Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Xác định một số chỉ tiêu chất lượng và khả năng đáp ứng miễn dịch chống bệnh gumboro của vacxin đa giá ND IBD IB sản xuất tại xí nghiệp thuốc thú y trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




BÙI THỊ NGA MY



XÁC ðỊNH MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG VÀ KHẢ
NĂNG ðÁP ỨNG MIỄN DỊCH CHỐNG BỆNH GUMBORO
CỦA VACXIN ðA GIÁ ND-IBD-IB SẢN XUẤT TẠI XÍ
NGHIỆP THUỐC THÚ Y TRUNG ƯƠNG


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số : 60.62.50

Người hướng dẫn khoa học : TS NGUYỄN BÁ HIÊN




HÀ NỘI – 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là ñề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, do tôi khảo sát nghiên cứu, có sự giúp
ñỡ của các ñồng nghiệp trong cơ quan và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một
học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả



Bùi Thị Nga My
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii

LỜI CÁM ƠN

Lời ñầu tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến Tiến sĩ
Nguyễn Bá Hiên là thầy trực tiếp hướng dẫn ñã dành nhiều thời gian quý báu chỉ
bảo tận tình, giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, học tập và hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Thú y, trường ðại học
nông nghiệp Hà Nội ñã trang bị kiến thức cho tôi trong thời gian học tập tại lớp cao

học Thú y khóa 19 của trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám ñốc Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương
ñặc biệt là Phó giám ñốc - Tiến sĩ Nguyễn Hồng Minh và các anh chị, các bạn ñồng
nghiệp trong phân xưởng vacxin virus ñông khô – Xí nghiệp thuốc thú y Trung
ương, chính là nơi tôi công tác, ñã tận tình giúp ñỡ tôi hoàn thành công việc trong
quá trình học tập, nghiên cứu.
Nhân dịp này, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến những người thân
trong gia ñình ñã luôn khuyến khích, ñộng viên cũng như chia sẻ những khó khăn
với tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn của mình.

Hà Nội, ngày tháng năm 2012
Tác giả luận văn



Bùi Thị Nga My

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cám ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu vi
Danh mục bảng vii
ðẶT VẤN ðỀ 1


1 Tính cấp thiết của ñề tài 1

2 Mục tiêu nghiên cứu : 2

1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3

1.1 Một số hiểu biết về bệnh Newcastle, Gumboro và Viêm phế quản
truyền nhiễm ở gà. 3

1.1.1 Bệnh Newcastle 3

1.1.2 Bệnh gumboro. 10

1.1.3 Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm ở gà 21

1.2 Một số hiểu biết về vacxin. 27

1.2.1 Khái niệm vacxin 27

1.2.2 ðặc tính cơ bản của vacxin 27

1.2.3 Yêu cầu ñối với một vacxin 28

1.2.4 Kiểm nghiệm vacxin thú y 29

1.2.5 Vacxin phòng bệnh Newcastle, Gumboro và Viêm phế quản
truyền nhiễm tại Việt Nam 34

2 NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36


2.1 Nội dung 36

2.2 Nguyên liệu 36

2.3 Thiết bị, máy móc 37

2.4 Phương pháp nghiên cứu 37

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.4.1 Phương pháp lấy mẫu 37

2.4.2 Phương pháp kiểm tra ñộ ẩm. 38

2.4.3 Phương pháp kiểm tra ñộ chân không. 38

2.4.4 Phương pháp kiểm tra vô trùng 39

2.4.5 Phương pháp kiểm tra an toàn. 39

2.4.6 Phương pháp kiểm tra hiệu lực. 39

2.4.7 Phương pháp công cường ñộc gà bằng virus Gumboro cường ñộc
chủng CVL 52/70 40

2.4.8 Phương pháp công cường ñộc gà bằng virus Newcastle cường

ñộc chủng VN91. 41

2.4.9 Phương pháp xác ñịnh hiệu giá kháng thể Newcastle trong huyết
thanh của gà sau khi sử dụng vacxin bằng phản ứng HI. 42

2.4.10 Phương pháp xác ñịnh hiệu giá kháng thể Gumboro và Viêm phế
quản truyền nhiễm trong huyết thanh của gà sau khi sử dụng
vacxin bằng phản ứng ELISA 43

2.4.11 Phương pháp xử lý số liệu 45

3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 46

3.1 Kết quả xác ñịnh chỉ tiêu chất lượng của các lô vacxin ña giá ND –
IBD – IB sản xuất thử nghiệm. 46

3.1.1 Kết quả kiểm tra chỉ tiêu vật lý. 48

3.1.2 Kết quả kiểm tra vô trùng 50

3.1.3 Kết quả kiểm tra an toàn 52

3.2 Xác ñịnh chỉ tiêu hiệu lực của vacxin ña giá. So sánh hiệu quả bảo hộ
của gà ñược sử dụng vacxin ñơn giá Newcastle chủng Lasota, ñơn giá
Gumboro chủng 2512 và ña giá ND-IBD-IB bằng phương pháp thay
thế và công cường ñộc. 54

