) nn vn
minh Trung Hoa n rộ v cng thnh, cú nh hng mnh m, lan to trong
khu vc v th gii. Nht Bn, Vit Nam v Triu Tiờn giai on ny kộm
phỏt trin hn nhiu, quan h gia Trung Quc vi cỏc nc trong khu vc
l quan h thn thuc. Do vy, nh hng ca nn vn jhoỏ vi cỏc giỏ tr

tiờu biu nh Pht giỏo, o giỏo, Nho giỏo, kinh t, k thut m cao nht v
quan trng nht l thit ch chớnh tr Trung Hoa ó nh hng n ton b
cỏc quc gia ụng Bc .
Trc s ln mnh ca nn vn minh lc a (Triu Tiờn, nht l
Trung Hoa), Nht Bn song song vi tin trỡnh dõn tộc, tụn vinh cỏc giỏ tr
bn a ó cú ý thc tip thu nhng giỏ tr vn hoỏ Trung Hoa. ỏng k nht
l s tip thu mụ hỡnh phong kin nh ng, t ú ln u tiờn thit lp ch
phong kin Nht Bn m lch s Nht Bn thng nhc ti l ci cỏch
Taika (i hoỏ). Ci cỏch Taika (646- 649) khụng ch ỏp ng nhu cu ni
ti ca ni ti ca t nc m cũn th hin khỏt vng vn lờn khng nh
mỡnh trc nn vn minh Trung Hoa v i ca dõn tộc Nht.
T s tip thu cỏc giỏ tr vn hoỏ Trung Hoa, Nht Bn ó cú nhng
chuyn bin mnh m trong v kinh t - xó hi- vn hoỏ sau ci cỏch Taika.
Ngi Nht ó chn m c ỳng vo thi im nn vn hoỏ ng t c
nhng thnh tu rc r nht. Cũng nh sau ny ngi Nht chn thi im
m ca giao lu vi H Lan vo th k XVI khi nc ny tr thnh cng
quc thng mi trờn th gii. V,n th k XIX Nht Bn ó m ca giao
lu v tip thu vn hoỏ phng tõy khi quan h vi M- mt nc t bn tr
cú tim lc to ln vo cui th k XIX.
I .Nht Bn trc ci cỏch Taika
v trớ bit lp so vi lc a, qun o Nht Bn tng chừng nh
khụng th liờn lc c vi nn vn minh t lc a khi m k thut i bin
cũn rt thụ s. Trỏi li, t thi tin s v s s, Nht Bn luụn cú quan h
mt thit vi lc a Trung Hoa
(1)
. Nn vn hoỏ kim loi ca Trung Hoa t
(
1)
Keiji Imamura: Prehistory Japan- New persppective on Insular East Asia, University of Tokyo
1996 Trích Nguyễn Văn Kim- Nhật Bản ba lần mở cửa, ba sự lựa chọn, TNCLS ,số 5, 2004,

3
th k III TCN ó nh hng n Triu Tiờn. Nhng dũng di c t Triu
Tiờn vo Nht Bn ó mang theo c nn vn hoỏ kim loi v c bit l cỏc
k thut canh tỏc nụng nghip n Nht Bn. Vo thi kỡ Yayoi, nhiu ch
phm bng ng thau v st sm cú ngun gc t Trung Quc v Triu Tiờn
ó c tỡm thy Nht Bn
(2)
. Nhng s giao lu vn hoỏ gia Nht Bn
vi cỏc nc trong khu vc luụn l dũng chy hai chiu, a chiu
(3)
. Do ú,
cú s di c ca ngi Triu Tiờn, Trung Hoa n Nht Bn cú th giỏn tip
chng minh t rt sm ngi Nht ó vt bin vo t lin Trung Hoa. nh
hng ca vn minh Trung Hoa gúp phn thỳc y tin trỡnh phỏt trin ca
nhng nh nc s khai trờn lónh th Nht Bn. Theo ụng di truyn trong
cỏc cun sỏch Hỏn th a chớ v Hu Hỏn th ca Trung Quc, vo th k
I, Nht Bn ó tng hỡnh thnh hn 100 nc nh nhng thc cht ú ch
l nhng liờn minh b lc hỡnh thnh trong cỏc cuc chin tranh thụn tớnh
gia cỏc b lc v mang mt vi yu t ca nh nc. Cỏc quc gia b lc
ca Nht Bn thi kỡ ny cú quan h ngoi giao vi Trung Quc Nm Kin
V trung nguyờn th hai i Quang V nh Hu Hỏn (nm 57) Nụ Quc
cc Nam nc Nht Bn cú phỏi quan i phu sang triu cng, c Hỏn
ỳc ấn vng phong tc cho. n niờn hiu Vnh S nguyờn niờn (nm
107) i An li phỏi mt on gm 160 ngi sang triu h ln na
(4)
.
Cui th k II n u th k III, nc Yamatai ó chin thng cỏc quc gia
b lc khỏc ginh quyn thng tr Nht Bn, xó hi phõn hoỏ thnh nhng
giai cp rừ rt. n cui th k IV trờn o Hons xut hin quc gia
Yamato (i Hn). Nh iu kin thun li l trung nguyờn Honshu ni t

