Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Thực trạng về công tác quản lý điều hành hệ thống xe buýt công cộng tại xí nghiệp xe buýt Thủ Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.43 KB, 105 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I Lý luận chung về công tác quản lý điều
hành hệ thống xe buýt
I.1 Hệ thống xe buýt phục vụ công cộng
Ngày nay, xu hóng toàn cầu hoá đã tao ra một bức tranh sôi động về nền
kinh tế thế giới,trong đó không loại trừ Việt Nam Một nớc đang phát
triển.Tốc độ đô thị hoá cùng với sự bùng nổ về dân số dẫn đến sự Bùng nổ
về nhu cầu đi lại của ngời dân.Đâylà vấn đề cấp bách đối với các cơ quan quản
lý ở những Thành phố lớn nh Hà nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng
Nhất là trong vài năm trở lại đây sự di dân tự do từ nông thôn ra thành thị kiếm
sống và sự gia tăng đến chóng mặt các phơng tiện cá nhân(ôtô 4 chỗ, xe đạp,
xe Môtô ) đã dẫn đến sự quá tải về giao thông đô thị, gây ra tình trạng ùn tắc
giao thông kéo dài vào các giờ cao điểm.Để giải quyết triệt để tình trạng này,
Đảng và Nhà nớc ta đã xác định ngành giao thông vận tải là một ngành dịch vụ
công ích và quyết định cung ứng dịch vụ công phục vụ nhu cầu đi lại trong các
thành phố lớn bằng hệ thống xe buýt.
Có thể hiểu dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải nh sau: Đó là
những hoạt động công ích phục vụ nhu cầu đi lại của các tổ chức và công dân,
do Nhà nớc trực tiếp đảm nhận hay uỷ nhiệm cho các cơ sở ngoài nhà nớc thực
hiện nhằm đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.
I.1.1 Khái niệm hệ thống xe buýt phục vụ công cộng
Tính đến cuối năm 2002, cả nớc ta có 210.000 xe ôtô đăng ký lu hành,
riêng Hà nội có khoảng 110.000. Nếu tốc độ tăng hàng năm ôtô từ 12%-15%,
xe máy tăng từ 15-20% thì đến năm 2010 cả nớc có khoảng 1.110.000 ôtô,
trong đó xe con chiếm từ 40-50% và sẽ chiếm một diện tích mặt đơng đáng kể
khi tham gia giao thông.
Một cách tổng quát có thể hiểu hệ thống xe buýt phục vụ công cộng là
một mạng lới bao gồm nhiều tuyến xe chạy theo những lộ trình cố định
chuyên thực hiện hoạt động vận chuyển hành khách công cộng tại những vùng
có mật độ dân c lớn (các Thành phố...) nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của ngời
dân , đảm bảo trật tự và công bằng xã hội.


SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hệ thống xe buýt phục vụ công cộng là một bộ phận của giao thông đô
thị, xét về mặt cơ cấu thì hệ thống giao thông công cộng bao gồm 3 phân hệ
chính :
- Phân hệ giao thông động : đó là hệ thống đờng xá và các công trình
kiến trúc trên đờng để đảm bảo sự đi lại của các phơng tiện vận tải công cộng.
- Phân hệ giao thông tĩnh là hệ thống các khu vực cho phơng tiện đỗ và
dừng.Hệ thống này bao gồm:hệ thống các điểm dừng đỗ, các bến đầu cuối, cá
điểm ntrung chuyển.
- Yếu tố thứ ba đó chính là hệ thống phơng tiện vận tải công cộng.Hai
yếu tố trên sẽ hoàn toàn vô nghĩa khi chúng ta không có đợc một hệ thống ph-
ơng tiện đầy đủ.Tuy nhiên các bộ phận này mới chỉ là phần xác của hệ thống
giao thông công cộng .Phần hồn của nó chính là các hoạt động vận tải công
cộng
Trớc đây, vận tải hàn khách công cộng đợc hiểu là loại hình vận tải do
Nhà nớc quản lý có chức năng đơn giản là cung ứng dịch vụ đi lại của hành
khách trong thành phố. Hiện nay có rất nhiều quan điểm về vận tải hành khách
công cộng . Có quan điểm cho rằng : vận tải hành khách công cộng là tập hợp
các phơng thức vận tải quốc doanh thực hiện chức năng vận chuyển, phục vụ
sự đi lại của ngời dân trong thành phố.Quan điểm khác lại cho rằng vận tải
hành khách công cộng là tập hợp các phơng thức vận tải phục vụ đám đông có
nhu cầu đi lại trong thành phố.Nhng cũng có quan điểm cho rằng đó là một
hoạt động mà trong đó sự vận chuyển đợc cung cấp cho hành khách để thu tiền
bằng phơng tiện vận tải không phải của họ.Nh vậy, tuỳ theo từng mục tiêu
nghiên cứu và sự nhìn nhận dới các góc độ khác nhau ngới ta sẽ đa ra các quan
điểm khác nhau.Tuy nhiên, cho dù nó đợc quan niệm thế nào đi chang nữa thì
vận tải hành khách công cộng đèu có chức năng cơ bản là phục vụ sự đi lại của
ngời dân trong thành phố.
ở nớc ta, theo quy định của cục Đờng Bộ(Bộ giao thông vận tải ) thì vận

tải hành khách công cộng là tập hợp các phơng thức, phơng tiện vận tải để vận
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyển hành khách đi lại trong thành phố ở cự ly nhỏ hơn 50km và có sức
chứa lớn hơn 8 hành khách
I.1.2 Đặc điểm của hệ thống xe buýt phục vụ công cộng
Vận chuyển hành khách là hoạt đông chính của hệ thống xe buýt phục
vụ công cộng .Đây là một lĩnh vực liên quan đến nhiều các hoạt động xã
hội .Nó đợc ví nh là dầu nhờn bôi trơn cỗ máy của ngành giao thông vận tải .
Hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt là hoạt động công ích có
tính đến chi phí.Vì vậy nó có những đặc điểm riêng , cụ thể :
Thứ nhất, xét về mặt kỹ thuật hoạt động vận tải hành khách công cộng
có công suất luồng hành khách lớn, mật độ di chuyển cao,luồng hành khách
có sự biến động lớn theo giờ trong ngày và theo chặng.Chính đặc điểm này dẫn
tới vấn đế về sự không phù hợp giữa cung và cầu.Mức cung ở đây khá cố định
(mặc dù có thể lớn) song cầu lại thay đổi thờng xuyên trong từng ngày (nhu
cầu tăng lên vào những giờ cao điểm). Mặt khác, do phụ thuộc rất nhiều vào
mạng lới đờng Bộ nên hoạt động vận tải hành khách công cộng chỉ có thể chạy
với cự ly ngắn và chạy theo những tuyến đờng cố định, các điểm dừng, đỗ trên
các bến đậu và bến cuối cũng cố định.
Thứ hai,hoạt động vận tải hành khách công cộng mang tính xã hội hoá
cao và đầu t vào giao thông công cộng là cung ứng cho xã hội một sản phẩm
dịch vụ công cộng với lợng vốn lớn và thời gian thu hồi lâu. Vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt không mang lợi cho nhà đầu t (giá vé thu đợc
không bù đủ chi phí sản xuất kinh doanh).Do đó cần đòi hỏi sự khuyến khích
đầu t t nhân vào lĩnh vực giao thông công cộng.
Thứ t, hoạt động vận tải hành khách công cộng có rất khó xác định đợc
chât lợng sản phẩm.Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố nh : điều kiện tự nhiên ,
môi trờng,thói quen và quan điểm của ngời tiêu dùng .Tuy nhiên, ta có thể đ a
ra nhân thức tổng quát về chất lợng dịch vụ của vận tải hành khách công cộng