3.2.1 Kết quả kiểm tra hiệu lực vacxin ña giá 54

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



v

3.2.2 Kết quả so sánh hiệu quả bảo hộ của gà ñược sử dụng vacxin ñơn
giá Newcastle chủng Lasota, ñơn giá Gumboro chủng 2512 và ña
giá ND-IBD-IB bằng phương pháp thay thế và công cường ñộc. 65

3.3 Xác ñịnh ñộ dài miễn dịch chống bệnh Gumboro của gà sau khi sử
dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB. 75

3.4 Xác ñịnh hiệu quả thử nghiệm vacxin ña giá ND-IBD-IB trên thực ñịa. 77

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 80

1 Kết luận 80

2 ðề nghị 80

CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI 81

TÀI LIỆU THAM KHẢO 82




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU

IB Infectious bronchitis
AGP Agar gel precipitation test
ARN Acid ribonucleic
BHK Baby hamster kidney
CAM Chorioallantoic membrane
CEK chick embryo kidney
CEL chick embryo liver
CK chick kidney
CPE Cytopathic effect
EID
50
50 percent Embrio Infective Dose
S/P Sample value related to Positive value
HA Haemagglutination
HI Haemagglutination inhibition
ICPI Intracerebral pathogenicity index
IVPI Intravenous pathogenicity index
M Membrain
MDT Mean death time
M41 Massachusetts – 41
N Nucleocapsid
ND - IBD - IB

Newcastle - Gumboro - Viêm phế quản truyền nhiễm

PBS Phosphate buffered saline
S Spike

SN Serum neutralisation
CID
50
50 percent Culture Infective Dose
ts type-specific protein
VP Viral protein

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC BẢNG


STT Tên bảng Trang
3.1 Kết quả kiểm tra ñộ ẩm và chân không của vacxin ña giá ND-
IBD-IB sản xuất thử nghiệm. 48

3.2 Kết quả kiểm tra vô trùng các lô vacxin ña giá ND-IBD-IB sản
xuất thử nghiệm 51

3.3 Kết quả kiểm tra tính an toàn các lô vacxin ña giá ND-IBD-IB
sản xuất thử nghiệm 53

3.4 Kết quả công cường ñộc bằng virus Newcastle chủng VN91 cho
gà sau khi sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB 55

3.5 Kết quả công cường ñộc virus Gumboro chủng CVL 52/70 cho
gà ñã sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB 57


3.6 Kết quả xác ñịnh hàm lượng kháng thể Newcastle trong huyết
thanh của gà sau khi sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB 61

3.7 Kết quả xác ñịnh hiệu giá kháng thể Gumboro trong huyết thanh
của gà sau khi sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB. 63

3.8 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể IB trong huyết thanh của gà
sau khi sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB. 64

3.9 Kết quả so sánh hiệu quả bảo hộ của gà ñược sử dụng vacxin ñơn
giá Newcastle chủng Lasota và vacxin ña giá ND-IBD-IB bằng
phương pháp công cường ñộc. 66

3.10 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể Newcastle trong huyết thanh
của gà sau khi dùng vacxin ñơn giá Newcastle chủng Lasota bằng
phản ứng HI. 68

3.11 Kết quả so sánh tỷ lệ bảo hộ của gà ñược sử dụng vacxin ñơn giá
Newcastle chủng Lasota và vacxin ña giá ND-IBD-IB 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


viii

3.12 Kết quả so sánh hiệu quả bảo hộ của gà ñược sử dụng vacxin ñơn
giá Gumboro chủng 2512 và vacxin ña giá ND-IBD-IB bằng
phương pháp công cường ñộc 71


3.13 Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể Gumboro trong huyết thanh
của gà sau khi dùng vacxin ñơn giá Gumboro chủng 2512 bằng
phản ứng ELISA 73

3.14 Kết quả so sánh tỷ lệ bảo hộ của gà ñược sử dụng vacxin ñơn giá
Gumboro chủng 2512 và vacxin ña giá ND-IBD-IB 74

3.15 Kết quả xác ñịnh biến ñộng hiệu giá kháng thể Gumboro trong
huyết thanh gà ñược sử dụng vacxin ña giá ND-IBD-IB bằng
phản ứng ELISA. 76

3.16 Kết quả theo dõi ñàn gà nuôi tại trại thực nghiệm sau khi sử dụng
vacxin ña giá ND-IBD-IB 78

3.17 Kết quả xác ñịnh hiệu giá kháng thể trung bình chống bệnh
Gumboro của ñàn gà nuôi tại trại thực nghiệm bằng phản ứng
ELISA 79