tiờn dũng h Thiờn Hong khi nghip nờn Yamato mnh lờn v thng nht
c nc Nht. Nm 391 Yamato em quõn xõm lc v chim úng Nam
Triu Tiờn trong gn hai th k. Trong thi gian ny bờn cnh vic tip xỳc
vn húa v k thut Triu Tiờn, Nht Bn qua Triu Tiờn m rng giao lu
tip xỳc vi Trung Quc. T ú k thut canh tỏc nụng nghip, cỏc ngh
thng, nuụi tm, nu ru, dt, ỳc gang, lm gm t lc a c du
nhp vo Nht Bn. c bit t th k IV, ch Hỏn c truyn vo Nht
Bn nh ú vn hc Nht Bn c hỡnh thnh v phỏt trin. V lnh vc t
tng, tớn ngng, n th k V v th k VI, Nho giỏo v Pht giỏo cng
c truyn bỏ vo Nht Bn.
T48-49
(2)
Nguyễn Văn Kim: Nhật Bản với Châu á mối liên hệ và chuyển biến kinh tế xã hội, Nxb Đại
học quốc gia Hà Nội, Tr 18
(
3)
Nguyễn Văn Kim, Sđd, Tr 18
(
4)
Lịch sử thế giới trung đại, Nxb Giáo dục, 2002, tr 299
(
4
Xó hi Nht Bn phõn chia giai cp mnh m. Trong xó hi phõn chia
thnh tng lớp quý tộc thng tr, dõn thng t do v tng lớp nụ l. ỏng chỳ
ý l tng lớp nụ l trong thi kỡ Yamato gi l tng lớp b dõn cú ngun gc
t nhng th tộc b chinh phc v ngun gc t nhng ngi Trung Quc v
Triu Tiờn di c n n Nht Bn. H cú mt vai trũ quan trng trong vic
truyn bỏ vn hoỏ v k thut vo Nht Bn. Nh vy thi kỡ nh nc
Yamato quan h nụ l ó tng tn ti trong lch s Nht Bn nhng nhỡn
chung Nht Bn khụng tri qua s phỏt trin y ca xó hi chim hu

nụ l. Mt mt, lc lng sn xut trong cỏc ngnh kinh t Nht Bn lỳc ny
khụng phi l nụ l m l cỏc nụng dõn cụng xó. Mt khỏc ngun nụ l suy
gim do Triu Tiờn ó ln mnh cú kh nng y lựi cỏc cuc xõm lc ca
Nht Bn. Thi kỡ hỡnh thnh nh nc Nht Bn, ch nụ l trờn phm vi
th gii ó i vo tỡnh trng suy sp. Trung Quc v Triu Tiờn l hai nc
cú nh hng trc tip ti s phỏt trin ca Nht Bn u ang trong thi
kỡ phỏt trin ca ch phong kin. Nht Bn lỳc ny ó cú nhiu iu kin
cn thit cho s hỡnh thnh ch phong kin.
n th k th VI, s ln mnh ca cỏc dũng h dn n cỏc cuc
chin tranh ginh quyn lc. Nm 578 cuc ni chin din ra gia hai
dũng h mnh nht l Soga v Mononobe m thc cht l cuc u tranh
gia t tng mun duy trỡ ch nh nc liờn hp ca cỏc dũng h quý
tộc vi mt bờn l t tng mun thit lp mt nh nc trung ng tp
quyn. Cui cựng dũng h Soga ó chin thng l mt dũng h ca nn vn
hoỏ mi c bit l o Pht (thõm nhp vo Nht Bn t Triu Tiờn). Sau
ú dũng h Soga lng quyn, ln ỏt c quyn lc ca Thiờn Hong.
Cỏc dũng h quý tộc Nht Bn ch yu lm giu t vic búc lt
thuc a Triu Tiờn. Sau mt thi gian di thng tr thuc a, a v ca
Nht Bn gim sỳt rừ rt do s kt giao ca ngi Mimana vi ngi Triu
Tiờn. Cựng thi gian ny, dũng h Hong cng b mt i s kim soỏt
Nht Bn i vi cỏc trng h, l nhng ngi ngy cng tr nờn c lp
hn vi chớnh quyn trung ng v ũi hi ch quyn i vi lónh th v
thn dõn ang trong tay h
(1)
. Mt khỏc, ngi ng u dũng h Soga
lỳc ny l t tng Soga Umako rt st sng truyn bỏ o Pht vỡ ụng cho
rng qua o Pht mi cú iu kin thun li tip cn vi vn minh Trung
Hoa v cú th tin hnh ci cỏch th ch chớnh tr, loi tr cỏc th lc bo th
kỡm hóm s phỏt trin. õy l iu d hiu vỡ thi ng, Pht giỏo phỏt
trin cc thnh, ni ting vi cỏc nh s Phỏp Hin, Ngha Tnh, Huyn

(
1)
Michio Morishima: Tại sao Nhật Bản thành công? Công nghệ phơng Tây và tính cách Nhật
Bản, Nxb Khoa học xã hội, H. 1991, tr 39
5
Trang. Pht giỏo Trung Quc phỏt trin thi kỡ ny ng thi kt tinh trong
nú l tinh hoa vn hoỏ Trung Hoa. Lc lng tin b ca Nht Bn lỳc ny
ó nhỡn thy iu ú.
Nh vy, t ỏnh ho quang ca nn vn minh Trung Hoa, mt b phn
lónh o Nht Bn ó nhn thc rừ s yu kộm ca dõn tộc mỡnh, khỏt khao
vn lờn tip nhn nhng giỏ tr vn minh lc a. S i mi, tin b
trong nn tng ca giai cp thng tr nhm bo v quyn li ca bn thõn b
phn ny l iu trc tiờn thỳc y ra i nhng ý tng ci cỏch.
Hong t Shotoku Taishi (574- 622) ngi k v Hong hu Suiko l
ngi khi u cho nhng ý tng mi. ễng mang trong mỡnh mt phn
dũng mỏu ca dũng h Soga nờn ng li cú phn tho hip vi dũng h
ny. Song ụng c ỏnh giỏ l mt v nhõn ớch thc trong lch s Nht
Bn
(1)
. ễng to mi iu kin thuõn li cỏc giỏ tr vn hoỏ Trung Hoa
c truyn bỏ vo Nht Bn thụng qua truyn bỏ Pht giỏo, phỏt trin vn
hoỏ giỏo dc, khuyn khớch hc hnh nht l vch ra ng li ci cỏch
chớnh tr Nht Bn. Shotoku Taishi ó thc hin ci cỏch b mỏy hnh
chớnh chm phỏt trin ca Nht Bn bng h thng hnh chớnh v phỏp lut
tiờn tin hn ca nh ng. Thc ra, Soga Umako, ngi ng u dũng
h Soga lỳc ú ó l ngi xỳc tin mt lot i mi quan trong. Nhng lch
s nhc nhiu n Shotoku Taishi mc dự ụng cú th l thnh viờn ca tp
on ci cỏch cú th lý gii do Shotoku Taishi c chn lm ngi k v
Hong hu Suiko v chớnh thc ra h thng 12 cp bc cao nht nm 603
v ban hnh Hin phỏp gm 17 iu khon vo nm 604. H thng cp bc