là tổng thể những đặc điểm, đặc trng của sản phẩm dịch vụ , đợc biểu hiện
bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và thông qua mức độ thoả mãn của
hành khách khi sử dụng phơng tiện. Nó bao gồm hai phần :
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phần lợng hoá đợc : Đảm bảo đúng giờ, chi phí bằng tiền cho chuyến
đi
- Phần vô hình : Mức độ thoải mái của hành khách , mức độ tiện lợi khi
sử dụng phơng tiện
Thứ năm, hoạt động vận tải hành khách công cộng có quá trình sản xuất
và tiêu thụ diễn ra đồng thời nên không có sản phẩm nhập kho. Ngoài ra, nó
còn có đặc điểm là không gian sản xuất rộng và phân tán
Thứ sáu, hoạt động vận tải hành khách công cộng cung ứng dịch
vụ hàng hoá công cộng gây ngoại ứng tích cực, giá cả sản phảm không
phản ứng hết giá trị của sản phẩm, vì vậy cần có sự can thiệp của Nhà nớc
Thứ bảy, hoạt động vận tải hành khách công cộng là tiền đề phát
triển các thành phần khác thuộc kết cấu giao thông đô thị
I.1.3 Vai trò của hệ thống xe buýt phục vụ công cộng.
Vai trò của hệ thống xe buýt công cộng đợc thể hiện ở một số điểm sau :
- Đảm bảo lu thông giữa ngoại thành và nội thành
- Tiết kiệm thời gian đi lại, góp phần tăng năng suất lao động
- Giữ gìn trật tự , an ninh chính trị
- Tiết kiệm chi phí mua sắm phơng tiện cá nhân
- Giảm đợc số vụ tai nạn
- Giải quyêt đợc tình trạng ùn tắc giao thông
- Phục vụ sinh hoạt, du lịch, tạo môi trờng giao thông thuận lợi, cảnh
quan đô thị. Tạo điều kiện để phát triển ngành du lịch, hấp dẫn đầu t
- Bảo vệ môi trờng nói chung và bảo vệ môi trờng đô thị nói riêng
- Tạo điều kiện tốt cho quá trình quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị
Ngoài ra, hệ thống xe buýt còn đóng vai trò trung gian trong việc tiếp

chuyển giữa các phơng tiện vận tải khác nhau tạo mối liên hệ đảm bảo sự liên
thông của cả hệ thống vận tải hành khách công cộng.
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.2 Quản lý điều hành hệ thống xe buýt
I.2.1 Khái niệm quản lý điều hành hệ thống xe buýt phục vụ công cộng .
Bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế
thị trờng đều cần đến hai yếu tố :
- Cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng : nhà xởng,trang thiết bị, phơng tiện
- Phần mềm hệ thống : quá trình quản lý , trình độ khoa học công
nghệ,con ngời
Trong đó, quá trình quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các
hoạt động của tổ chức hớng vào mục tiêu chung.Vậy quản lý đợc hiểu nh thế
nào ?
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý , tuỳ theo mục đích
nghiên cứu và góc độ nhìn nhận vấn đề mà ngời ta đa ra các định nghĩa khác
nhau, nhng nhìn chung có thể hiểu một cách khái quát : Quản lý là quá trình
tác động liên tục có tổ chức, có hớng đích của chủ thể quản lý lên đối tợng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của tổ chức để
đạt đợc mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trờng biến động.
Trong lĩnh vực giao thông công cộng , quản lý hoạt động điều hành hệ
thống xe buýt công cộng có thể hiểu : Quản lý điều hành hệ thống xe buýt
phục vụ công cộng là quá trình tác động liên tục có tổ chức, có hớng đích
củac các cơ quan quản lý Nhà nớc về giao thông vận tải lên hệ thống xe buýt
nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực,tiềm năng và cơ hội để đạt đợc các
mục tiêu xã hội (ổn định trật tự giao thông, cung cấp dịch vụ công, phục vụ
lợic ích của dân c )trong điều kiện môi tr ờng biến động và trong tiến trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Hệ thống xe buýt là lực lợng chính vận tải hành khách trong thành phố.
Đối với những vùng có mật độ dân c cao và luồng chu chuyển hành khách lớn

thì việc lựa chọn giải pháp xe buýt là hiệu quả nhất, để đảm bảo cho hệ thống
xe buýt hoạt động một cách liên tục đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách
thì việc quản lý điều hành đóng một vai trò rất quan trọng quyết định cả về
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chất lợng cũng nh số lợng của sản phẩm dịch vụ. Có thể khái quát vai trò của
quản lý điều hành nh sau :
- Quản lý điều hành là chất keo liên kết các hoạt động riêng lẻ của hệ
thống xe buýt, hớng tất cả về mục tiêu chung.Nó sẽ giúp cho hệ thống hoạt
động nhịp nhàng, ăn khớp với nhau.
- Quản lý điều hành sẽ cho ta thấy một cách tổng quan về toàn bộ hoạt
động của hệ thống. Để từ đó có thể kịp thời bồi thờng nhiễu khi cần
thiết,đảm bảo tính liên tục của hệ thống .
- Quản lý điều hành giúp cho nhà quản lý có thể phân bổ nguồn lực một
cách hiệu quả nhất, chuyên môn hoá công việc sẽ giúp cho tiến độ công việc đ-
ợc đảm bảo và năng suất lao động tăng lên.
- Quản lý điều hành sẽ giám sát tình hình tổ chức thực hiện việc kinh
doanh của hệ thống. Trong môi trờng đầy biến động thì quản lý điều hành
đóng vai trò quan trọng định hớng cho các bộ phận trong hệ thống thực hiên
đúng mục tiêu.
- Cụ thể, quản lý điều hành hệ thống xe buýt phục vụ công cộng là yếu
tố then chốt đảm bảo cho hệ thống xe buýt hoạt động một cách liên tục, kịp
thời, đáp ứng nhu cầu đi lại trong thành phố( đảm bảo về thời gian,số tuyến, an
toàn, giá cả, thái độ phục vụ )
I.2.3 Mục tiêu của quản lý điều hành
Quá trình quản lý nào cũng phải có mục tiêu, đây là cái đích mà hệ
thống cần đạt tới. Mục tiêu của quản lý điều hành hệ thống xe buýt công cộng
là đáp ứng tối đa nhu cầu đi lại của hành khách, tạo ra sự kích thích cho các
mục tiêu xã hội khác thông qua hoạt động theo dõi, kiểm tra, giám sát và điều
chỉnh lộ trình các tuyến sao cho phù hợp với mục tiêu kinh doanh của tổ chức