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ix

DANH MỤC HÌNH


STT Tên hình Trang


2.1 Cấu trúc hệ gen của virus Gumboro 15

3.2 Quy trình sản xuất vacxin ña giá nhược ñộc ñông khô ND-IBD-IB . 47

3.3 Biểu ñồ biểu diễn kết quả kiểm tra ñộ ẩm và ñộ chân không của
vacxin ña giá ND-IBD-IB 49
3.4 Gà ñối chứng xác chết khô, lông xơ xác. 58
3.5 Gà ñối chứng bị xuất huyết cơ ñùi ở 66h 58
3.6 Gà ñối chứng ỉa phân trắng lẫn bọt 59
3.7 Hình ảnh túi Fabricius xuất huyết của gà ñối chứng ở 72h 59
3.8 Bệnh tích túi Fabricius của gà ñối chứng ở 72h 60
3.9 Biểu ñồ so sánh tỷ lệ bảo hộ ñối với bệnh Newcastle của gà sau
khi sử dụng vacxin ñơn giá và ña giá 70
3.10 Biểu ñồ so sánh tỷ lệ bảo hộ ñối với bệnh Gumboro của gà khi sử
dụng vacxin ñơn giá và ña giá. 74
3.11 Biến ñộng hiệu giá kháng thể Gumboro trong huyết thanh của gà
các lô thí nghiệm 77

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

ðẶT VẤN ðỀ

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng ở Việt nam tương ñối
phát triển so với các ngành chăn nuôi khác theo hướng công nghiệp. ðặc biệt chăn
nuôi gia cầm chiếm vị trí quan trọng thứ hai trong tổng giá trị sản xuất của ngành

chăn nuôi nước ta, nó ñã cung cấp một lượng thực phẩm lớn cho nhu cầu tiêu dùng
của con người trong nước cũng như xuất khẩu.
Song song với sự phát triển ñó thì tình hình dịch bệnh trong các ñàn gia cầm
cũng ngày một tăng cao như các bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, … Cùng
với nó là phương thức chăn nuôi nhỏ lẻ chiếm ưu thế dẫn ñến dịch bệnh thường
xuyên xảy ra gây ảnh hưởng nghiêm trọng và ñang là một thách thức lớn ñối với
ngành chăn nuôi gia cầm. ðiển hình, một số bệnh nguy hiểm của gà thường xuyên
xảy ra làm lây lan nhanh trong ñàn, gây tỷ lệ ốm và chết cao như bệnh Newcastle,
Gumboro, Viêm phế quản truyền nhiễm,… ðặc biệt khi bị bệnh Gumboro, gà bị suy
giảm miễn dịch trầm trọng, tạo ñiều kiện cho các bệnh khác kế phát, làm cho tình
trạng bệnh trong ñàn nặng nề hơn, gây tổn thất lớn về kinh tế. Do vậy, ñể phòng
tránh ñược các bệnh truyền nhiễm trên, biện pháp tốt nhất, an toàn và hiệu quả nhất
là tiêm phòng vacxin cho ñàn gia cầm ngay từ ñầu và tuân thủ theo ñúng quy trình
phòng bệnh ñể tạo miễn dịch chủ ñộng, ñặc hiệu cho con vật.
Trong thực tế ở nước ta vacxin ñơn giá phòng các bệnh trên ñã và ñang ñược
sử dụng rộng rãi, ñó là những sản phẩm truyền thống của các cơ sở sản xuất vacxin
trong nước với giá thành hợp lý và mang lại hiệu quả cao. Tuy nhiên cách dùng ñó
thích hợp trong ñiều kiện chăn nuôi nhỏ lẻ còn trong chăn nuôi công nghiệp sẽ gặp
nhiều khó khăn về chi phí nhân công lao ñộng, gây stress cho ñàn gia cầm mỗi lần
tiêm phòng và do ñó làm giảm hiệu quả kinh tế
Trên thế giới, xu thế hiện nay trong chăn nuôi gia cầm, ñể phòng các bệnh
truyền nhiễm, người ta thường sản xuất vacxin ña giá bởi nó có nhiều tiện ích.
Nhưng ở nước ta chưa có cơ sở nào nghiên cứu sản xuất vacxin ña giá ñể phòng các
bệnh trên, một số loại vacxin ña giá ñược sử dụng nhưng chủ yếu là vacxin nhập
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

ngoại với giá thành cao.

ðể ñáp ứng ñược nhu cầu cấp thiết trên, Xí nghiệp thuốc thú y Trung ương
ñã triển khai nghiên cứu sản xuất thử nghiệm vacxin ña giá phòng ba bệnh
Newcastle, Gumboro, Viêm phế quản truyền nhiễm ở gà và ñể ñánh giá ñược chất
lượng của sản phẩm thông qua từng thành phần vacxin ñơn giá có mặt trong vacxin
ña giá, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Xác ñịnh một số chỉ tiêu chất lượng và khả năng ñáp ứng miễn dịch chống bệnh
Gumboro của vacxin ña giá ND-IBD-IB sản xuất tại Xí nghiệp thuốc Thú y
Trung ương”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- ðánh giá ñược chất lượng của vacxin ña giá sản xuất tại Xí nghiệp thuốc thú y
Trung ương qua các chỉ tiêu vô trùng, an toàn, hiệu lực.
- Xác ñịnh khả năng ñáp ứng miễn dịch chống bệnh Newcastle, Gumboro của
vacxin ña giá.
- Từ ñó giúp cơ sở xây dựng và hoàn thiện ñược một quy trình sản xuất vacxin
ña giá phòng ba bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gà là ND – IBD – IB.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3


