Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng của công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Văn Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240 KB, 43 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
KẾ HOẠCH THỰC TẬP
Sinh viên : Vũ Thu Dung
Lớp : KH6B
Mục tiêu của quá trình thực tập:
- Vận dụng tốt các kiến thức đã được học vào quá trình thực tập và từ đó đúc rút
được những kinh nghiệm cho bản thân.
- Hoàn thành tốt báo cáo thực tập cuối khóa.
- Chấp hành nghiêm túc quy chế thực tập và nội quy cơ quan nơi thực tập.
Thời gian thực tập Nội dung
Tuần 1:
(02/3 – 06/3/2009
- Sáng ngày 02/3 lên cơ quan thực tập gặp mặt
Trưởng phòng Nội Vụ và các cán bộ trong phòng.
- Bắt đầu từ ngày 04/2 nhận nhiệm vụ làm việc trong
phòng.
Tuần 2:
(09/3 – 13/3/2009)
- Đến cơ quan thực tập trong phòng trực phòng
( phòng đi kiểm tra các xã trong toàn Huyện.
- Thu thập tài liệu
- Chuẩn bị tài liệu để làm đề cương sơ lược
Tuần 3:
(16/3 – 20/3/2009)
- Đến cơ quan thực tập, tìm và đọc tài liệu.
- Gặp mặt đoàn thực tập, nhận giáo viên hướng dẫn và
nộp đề cương sơ lược.
Tuần 4:
(23/3 – 27/3/2009)
Đến cơ quan thực tập và tìm tài liệu
Tuần 5:


(30/3 – 03/4/2009)
- Sáng đến cơ quan thực tập
- Chiều ở nhà đọc và sắp xếp tài liệu thu thập được
Tuần 6:
(06/4 – 10/4/2009)
- Sáng đến cơ quan thực tập
- Chiều viết bản thảo báo cáo
Tuần 7:
(13/4 – 17/4/2009)
- Sáng đến cơ quan
- Nộp bản thảo báo cáo cho cô và chỉnh sửa
Tuần 8:
(20/4 – 24/4/2009)
- Sáng đến cơ quan thực tập
- Nộp báo cáo và chỉnh sửa lần 2
Tuần 9:
(27/4 – 30/4/2009)
- Nghỉ ở cơ quan thực tập
- Hoàn thiện báo cáo và nộp bài
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU……………………………………………………………… 3
CHƯƠNG I: Những vấn đề chung về công tác quản lý đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục………………………………………
5
I. Những khái niệm liên quan…………………………………………… 5
II. Quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục……………………………
8
III. Nội dung quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục………………………………………………………
10
CHƯƠNG II: Thực trạng của công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Văn Lâm…………………………
14
I. Khái quát về UBND huyện Văn Lâm……………………………… 14
1. Một vài nét về huyện Văn Lâm……………………………………… 14
2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục ở huyện Văn Lâm……………………………………………
16
II. Tình hình quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở
huyện Văn Lâm…………………………………………………………
22
1. Thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Văn
Lâm………………………………………………………………………
22
2. Tình hình thực hiện công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục ở huyện Văn Lâm……………………………………………
25
CHƯƠNG III: Giải pháp và một số kiến nghị nâng cao hiệu quả
trong công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
ở huyện Văn Lâm………………………………………………………
32
I. Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục…………………………………………………………
32
1. Giải pháp chung……………………………………………………… 32

2. Giải pháp riêng của huyện Văn Lâm………………………………… 35
II. Một số kiến nghị……………………………………………………… 37
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 40
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo
đã đạt được những thành tựu rực rỡ, trong đó có sự đóng góp to lớn của ngành
giáo dục. Đảng ta đã nhìn rõ vị trí và tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục –
đào tạo trong thời kỳ đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
với nhiệm vụ của giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Đảng ta đã khẳng định: Giáo dục – đào tạo cùng với khoa học – công nghệ là
quốc sách hàng đầu.
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước cùng các cấp chính quyền đã
không ngừng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục – đào tạo trên các phương diện:
từ việc đào tạo xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy đến cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy. Có thể nói, trong những năm qua giáo dục đã có
những tiến bộ đáng kể, nhưng để đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước thì ngành giáo dục còn phải cố gắng nhiều hơn nữa.
Bởi bên cạnh những thành tích đã đạt được thì vẫn còn những yếu kém cần phải
khắc phục như chất lượng giáo dục, quản lý và xây dựng đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất phục vụ việc dạy và học…
Đặc biệt đối với cấp huyện, quận, thị xã công tác quản lý nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục còn nhiều vấn đề phải xem xét, nghiên cứu một cách cụ thể,
tỉ mỉ để có những giải pháp đồng bộ nhằm quản lý giáo dục và đào tạo ngày
càng có hiệu quả cao hơn. Đây là một trong những vấn đề được các cấp uỷ Đảng
và Chính quyền đặc biệt quan tâm. Quản lý giáo dục ở cấp huyện là một vấn đề
cấp bách cần giải quyết một cách triết để, khoa học góp phần nâng cao hiệu suất