(phõn loi cỏc quan chc theo 12 cp bc thụng qua m v ỏo) ó chớnh thc
bói b ch tp tc
)2(
v i kốm vn hnh h thng cp bc Hin
phỏp. õy l mt trong nhng bin phỏp Shotoku Taishi thc hin cng
c ch trung ng tp quyn. Nhng mc tiờu cui cựng ca anh ta l
thit lp mt nh nc mnh c thng nht di mt ph h cha truyn
con ni ca cỏc tu s
(3)
. Trung Quc, cỏc hong t xng l Thiờn t
(con tri) v ch c tri ng h khi hong ú nhõn t, cai tr tt.
Shotoku Taishi nhn thy c im ny ca Trung Quc khụng m bo cho
mc ớch ra ca mỡnh nờn ó t t tờn Tenno (Hong nh tri) cho
gia ỡnh Hong Nht Bn. Thi kỡ ny, sau khi bc dn ra khi xó hi
chim hu nụ l khụng in hỡnh, h thng trit hc, lý lun chớnh tr ca
(1)
George Sansom: Lịch sử Nhật Bản tập I, Nxb Khoa học xã hội, H. 1994, tr 84
)2(
Từ khi nhà nớc hình thành ở Nhật Bản đến thời kì Shotoku Taishi, thực hiện chế độ tập tớc tức
là con cái đợc kế thừa chức vụ của cha
(3)
Michio Morishima: Tại sao Nhật Bản thành công? Công nghệ phơng Tây và tính cách Nhật
Bản, Nxb Khoa học xã hội, H. 1991, tr 39
6
Nht Bn cha phỏt trin, iu ú to iu kin cho Shotoku Taishi xỏc lp
nhng nn tng u tiờn theo ng nột riờng ca mỡnh. Hong khụng
cũn l mt ụng vua m l hin thõn ca tri. Do vy ngai vng l quyn trũi
cho, c thit lp trờn mt nn tng vng chc. Tuy nhiờn, quan im ca
hong Nht Bn cng th hin cm giỏc ym th trc nc Trung Hoa
v i.

Mt khỏc, Shotoku Taishi ó thc hin hng lot thay i mang tớnh
tin b thay i b mỏy hnh chớnh trc khi cú ci cỏch Taika. ễng
khng nh trong Hin phỏp 17 iu rng Hong l ụng ch duy nht
Nht Bn, mi ngi u bỡnh ng trc Hong , thit lp ch quan
liờu kiu Trung Quc v xoỏ b truyn thng tp tc, thc hin bin phỏp
hn ch v trớ thng tr ca cỏc thng th v trng h ln cng nh quan
h h hng c. Trong rt nhiu iu ca bn Hin phỏp ú ụng u tp trung
khng nh vic xỏc lp mt xó hi cng ng theo nguyờn tc wa (s hi
ho gia cỏc thnh viờn). V theo mụ hỡnh ny ca Shotoku thỡ xó hi Nht
Bn s bao gm : Hong , nhng viờn chc v nhõn dõn. Rừ rng nhng
iu m Shotoku Taishi thc hin u phc v cho mc ớch thnh lp mt
chớnh quyn tp trung kiu Trung Quc. Nhng hon cnh ca Nht Bn cú
nhiu im khỏc vi Trung Quc. Hong Trung Hoa l ngi cú thc
quyn trong tay, l dũng h mnh nht v c bit thit ch tp quyn ó cú
c s lch s cũng nh kinh nghim thng tr t thi Tn Thu Hong (nm
221 TCN). Qua thi gian, mụ hỡnh phong kin tp quyn cng c cng c
cựng vi b t tng ca nú l Khng giỏo. Nht Bn, tuy l Hong
nh tri song thc quyn lỳc ny nm trong tay dũng h Soga. Shotoku
Taishi va l con trai ca chỏu trai ca Soga Umako vi v l chỏu gỏi ca
Soga Umako va l con r ca Umako. Do vy, Shotoku phi lựa chn
ng li trung lp v chớnh tr i phú vi nhng dũng h quý tộc khỏc.
ú l s lựa chn ca cỏc Hong Nht Bn bo v ngai vng ca mỡnh
trc c im riờng v chớnh tr l s tn ti ca cỏc dũng h quý tộc rt
mnh.
Trong chớnh sỏch i ngoi, Shotoku Taishi ó bn ln gi cỏc phỏi
b v cỏc sinh viờn sang Trung Quc khụng phi bi vỡ ụng l ngi tin vo
o Pht m vỡ ụng ngh rng, nn vn hoỏ v cỏc trng hc ca Trung
Quc l cn thit i vi s phỏt trin ca Nht Bn
(1)
. Tuy khụng mang li