1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số hiểu biết về bệnh Newcastle, Gumboro và Viêm phế quản truyền
nhiễm ở gà.
1.1.1. Bnh Newcastle
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh Newcastle trong và ngoài nước
Bệnh Newcastle (Newcastle disease - ND) hay còn gọi bệnh gà rù là một bệnh
truyền nhiễm cấp tính của loài gà, có triệu chứng và bệnh tích giống với bệnh Cúm
gà. ðặc trưng của bệnh là viêm, xuất huyết và loét niêm mạc ñường tiêu hóa.
Vụ dịch Newcastle ñầu tiên xảy ra vào năm 1926 ở Indonesia và ở Anh tuy
nhiên ñã có nhiều báo cáo cho thấy một bệnh tương tự cũng ñã xảy ra ở Trung Âu
từ trước năm 1926.
Năm 1927, Doyle ñã phân lập ñược mầm bệnh trong ổ dịch của gà tại
Newcastle (Anh) và chứng minh virus phân lập ñược có tính kháng nguyên khác với
virus gây bệnh Cúm gà. Ông ñã tạm gọi tên bệnh là “Newcastle disease” ñể tránh
nhầm lẫn với các bệnh khác, và tên bệnh ñược sử dụng ñến ngày nay mặc dù virus
gây bệnh gần ñây còn ñược gọi là avian paramyxovirus typ 1 (APMV-1).
Bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, lưu hành nhiều ở Châu Á, Châu Phi, Trung
Mỹ và một phần của Nam Mỹ.
(Alexander, 1989) [42].
Ở Việt Nam, bệnh Newcastle ñược biết ñến từ rất lâu và lan truyền suốt từ
Bắc ñến Nam. Phạm Văn Huyến ñề cập ñến bệnh lần ñầu tiên vào năm 1933 và
gọi là bệnh Dịch tả gà ðông Dương. ðến năm 1938, một vụ dịch xảy ra trên gà ở
Nam Bộ ñược mô tả có những triệu chứng giống bệnh Newcastle. Sau ñó một số
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước cũng ñã phát hiện ñược bệnh. Ở Nha Trang,
năm 1949, Jacottot và Lelouet ñã xác ñịnh ñược virus Newcastle bằng phản ứng
ngưng kết hồng cầu (HA) và phản ứng ức chế ngưng kết hồng cầu gà (HI).
Nguyễn Tiến Dũng và cộng sự (1991) [20]. Khi chăn nuôi gà theo quy mô công
nghiệp phát triển, tại một số cơ sở chăn nuôi lớn tại miền Bắc ñã xảy ra những

vụ dịch Newcatsle vào ñầu những năm 70 như Cầu Diễn, Thành Tô, An Khánh,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

ðông Anh. Từ khi phát hiện ñến nay, bệnh Newcastle thường xuyên xảy ra tại
các ñịa phương trong cả nước, gây thiệt hại ñáng kể cho ngành chăn nuôi gà

Phan Lục và cộng sự (1994) [30].
1.1.1.2. Virus Newcastle.
a. ðặc tính hình thái.
Virus Newcastle là một ARN virus sợi ñơn, kích thước phân tử khoảng
500Kb, bộ gen chứa 15.186 nucleotid. Virus thường ña hình thái (ñặc trưng cho
giống Rubulavirus), thường có hình tròn với ñường kính khoảng 100 - 500ηm, có
các sợi nhỏ rộng khoảng 100ηm và chiều dài thay ñổi. Là virus có vỏ, bao bọc
capsid hình xoắn ốc ñối xứng nhau như dạng hình sin dài từ 600 - 800ηm, ñường
kính của một vòng xoắn ốc khoảng 18ηm.
Hạt virus chứa khoảng 20 - 25% lipid, 6% hydrocacbon. Trọng lượng trung
bình của một hạt virus khoảng 500 x 10
6
dalton và có ñộ nhạy với ñường là 1,18 –
1,20 g/ml.
b. Cấu trúc kháng nguyên
Bộ gen của virus Newcatsle mã hóa cho 6 loại protein, thứ tự gen của các
protein này là 3’N-P-M-F-HN-L5’(theo Samson (1988) [78]
- Protein NP (Nucleoprotein Phospho): Hình ống dài và xoắn ốc nhiều vòng,
có tác dụng gắn kết các nucleocapsid với nhau và