giáo dục. Bởi vì, cấp huyện là cấp trực tiếp, sâu sát với tình hình giáo dục ở cấp
cơ sở, nếu tổ chức quản lý tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, thúc
đẩy giáo dục phát triển, đáp ứng nhu cầu xã hội đặt ra cho giáo dục. Trước
những bức xúc về công tác quản lý giáo dục ở cấp huyện em đã quyết định lựa
chọn nghiên cứu về công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình
quản lý nhà giáo – cán bộ quản lý giáo dục ở huyện, nơi mà hàng ngày hàng giờ
đang trực tiếp triển khai, thực thi các chủ trương đổi mới về giáo dục của Đảng
và Nhà nước trong những năm qua, những thành tích cũng như những tồn tại,
yếu kém cần phải khắc phục.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Đây là một vấn đề cấp thiết đang được đặt ra đối với ngành giáo dục –
đào tạo và công tác quản lý Nhà nước trên địa bàn huyện. Trong điều kiện hạn
hẹp về thời gian và trình độ có hạn, việc giải quyết vấn đề “Công tác quản lý đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên” chỉ
là bước đầu và không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, phê bình của các thấy cô giáo cho bài viết được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục đích
Góp phần nâng cao năng lực quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thúc
đẩy kinh tế - xã hội của huyện ngày càng phát triển.
2.2 Nhiện vụ
Đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo – cán bộ quản lý giáo dục, tìm ra
nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm trên cơ sở đó đề xuất phương hướng và
các giải pháp chủ yếu nhằm quản lý tốt hơn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục ở huyện trong thời kỳ đổi mới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục ở huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Việc nghiên cứu dựa trên quan điểm của Đảng, Nhà nước về công tác cán
bộ đặc biệt về giáo dục – đào tạo, các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định … của
Đảng và Nhà nước. Đồng thời cũng dựa và việc phỏng vấn, thống kê, tổng hợp,
khảo sát, phân tích tài liệu, hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được lưu tại
Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện và các báo cáo tổng kết đánh
giá về công tác giáo dục - đào tạo, trong đó có công tác quản lý đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
CHƯƠNG I:
Những vấn đề chung về công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục
I.Những khái niệm liên quan
Để có một cái nhìn tổng quát về công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục chúng ta cần tìm hiểu một số khái niệm liên quan đến vấn
đề đó. Điều đó sẽ giúp chúng ta dễ dàng trong việc tiếp cận và hiểu một cách sâu
sắc.
Điều đầu tiên cần nói đến ở đây là giáo dục là gì? Giáo dục là quá trình
trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu biết về thế giới khách quan, khoa học, kỹ
thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động nghề nghiệp cũng như hình thành nhân
cách của con người. Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở mọi môi trường
hoạt động của con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong
quan hệ xã hội,…), trong đó môi trường ở nhà trường có vai trò quyết định.
Mục tiêu giáo dục của Việt Nam là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng

và bảo vệ Tổ quốc.
Nền giáo dục Việt Nam là nên giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,
dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng. Theo Luật Giáo dục Việt Nam 2005 hệ thống giáo dục quốc
dân của Việt Nam bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên. Các
cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân của nước ta gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo
- Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề
- Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học , trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Hệ thống giáo dục tại Huyện Văn Lâm – Tỉnh Hưng Yên bao gồm hai cấp
học và trình độ đào tạo là giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo, giáo dục
phổ thông có tiểu học và trung học cở sở.
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em
từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em
phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu
tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Giáo dục phổ thông bao gồm :
Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp
năm. Tuổi của học sinh và học lớp một là sáu tuổi.
Giáo dục trung học cở sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu
đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình học tiểu
học, có tuổi là mười một tuổi.
Mục tiêu chung của bậc giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển
năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người

Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi và cuộc sống lao động, tham gia xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
Trong công tác giáo dục không thể không kể đến vai trò của đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Theo Điều 70, Luật Giáo dục 2005, Nhà giáo là người làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải có
những tiêu chuẩn sau đây:
- Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt
- Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ
- Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
- Lý lịch bản thân rõ ràng
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên. Vì vậy đội ngũ nhà giáo tại Huyện Văn Lâm sau
đây sẽ được gọi chung là giáo viên.
Cán bộ quản lý giáo dục chính là những người tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục. Cùng với đội ngũ nhà giáo họ giữ vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục bao gồm các cán bộ,
công chức làm việc tại các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục như làm việc
tại Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh, thành phố trong cả
nước, Phòng Nội Vụ, Phòng Giáo dục và Đào tạo ở các quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh trong cả nước; và một bộ phận cán bộ quản lý trực tiếp tại
các trường học đó là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng nhà trường.
Trong báo cáo này công tác quản lý đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục tại
huyện Văn Lâm chỉ tập trung vào cán bộ quản lý trực tiếp là Hiệu trưởng và Phó
Hiệu trưởng của các trường học trên địa bàn Huyện gồm các trường ở các bậc
học Mầm non, Tiểu học và Trung học cở sở.
Quản lý là quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định trước.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B

6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Quản lý nhà nước về giáo dục – đào tạo là sự tác động, điều chỉnh thường
xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước với toàn bộ hoạt động giáo dục -
đào tạo của một quốc gia nhằm định hướng, thiết lập trật tự kỷ cương của hoạt
động giáo dục – đào tạo, hướng đến mục tiêu và yêu cầu của sự phát triển nguồn
nhân lực quốc gia. Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về
mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nà giáo, quy chế
thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng giáo dục, thực
hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
Một trong những nội dung quản lý của nhà nước về giáo dục có nội dung
quản lý đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Tại Huyện Văn
Lâm, công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được phân
làm hai cấp: Trung ương và địa phương. Về phía Trung ương thì cũng giống như
tất cả các địa phương khác ngành giáo dục Huyện Văn Lâm chịu sự quản lý trực
tiếp của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Ở địa phương, ngành giáo dục Huyện chịu sự
quản lý của hai cấp là cấp Tỉnh và cấp Huyện. Cấp Tỉnh đó là Uỷ ban nhân dân
Tỉnh Hưng Yên và Sở Giáo dục & Đào tạo, cấp Huyện đó là Uỷ ban nhân dân
Huyện Văn Lâm, Phòng Nội Vụ và trực tiếp nhất là Phòng Giáo dục & Đào tạo.
Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý ở tầm vĩ mô, với các quyết định, chính sách…
của mình làm căn cứ cho cấp cơ sở thực hiện; trực tiếp đối với huyện thì sẽ có
những nội dung : Ban hành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, ban hành điều lệ, quy chế cho các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở; Tiến hành thanh tra, kiểm tra về hoạt động quản lý giáo dục trong huyện;
Quản lý ngạch viên chức như ban hành tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chỉ
đạo hướng dẫn thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù về đào tạo, bồi dưỡng,
đãi ngộ đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Sở Giáo dục – Đào tạo tỉnh
Hưng Yên quản lý giáo dục huyện về một số mặt: Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,

chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương; Hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo
dục – Đào tạo, các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn; Chủ trì,
phối hợp với UBND huyện và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ
cập Giáo dục trên địa bàn; Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công
chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, tổ
chức đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức ngành giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Đó là những khái niệm có liên quan trực tiếp đến công tác quản lý đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nhằm đưa lại một hình dung khái quát nhất
về vấn đề đó, giúp cho việc tìm hiểu được dễ dàng và chính xác.
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992), Báo cáo
chính trị tại Đại hội IX của Đảng (2001), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2001-2010, Chiến lược phát triển Giáo dục 2001-2010 và Luật Giáo dục (2005)
đã chỉ rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục nói chung và đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng. Đó là:
- Giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là quan điểm được đưa ra đầu
tiên vì nó xác định vị trí của giáo dục – đào tạo trong xã hội.
Cương lĩnh của Đảng đã xác định: Khoa học và công nghệ, giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết của Đại hội Đảng lần
thứ VII cũng đã khẳng định quan điểm này: “ Cùng với khoa học và công nghệ,
giáo dục và đào tạo được xem là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò then chốt
trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là động
lực đưa đất nước thoát ra khỏi nghèo nàn lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của
thế giới”.

Đây là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước. Phải coi
đầu tư cho giáo dục là một trong những hướng chính của đầu tư phát triển, tạo
điều kiện cho giáo dục đi trước và phục vụ đắc lực sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nếu giáo dục mà không làm được nhiệm vụ đón đầu mà chỉ chạy theo kinh tế thì
không thể tạo ra sự phát triển.
Với việc nhận thức tầm quan trọng của giáo dục thì đồng thời cũng nâng
cao vai trò và vị trí của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong sự
nghiệp giáo dục – đào tạo của đất nước. Cần phải nhận thức rõ đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục chính là những người trực tiếp tạo ra nền tảng, nguồn
nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
- Quan điểm thứ hai: Phát triển giáo dục toàn diện nhằm mục tiêu giáo dục,
đào tạo những người lao động có lý tưởng Xã hội chủ nghĩa, có đạo đức, có tri
thức, có văn hoá, có sức khoẻ và có kỷ luật.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Để tăng cường giáo dục, đào tạo trong nhà trường, Nhà nước ban hành
Quyết định 214/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 về chế độ phụ cấp
ưu đãi nghề đối với giáo viên, giảng viên. Để khuyến khích giáo viên cần có phụ
cấp nghề:
+ 50% đối với giáo viên tiểu học ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa
+70% đối với giáo viên – cán bộ quản lý làm việc ở những vùng có điều kiện
kinh tế đặc biệt khó khăn.
+……
- Quan điểm thứ ba mà Đảng đưa ra là xây dựng nền giáo dục theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá.
Chuẩn hóa cả về nội dung, chương trình giáo dục; cơ sở vật chất phục vụ

cho giáo dục – đào tạo và đặc biệt là chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. Theo như Nhà
nước quy định về chuẩn giáo viên cho từng bậc học:
+ Giáo viên có bằng Trung cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, tiểu học
+ Giáo viên có bằng Cao đẳng sư phạm hoặc bằng Cao đẳng có chứng chỉ
Nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở.
+ Giáo viên có bằng Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề hoặc nghệ nhân, công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thực hành ở cơ sở dạy
nghề.
+ Giáo viên có bằng tốt nghiệp Đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp Đại
học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên dạy Trung
cấp.
+ Giáo viên tốt nghiệp Đại học trở lên và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm đối với
giảng dạy ở Cao đẳng, Đại học.
Hiện đại hoá về quy trình đào tạo, trang thiết bị dạy học, cở sở vật chất….
Xã hội hoá giáo dục là huy động toàn bộ xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý
của nhà nước.
- Quan điểm thứ tư: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục tức là tạo mọi
cơ hội cho mọi người có điều kiện học tập, có cơ hội tiếp cận với giáo dục – đào
tạo. Chính việc thực hiện công bằng này cũng sẽ tác động đến đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục bởi họ là những người giảng dạy, quản lý, họ là
những người thực hiện sự công bằng đó.
- Quan điểm thứ năm: Phát triển giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, tiến bộ khoa học – công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo
sự hợp lý về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
quy mô trên cơ sở đảm bảo chất lượng, hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử
dụng. Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động

sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội. Vai trò của cán bộ quản lý trong quan điểm này
được đề cao.
- Và quan điểm cuối cùng: Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của
toàn dân. Xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi,
mọi trình độ được học thường xuyên, học suốt đời. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong phát triển sự nghiệp giáo dục.
Quan điểm của Đảng chính là căn cứ, cơ sở cho Nhà nước đưa ra những
nội dung quản lý đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trong
phạm vi cả nước. Các địa phương, chính quyền các cấp cũng dựa và đó mà đưa
ra những nội dung quản lý phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