và mục tiêu ổn định xã hội của Nhà nớc.
I.2.4 Nguyên tắc quản lý điều hành.
Nhận thứcvà vận dụng các quy luật trong quản lý là một quá trình đi từ
cái chung đến cái riêng, từ trừu tợng đến cụ thể để đề ra các nguyên tắc của
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quản lý. Các chủ thể quản lý điều hành cần phải tuân thủ các nguyên tắc quản
lý sau :
* Tuân thủ pháp luật và thông lệ xã hội
Hệ thống pháp luật đợc xây dựng dựa trên nền tảng của các định hớng
chính trị nhằm quy định những điều mà các thành viên trong xã hội không đợc
làm và là cơ sở để chế tài những hành động vi phạm các mối quan hệ ma pháp
luật bảo vệ.
Quản lý điều hành hệ thống xe buýt phục vụ công cộng cũng phải tuân
theo nguyên tắc trên. Mặc dù là lĩnh vực công cộng nhng không thể làm ảnh h-
ởng đến lợi ích chung của quốc gia và các lĩnh vực có liên quan. Hơn nữa, đây
là lĩnh vực luôn đi đầu trong việc thể chế hoá đờng lối, chính sách của Đảng và
Nhà nớc.
* Tập trung dân chủ
Quản lý điều hành phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối u giữa tập
trung và dân chủ, dân chủ phải đợc thực hiện trong khuôn khổ tập trung.Một
mặt phát huy tính sáng tạo, đảm bảo quyền tự chủ cho các đơn vị,các cấp, các
thành viên. Mặt khác,cần phải quản lý tập trung thống nhất quyền lực về trung
tâm điều hành , công tác quản lý điều hành cần phải đợc thống nhất từ trên
xuống, quyền hạn và trách nhiệm của các đơn vị thành viên phải đợc phân bổ
một cách hợp lý.
* Kết hợp hài hoà các lợi ích.
Quản lý suy cho cùng là quản lý con ngời nhằm phát huy tính tích cực
và sáng tạo của ngời lao động. Song động lực của quản lý là lợi ích, do đó
nguyên tắc quan trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích con ngời.

Quản lý điều hành hệ thống xe buýt phục vụ công cộng không những
phải đảm bảo cho lọi ích của các thành viên trong tổ chức mà lớn hơn là phải
đảm bảo sự kết hợp hài hoà lợi ích của hành khách và lợi ích chung của xã hội
( ổn định giao thông, giảm ô nhiễm, tạo ra phúc lợi xã hội.
* Chuyên môn hoá
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nguyên tắc chuyên môn hoá đòi hỏi việc quản lý phải đợc thực hiện bởi
những ngời có chuyên môn, đợc đào tạo, có kinh nghiệm và khả năng điều
hành để thực hiện các mục tiêu của tổ chức một cách có hiệu năng và hiệu quả.
Mặt khác chuyên môn hoá sẽ đảm bảo tính liên tục của hệ thống, nhất là công
tác quản lý điều hành bao gồm nhiều công đoạn phức tạp thì chuyên môn hoá
sẽ giúp tổ chức giải quyết vấn đề đợc dễ dàng hơn.
* Tiết kiệm và hiệu quả.
Nguyên tẵc này đòi hỏi nhà quản lý phải có quan điểm hiệu quả đúng
đắn, biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, biết đặt lợi ích
của tổ chức lên trên lợi ích cà nhân, từ đó ra các quyết định tối u nhằm tạo đợc
các thành quả có lợi nhất cho nhucầu phát triển của tổ chức. Hoạt động quản lý
chỉ cần thiết và có ý nghĩa khi chủ thể quản lý biết lấy vấn đề tiết kiệm và hiệu
quả làm nguyên tắc hoạt động của mình, theo nguyên tắc này thì nhà quản lý
phải đa ra các quyết định quản lý sao cho với một lợng chi phí nhất định có thể
tạo ra nhiều giá trị sử dụng và lợi ích nhất để phục vụ cho con ngời.
* Hoàn thiện không ngừng
Bất kỳ tổ chức nào cung khhông thể duy trì mãi một chiến lợc kinh
doanh.Mỗi chiễn lợc kinh doanh chỉ có hiệu quả trong những điều kiện nhất
định. Trong khi đó, môi trờng luôn biến động không ngừng, do đó đòi hỏi nhà
quản lý phải luôn đổi mới về nhận thức, về chiến lợc, về chất lợng, về phơng
thức hoạt động, về ứng dụng khoa học công nghệ sao cho phù hợp vối sự
biến động của môi trờng. Vì vật có thể nói rằng quản lý là một quá trình rất
năng động và đổi mới không ngừng, sự thành công của các nhà quản lý, sự