kt qu nhanh chúng v chớnh tr cng nh v kinh t song nú li cú ý ngha
rt ln v mt vn hoỏ i vi Nht Bn. Nhiu nh s, sinh viờn, th th
(
1)
Michio Miroshima: Tại sao Nhật Bản thành công? Công nghệ phơng Tây và tính cách Nhật
Bản, Nxb Khoa học xã hội, H. 1991, tr 45
7
công…theo chân các phái đoàn này đến và ở lại học tập trên đất Trung Quốc
nhiều năm và quay trở về mang theo những giá trị văn minh lục địa phục vụ
sự phát triển của đất nước.
Rõ ràng là sự đóng góp của Shotoku Taishi là rất lớn trong việc vạch
ra đường lối cải cách cũng như tạo lập những cơ sở đầu tiên của mô hình
phong kiến Nhật Bản. Trước thời kì Shotoku Taishi, sự tiếp thu và giao lưu
của Nhật Bản với nền văn minh lục địa đã diễn ra từ rất sớm thông qua chủ
yếu là các đoàn người di cư từ Triều Tiên và Trung Quốc tới bên cạnh việc
tiến hành các cuộc chiến tranh xâm lược hoặc cử các phái đoàn ngoại giao.
Tuy nhiên sự vay mượn những giá trị văn minh Trung Hoa giai đoạn này
vẫn diễn ra chậm chạp và vô thức. Từ thế kỷ thứ VI, trước nhu cầu phát triển
của dân téc và tự ý thức sự yếu kém trước nền văn minh Trung Hoa,
Shotoku Taishi và các quý téc trí thức tiến bộ có ý thức trong việc học tập
một cách hệ thống và ngày càng đẩy mạnh những giá trị của văn minh Trung
Hoa. Như vậy, sự giao lưu của Nhật Bản với lục địa là một dòng chảy liên
tục, song điều quan trọng để tạo nên những phát triển mới trong lượng và
chất củ dòng chảy Êy thực sự là một sự lùa chọn đúng đắn của Nhật Bản
trước những giá trị của thời đại từ thế kỷ VI.
II. Cải cách Taika – Sự thiết lập chế độ phong kiến Nhật Bản
Soga Umako và Shotoku Taishi là những người đặt nền móng cho cuộc
cải cách Taika còng nh cơ sở cho sự thiết lập chế độ phong kiến ở Nhật Bản.
Sang thế kỷ VI, Nhật Bản trở thành một quốc gia thống nhất. Sản xuất phát
triển nhờ cải tiến kỹ thuật, thương nghiệp được đẩy mạnh kể cả việc buôn

bán với bên ngoài. Mâu thuẫn giai cấp khá sâu sắc và thường xuyên xảy ra
việc bỏ trèn của các hộ dân. Nhà nước bước đầu cử quan lại đến quản lí trực
tiếp hộ dân thay cho địa vị phụ thuộc vào quý téc, hộ dân dần trở thành thần
dân. Có thể nhận thấy rõ từ những chính sách tích cực tiến bộ của Shotoku là
nguyên nhân cơ bản tạo nên sự chuyển mình của Nhật Bản thời kì này. Đây
có thể được coi là thời điểm quá độ của Nhật Bản từ chế độ chiếm hữu nô lệ
sang chế độ phong kiến.
Shotoku Taishi mất năm 622 khi cuộc cải cách đang được tiến hành.
Dòng họ Soga ngày càng lộng hành song cuối cùng bị hoàng tử Nakanobe
(sau thành Hoàng đế Tenchi) và Nakatomi Nokamatari (sau là Fujimara
Kamatari) làm đảo chính tiêu diệt vào năm 645. Họ đã thực hiện thành công
việc thiết lập một hệ thống quyền lực tập trung mô phỏng hệ thống chính
quyền nhà Đường. Sự kiện này được gọi là cải cách Taika (645- 649) do
8
tầng líp quý téc thực hiện dùa vào các luận thuyết chính trị của Shotoku
Taishi
(1)
. Mặt khác, số sinh viên được gửi đi du học ở Trung Quốc, sảu hơn
20 năm giê đã quay về, là lực lượng chủ chốt tiến hành cải cách, sau đó hơn
5 sứ đoàn cũng được gửi đi học tập ở Trung Quốc trong khoảng thời gian từ
653-669.
Thực chất, Hoàng đế Tenchi và Kamatari “đã bắt đầu một làn sóng
lớn thứ hai của cuộc cải cách trên cơ sở mô hình chính quyền tập trung của
Trung Quốc”
(2)
.Và như vậy, Soga Umako và Shotoku Taishi là những người
đạo diễn khúc dạo đầu của cuộc cải cách, nó được thực hiện mạnh mẽ và dứt
khoát hơn dưới thời Taika.
Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu nhất của các xã hội tiền tư bản.
Để tập trung quyền hành vào tay, “ mục đích của cuộc cải cách Taika là tách

các trưởng họ ra khỏi ruộng đất”
(1)
hay nói cách khác là sự xoá bỏ quyền sở
hữu tư nhân về đất đai để chuyển sang quyền sở hữu của nhà nước.
Nhà nước phân chia đất đều cho nông dân theo cách là chia ruộng
thành các phần bằng nhau và mỗi phần này lại chia thành 9 khoảnh bằng
nhau giông nh hệ thống sở hữu ruộng đất thời Đường của Trung Quốc. Các
trưởng họ cũng được chía một diện tích đất nh những người bình thường,
bên cạnh đó họ với tư cách là viên chức nhà nước cũng được nhận một
khoản trợ cấp nhất định phù hợp với chức vụ của mình “ Dưới sự quản lý
tập trung mạnh mẽ, một hệ thống quận trưởng quốc gia đã được thành lập
cùng với một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa sơ khai”
(2)
.
Hình thức phân chia ruộng đất của cải cách Taika gọi là chế độ “ban
điền”. Sự phân chia ruộng đất tuy vậy không giống nhau trong nhân dân: Nữ
được hưởng chỉ bằng 2/3 suất của nam; nô tì, tôi tớ được cấp bằng 1/3 suất
của người tự do. Tầng líp quý téc cũng phân chia thành các loại ruộng nh
ruộng chức vị, “ruộng đẳng cấp” trong thời kì đảm nhiệm chức vụ nhất định;
“ đất thưởng công lao với nhà nước” thì trong hai hoặc ba đời. Ngoài ra, tầng
líp quý téc còn nhận kèm những hộ nông dân làm bổng léc. Những hộ nông
dân này phải đóng một nửa thuế cho nhà nước và nửa còn lại cho quý téc.
(
1)
Michio Miroshima, S®d, tr 46
(
2)
Johnk. Fairbank, Edwin O. Reischaer, Abbert M. Craig: East Asia: Tradition and
transformation, Havard Univ, Boston 1973, tr 339
(1)