III. Nội dung quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
Xuất phát từ vai trò của giáo dục – đào tạo trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, từ quan điểm phát triển giáo dục – đào tạo, quản lý giáo dục – đào
tạo là một nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động điều hành của nhà nước ta, Nhà
nước ta đã đưa ra những nội dung quản lý đối với giáo dục – đào tạo trong đó có
nội dung quản lý đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
1.Nhà nước ban hành hệ thống các văn bản pháp luật dùng để quản lý
Đây là cơ sở để Nhà nước quản lý và điều hành thống nhất toàn bộ hệ
thống giáo dục - đào tạo trên phạm vi cả nước cũng như là đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
- Các văn bản quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ
thống văn bằng, chứng chỉ giáo dục – đào tạo của đất nước. Quy định pháp luật
hiện nay được thực hiện thống nhất theo Luật Giáo dục 2005 và các văn bản quy
phạm pháp luật khác như: Nghị định 166/2004/ NĐ-CP ngày 16/9/2004 của
Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục; Thông tư liên
tịch số 21/2004/ TTLT- BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Bộ Giáo dục &
Đào tạo và Bộ Nội Vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và

cơ câu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về giáo
dục – đào tạo; Nghị định 90/1993/NĐ-CP ngày 24/11/1993 của Chính phủ quy
định bậc, cấp giáo dục, thời gian khung của quá trình giáo dục, đào tạo theo hình
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
thức tập trung chính quy, tuổi chuẩn và lớp đầu hoặc năm đầu, văn bằng tốt
nghiệp…
- Các văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức danh của đội ngũ làm công tác
giảng dạy trong hệ thống giáo dục – đào tạo từ giáo dục Mầm non đến đào tạo
trên đại học.
- Các văn bản liên quan đến tiền lương, chế độ phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm
xã hội, … cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
- Các văn bản về tiều chuẩn định mức trang thiết bị, cơ sở vất chất của các
trường học.
- ……
2. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển sự nghiệp giáo dục
Xây dựng kế hoạch nhằm hướng và mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra cho sự
nghiệp giáo dục – đào tạo, đồng thời hoạch định chính sách và cơ chế quản lý
nhằm hướng và chương trình, kế hoạch đó.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch giáo dục – đào tạo cho toàn quốc và các vùng
lãnh thổ hành chính, Nhà nước xây dựng các chương trình giáo dục – đào tạo
nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục – đào tạo như chương trình cải cách giáo
dục, chương trình giáo dục miền núi, chương trình xóa nạn mù chữ, chương
trình phổ cấp giáo dục tiểu học, …. Để thực hiện được các kế hoạch và chương
trình đó, Nhà nước ban hành và thực thi hàng loạt các chính sách, đặc biệt là
chính sách đối với đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục như chính sách
ưu đãi, khuyến khích, động viên….
3. Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo
Trên quan điểm đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư cho sự phát triển,

Nhà nước ta ngày càng tăng cường đầu tư, tăng tỷ trọng chi cho trong ngân sách
Nhà nước cho giáo dục – đào tạo, đồng thời ban hành các chính sách thích hợp
nhằm huy động các nguồn lực trong nhân dân, viên trợ của các tổ chức quốc tế,
kể cả vay vốn nước ngoài để phát triển giáo dục. Hiện nay ngân sách Nhà nước
chi cho giáo dục – đào tạo là 20% trong tổng ngân sách Nhà nước, phấn đấu
sang giai đoạn 2010 – 2020 chi cho giáo dục – đào tạo là 22%.
Thực hiện quan điểm xã hội hóa giáo dục – đào tạo không có nghĩa là hạ thấp
vai trò đầu tư của Nhà nước cho sự nghiệp giáo dục. Vấn đề là tập trung đầu tư
cho khâu nào, lĩnh vực nào trong giáo dục – đào tạo, xác định những lĩnh vực ưu
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
tiên của ngân sách Nhà nước để tạo nên sự phát triển toàn diện và sâu sắc mọi
hoạt động giáo dục – đào tạo, trong đó có việc chi cho đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Cùng với tăng cường đầu tư và xác định các hướng trọng điểm, ưu tiên của đầu
tư, Nhà nước tổ chức và hướng dẫn quản lý ngân sách giáo dục – đào tạo nhằm
hướng việc chi tiêu, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và tiết kiệm. Đội ngũ
quản lý giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện vẫn đề này.
Ngoài những quy định của Nhà nước về chế độ thu học phí của các cơ sở
giáo dục – đào tạo về miễn giảm học phí, học bổng, trợ cấp xã hội, Nhà nước
còn tạo điều kiện pháp lý khuyến khích việc lập ra những quỹ hỗ trợ giáo dục từ
đó những tổ chức và cá nhân có khả năng ở trong và ngoài nước đóng góp.
4. Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực giáo dục
Một trong những nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước trong lĩnh
vực giáo dục là chăm lo, xây dựng và sử dụng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục ngày càng tương xứng với mục tiêu của giáo dục – đào tạo. Cần tập
trung vào một số vấn đề sau:
- Phát triển và nâng cao chất lượng của hệ thống các trường, lớp đào tạo
lực lượng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục cho các cấp. Có chính sách để thu

hút những học sinh giỏi vào học ở trường sư phạm, đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục không chỉ phát triển về số lượng mà còn phải đáp ứng về mắt
chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo đảm bảo đủ về số lượng, hợp lý về cơ
cấu và chuẩn hóa về chất lượng đáp ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vưa tăng chất
lượng và hiệu quả giáo dục.
+ Đối với giáo viên Mầm non: cử đi đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu
phát triển giáo dục, tiến tới chuẩn hóa đội ngũ.
+ Đối với giáo viên phổ thông: điều chỉnh cơ cấu đội ngũ giáo viên phổ
thông, tăng cường giáo viên mỹ thuật, âm nhạc, thể dục thể thao, nữ công gia
chánh, giáo viên hướng nghiệp và dạy nghề để đa dạng hóa việc học tập và hoạt
động của học sinh trong quá trình tiến tới học 2 buổi/ ngày. Nâng dần giáo viên
tiểu học có trình độ trên chuẩn đào tạo trở lên (trình độ cao đẳng trở nên). Nâng
tỷ lệ giáo viên trung học phổ thông có trình độ thạc sĩ lên 12% vào năm 2010.
- Ban hành và thực hiện chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối
với giáo viên nói chung, đặc biệt đối với giáo viên làm việc ở vùng cao, vùng
sâu, hải đảo và một số vùng miền núi.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
- Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên theo chức danh và tiêu chuẩn để chuẩn hóa
giáo viên, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao kiến thức và phương
pháp sư phạm cho giáo viên đang làm việc.
- Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục các cấp
trong đó chú trọng những cán bộ làm công tác nghiên cứu chính sách, cán bộ
thanh tra giáo dục.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra
Sự kiểm tra, kiểm soát nhằm thiết lập kỷ cương pháp luật trong hoạt động
giáo dục – đào tạo, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật, chính sách của
Nhà nước, bảo vệ lợi ích của người đi học và cơ sở giáo dục – đào tạo.
Để thực hiện tốt những nội dung quản lý giáo dục – đào tạo trong đó có quản lý

đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, vấn đề quan trọng là phải định rõ
quyền hạn,, trách nhiệm quản lý giáo dục – đào tạo của Bộ Giáo dục – Đào tạo,
của các Bộ và UBND các tỉnh, thành phố, các huyện, quận và cơ sở về các khâu
quy hoạch, kế hoạch, tổ chức và cán bộ, tài chính, thanh tra và kiểm tra. Mặt
khác, phải tổ chức tốt sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xã hội, mọi gia đình và mọi người cùng với
ngành giáo dục – đào tạo chăm lo xây dựng sự nghiệp giáo dục – đào tạo theo
phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, xây dựng môi trường giáo dục
nhà trường, gia đình và xã hội.
6. Tổ chức bộ máy quản lý về giáo dục – đào tạo
Trước năm 1994, chức năng quản lý về lĩnh vực giáo dục – đào tạo giao
cho hai Bộ đảm nhiệm: Bộ Giáo dục và Bộ Đại học – Trung học chuyên nghiệp
và dạy nghề. Từ năm 1994 đến nay, cùng với sự đổi mới bộ máy quản lý Nhà
nước hai Bộ trên được sáp nhập và một Bộ: Bộ Giáo dục & Đào tạo theo Nghị
định 29/1994/NĐ-CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ. Đó là cơ quan quản lý
giáo dục ở Trung ương. Ở địa phương là: Sở Giáo dục – Đào tạo thuộc Uỷ ban
nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Giáo dục – Đào tạo
thuộc Uỷ ban nhân dân Huyện, Quận, Thị xã.
Đó là những khái niệm, quan điểm, định hướng và nội dung quản lý của nhà
nước về Giáo dục – đào tạo, trong đó bao gồm cả vấn đề quản lý đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Nó sẽ giúp cho quá trình tìm hiểu được đơn
giản, nhanh chóng và cho kết quả chính xác.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
CHƯƠNG II:
Thực trạng công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý giáo dục ở Huyện Văn Lâm
I.Khái quát về UBND Huyện Văn Lâm
1. Một vài nét về Huyện Văn Lâm
1.1. Đặc điểm tự nhiên
Huyện Văn Lâm được tái lập từ ngày 01/9/1999 theo Nghị định
60/1999/NĐ-CP ngày 24/7/1999 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành
chính và chia các huyện Mỹ Văn và Châu Giang, tỉnh Hưng Yên.
Huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Hưng Yên. Diện tích hành chính của Huyện là
7553.25 ha; tiếp giáp với các tỉnh, thành phố:
- Phía Bắc giáp Thành phố Hà Nội và Tỉnh Bắc Ninh
- Phía Tây giáp Huyện Văn Giang
- Phía Nam giáp Huyện Yên Mỹ và Huyện Mỹ Hào
- Phía Đông giáp Huyện Mỹ Hào và Tỉnh Hải Dương
Toàn Huyện có 11 xã và thị trấn với số dân khoảng 102907 người.Huyện
có 01 Thị trấn Như Quỳnh và 10 xã là: Tân Quang, Đình Dù, Trưng Trắc, Lạc
Hồng, Minh Hải, Lương Tài, Việt Hưng, Đại Đồng, Chỉ Đạo, Lạc Đạo. Huyện
có đường quốc lộ 5A và đường sắt Hải Phòng – Hà Nội chạy qua và các đường
tỉnh lộ như đường 19, 19b, 196, 198, 206 tạo điều kiện thuận lợi cho việc lưu
thông hàng hóa với các vùng, tỉnh lân cận và cả nước.
1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Những năm qua dưới sự lãnh đạo của Huyện ủy – HĐND – UBND, Đảng
bộ và nhân dân Văn Lâm đã giành được những thắng lợi cơ bản trong phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng được đảm bảo, tạo ra thế ổn định về chính
trị - xã hội và đang từng bước phát triển khởi sắc, đời sống nhân dân được cải
thiện rõ. Điều này được thể hiện rõ trong báo cáo kinh tế - xã hội năm 2008 của
Huyện Văn Lâm.
Về kinh tế Huyện có mặt bằng tăng trưởng kinh tế khá. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế đạt 17.95%. Trong đó: Công nghiệp – xây dựng tăng 18.94%, Dịch vụ
tăng 18.32%, Nông nghiệp và thủy sản tăng 8.37%.Cơ cấu kinh tế Công nghiệp,
xây dựng – Dịch vụ - Nông nghiệp: 73.67% -12.02% -14.31%.