sống còn của tổ chức phụ thuộc phần lớn vào những chiến lợc đổi mới hiệu
quả.
I.2.5 Các chức năng của quản lý điều hành
Các chức năng quản lý là những loại công việc quản lý khác nhau,
mang tính độc lập tơng đối, đợc hình thành trong quá trình chuyên môn hoá
hoạt động quản lý.Có nhiều ý kiến khác nhau về sự phân chia các chức năng
quản lý, Vào những năm 1930, Gulick và Urwich đã nêu ra 7 chức năng quản
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lý trong từ viết tắt POSDCORB: P: Planning - lập kế hoạch, O: Organizing - tổ
chức,S: Staffing - quản lý nhân lực, D: Directing - chỉ huy, CO: Coordinating
phối hợp, R: Reviewing kiểm tra, B: Budgeting - tài chính. Henri Fayol
nêu 5 chức năng : lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Các chức năng của quản lý điều hành bao gồm :
- Soạn thảo và lập kế hoạch thống nhất về số tuyến và phơng thức phục
vụ, thống nhất về giá cả và hệ thống thông tin phục vụ hành khách.
- Lập kế hoạch đầu t cơ sở hạ tầng, tài chính và quan hệ với các cơ quan
hữu quan.
- Lập kế hoạch và theo dõi kiểm tra việc sửa chữa, bảo trì, tân trang định
kỳ cho hệ thống xe buýt hoạt động.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của Công ty giao để xây
dựng và giao kế hoạch cho các đội xe theo tháng quý. Tổng hợp kế hoạch
năm và kịp thời báo cáo Giám đốc quá trình thực hiện kế hoạch, đề xuất, giải
quyết khắc phục có hiệu quả.
- Điều độ sản xuất chung trong đơn vị
- Lập báo nhanh, báo cáo thờng kỳ cho lãnh đạo cấp trên
- Tổ chức nghiệm thu sản lợng vận tải hành khách công cộng
- Kết hợp với các đơn vị quản lý trong việc quyết toán các nguồn vốn
- Trên cơ sơ kế hoạch vận tải của công ty.Lập kế hoạch nhu cầu vật t, tổ
chức việc cung ứng vật t đúng thời hạn, giá cả, chủng loại theo yêu cầu kỹ

thuật.
- Hàng ngày tập hợp các ý kiến, kiến nghị, yêu cầu từc các đội xe.
I.2.5 Các yếu tố đầu vào của quản lý điều hành.
- Thông tin về hiện trạng xe đang hoạt động.
+ Nhận báo cáo khi xe xuất bến
+ Nhận báo cáo khi xe vào bến
- Thông tin đột xuất khi xe đang hoạt động trên lộ trình
+ Xe bị tai nạn, va quệt
+ Xe bị hỏng hóc
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Xe vi phạm luật giao thông
+ Xe bị tắc đờng
- Thông tin về tình hình bảo dỡng xe
+ Cho các xe bảo dỡng cấp I
+ Cho xe bảo dỡng cấp II
+ Thay thế phụ tùng
- Thông tin điều hành khác từ các đội xe
+ Thông tin về số xe hoạt động trong ngày
+ Thông tin về số xe đang bảo dỡng
+ Các báo cáo tổng hợp về lệnh xuất nhập bến
- Thông tin từ lãnh đạo cấp trên
+ Về quy chế hoạt động
+ Về quyết định điều chỉnh lộ trình các tuyến (Hội nghị cấp cao, Tết
nguyên đán, seagames )
- Thông tin về cơ sở hạ tầng (Bến bãi, nhà xởng,trang thiết bị )
I.2.6 Các yếu tố đầu ra của quản lý điều hành.
Bất kỳ môt quá trình nào cũng có sản phẩm đặc trng riêng là các quyết
định quản lý. Cụ thể quyết định quản lý điều hành có những nội dung sau :
- Quyết định cho các xe Buýt xuất bến, vào bến.

- Quyết định tu sửa định kỳ cho các xe hoạt động
- Quyết định phơng án giải quyết khi xe gặp sự cố
- Quyết định nhân lực phục vụ các bến xe
- Quyết định hoặc đề nghị cấp trên xử lý tình hình vi phạm quy chế của
xí nghiệp
- Kiến nghị lên cấp trên về việc đầu t nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị mới.
- Báo cáo cấp trên tình hình kinh doanh và sản lợng kinh doanh
- Giao nhiệm vụ và kế hoạch cho các đội xe phục vụ thực hiện
- ..
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.2.7 Công cụ quản lý điều hành
Tuỳ theo phong cách lãnh đạo của các nhà quản lý mà đa ra các công cụ
quản lý phù hợp với tổ chức của mình. Nhìn chung, các tổ chức thờng sử dung
một số công cụ sau :
* Công cụ kinh tế :
* Công cụ hành chính:
* Công cụ giáo dục :
Quản lý suy cho cùng là quản lý con ngời. Do đó đối tợng tác động của quản
lý điều hành là các thành viên trong xí nghiệp. Các công cụ quản lý điều hành
bao gồm :
- Quy chế xử lý vi phạm:
+ Các hình thức kỷ luật, khiển trách, cảnh cáo
+ Các hình thức xử lý vi phạm đối với công nhân lái xe và nhân viên bán

+ Các hình thức xử lý vi phạm đối với công nhân, cá đơn vị phòng ban
- Quy chế khen thởng :
+ Khen thởng ngời lao động khi họ có những việc làm hợp đạo lý, vì lợi
ích của xí nghiệp đợc các cơ quan thông tin đại chúng đa tin hoặc trực tiếp

khách đi xe khen ngợi (Giúp dỡ hành khách, bảo vệ tài sản công, trả lại tài sản
của hành khách bỏ quên )
+ Khen thởng trong lao dộng sản xuất khi cán bộ công nhân viên có
thành tích xuất sắc, có tinh thần trách nhiệm, có sáng kiến hợp lý hoá sản xuất,
quản lý và đổi mới công nghệ
- Hợp đồng lao động giữa ngời lao động và Xí nghiệp
- Quyết định điều động của lãnh đạo Xí nghiệp
- Chức năng, nhiệm vụ của quản lý điều hành
- .
I.3 Nội dung quản lý điều hành
I.3.1 Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động điều hành
* Các nhân tố vĩ mô
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quan điểm lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc
- Chế độ chính trị pháp luật
- Nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc
- Điều kiện tự nhiên: khí hậu, địa hình
- Trình độ dân trí và nền khoa học công nghệ
- ..,
* Các nhân tố vi mô
- Quan điểm lãnh đạo của tổng công ty vận tải
- Quan điểm lãnh đạo của ban giám đốc xí nghiệp
- Sự cạnh tranh của các xí nghiệp xe buýt khác
- Sự cạnh tranh của các loại hình vận tải khác
- Sự ảnh hởng liên ngành: vận tải xăng dầu, vận tải tiêu dùng hàng
hoá
-Thị hiếu của hành khách
- Nhà cung cấp trang thiết bị
- Trình độ công nhân viên trong xí nghiệp và hệ thống thông tin điều