)
Michio Miroshima, S®d, tr 46
(2)

)
Michio Miroshima, S®d, tr 47
9
Rõ ràng chính sách ban điền của cải cách Taika đã đặt cơ sở để xác
lập quan hệ sản xuất phong kiến ở Nhật Bản giữa thế kỷ thứ VII. Ruộng đất
được quốc hữu hoá, Thiên Hoàng có vị trí cao, có quyền phân chia ruộng đất
cho mọi người dân trên đất nước. Người nông dân được lĩnh những mảnh
ruộng nhỏ để canh tác, về hình thức họ không mất quyền tự do cá nhân, chủ
động canh tác và nép thuế cho nhà nước. Song thực tế, họ cũng không được
phép rời bỏ mảnh đất đó, trở thành đối tượng bóc lột chủ yếu của nhà nước
và tầng líp quý téc. Mặt khác, tầng líp quý téc theo thời gian với những thủ
đoạn của mình đã biến ruộng đất được phong cấp thành sở hữu của riêng
mình.
Đồng thời với việc tiếp thu hệ thống sở hữu ruộng đất là hệ thống thuế
má vô cùng phức tạp của Trung Quốc. Mỗi nam giới trưởng thành đều phải
nép thuế ngang nhau và có thể trả bằng sản phẩm hoặc lao dịch, quân dịch.
Nhật Bản cố gắng áp dụng hệ thống này vào đất đai đang bị các thị téc chi
phối nhưng chủ yếu chỉ thực hiện được ở những nơi Yamato cai trị trực tiếp
và nó đã để lại dấu Ên ở Nhật Bản đến khi Nhật Bản chuyển sang chế độ
lãnh địa. Nhưng có điểm khác là hình thức lao động bằng quân dịch giống
như của Trung Quốc chưa bao giê được thực hiện ở Nhật Bản. Đây là một
bằng chứng thể hiện sự tiếp thu có chọn lọc văn minh Trung Hoa của người
Nhật. Bởi vì ưu thế của một đảo quốc, cách xa lục địa nên nhu cầu phòng thủ
khác với các quốc gia lục địa có đường biên giới liền kề nhau nhất là một
nước rộng lớn nh Trung Quốc. Do vậy, thu thuế chủ yếu vẫn là sản vật và

lao dịch, quân đội vẫn là các kỵ sỹ quý téc.
Nh vậy, Thiên Hoàng đã đạt được mục tiêu là quyền lực cùng với
ngân khố được tập trung trong tay chính quyền trung ương. Song cách chính
quyền trung ương thực hiện không phải là tước đoạt quyền lực của quý téc
bằng vũ lực. Các nhà cải cách khôn ngoan vẫn tỏ ra trân trọng vị trí của tầng
líp địa chủ, quý téc trong bộ máy chính quyền mới, bổ nhiệm họ làm quan
trong triều hoặc cai quản các quận huyện địa phương. Kèm theo đó là chế độ
bổng léc từ cao xuống thấp có tác dụng trấn an đối với bộ phận quý téc, địa
chủ. Vì thế, giai đoạn đầu cuộc cải cách những nguyên lý về chính quyền tập
trung và sở hữu nhà nước được chấp nhận. Song điều kiện diện tích đất canh
tác hạn hẹp cộng với sự cai quản từ lâu dài của những tầng líp quý téc dòng
họ rất lớn như Omi, Miyatsuko, Kunitsuko bên cạnh những địa chủ lớn nhỏ
ở các vùng nên luật lệ chung khó áp dụng được ở các vùng khác nhau đặc
biệt ở những khu xa chính quyền trung ương. Đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến cuộc nội chiến sau khi Hoàng đế Tenchi mất năm 671.
10
Có thể nói, việc nắm được ruộng đất hay tư liệu sản xuất chủ yếu nhất
của xã hội phong kiến nói chung và các xã hội tiền tư bản nói riêng của
Thiên Hoàng đã tạo ra những cơ sở vật chất cho chế độ phong kiến Nhật
Bản. Tuy nhiên việc tiếp thu hệ thống thuế khoá Trung Hoa là không toàn
diện và có chọn lọc.
Bên cạnh chế độ ruộng đất phong kiến được thiết lập, Nhật Bản đã
học tập hệ thống hành chính nhà Đường để xây dựng triều đình phong kiến
cho mình.
Từ thời Tuỳ và Đường, Trung Quốc đã xây dựng được một hệ thống
bộ máy chính quyền phát triển và phức tạp nhất thế giới lúc đó. Nhật Bản, ở
trình độ thấp hơn nhưng tự ý thức được sự yếu thế của mình trước văn minh
Trung Hoa nên đã cố gắng xây dựng một hệ thống chính quyền tập trung
chặt chẽ như nhà Đường song vẫn có những điều chỉnh cho phù hợp. “
Ngoài Tam sảnh, gồm tướng quốc cùng với tả thừa tướng và hữu thừa tướng