Vũ Thu Dung Lớp KH6B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
GDP bình quân đầu người/năm: 22.45 triệu VNĐ tương đương 1360 USD.
Thu nhập bình quân đầu người nội huyện là 8.81 triệu đồng/năm. Giá trị sản
xuất/ha canh tác 83 triệu đồng. Thu ngân sách thực hiện 87.2 triệu đồng.
Về văn hóa xã hội và an ninh quốc phòng cũng đã đạt được một số thành
tựu đáng kể. Về giáo dục – đào tạo, quy mô trường lớp, học sinh được củng cố;
năm học 2007-2008 hoàn thành tốt nhiệm vụ cả chất lượng và số lượng, quy mô
trường lớp, học sinh được củng cố. Dân số toàn huyện là 102.907 người, tỷ lệ
phát triển dân số tự nhiên 1.23, số trẻ em được sinh ra 1799 trẻ em, tỷ lệ sinh
con thứ 3 là 12.3%. Công tác y tế - dân số gia đình và trẻ em cũng được quan
tâm, vấn đề phòng và chữa bệnh luôn được quan tâm hàng đầu, đặc biệt là sức
khoẻ bà mẹ và trẻ em. Huyện cũng đã tiến hành kiểm tra và quản lý tốt vệ sinh
an toàn thực phẩm đối với 863 cơ sở và 134 cơ sở hành y dược tư nhân trên điạ
bàn. aCông tác An ninh - Quốc phòng cũng được chú ý. Tình hình trật tự an toàn
xã hội luôn được giữ vững, ổn định.
Với những thành tựu đã đạt được tuy còn một số những tồn tại nhưng đã
và đang tạo đà phát triển cho toàn Huyện Văn Lâm, từng bước nâng cao tầm
quan trọng của huyện Văn Lâm- cửa ngõ tỉnh Hưng Yên.
2. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục ở Huyện Văn Lâm
2.1. Uỷ ban nhân dân (UBND) huyện Văn Lâm
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện Văn Lâm
UBND huyện Văn Lâm bao gồm có: 01 Chủ tịch UBND huyện; 02 Phó
Chủ tịch UBND huyện gồm có 01 Phó Chủ tịch phụ trách kinh tế, 01 Phó Chủ
tịch phụ trách văn hoá – xã hội và 12 phòng ban phụ trách các vấn đề trong toàn
huyện. Theo Quyết định số 08/2008/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2008 của
UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND các huyện, tại Điều 1 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND các huyện được tổ chức thống nhất bao gồm 12 phòng ban:
- Phòng Nội vụ
- Phòng Tư pháp
- Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
- Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
- Phòng Văn hoá và Thông tin
- Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Phòng Y tế
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
- Thanh tra
- Văn phòng UBND – HĐND
- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phòng Công thương
Các phòng ban có những chức năng, nhiệm vụ khác nhau, với những mối
quan hệ đan xen. Điều này được sơ đồ hoá cụ thể (trang sau).
2.1.2 Chức năng quản lý giáo dục của Uỷ ban nhân dân huyện Văn Lâm
Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và đối với đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nói riêng được quy định tại Điều 7, Nghị
định 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.Uỷ ban nhân dân huyện chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước về giáo dục trên địa bàn huyện; chịu trách nhiệm trước Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh về phát triển mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn
huyện:
- Xây dựng các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua; tổ chức và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện các chương trình, đề án giáo dục đã được phê duyệt; bảo đảm các điều
kiện vè ngân sách và biên chế giáo viên, cơ sở vật chất và kỹ thuật để thực hiện

theo quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nước các cơ sở giáo dục đóng trên địa bàn.
- Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo việc xoá mù chữ và phổ cập giáo dục trên địa bàn huyện và thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi.
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục, thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và tổ chức đối với các đơn vị sự
nghiệp giáo dục của huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về mô hình tổ chức bộ máy và khung biên chế của Phòng Giáo dục và
Đào tạo; bảo đảm đủ biên chế hành chính cho Phòng Giáo dục và Đào tạo thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Quyết định số lượng biên chế của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong tổng
biên chế hành chính của huyện.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
2.2 Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm
2.2.1 Cơ cấu tổ chức của phòng
Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm có 6 cán bộ, công chức. Trong đó:
- Trưởng phòng Nội vụ: chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nội vụ về
thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
- Phó Trưởng phòng Nội vụ: giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một
số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt Phó Trưởng phòng

được uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
- Và 3 công chức chuyên môn làm việc trong phòng gồm có:
+ Chuyên viên phụ trách mảng sự nghiệp giáo dục
+ Chuyên viên phụ trách quản lý cán bộ, công chức cấp xã
+ Chuyên viên phụ trách công tác văn thư lưu trữ, tổ chức phi chính phủ
Cùng 1 cán bộ hợp đồng cùng với phó phòng Nội vụ quản lý về công tác dân
tộc, tôn giáo và thi đua khen thưởng.
2.2.2 Chức năng quản lý trong lĩnh vực giáo dục của Phòng Nội vụ
Phòng Nội vụ huyện Văn Lâm là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân Huyện. Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiệp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiêm tra, thanh tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ có chức năng chung là tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức, biên chế
các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán
bộ, công chức xã, thị trấn; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ giữ chức năng quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được thể hiện ở những mặt:
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế sự
nghiệp giáo dục hàng năm
- Giúp Uỷ ban nhân huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại các trường dưới sự quản lý của
huyện
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
- Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng,

điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện chính sách, đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối với đội ngũ giáo viên
và cán bộ quản lý giáo dục trong huyện.
- Phối hợp với phòng Giáo dục và Đào tạo trong việc tuyển dụng, bố trí, sắp
xếp công việc, vị trí công tác cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
trong huyện.
2.3 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Lâm
2.3.1 Cơ cấu tổ chức của phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục – Đào tạo huyện Văn Lâm gồm có:
- 01 Trưởng phòng: phụ trách công tác kế hoạch, tổ chức, thanh tra, thi đua,
tài chính, tổng hợp, tham mưu và một số công tác khác do Huyện uỷ, Hội đồng
nhân dân, UBND huyện phân công.
- 02 Phó Trưởng phòng: là người giúp việc Trưởng phòng chỉ đạo, điều
hành, trực tiếp giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực công tác được Trưởng
phòng phân công; liên đới cùng Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước UBND
huyện, Sở Giáo dục và Đào tạo về hoạt động của toàn ngành.
+ Giúp Trưởng phòng và cùng Trưởng phòng giải quyết công việc hàng ngày.
+ Chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về một số mặt được giao bao gồm: chỉ
đạo cụ thể hoá việc xây dựng kế hoạch hoạt động; tổ chức thực hiện kiểm tra,
đánh giá, tổng kết; thường xuyên báo cáo, trao đổi với Trưởng phòng và ban
lãnh đạo về các lĩnh vực trực tiếp quản lý duy trì chế độ báo cáo với các cấp có
liên quan.
+ Thay mặt Trưởng phòng khi Trưởng phòng đi vắng để giải quyết các công
việc do Trưởng phòng uỷ nhiệm sau đó báo cáo Trưởng phòng tình hình và cách
giải quyết.
+ Cùng Trưởng phòng chăm lo quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng và nắm chắc đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện được phân công quản lý.
+ Kiểm tra, đôn đốc đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tại phòng Giáo dục và
Đào tạo và cở sở.
+ Nắm vững và kiểm soát được tình hình hoạt động của cơ sở, số liệu liên quan