giống như Histin là một

protein bảo vệ ARN
- Protein M (Matrix): Có tác dụng gắn ARN của virus với vỏ bọc.
- Protein F (Fusion): Là những thụ thể nhỏ hơn nằm trên bề mặt của virus,
có tác dụng liên hợp các tế bào bị nhiễm virus với nhau ñể tạo thành tế bào
khổng lồ ña nhân.
- Protein HN (Haemagglutinin Neuraminidaza): Có ñặc tính ngưng kết hồng
cầu và có hoạt tính của men Neuraminidaza có tác dụng cắt ñứt các thụ thể hồng
cầu. Protein HN là những thụ thể lớn hơn trên bề mặt của phân tử Paramyxovirus
- Protein L (large): là men polymerasa liên kết trực tiếp ARN với nucleocapxit
c. ðặc tính nuôi cấy
- Trên phôi gà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Tất cả các virus thuộc nhóm Paramyxo ñều nhân lên và phát triển trên phôi
gà. Phôi gà rất mẫn cảm với virus Newcastle, nuôi cấy virus Newcastle trên phôi gà
9 - 11 ngày tuổi bằng cách tiêm vào xoang niệu mô, khả năng và thời gian gây chết
phôi của các chủng khác nhau là khác nhau. Bệnh tích ñặc trưng: phôi còi cọc, xuất
huyết tổ chức liên kết dưới da vùng ñầu, cổ, toàn thân; màng phôi thủy thũng sưng
dầy lên. Sau gây nhiễm virus nhân lên và cho hiệu giá virus rất cao. Do vậy, người
ta thường sử dụng phôi gà ñể gây nhiễm và phân lập virus.
- Trên môi trường tế bào.
Virus Newcastle có khả năng gây bệnh tích tế bào trong quá trình nhân lên
trong môi trường tế bào nuôi và có thể nhân lên ñược trong nhiều loại môi trường tế
bào khác nhau như tế bào thận lợn, thận khỉ, tế bào xơ phôi gà một lớp. Sau 24-72
giờ gây nhiễm virus gây bệnh tích tế bào (Cytophathic Effect - CPE) làm biến ñổi
hình thái, tế bào bị co tròn lại hoặc vỡ tạo thành các tế bào khổng lồ ña nhân.
Bệnh tích tế bào là sự tập hợp của các tế bào chết, có liên quan mật thiết với

ñộc lực của các chủng virus Newcastle khác nhau. Căn cứ vào sự hình thành, kích
thước và hình thái ñám bệnh tích tế bào có thể xác ñịnh ñộc lực của virus
Newcastle. Những chủng virus thuộc nhóm có ñộc lực thấp không hình thành bệnh
tích tế bào nếu trong môi trường nuôi cấy không bổ sung thêm diethylaminoethyl
(DEAE) và ion Mg
2+
hoặc trypsin.
- Trên ñộng vật:
Trong phòng thí nghiệm, virus Newcastle có thể gây bệnh cho nhiều loài vật
nhưng thường sử dụng gà ñể gây bệnh vì gà mắc bệnh tự nhiên .
d. Phân loại virus Newcastle.
Dựa vào ñộc lực gây bệnh của virus:
Hiện nay, Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE, 2008) [73] phân các chủng virus
Newcastle thành 5 nhóm dựa trên những triệu chứng lâm sàng cơ bản ñược phát
hiện trên gà nhiễm bệnh, bao gồm:
- Nhóm Viscerotropic velogenic: Nhóm có ñộc lực cao gây bệnh tích chủ yếu
là xuất huyết ñường tiêu hoá.
- Nhóm Neurotropic velogenic: Nhóm có ñộc lực cao, gây tỷ lệ chết với các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

triệu chứng hô hấp và thần kinh.
- Nhóm Mesogenic: Nhóm có ñộc lực vừa gây các triệu chứng về hô hấp, ñôi
khi có triệu chứng thần kinh nhưng gây tỷ lệ chết thấp.
- Nhóm Lentogenic: Nhóm có ñộc lực thấp gây các triệu chứng ñường hô hấp
không ñiển hình.
- Nhóm Asymtomatic enteric: Nhóm có ñộc lực thấp gây các triệu chứng
ñường tiêu hoá không ñiển hình

Phân loại ñộc lực của các chủng virus Newcastle bằng cách xác ñịnh mức ñộ
nghiêm trọng của bệnh do chủng virus ñó gây ra và tính toán chi tiết các chỉ số gây
bệnh. Có hai chỉ số ñược sử dụng nhiều nhất trên thế giới, ñó là chỉ số ICPI
(intracerebral pathogenicity index) - Chỉ số bệnh lý khi tiêm não gà con 1 ngày tuổi
và chỉ số IVPI (intravenous pathogenicity index) - Chỉ số bệnh lý tiêm tĩnh mạch gà
6 tuần tuổi.
Ngoài ra người ta còn phân loại dựa vào tính kháng nguyên của virus hoặc
dựa vào ñặc tính bộ gen của virus
1.1.1.3. Bệnh Newcastle
a. Cơ chế sinh bệnh
Thông thường virus theo ñường tiêu hoá xâm nhập vào cơ thể, qua niêm mạc
hầu họng rồi vào máu gây huyết nhiễm trùng. Sau ñó mầm bệnh ñi vào hầu hết các
cơ quan tổ chức của cơ thể gây ra viêm hoại tử. Nội mô thành huyết quản bị phá
hoại, gây xuất huyết làm thâm nhiễm dịch thẩm xuất vào các xoang trong cơ thể.
Virus tác ñộng gây rối loạn tuần hoàn và tác ñộng vào trung khu hô hấp của hệ thần
kinh trung ương gây hiện tượng khó thở nghiêm trọng. Tuỳ theo từng chủng virus
và ñộc lực của chúng mà bệnh có thể ở dạng quá cấp tính, cấp tính, hay mạn tính.
Phần lớn gà nhiễm bệnh thường chết ở thời kì nhiễm trùng trong thể cấp tính,
giai ñoạn cuối dịch hoặc loài ít cảm thụ virus biến mất khỏi máu ñến cơ quan phủ
tạng kí sinh trong tổ chức thần kinh trung ương tạo thể mạn tính.
b. Triệu chứng lâm sàng
Thời kỳ ủ bệnh: 2-15 ngày, trung bình 5-6 ngày. Thời gian nung bệnh dài
hay ngắn phụ thuộc vào chủng virus, lứa tuổi và sức ñề kháng của con vật ngoài ra
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