hành
- Các tổ chức tài trợ quốc tế
I.3.2 Nội dung quản lý điều hành
Điều hành là một nội dung quan trọng quyết định sự tồn tại của xí
nghiệp. Theo sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp xe buýt thủ đô thì chức năng
quản lý điều hành là nhiệm vụ chình của của phòng kế hoạch - điều độ. Còn
các phòng ban có mối quan hệ chức năng.
Thực tế tại xí nghiệp tôn tại cơ chế điều hành song song.Đó là sự điều
hành chung của Trung tâm điều hành và điều hành trực tiếp của xí nghiệp.Từ
đó ta sẽ xem xét quá trình điều hành của cả hai bộ phận, cụ thể :
* Nội dung điều hành của trung tâm điều hành :
- Soạn thảo kế hoạch thống nhất vế tuýên và phơng thức phục vụ,
- Thiết lập thời gian biểu thống nhất cho hệ thống xe hoạt động
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thống nhất về giá cả chuyên chở và cung cấp thông tin cho khách
hàng
- Trực điều hành toàn bộ hệ thống xe buýt sao cho hoạt động có hiệu
quả, điều chỉnh lộ trình khi gặp sự cố (tắc đờng, va chạm, tai nạn, xe hỏng )
- Phân phối các nhiệm vụ vận tải hành khách công cộng trong khu vực
trách nhiệm
- Soạn thảo các tiêu chuẩn thống nhất cho hệ thống hớng dẫn thông tin
và dịch vụ trong khu vực chịu trách nhiệm
- Ký kết các hợp đồng về vận tải và các hợp đồng khác với các doanh
nghiệp tham gia vận tải hành khách công cộng
- Xây dựng kế hoạch đầu t mở rộng kinh doanh và đầu t nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật

SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Sơ đồ điều hành tổng quát của xí nghiệp xe buýt Thủ đô
: Mối quan hệ trực tuyến
------------ : Mối quan hệ chức năng
* Nội dung quản lý điều hành của xí nghiệp
- Quản lý các hoạt động xe buýt xuất bến và vào bến (thời gian, chủng
loại xe, số hiệu xe, biển số xe )
- Quản lý quá trình vận chuyển hành khách thông qua bộ đàm
- Quản lý hoạt động sửa chữa và bảo dỡng định kỳ cho hệ thống xe
nhằm đảm bảo an toàn vận chuyển và nâng cao năng suất hoạt động
- Quản lý hoạt động thu vé và bán vé(Vé tháng + vé ngày)
SVTH: Tạ Văn Lu
Tổng công ty vận tải Hà Nội
Xí nghiệp xe Buýt
Thủ Đô
Trung tâm quản lý và điều
hành vận tải Hà Nội
Ban giám đốc
Phòng
HC - BV
- BV
Phòng
KH - ĐĐ
Phòng
KT - TK
Đội I Đội II Đội III Đội IV
Hệ thống xe Buýt gồm 7 tuyến
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quản lý hoạt động đầu t đổi mới trang thiết bị phục vụ việc vận chuyển
hành khách
- Trực điều hành các tuyến xe đang hoạt động, khắc phục nhanh nhất

các sự cố có thể xảy ra
- Phân bổ nhiệm vụ điêu hành cho các đội xe
- Thực hiện kiểm tra quy chế vận tải hành khách công cộng
- Tổng hợp các báp cáo ngày-tháng-quý-năm trình ban giám đốc
- .
I.4 Kinh nghiệm nớc ngoài về phát triển giao thông công cộng
I.4.1 Kinh nghiệm của một số thành phố ở Canada
* Hệ thống giao thông công cộng của thành phố Vancouver
Vancouver là thành phố lơn thứ 3 chủa Canada có 2 triệu dân, đã xây dựng
thành công hệ thống giao thông thành phố lấy giao thông đờng sắt, giao thông
ôtô và giao thông đờng thuỷ làm mạng giao thông chủ đạo toả đi khắp nơi,
ngang dọc xen kẽ nhau.hệ thống giao thông công cộng của thành phố này đợc
đa vào sử dụngnăm 1996, tổng chiều dài khoảng 50 km. Đờng thứ nhất là
tuyến B số 99, chiều kinh doanh vận tải đông tây có chiều dai 13 km, là tuyến
đờng đa váo kinh doanh tơng đối sớm. Đờng thứ 2 là tuyến B số 98, hoàn
thành vào năm 2001. Tuyến đờngthứ 3 là tuyến B số 97, đợc đa vào sử dụng
năm 2002, cò chiều dài 20 km.Trong 3 tuyến đờng giao thông công cộng trên
thì tuyến số 99 là hệ thống giao thông công cộng sớm nhất của thành phố này,
hệ thống này chủ yếu thông qua các biện pháp nâng cao tốc độ chạy , tăng
khoảng cách giữa các điêm dừng xe, áp dụng xe giao thông công cộng co dung
lợng lớn, đạt đợc hiệu quả cao và thuận lợi.
Phân tích tổng hợp tuyến B số 98 có các đặc điểm sau :
- Toàn tuyến chỉ có 2,5 km đờng giao thông công cộng chuyên dụng có
quyền trong trung tâm đờng ôtô, giữa các khoảng cách 300-400 m xây dựng 5
điểm dừng
- Toàn tuyến có 65 điểm giao nhau đã áp dụng hệ thống tín hiệu u tiên
đờng giao thông công cộng, kể cả u tiên ngoặt rẽ cho các loại xe khác
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- áp dụng xe công cộng gầm thấp kết cấu tời loại lớn( xe có chiều dài