với những lĩnh vực được phân công phụ trách.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uỷ ban nhân
dân tỉnh quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.
- Và 10 đồng chí chuyên viên, nhân viên được phân công cụ thể:
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
+ 01 đ/c phụ trách công tác mầm non, công đoàn, bảo hiểm
+ 01 đ/c phụ trách công tác tiểu học, phổ cập giáo dục tiểu học, nữ công
+ 01 đ/c phụ trách công tác về Trung học cơ sở, giáo dục thường xuyên, phổ cập
giáo dục trung học cơ sở
+ 01 đ/c phụ trách mảng thi đua, thanh tra, đoàn đội, tuyển sinh
+ 01 đ/c phụ trách về công tác tổ chức, kế hoạch, công nghệ thông tin
+ 01 đ/c phụ trách cơ sở vật chất, thiết bị, thư viện
+ 01 đ/c phụ trách công tác thủ quỹ, chữ thập đỏ
+ 01 đ/c phụ trách công tác tài chính - kế toán
+ 01 đ/c phụ trách tổng hợp, thống kê, đào tạo, bồi dưỡng
+ 01 đ/c phụ trách công tác văn thư - tạp vụ.
2.3.2 Chức năng quản lý giáo dục của phòng Giáo dục và Đào tạo
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Văn Lâm là cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân huyện, tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề) tại địa phương
về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của phòng theo quy định của pháp
luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân
huyện. Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế
và công tác của Uỷ ban nhân dân huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân huyện
thực hiện chức năng quản lý giáo dục nói chung và đội ngũ giáo viên và cán bộ

quản lý giáo dục nói riêng trên những mặt:
- Chủ trì xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân huyện các chương trình, đề án
phát triển sự nghiệp giáo dục của huyện; tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý công tác chuyên môn, nghiệp vụ,
tổ chức, biên chế, nhân sự, tài chính, tài sản và các hoạt động khác của các
trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường phổ thông trung học, trường bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục huyện
theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục đào tạo công lập thuộc phạm vi
quản lý của huyện xây dựng kế hoạch biên chế sự nghiệp hàng năm để Uỷ ban
nhân dân cấp huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định.
- Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục, dự toán chi các chương trình mục
tiêu quốc gia hàng năm vê giáo dục của huyện gửi cơ quan chuyên môn của Uỷ
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật. Sau khi được giao dự toàn
ngân sách, phối hợp với cơ quan chuyên môn về tài chính, kế hoạch của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện trong việc phân bổ ngân sách giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng và Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện phổ
cập giáo dục trên địa bàn huyện.
- Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên
tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm và sáng kiến của địa phương.
-Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua của ngành, xây dựng và nhân điển
hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn.
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện các giải
pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện xã hội hoá giáo dục.

- Quản lý, chỉ đạo việc xây dựng, bảo quản, sử dụng tài sản và cơ sở vật chất
trường học; việc phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị thí nghiệm
và các phương tiện giáo dục khác thuộc phạm vi quản lý.
- Kiến nghị các cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục
( trong đó có đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục trong huyện).
- Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Uỷ
ban nhân dân huyện uỷ quyền, phân công.
Đó là những cơ quan tham gia trực tiếp vào quá trình quản lý giáo dục
cũng như đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục tại huyện Văn Lâm cùng
với những chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan. Các cơ quan này đóng vai trò
quan trọng trong công tác quản lý và đã đem lại một diện mạo cho ngành giáo
dục huyện Văn Lâm.
II. Tình hình quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện
Văn Lâm
Nghị quyết Trung ương hai khoá VIII xác định: giáo dục – đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội,
trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ
vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Trong những năm
qua, huyện Văn Lâm cũng như Đảng uỷ, và toàn dân trong huyện đã quan tâm
xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng
chuẩn hóa, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao sự nghiệp giáo dục trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước. Điều này được thể hiện qua các năm học gần đây, đặc biệt là năm
học 2007-2008.

1. Thực trạng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ở huyện Văn Lâm
1.1 Đội ngũ nhà giáo
Bảng số lượng giáo viên năm học 2007-2008 của huyện Văn Lâm ở các bậc
học:
Bậc học Tổng
số
Nữ Trên
chuẩn
Đạt chuẩn Chưa
đạt chuẩn
Ghi
chú
Mầm non
257 257 48 113 41
Tiểu học
279 257 157 122 0
Trung học cơ
sở
314 252 72 239 3
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy toàn huyện có tất cả 850 giáo viên ở các bậc
học do huyện quản lý, trong đó có 257 giáo viên Mầm non ( 61 giáo viên nhà
trẻ, 140 giáo viên mẫu giáo); 279 giáo viên Tiểu học và 314 giáo viên Trung học
cơ sở. Tuy nhiên tình trạng thiếu giáo viên vẫn xảy ra đặc biệt ở hai bậc học là
Tiểu học và Trung học cơ sở.
Hầu hết giáo viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn và trên chuẩn, cụ thể là: giáo
viên Mầm non đạt 84% trong tổng số giáo viên của bậc; giáo viên Tiểu học đạt
100% trong tổng số giáo viên của bậc; giáo viên Trung học cơ sở đạt 99,9%
trong tổng số giáo viên của bậc. Số chưa đạt chuẩn giảm dần hàng năm. Năm
học 2005-2006, số giáo viên chưa đạt chuẩn của bậc Mầm non là 145 giáo viên,
bậc Tiểu học là 3 giáo viên và bậc Trung học cơ sở là 4 giáo viên.