giống nh triều đình Đại Đường, Nhật Bản còn lập ra để đại diện cho các
chức năng tôn giáo của hoàng đế”
(1)
. Bên cạnh hệ thống lục bé nh nhà
Đường, người Nhật lập thêm hai bộ nữa, một để lo các công việc của hoàng
gia (Bé cung vua) và một bộ khác lo giúp việc (Bộ trung ương). Theo hệ
thống mới chính quyền trung ương có hai bộ phận: Bộ phận lo về việc lễ
nghi và bộ phận lo công việc của nhà nước trong đó bộ phận lo việc lễ nghi
quyền cao hơn bộ phận lo công việc của nhà nước. Có thể vì ở Nhật Bản, từ
thời Shotoku Taishi, Thiên Hoàng đã gắn với sự thiêng liêng đi theo đó là lễ
nghi của Thần đạo, tôn giáo bản địa của Nhật Bản.
Đồng thời, Nhật Bản cũng học tập cách thức chia đất nước thành các
đơn vị hành chính phủ, huyện, xã nh nhà Đường. Triều đình cử quan lại
xuống cai trị các phủ còn các chức quan thấp hơn thì lấy từ các thổ hào ở địa
phương. Song có điểm đặc biệt của Nhật Bản khi tiếp thu văn minh Trung
Hoa trong lĩnh vực hành chính quan lại nhưng không học tập cách thức thi
cử giáo dục của nhà Đường mặc dù cơ bản trên lĩnh vực tư tưởng vẫn là học
tập và vận dụng Nho giáo của Trung Hoa. Có lẽ người Nhật Bản trong điều
kiện khắc nghiệt của thiên nhiên, các cuộc chiến tranh giữa các dòng họ quý
téc thường diễn ra dể giành giật đất đai…nên người tài xuất hiện trong thực
tiễn chiến đấu. Cùng với lý do này, ở Nhật Bản lúc đó tuyển người theo chế
độ “tập tước” vẫn chưa thể xoá bỏ ngay được khi mà nó được hình thành và
tồn tại từ rất lâu dài.
(
1)
ViÖn kinh tÕ thÕ giíi: Edwin O. Reichauer, NhËt B¶n c©u chuyÖn vÒ mét quèc gia, Nxb Thèng
kª, H. 1998, tr 33
11
Về mặt tư tưởng, chỗ dùa của chế độ phong kiến Trung Hoa là đạo
Khổng. Người Nhật chấp nhận những nguyên tắc cai trị và những nguyên tắc

về đạo đức của người Trung Hoa, ở thời kì đó là đạo Khổng thời Hán.
Không chỉ là một học thuyết cơ bản về luân lý, đến thế kỷ VII, đạo Khổng
đã hoàn chỉnh thành một ý thức hệ chính trị của các triều đại. Khi “ xuất
cảng” khỏi Trung Quốc, vào các nước Đông Bắc Á khác nh Việt Nam,
Triều Tiên, Nhật Bản đạo Khổng ở mỗi nước có một “độ khúc xạ” khác
nhau. ở Nhật Bản trên nền tảng tôn giáo bản địa là Thần đạo (Shinto), Nho
giáo, Phật giáo, Lão giáo được truyền từ Trung Quốc qua những con đường
khác nhau vào Nhật Bản. Ngoài việc hoà nhập với Thần đạo, Khổng giáo
cũng phải sống ôn hoà với các tôn giáo và hệ tư tưởng khác. Rất nhiều
hoàng đế Nhật Bản theo Phật giáo hoặc Thần đạo về tín ngưỡng nhưng về
mặt chính trị lại theo Khổng giáo của Trung Hoa. Người Nhật học tập Trung
Quốc về văn hoá và tư tưởng sâu hơn và lâu dài hơn so với vay mượn các
thể chế chính trị. Những thể chế chính trị vay mượn của nhà Đường do
những điều kiện khác biệt của Nhật Bản mà chỉ trong vòng một thế kỷ đã
sụp đổ. Song những tư tưởng, tín ngưỡng, kỹ năng nghệ thuật, văn
chương… được học suốt nhiều thế kỷ như một dòng chảy liên tục, ngày càng
phát triển và tạo nên những khuôn mẫu văn hoá cơ bản cho đời sau.
Cải cách Taika với nội dung cơ bản nhất là vấn đề quốc hữu hoá
ruộng đất, tập trung quyền hành vào tay Hoàng đế nh phong kiến Trung
Hoa. Những nội dung của cải cách Taika về chế độ ruộng đất, thuế khoá, xây
dựng bộ máy hành chính đã đặt cơ sở cho chế độ phong kiến ở Nhật Bản.
Tiếp theo nó mở đường và đẩy mạnh cho sự tiếp thu văn minh Trung Hoa
một cách có hệ thống và toàn diện hơn trong đó đáng kể nhất là việc tiếp
thu hệ thống pháp luật của Trung Hoa. Điều này, đã tạo nên những đổi mới
trong chính phủ, kinh tế và đời sống ở thời kì từ thế kỷ thứ VI đến thế kỷ thứ
IX trong xã hội Nhật Bản. Đạo luật cổ nhất được biết đến là vào năm 701,
niên hiệu Taiho, hay còn gọi là luật Taiho “ bao gồm các luật hình sự, hành
chính, dân sự và thương mại, đã có hiệu lực cho tới khoảng thế kỷ X vẫn tiếp
tục có hiệu lực chính thức tới năm 1885 khi luật văn phòng bắt đầu có hiệu
lực”

(1)
. Bên cạnh đó, Nhật Bản cũng tiếp thu tư tưởng Trung Quốc về nhiệm
vụ quan trọng của nhà nước là ghi chép lịch sử để làm bài học cho hoạt động
chính trị và sự cố gắng thu thập chính sử đến năm 887. Kết quả là hai pho sử
đầu tiên của Nhật Bản là Cổ sự ký (Kojiki) dưới dạng thần thoại, năm712 và
Nhật Bản ký (Nihon- shoki) dưới dạng lịch sử năm 720. Nguồn gốc nhà Trời
và quyền lực tuyệt đối của gia đình Hoàng đế Nhật Bản được nhấn mạnh
(
1)
Michio Miroshima, S®d, tr 51
12
trong hai cuốn sách lịch sử này. Sau này, dùa vào hai cuốn sử trên với những
huyền thoại của nó được sử dụng để khơi dậy tinh thần yêu nước mãnh liệt
và tính đồng nhất của người Nhật.
Cũng từ việc tiếp theo khuân mẫu chính trị của Trung Hoa, Nhật Bản
đã thành lập một kinh đô cố định và cũng là đô thị đầu tiên cảu đất nước.
Điều đó kết thúc việc rời đô khi mỗi triều vua thay đổi. Thủ đô đầu tiên đó là
Heijo (nay là Nara) được đặt ở bình nguyên Yamato, được xây dựng vào
năm 710, mô phỏng kinh đô Tràng An thời Đường. Kinh đô Nara là mô hình
thu nhỏ và lạc hậu hơn so với Tràng An, có điều ở phía Tây của kinh đô
tường thành cũng như các công trình khác đều không được xây dựng vì
không cần thiết với một đảo quốc như Nhật Bản. Nhưng với việc xây dựng
một kinh đô như thế đối với Nhật Bản đã thể hiện tham vọng sánh ngang
Trung Hoa của người Nhật Bản .
Sau một thời gian học tập nền văn minh Trung Hoa Nhật Bản đã đóng
cửa để tái tạo lại những giá trị vừa mới học tập được. Thời kỳ sau cải cách
Taika là giai đoạn Nhật Bản phát triển về văn hoá, nhưng khuynh hướng
phát triển của mô hình phong kiến tập quyền học tập từ Trung Hoa đã dần
chuyển sang xu hướng khác.
13