18 m, xe giao thông công cộng thờng là 12 m)
- ứng dụng kỹ thuật ITS bao gồm kỹ thuật tự động hoá định vị xe và kỹ thuật
thông tin trên xe cho hành khách, mỗi điểm dừng có lắp hình báo thời giãne
công cộng đến, bình quân mõi ngày tuyến đờng này vận chuyển 50 nghìn lợt
hành khách , chiếm khoảng 10% lợng hành khách hàng ngày của thành phố,
mỗi năm vân chuyển hành khách tăng 1,2 triệu lợt ngời, thu nhập ròng tăng
thêm khoảng 1,2 triệu đô la Canada.
Hệ thống giao thông công cộng của thành phố Vancouver đợc các
chuyên gia giao thông vận tải nớc ngoài coi là thành công nhất ở Bắc Mỹ.
* Hệ thống giao thông công cộng của thành phố Ottawa
Ottawa là thủ đô của Canada, có dân số 800 nghìn ngời.Đầu năm 1983 thành
phố Ottawa bắt đấu khởi công xây dựng hệ thống giao thông công cộng.Toàn
tuyến đờng giao thông công cộng của thành phố này dài 60 km, trong đó 26
km là đờng xe ôtô chuyên dụng giao thông công cộng và đờng giao thông công
cộng chuyên dụng.Tuyến đờng này đã nối liền thành phố Ottawa với thành phố
Charlton, toan tuyến có 28 điểm dừng, 5 điểm đỗ xe chủ yếu, 4 bến xe dừng
chuyển khách và 2140 điểm dng xe con
Phân tích tổng hợp hệ thống giao thông công cộng của thành phố này có
đặc trng :
- Xe ôtô chạy với tốc độ nhanh, tốc độ vận hành cao nhất đạt 80km/h,
khi gần đến điểm dừng giảm xuống 50 km/h
- Khi thiết kế điểm dừng xe đã nghiên cứu đầy đủ sự thuận tiện và thoải
mái của hành khách, nơi chờ xe có trang bị điều hoà nhiệt độ, điện thoại và
màn hình điện tử thông tin đi xe, những điểm dừng tơng đối lớn để chuyển xe
còn có điểm bán hàng
- Thời gian vận hành dài, mỗi ngày khoảng 22 giờ, lúc cao điểm tần số
chuyến xe là 4 phút có một lần chuyến, bình thờng khoảng 5-6 phút có một
chuyến, áp dụng xe vận tải công cộng kiểu tời gầm thấp dài 12m hoặc 18m
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- áp dụng thông tin điện tử để giám sát vận hành xe đồng thời sẽ truyền
tin tức đến toàn bộ hệ thống hỏi đáp điện thoại tự động cho hành khách, hành
khách có thể dùng điện thoại hỏi thời gian đến của xe ôtô công cộng bất kỳ
điểm dừng nào
- Hệ thống này áp dụng phơng thức xây dựng từng thời kỳ. Năm 1983
bắt đầu xây dựng, năm 1986 hoan thành tuyến đờng 31 km, năm 2001 nâng
lên 60 km.
I.4.2 Kinh nghiệm vận tải hành khách công cộng của Braxin
Thành phố Curitiba là thành phố lớn thứ 3 của Braxin, dân số có 2,3
triệu ngời, trong đó dân số trung tâm thành phố là 1,6 triệu ngời.hệ thống giao
thông công cộng mới của thành phố này bắt đầu xây dựng từ năm 1974, trung
tâm của hệ thống này là mạng giao thông công cộng toàn thành phố.Hiện nay
mạng giao thông công cộng toàn thành phố chia làm 3 lớp :
* hệ thống giao thông công cộng tốc độ nhanh. Toàn thành phố có 5
tuyến trục đờngtốc độ nhanh dạng tia, tổng chiều dài là 58 km. Mỗi trục đờng
có 3 đờng, ở giữa là đờng giao thông tốc độ nhanh, trung tâm đờng này la đờng
xe chuyên dụng giao thông công cộng, hai bên đờng giao thông công cộng
cùng cách một khu phố, có 2 đờng tốc độ nhanh một chiều song song với đờng
giao thông công cộng, sử dụng chuyên cho xe ra vào thành phố.
* Hệ thống đờng vòng quanh. Toàn thành phố có 3 đờng vòng quanh,
tổng cộng chiều dai la 185 km. Ba đờng vòng quanh này sẽ tạo thành dạng
mạng nối liền với 5 trục đờng ở trên.
* Bổ sung cho tuyến đờng. Bổ sung cho tuyến đờngla giao thông công
cộng phổ thông nói chung có tổng chiều dài là 270 km, chủ yếu nối đờng giao
thông công cộng tốc độ nhanh với các thị trấn vệ tinh nhỏ xung quanh
Với mạng lới giao thông mạng nhện nh vậy, hành khách có thể đi đến bất kỳ
địa điểm nào trong thành phố.Màu sắc xe giao thông công cộng trong toàn
thành phốc ăn cứ vào dịch vụ 3 lớp mà phân ra thành màu đỏ, màu vàng,
màulục để cho hành khách nhận biết dễ dàng
SVTH: Tạ Văn Lu

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thiết kế bến dừng giao thông công cộng trong thành phố là cơ cấu hình
ống có tính sáng tạo thống nhất, thiết kế sân bến sao cho hành khách lên
xuống xe trên một mặt phẳng, tiện lợi,nhanh chóng, trong xe có thiết kế thanh
lên xuống cho ngời tàn tật, trong mỗi sân bến có ngờ chuyên bán vé để tiết
kiệm thời gian mua vé trên xe.Nhiều xe sử dụng là xe 4 cửa hoặc xe 5 cửa,
trong đó xe 3 toa 5 cửa se chở đợc 270 ngời, là xe giao thông công cộng lớn
nhất thế giới. Hiện nay toàn thành phố vận hành 2200 xe giao thông công
cộng, 400 xe dự trữ, tuổi thọ bình quân của mỗi xe là 5 năm
Hình thức tổ chức kinh doanh giao thông công cộng của thành phố áp
dụng phơng thức hợp tác Nhà nớc với t nhân. Hệ thống giao thông công cộng
toàn thành phố do tổng công ty giao thông công cộng thành phố(URBS) phụ
trách quản lý.URBS là cơ quan hành chính của Nhà nớc, chịu trách nhiệm quy
hoạch tuyến đờng giao thông công cộng, xây dựng và thiết kế bến xe, quy định
thơi gian biểu vận hành và yêu cầu loại xe, đồng tời cung quy định giá vé, vốn
của URBS do tài chính thành phố cấp. Trực thuộc URBS có hơn 10 công ty vận
chuyển t nhân, những công ty này đợc giữ xe và cung cấp dịch vụ công cộng.
Hàng năm URBS trích 4% thu nhập gộp từ trong hơn 10 công ty làm chi phí
quản lý và các công ty t nhân vẫn có lợi nhuận.
I.4.3 Những đặc điểm nổi bật cần tham khảo và vận dụng vào nớc ta
Mỗi phơng thức quản lý chỉ hiệu quả trong những điều kiện nhất định.
Tuỳ từng nơi cụ thể mà vận dụng linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp để đạt đ-
ợc hiệu quả cao nhất. Nói chung vận tải hành khách công cộng ở các nớc ngoài
đa số là vận tải tốc độ nhanh. Toàn bộ hệ thống bao gốm nhiều yếu tố : bến xe,
xe, tuýên đờng, hệ thống giao thông công cộng ITS hình thành nên hệ thống
giao thông tổng hợp có nhiều u điểm bao gồm 5 phần chủ yếu:
- Không gian vận chuyển của hệ thống giao thông công cộng là đờng
chuyên dụng cho giao thông công cộng
- Việc lên xuống xe trên một mặt phẳng và địa điểm chuyển xe của hành
khách