Về nghiệp vụ sư phạm: phần lớn giáo viên đều đã qua đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm. Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ giáo viên đã được
nâng lên. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ chưa đạt yêu cầu về năng
lực sư phạm, trình độ tin học và ngoại ngữ. Đây là nguyên nhân dẫn tới tình
trạng giáo viên gặp khó khăn trong việc tiệp cận với phương pháp giảng dạy tiên
tiến, hạn chế khả năng nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
Về cơ bản đội ngũ nhà giáo có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức nghề
nghiệp tốt; hầu hết đều tận tuỵ với nghề, cần cù chịu khó, có tinh thần trách
nhiệm cao, sáng tạo và quyết tâm tự bồi dưỡng nâng cao năng lực để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, một số ít nhà giáo do
chạy theo vật chất đơn thuần, thiếu tu dưỡng, rèn luyện, vi phạm đạo đức nghề
nghiệp, làm ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân và học sinh đối với ngành giáo
dục.
1.2 Cán bộ quản lý giáo dục
Bảng số lượng cán bộ quản lý giáo dục của huyện Văn Lâm năm học 2007-2008
Hiệu trưởng Phó hiệu trưởng
Số
lượng
Đạt
chuẩn
(%)
Trên
chuẩn
(%)
Qua bồi
dưỡng
quản lý

Số
lượng
Đạt
chuẩn
(%)
Trên
chuẩn
(%)
Qua bồi
dưỡng
quản lý
Mầm
non
11 10 90.9 9.1 10 20 85.7 14.3 19
Tiểu học
13 10 7.7 92.3 10 15 12.5 87.5 13
Trung
học cơ
sở
12 12 66.7 33.3 12 12 57.1 42.9 12
Toàn huyện có tổng số 79 cán bộ quản lý giáo dục, trong đó: giáo dục
mầm non chiếm 38% trong tổng số cán bộ quản lý toàn huyện, giáo dục Tiểu
học chiếm 31.6% trong tổng số cán bộ quản lý toàn huyện và giáo dục Trung
học cơ sở chiếm 30.4 % tổng số cán bộ quản lý toàn huyện. Tuy nhiên cán bộ
quản lý tại bậc Mầm non và Tiểu học vẫn còn thiếu ( có trường hợp 1 hiệu
trưởng quản lý hai trường tiểu học như trường Tiểu học Như Quỳnh A và Như
Quỳnh B thuộc thị trẫn Như Quỳnh).
Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo;
tuy nhiên khả năng sử dụng ngoại ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý còn rất hạn chế. Trình độ và năng lực điều hành quản lý còn

nhiều bất cập, tính chuyên nghiệp thấp, làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
cá nhân nên chất lượng, hiệu quả công tác còn nhiều hạn chế.
Về cơ bản đội ngũ quản lý giáo dục có ý thức chính trị, phẩm chất đạo đức tốt,
có trình độ chuyên môn sư phạm cao ( do hầu hết là những nhà giáo được bổ
nhiệm, điều động sang làm công tác quản lý), có kinh nghiệm trong công tác
quản lý giáo dục.
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Học viện Hành Chính
2. Tình hình thực hiện công tác quản lý đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục ở huyện Văn Lâm
2.1 Ưu điểm
Thứ nhất, về việc ban hành văn bản liên quan đến việc quản lý đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục trên địa bàn huyện đã được UBND, phòng
Nội vụ, phòng Giáo dục phối hợp ban hành. Đó là các văn bản phổ biến, hướng
dẫn thực hiện các văn bản chung của Nhà nước: Nghị định của Chính phủ về
quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Thông tư hướng dẫn thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
trong công tác quản lý giáo dục…. Căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của
từng năm học, ngành giáo dục đã tham mưu cho Huyện uỷ, UBND huyện triển
khai kịp thời các chủ trương, Nghị quyết về giáo dục đến các cấp Uỷ Đảng và
chính quyền cơ sở. Trong những năm vừa qua, Huyện uỷ, HĐND, UBND đã tổ
chức Đại hội khuyến học lần thứ I, Đại hội khuyến học lần thứ III, Hội nghị cán
bộ, công chức, viên chức đã thông qua cuộc vận động “Dân chủ - Kỷ cương –
Tình thương – Trách nhiệm” trong ngành giáo dục cũng như trong đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý giáo dục ở tất cả các cấp học.
Thứ hai, UBND huyện cùng với phòng Nội vụ và phòng Giáo dục – Đào
tạo đã tiến hành xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục trên địa bàn huyện giai đoạn 2005-2010 với những mục tiêu cụ thể
cùng kế hoạch thực hiện mục tiêu đó và những giải pháp đi kèm theo đó. Bên

cạnh đó còn xây dựng các kế hoạch ngắn hạn theo quý và theo năm để thực hiện
kế hoạch chung đó.
Thứ ba, huyện đã đạt được những kết quả trong việc phát triển và sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực giáo dục. Trong những năm qua nhằm từng bước
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng nhu
cầu đòi hỏi của toàn xã hội, ngành giáo dục đã thường xuyên tiến hành rà soát
đội ngũ, tích cực tham mưu các cấp bố trí sắp xếp và xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng phù hợp nhất. Đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý ngày càng được phân công đúng chuyên môn, phù hợp với năng lực
và trình độ, đặc biệt là đội ngũ giáo viên. Đã bố trí đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, chấm dứt tình trạng giáo viên dạy
chéo ban, sử dụng phù hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao. Đến nay không
còn đơn vị nào có sự mất cân đối về đội ngũ.
Huyện đã có biện pháp sử dụng hợp lý đội ngũ và khuyến khích nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
Vũ Thu Dung Lớp KH6B
25

×