còn chịu sự tác ñộng của nhiều yếu tố như: ðường gây nhiễm, liều gây nhiễm, lứa
tuổi mắc, trạng thái miễn dịch của cơ thể, sự bội nhiễm của các vi sinh vật gây bệnh

khác, các yêu tố gây stress của môi trường
Bệnh diễn ra theo ba thể chính: thể quá cấp tính, thể cấp tính và thể mạn tính.
Thể quá cấp tính: do chủng virus có ñộc lực rất cao gây ra. Thường chỉ xuất
hiện ở ñầu ổ dịch, bệnh tiến triển rất nhanh, con vật ủ rũ cao ñộ, sau vài giờ thì chết
mà chưa biểu hiện triệu chứng lâm sàng rõ rệt.
Thể cấp tính: ñây là thể bệnh phổ biến. Diễn ra qua các giai ñoạn:
Giai ñoạn xâm lấn: Gà ủ rũ, bỏ ăn hoặc ăn ít, thích uống nước, xã cánh ñứng rù,
tím da, xuất huyết hay thủy thủng mồng và tích gà.
Giai ñoạn phát triển: Có nhiều dịch nhờn chảy ra từ mũi và mỏ, gà thở khò khè,
thở khó và càng nặng hơn khi tích tụ dịch viêm trên ñường hô hấp-gà khịt mũi. Tiêu
chảy phân lẫn máu, màu phân trắng xám mùi tanh, co giật, liệt nhẹ cổ, cánh hay ngón
chân. ðối với gà ñẻ thì giảm ñẻ, trứng nhỏ, vỏ mỏng, màu trắng nhợt. Gà ỉa chảy phân
loãng màu trắng
Giai ñoạn cuối cùng: Gà chết trong vài ngày hoặc phát triển dần hướng ñến khỏi
bệnh sau một thời kỳ hồi phục dài ñể lại hậu chứng thần kinh (vẹo cổ, liệt, biểu hiện tư
thế opisthotonus.…) và sự bất thường về ñẻ trứng.
Thể bệnh này gà thường chết sau vài ba ngày do bại huyết. Với những ñàn
gà mẫn cảm, tỷ lệ chết có thể lên ñến 100%.
Thể mạn tính: Thường ở giai ñoạn cuối ổ dịch, gà thường xuất hiện triệu
chứng: Thần kinh, gầy khô, gà ngoẻo ñầu, liệt chân, ñầu mỏ gục xuống, mất thăng
bằng, có khi quay vòng tròn. Gà chết do xáo trộn hô hấp, ñói và kiệt sức. Gà lành
bệnh ñược miễn dịch suốt ñời.
c. Bệnh tích
- Bệnh tích ñại thể.
Bệnh tích ñại thể ở những gà bệnh cũng thay ñổi tùy theo chủng virus, loài vật
mắc bệnh cũng như một số yếu tố khác.
Thể quá cấp tính: bệnh tích thường không rõ ràng, ñôi khi chỉ thấy những xuất
huyết ở ngoại tâm mạc, màng ngực và niêm mạc ñường hô hấp.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