- Thích hợp cho các loại xe có trọng tải lớn, thiết kế đặc biệt
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vận dụng kỹ thuật thông tin trí năng, thể hiện bằng hệ thống tín hiệu
đờngu tiên giao thông công cộng và hệ thống dịch vụ thông tin hành khách
- áp dụng các trang thiết bị và phơng thức bán vé nhanh gọn
-
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chơng II thực trạng về công tác quản lý điều hành
hệ thống xe buýt công cộng tại xí nghiệp xe buýt thủ
đô
II.1 Tổng quan về xí nghiệp xe buýt Thủ Đô
II.1.1 Giới thiệu về xí nghiệp xe buýt Thủ đô.
- Xí nghiệp xe buýt Thủ đô là doanh nghiệp nhà nớc.
- Cơ quan chủ quản : Tổng công ty vận tải hà nội ( Hanoi Transerco).
- Ngày thành lập 30/11/2001. Theo quyết định 718/QĐ - GTCC ngày
30/11/2001 của sở giao thông công chính Hà nội.
- Tên giao dịch là: xí nghiệp xe buýt Thủ đô.
Trụ sở chính số 69B Đờng thuỵ khê - quận Tây Hồ - Hà nội.
II.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
Xí nghiệp xe buýt thủ đô đợc thành lập ngày 30 tháng 11 năm 2001.
Theo quyết định số 718/QĐ - GTCC ngày 30 tháng 11 năm 2001 của Giám
đốc sở giao thông công chính Hà nội.
Ngay từ ngày thành lập Xí nghiệp đợc giao quản lý tuyến buýt 32 (Giáp
bát - Nhổn). Với phơng tiện tham gia hoạt động trên tuyến là 16 xe Renault
loại 80 chỗ.
Sau khi thành lập Xí nghiệp đã dần đi vào ổn định cơ cấu bộ máy và
quản lý khai thác có hiệu quả tạo dựng đợc uy tín. Đến ngày 2 tháng 2 năm
2003 tuyến buýt số 32 là một trong 3 tuyến buýt tiêu chuẩn (thí điểm) của

thành phố để từ đó có thể nhân rộng và triển khai mở các tuyến mới trên toàn
thành phố.
Sau khi tuyến buýt thí điểm 32 hoạt động có hiệu quả đợc thành phố và các
ban ngành quạn tâm từ đó tạo đà cho sự phá triển không ngừng lớn mạnh của
xí nghiệp cụ thể.
Đến ngày 15 tháng 3 năm 2002 theo quyết định số 256/VT-CN thành
lập tuyến buýt 22 (Viện 103 - Gia lâm) Với 16 phơng tiện tham gia hoạt động
trên tuyến.
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đến ngày 13/4/2002 theo quyết định số 319/VT - CN của Giám đốc sở
Giao thông công chính hà nôi về việc cho phép công ty Vận tải và dịch vụ
công cộng đợc tuyến buýt số 24 (Long biên - Cầu giấy - Long biên) vời 14 ph-
ơng tiện hoạt động.
Đến ngày 10 tháng 8 năm 2002 theo quyết định số 512/VT-CN thành
lập tuyến Buýt 34 (Gia lâm - Bến xe Nam Thăng Long) Với 10 xe hoạt động.
Đến ngày 4 tháng 9 năm 2002 Theo quyết định số 609/VT- CN Của Giám đốc
Sở Giao thông công chính Hà nội ngày 4/9/2002 cho phép CTVT&DVCC đợc
mở tuyến buýt 07 (Long Biên - Nội Bài) Mới đầu có 12 phơng tiện hoạt động.
Đến ngày 30 tháng 7 năm 2003 theo quyết định số 549/VT - CN Của gián đốc
Sở giao thông công chính Hà nội ngày 18/7/2003 cho phép CTVT&DVCCHN
đợc thành lập tuyến 33 (Gia thuỵ - Khu LHTT Quốc Gia) Với 10 xe hoạt đông.
Nh vậy hai năm hoạt động quy mô vê số lợng tuyến và Số lợng phơng
tiện đã tăng lên không ngừng cụ thể: Hiện tại Xí nghiệp quản lý 7 tuyến buýt
(32, 07, 17, 24, 22, 33, 34) Với tổng công 152 phơng tiện trong đó có 130 xe
buýt loại 80 chỗ và 22 xe loại 60 chỗ.
II.1.3 Lĩnh vực hoạt động.
Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
II.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để hoạt động của xí nghiệp diễn ra một cách suôn sẻ cần có bộ máy

hoạt động nhịp nhàng và ăn khớp với nhau mọi thông tin truyền đi cũng nh
thông tin phản hồi trong bộ máy phải chính xác kịp thời. Điều đó đòi hỏi xí
nghiệp phải xây dựng bộ máy quản lý tốt

SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ cơ cấu phòng ban của xí nghiệp
II.1.5 Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong Xí nghiệp.
* Phòng kế hoạch điều độ:
Chức năng: Phòng kế hoạch điều độ là bộ phận tham mu, giúp việc cho
giám đốc xí nghiệp. Tổ chức điều hành hoạt động sản xuất của xí nghiệp, đảm
bảo cân đối có hiệu quả.
Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch tổng hợp ngắn hạn, dài hạn về đầu t xây dựng cơ bản,
tiến bộ khoa học công nghệ và dự án cho sự phát triển của xí nghiệp.
- Chủ động yêu cầu các đơn vị có liên quan cung cấp số liệu, tài liệu để
xây dựng và giao kế hoạch cho các đội xe theo tháng - quý. Tổng hợp kế hoạch
năm và kịp thời báo cáo với Giám đốc quá trình thực hiện kế hoạch, đề xuất,
giải quyết khắc phục có hiệu quả.
SVTH: Tạ Văn Lu
Ban giám đốc
Phòng KT - TK Phòng TC-HC-BV
Phòng KH - ĐĐ
Đội Buýt I
Đội Buýt II
Đội Buýt III Đội Buýt IVXưởng BDSC
Tổ
Bảo vệ
Tổ
BDSC

- Tổ SC 1
Tổ SC 2
- Tổ SC điện
- Tổ gò
Các tuyến
xe buýt
-Tuyến buýt
32
-Tuyến buýt
24
-Tổ GN và
vệ sinh phư
ơng tiện
Các tuyến
xe buýt
Tuyến buýt
22
Tổ GN và
vệ sinh phư
ơng tiện
Các tuyến
xe buýt
-Tuyến
buýt 34
-Tuyến
buýt 07
-Tổ GN và
vệ sinh phư
ơng tiện
Các tuyến