KẾT LUẬN
Cải cách Taika không phải là mốc mở đầu của công cuộc tiếp nhận văn
hoá từ lục địa của Nhật Bản. Trong lịch sử phát triển của mình, do vị trí biệt
lập đã tạo cho người Nhật có thãi quen hướng về lục địa đồng thời cũng cho
phép họ có quyền lùa chọn xem nên tiếp nhận những gì để phù hợp với
mình. Điều đó cho thấy đặc điểm riêng của Nhật Bản khi tiếp nhận văn hoá
Trung Hoa là chủ động hơn so với sự tiếp thu có phần bị động của Việt
Nam khi phong kiến phương Bắc thực hiện chính sách đồng hoá văn hoá
trong thời gian dài đô hộ.
Cải cách Taika là sự tiếp nối và hiện thực hoá tư tưởng cải cách của
Shotoku Taishi. Chế độ phong kiến trung ương tập quyền theo mô hình nhà
Đường đã chính thức được thiết lập ở Nhật Bản. Nhưng quyền lực của chính
quyền chỉ ở phạm vi đồng bằng Kansai, nơi gần với chính quyền trung
ương- thực hiện được chế độ “Ban điền”. Ở các địa phương, thế lực dòng họ
cát cứ mạnh nên việc tách ruộng đất tư hữu ra khỏi các dòng họ và trưởng họ
rất khó thực hiện. Do vậy, có nhiều ý kiến khác cho rằng cải cách taika là
thất bại. Xét ở góc độ sở hữu ruộng đất, cải cách đã không thực hiện được
mục tiêu đề ra. Song xét ở phương diện thể chế chính trị, cải cách Taika tạo
nên bước phát triển mới đó là lần đầu tiên trong lịch sử Nhật Bản, thể chế
trung ương tập quyền được thiết lập. Mặt khác, trong tính không triệt để của
chế độ sở hữu nhà nước, quyền công hữu ruộng đất vẫn thực hiện được ở
một số vùng.
Nh vậy thể chế chính trị thời kì này là một mô hình phát triển mới. Về
cơ bản người Nhật áp dụng gần như nguyên vẹn bộ máy hành chính của nhà
Đường- là một mô hình tiên tiến nhất thế giới lúc đó. Với chế độ ruộng đất,
thuế khoá, bộ máy quản lí hành chính theo xu hướng tập quyền đã thống
nhất đất nước ở một mức độ nhất định trong giai đoạn đầu cải cách.
Trong khi tiếp nhận mô hình thiết chế chính trị nhà Đường, người
Nhật không học một cách rập khuân máy móc mà có sự chọn lọc, sáng tạo
phù hợp với điều kiện đất nước mình. Ngoài hệ thống lục bộ, người Nhật với

truyền thống coi trọng lễ nghi, Nhật Bản đã lập thêm hai bộ mới và bộ phận
lễ nghi có phần cao hơn bộ phận nhà nước. Đồng thời khi tiếp nhận chế độ
quan lại nhà Đường, Nhật Bản không tiếp nhận hệ thống giáo dục khoa cử
Nho giáo. Trong cách thức tổ chức ở cung đình, các hoàng đề Nhật cũng
không học hệ thống thái giám như cung đình Trung Hoa. Đó là mộ trong
những nguyên nhân giúp phả hệ dòng họ hoàng đế liên tục ở Nhật Bản. Bên
14
cạnh sự học tập văn hoá Trung Hoa, trong cách thể hiện của mình, người
Nhật có thái độ phản ứng văn hoá đang tiếp nhận. Có thể hiểu thể chế của
Hoàng Đế nhà trời là một trụ cột tư tưởng chống lại học thuyết tư tưởng của
Trung Quốc. “Nó tạo cho gia đình Hoàng đế Nhật Bản một nền móng vững
chắc muôn thủa để chống lại mọi cuộc cách mạng có thể xảy ra”
(1)
.
Thời kì trước cải cách Taika, đất nước chia cắt thành nhiều quốc gia
nhỏ đứng đầu là các dòng họ lớn cát cứ. Sau cải cách Taika mặc dù còn phải
bàn đến mức độ tập trung quyền lực, nhưng Nhật Bản thực sự đã chuyển
sang phương thức sản xuất phong kiến, kết thúc một quá trình tan rã của chế
độ chiếm hữu nô lệ. Nhà nước được thống nhất bởi một dòng họ mạnh nhất,
có cơ sở kinh tế là ruộng đất công hữu và chế độ thuế khoá, chính quyền
được tổ chức theo một hệ thống từ trung ương xuống địa phương, có hệ
thống pháp luật để điều hành đất nước. Cùng với việc xây dựng mô hình
thiết chế chính trị theo kiểu tập quyền Trung Hoa, hệ tư tưởng Khổng giáo-
bệ đỡ tư tưởng của phong kiến Trung Hoa cũng được đón nhận ở Nhật Bản.
Nhưng cũng giống như Nho giáo khi vào Việt Nam, Nho giáo thâm nhập
vào Nhật Bản cũng có “độ khúc xạ” do điều kiện kinh tế đặc thù của một
quốc đảo. Có rất nhiều nhân vật đứng đầu bộ máy cai trị về mặt tín ngưỡng
vẫn theo Thần đạo và Phật giáo, song về đường lối chính trị lại theo Khổng
giáo. Như vậy, học tập ý thức hệ của Trung Hoa là Khổng giáo giúp người
Nhật có thể tổ chức xã hội tốt hơn. Nhưng Nhật Bản lại không học hành lối