8

Thể cấp tính: xác chết gầy, mào yếm tím bầm. Xoang mũi và miệng chứa
nhiều dịch nhớt màu ñục. Niêm mạc miệng, hầu, họng, khí quản xuất huyết, viêm
và phủ màng giả fibrin.
Bệnh tích ñiển hình thường tập trung ở ñường tiêu hoá: niêm mạc dạ dày
tuyến xuất huyết thành những chấm màu ñỏ tròn to bằng ñầu ñinh ghim, mỗi ñiểm
tương ứng với một lỗ ñổ ra của tuyến tiêu hoá. Niêm mạc ruột non xuất huyết, viêm
cata trong giai ñoạn ñầu. Giai ñoạn sau các nang lâm ba bị viêm loét, rõ nhất là ở
các mảng Payer. Vết loét có thể nhìn thấy từ mặt ngoài, có hình tròn hình trứng hay
hình hạt ñậu có màu mận chín.
Lách gà không sưng, bị hoại tử. Gan hoại tử, xuất huyết, có một số ñám thoái
hoá mỡ màu vàng nhạt. Thận hơi sưng, trên có sọc trắng do tích nhiều muối urat.
Dịch hoàn, buồng trứng bị xuất huyết thành từng vệt, từng ñám. Xuất huyết mỡ
vành tim. Não viêm, xuất huyết.
- Bệnh tích vi thể
Bệnh tích vi thể cũng thay ñổi tùy thuộc chủng virus, loài vật mắc bệnh và một
số yếu tố khác, ñặc biệt là ñường xâm nhập.
Hệ thần kinh: biểu hiện chính ở tiểu não: viêm não và cột sống không có mủ,
có nốt hoại tử ở dây thần kinh ñệm, tế bào biểu mô trương to.
Mạch quản: bị xung huyết, phù thũng, xuất huyết, chứng huyết khối ở các mao
mạch của nhiều tổ chức trong cơ thể và thoái hóa, hoại tử nội mô huyết quản.
Hệ lympho: ñặc trưng là sự thoái hóa và biến mất của các mô lympho. Tế bào
lympho bị phá hủy hoặc hình thành không bào ở miền vỏ và miền tủy của lách và
tuyến ức. Các tế bào miền tủy túi Fabricius cũng bị phá hủy và thay thế.
Hệ tiêu hóa: xuất huyết và hoại tử tế bào niêm mạc ruột.
Hệ hô hấp: niêm mạc ñường hô hấp trên bị xung huyết, phù thũng, túi khí bị
phù thũng, tăng sinh dầy lên, xâm nhiễm tế bào.
Hệ sinh dục: chủ yếu buồng trứng bị ảnh hưởng, không hình thành vỏ trứng

trong ống dẫn trứng, hình thành các nang lympho.
Các cơ quan khác: hoại tử ở gan, lách, xuất huyết túi mật, tim. Tụy bị xâm
nhiễm tế bào lympho. Gà nhiễm các chủng virus cường ñộc thể nội tạng có thể thấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

xuất huyết, lở loét trên da, xuất huyết trên mào và yếm.
1.1.1.4. Miễn dịch học bệnh Newcastle
a. Miễn dịch thụ ñộng
Ở gia cầm non, hệ thống miễn dịch chưa phát triển hoàn thiện, vì vậy, chúng
không có khả năng chống lại tác nhân gây bệnh một cách chủ ñộng và ñặc hiệu. Gà
mẹ có kháng thể kháng virus Newcastle sẽ truyền kháng thể ñặc hiệu cho gà con
qua lòng ñỏ. ðây là lượng kháng thể thụ ñộng, là cơ sở tạo miễn dịch thụ ñộng ở gà
con. Mức kháng thể ở gà con 1 ngày tuổi liên quan trực tiếp ñến lượng kháng thể
của ñàn bố mẹ.
Lượng kháng thể thụ ñộng ở gà con có xu hướng giảm dần, lượng kháng thể
thụ ñộng kháng virus Newcastle của gà con giảm ñi 1 nửa sau 4 – 5 ngày tuổi và chỉ
tồn tại trong một thời gian ngắn 15 - 24 ngày tuổi. Vũ ðạt và cộng sự (1989) [40]
nghiên cứu những tác nhân gây ảnh hưởng ñến quá trình ñáp ứng miễn dịch chống
bệnh Newcastle và nhận thấy hàm lượng kháng thể thụ ñộng của gà con và việc sử
dụng kháng sinh trước và sau khi sử dụng vacxin ñều ảnh hưởng ñến quá trình hình
thành kháng thể.
b. Miễn dịch chủ ñộng
- Miễn dịch qua trung gian tế bào
ðáp ứng miễn dịch sớm nhất của cơ thể ñối với virus Newcastle là miễn dịch
qua trung gian tế bào. Theo Timms và Alexander, 1977 [81] miễn dịch qua trung
gian tế bào xuất hiện chỉ sau 2 – 3 ngày cơ thể ñược tiếp xúc với virus vacxin sống.
ðáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào ñối với Newcastle không rõ nét bằng ñáp

ứng miễn dịch dịch thể. ðiều này giải thích tại sao những ñàn gà ñã sử dụng vacxin
bảo hộ với các chủng cường ñộc trước khi ño ñược hàm lượng kháng thể. Tuy
nhiên, những nghiên cứu sau ñó ñã kết luận rằng miễn dịch qua trung gian tế bào
không bảo hộ ñược gà chống lại những virus cường ñộc tự nhiên (Reynolds và
Maraqa, 2000) [75].
- Miễn dịch dịch thể.
Trong quá trình ñáp ứng miễn dịch dịch thể ñối với virus Newcastle, sự hình
thành kháng thể cũng tuân theo quy luật chung. Khi virus Newcastle xâm nhập cơ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10