xe buýt
Tuyến buýt
17
Tuyến buýt
50
- Tổ GN và
vệ sinh phư
ơng tiện
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Quan hệ với các đơn vị sản xuất, các phòng ban trong xí nghiệp, công
ty tổ chức thực hiện tốt kế hoạch sản xuất, kinh doanh và hợp đồng sản xuất
theo yêu cầu.
- Điều độ sản xuất chung trong đơn vị.
- Tổ chức ký hợp đồng với khách hàng
- Lập báo cáo nhanh, báo cáo thờng kỳ cho lãnh đạo cấp trên.
- Tổ chức nghiệm thu sản lợng vận tải hành khách công cộng và một số
công việc khác
- Kết hợp với các đơn vị quản lí trong việc quyết toán các nguồn vốn.
- Trên cơ sở kế hoạch vận tải của xí nghiệp. Lập kế hoạch nhu cầu vật t,
tổ chức việc cung ứng vật t đúng giá cả, thời hạn, chủng loại theo yêu cầu kỹ
thuật.
- Theo dõi kiểm tra việc sửa chữa và bảo dỡng định kỳ xe.
- Lập hồ sơ khi đa xe vào sửa chữa.
- Hàng ngày tập hợp các ý kiến, kiến nghị, yêu cầu từ các đội xe.
- Trên cơ sở trách nhiệm chung, phòng có trách nhiệm phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng nhân viên trong phòng.
* Phòng kế toán - thống kê
Chức năng: Phòng kế toán thống kê là bộ phận tham mu giúp việc cho
Giám đốc toàn bộ công tá kế toán thống kê của đơn vị và chịu trách nhiệm trớc
Nhà nớc và Giám đốc về lĩnh vực tài chính của xí nghiệp.

Nhiệm vụ:
- Tổ chức công tác kế toán - thống kê của Xí nghiệp.
- Hạch toán trung thực, đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ, đúng phơng pháp
các nội dung công tác kế toán.
- Quản lí các nguồn vốn và tài sản của Xí nghiệp.
- Lập kế hoạch thu - chi tài chính tháng - quý - năm.
- Chủ động đề xuất với Giám đốc Xí nghiệp các phơng án sản xuất, thực
hiện kế hoạch tài chính.
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tham mu với Giám đốc Xí nghiệp về các phơng án sản xuất, thực hiện
kế hoạch tài chính.
- Tham mu với Giám đốc về các quyết định phù hợp với hoạt động sản
xuất của Xí nghiệp (Hợp đồng kinh tế, các dự án đầu t phát triển).
- Phối hợp với các phòng ban liên quan tổ chức việc thanh quyết toán
các nguồn vốn.
- Chủ động yêu cầu các cá nhân và đơn vị cung cấp chứng từ, hoá đơn
phù hợp với chế độ tài chính, kế toán.
* Phòng Tổ chức Hành chính - Bảo vệ
Chức năng: Phòng Tổ chức Hành chính - Bảo vệ là bộ phận tham mu
giúp việc cho Giám đốc về công tác tổ chức bộ máy và sắp xếp cán bộ, chính
sách, chế độ về tiền lơng, bảo hiểm xã hội và công tác bảo vệ an ninh trật tự,
an toàn Xí nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào phơng án tổ chức sản xuất của Xí nghiệp, phòng có nhiệm
vụ xây dựng bộ máy (Mô hình) tổ chức cho phù hợp.
- Nghiên cứu và đề xuất các phơng án bố trí sắp xếp những cán bộ có đủ
phẩm chất, năng lực tơng ứng với nhiệm vụ.
- Tổ chức việc đào tạo, nâng cao trình độ của cán bộ công nhana viên
trong Xí nghiệp đáp ứng nhiệm vụ đợc giao.

- Phối hợp với các phòng ban nghiệp vụ thực hiện chế độ an toàn lao
động, nâng bậc thợ, bậc lơng cho cán bộ công nhân viên theo quy định của
Nhà nớc.
- Quản lí lu trữ hồ sơ của cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Xây dựng định mức về kế hoạch lao động tiền lơng trên cơ sở chế độ
chính sách của Nhà nớc và khả năng kinh doanh của xí nghiệp. Theo dõi thanh
toán lơng theo quy chế phân phối thu nhập của xí nghiệp.
- Hàng tháng - quý lập báo cáo tăng, giảm thu nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, chế độ hu trí hienẹ hành và giao dịch với cơ quan quản lí kể trên.
- Tổ chức chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh công nghiệp trong toàn đơn vị.
SVTH: Tạ Văn Lu
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đề xuất với lãnh đạo xí nghiệp về công tác khen thởng kỷ luật.
- Quản lí dấu, giấy giới thiệu của xí nghiệp, tiếp nhận các công văn đi,
đến, lu trữ văn bản theo quy định của Nhà nớc.
- Tổ chức công việc phục vụ ngày lễ, hội nghị, tiếp khách, quản lí và tổ
chức nhà ăn tập thể phục vụ CBCNV trong xí nghiệp, tính toán đầy đủ và công
khai thu chi hàng tháng.
- Quản lí nhà xởng, đất đai, các thiết bị hành chính, phơng tiện
- Căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, mặt bằng
sản xuất và tình hình an ninh xung quanh xí nghiệp, xây dựng và tổ chức thực
hiện phơng án, kế hoạch nhằm bảo vệ an toàn cho mọi hoạt động của xí
nghiệp.
Quản lí thời gian, con ngời ra vào xí nghiệp, nhằm đảm bảo việc chấp hành kỷ
luật lao động theo nội qui của xí nghiệp
II.2 Thực trạng hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt ở
Hà Nội
II.2.1 Mạng lới tuyến xe phục vụ công cộng
Hệ thống vận tải hành khách công cộng trớc đây gồm : Xe điện bánh
sắt(Tramway), xe điện bánh hơi(Trolleybus) và xe buýt. Đến năm 1990 tuyến

Tramway bị dỡ bỏ hoàn toàn, thay vào đó là chạy thử Trolleybus trên 2 tuýên:
Bờ hồ Hà đông ; Bờ hồ Mơ với chiều dài trung bình là 12 km. Đến cuối
năm 1993 thì các tuyến Trolleybus cũng ngừng hoạt động.
Các tuyến xe buýt ở hà nội đợc hình thành từ những năm 1960 và đã
phát triển đến 41 tuyến. Trong những năm 1980 với số lợng 500 xe buýt các
loại đã vận chuyển đợc 50 triệu hành khách đáp ứng dợc 20-25% nhu cầu đi lại
của ngời dân trong thành phố.Trong nửa dầu thập kỷ 90(thế kỷ XX), dới sự tác
động của sự chuyển đổi cơ chế, do kinh doanh xe buýt nội thành bị lỗ nên đảm
bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và kinh doanh có lãi, hoạt động của xe buýt
công cộng trong thành phố suy giảm cả về luồng tuyến cũng nh chất lợng phục
vụ hành khách.Số tuyến xe buýt giảm xuống chỉ còn 13 tuyến do công ty xe
buýt Hà nội độc quyền khai thác.
SVTH: Tạ Văn Lu

×