thi cử của người Trung Hoa. Điều này cho thấy Hoàng đế Nhật Bản chỉ học
tập ở Nho giáo cách tổ chức xã hội có trật tự, hệ thống mà không học tập cốt
để phát triển trí tụê, đào tạo nhân tài như Việt Nam. Đây là biểu hiện khác
biệt giữa các quốc gia khu vực Đông Bắc Á khi cùng tiếp nhận học tập văn
minh Khổng giáo. Như vậy một thể chế chính trị mới- biểu hiện cho một
phương thức sản xuất tiến bộ hơn, đó là phương thức sản xuất phong kiến đã
được thiết lập ở Nhật Bản. Cơ sở nền tảng của thể chế chính trị mới này là
Nho giáo được tiếp nhận cùng với Phật giáo và Đạo giáo. Khi thể chế chính
trị tập trung được thực hiện và đất nước được thống nhất sẽ mở ra một thời
kì học tập văn minh Trung Hoa một cách có hệ thống và mạnh mẽ hơn
trước do đã trở thành phương châm và chính sách của nhà nước.
Bên cạnh những mặt tích cực, mặt hạn chế của cải cách Taika cũng
không phải là nhỏ: là một quốc đảo diện tích trồng trọt hạn chế, do vậy
nguồn gốc thực sự của quyền lực của Nhật Bản là đất đai, nắm được đất đai
thì mới có quyền lực. Ruộng đất từ rất sớm đã thuộc quyền sở hữu của các
dòng họ quý téc. Do vậy khi tiển hành cải cách, tập trung quyền lực bằng
(
1)
Michio Morishima, S®d, tr 52
15
cách tách ruộng đất ra khỏi các trưởng họ là rất khó khăn. Vì thế cuộc cải
cách chính trị Taika trên danh nghĩa đặt đất đai con người dưới sự kiểm soát
của hoàng đế mà không phá vỡ được quyền lực của các chóa đất lớn trong
thực tế.
Mặt khác, mô hình chính trị của nhà Đường- là triều đại phát triển
đỉnh cao của văn hoá Trung Hoa. Mô hình đó là sự chắt lọc kinh nghiệm
quản lí của Ttung Quốc trong suốt chiều dài lịch sử kể từ khi Tần Thuỷ
Hoàng tiến hành thống nhất Trung Hoa và thiết lập chế độ phong kiến tập
quyền năm 221 TCN. Trong khi đó Nhật Bản còn đang tồn tại các nhà nước
nhỏ với sự cai trị của các dòng họ, lần đầu tiên áp dụng một mô hình phát

triển nhất lúc đó. Vì thế khi áp dụng vào Nhật Bản, những điều bất cập xuất
hiện là khó có thể tránh khỏi. ảnh hưởng của chính quyền trung ương ngày
càng mở rộng sang trạng thái cực đoan giảm dần và chuyển sang trạng thái
thoả hiệp giữa chính quyền trung ương và địa phương. Do khả năng quản lí
kém của chính quyền trung ương nên đã trưng dụng lực lượng quản lí địa
phương vào bộ máy quản lí trung ương. Có thể hiểu rằng những quan lại địa
phương thực chất là những trưởng họ cũ nên họ có kinh nghiệm quản lí và
thông thuộc vùng mình cai quản hơn. Thực tế chức vụ của họ vẫn không
thay đổi và quyền sở hữu đất đai vẫn thuộc hào téc địa phương. Điều đó cho
thấy sự thoả hiệp của chính quyền phong kiến trung ương với các thế lực địa
phương có ngay từ buổi đầu của chế độ phong kiến. Điều này một phần chủ
yếu là do Nhật Bản tiếp nhận mô hình phong kiến Trung Hoa ở dạng thức
phát triển cao trong khi trong nước chưa có cơ sở tương ứng phù hợp để xây
dựng.
Dù còn nhiều hạn chế song chủ trương mở cửa tiếp nhận văn hoá
Trung Hoa là nhu cầu giải quyết sự uy hiếp của Triều Tiên và khát vọng tự
vệ, khẳng định mình trước nền văn hoá Trung Hoa vĩ đại. Bên cạnh đó là
nhu cầu nội tại để phát triển trong nước, cần có một bước chuyển sang mô
hình mới. Thời kỳ học tập mô hình nhà Đường thực sự là sự lùa chọn, tính
toán của Nhật Bản trước những biến động của tình hình thế giới để có mô
hình phát triển phù hợp- đó là mô hình tiên tiến biểu trưng cho một thời đại
lịch sử.
16
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Văn Kim , Nhật Bản với Châu Á- những mối liên hệ và
chuyển biến kinh tế xã hội, Nxb Đại học quốc gia, HN,2003
2. Michio Morishima , “Tại sao Nhật Bản thành công?”công nghệ
Phương Tây và tính cách Nhật Bản, Nxb Khoa học xã hội, HN, 1991.
3. Viện kinh tế thế giới, Edwin O.Reischaure, Nhật Bản câu chuyện về
một quốc gia, Nxb Thống kê, HN, 1998

4. Lịch sử thế giới trung đại- Nxb Giáo dục, 2002
5. Tạp chí ngiên cứu lịch sử, sè 5, 2004
6. JohnK.Fairbank, Edwin O.Reischaure, Abbert M. Craig: East
Asia:Tradition and Transformation,Harvard Univ, Boston,1973
17

×