thể, kháng thể không sinh ra ngay lập tức mà phải có một thời gian tiềm tàng. Sau 6
– 10 ngày, kháng thể mới xuất hiện và tăng dần, ñạt mức cao nhất sau khoảng 3 – 4
tuần rồi giảm dần và biến mất sau một thời gian (Allan và cộng sự, 1978) [41].
Thời gian tồn tại của kháng thể dài hay ngắn, lượng kháng thể tồn tại nhiều
hay ít, phụ thuộc vào chủng virus. Hàm lượng kháng thể kháng virus Newcastle tồn
tại trong cơ thể một thời gian rồi bị ñào thải, nên khi xác ñịnh ñược hàm lượng
kháng thể giảm xuống thì phải tiêm phòng nhắc lại ñể tạo trạng thái miễn dịch cao
cho cơ thể.
1.1.2. Bệnh gumboro.
Bệnh Gumboro hay còn gọi là bệnh viêm túi huyệt truyền nhiễm (Infectious
Bursal Disease - IBD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ở gà nhưng chủ yếu xảy ra
ở gà con 3-6 tuần tuổi và gà tây. Bệnh Gumboro do Birnavirus thuộc họ
Birnaviridae gây ra. Virus cường ñộc Gumboro tấn công vào túi Fabricius và các
cơ quan có thẩm quyền miễn dịch, gây huỷ hoại tế bào lymphoB và ñại thực bào,
làm suy giảm miễn dịch ở gà. Tỷ lệ nhiễm bệnh rất cao, từ 80 - 100% cá thể trong
ñàn. Tỷ lệ chết do bệnh Gumboro thường từ 5 - 30%, nếu nhiễm chủng virus có ñộc
lực cao thì tỷ lệ chết có thể tới 90% số con trong ñàn.

1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu chung về bệnh Gumboro trong và ngoài nước
Bệnh Gumboro ñược phát hiện ñầu tiên vào năm 1957 tại vùng Gumboro
(thuộc bang Delaware - Mỹ), nhưng ñến năm 1962 mới ñược Cosgrove mô tả cặn
kẽ và ñược công bố là bệnh viêm thận gia cầm (Avian Nephrosis) do có sự huỷ hoại
ở vùng vỏ thận.
Winterfield và Hitchner (1962) [83] ñã phân lập ñược virus Gray từ thận gà
bệnh có bệnh tích viêm thận giống với bệnh tích ở bệnh “ Avian Nephrosis” mà
Cosgrove miêu tả. Các tác giả phát hiện rằng, những gà ñược miễn dịch với virus
Gray vẫn bị mắc bệnh bởi tác nhân gây bệnh “Avian Nephrosis” và biểu hiện bệnh
tích ñặc trưng ở túi Fabricius.
Trong quá trình nghiên cứu, người ta thấy rằng bệnh tích ñặc trưng của bệnh
là ở túi Fabricius và túi Fabricius ñược coi là cơ quan ñích của virus. Năm 1970,
Hitchner ñã ñề nghị gọi bệnh này là bệnh “Viêm túi huyệt truyền nhiễm” (Infectious
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11

Bursal Disease - IBD) hay còn gọi là bệnh Gumboro. Mầm bệnh ñược gọi là
Infectious Bursal Disease virus (IBDV) hay virus Gumboro
.

Kể từ khi phát hiện ñược bệnh Gumboro cho ñến nay, bệnh ñã xảy ra và gây
thiệt hại lớn về kinh tế ñối với các nước có chăn nuôi gà công nghiệp trên thế giới.
Cuối những năm 1980, chủng virus ñộc lực rất cao ñã phân lập ñược tại Hà Lan, sau
ñó nhanh chóng lây lan sang Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ. Tuy nhiên tại các nước
như Úc, New Zealand và Mỹ không phân lập ñược chủng này. Tổ chức thú y thế
giới ñã chính thức công bố tên bệnh, mầm bệnh, các phương pháp chẩn ñoán, các
loại vacxin phòng bệnh. Nhưng do virus Gumboro có nhiều biến chủng, tính tương
ñồng kháng nguyên thấp nên việc phòng chống bệnh chưa ñạt hiệu quả cao.

Theo thống kê của OIE, 2008 [73] từ những năm 1983 – 1984 bệnh Gumboro
ñã có ở 43 nước trong số 76 nước gửi báo cáo và trong thập kỷ 90 bệnh Gumboro
còn rất phổ biến ở nhiều nước như Malaysia (1991), Buhtan, Israen, Bắc Ireland
(1992).
Tại Việt Nam bệnh xuất hiện từ trước những năm 1980 và ñã gây nhiều tổn
thất lớn, tuy ñã có vacxin phòng bệnh nhưng bệnh vẫn xảy ra và gây thiệt hại ñáng
kể về kinh tế.
Năm 1981, bệnh xảy ra ở trại gà Cục hậu cần quân khu 5 - ðà Nẵng làm
chết 27% số gà trong ñàn. Năm 1986, bệnh xảy ra ồ ạt ở các trại chăn nuôi gà
công nghiệp. Năm 1987, bệnh bùng nổ mạnh ở Việt nam, bệnh xảy ra rất nặng ở
xí nghiệp gà Phúc Thịnh và xí nghiệp gà Cầu Diễn thuộc Liên hiệp gia cầm Hà
nội và một số cơ sở khác. Nhiều trại gà ñã phải thanh lý hoàn toàn. (Nguyễn
ðăng Khải, 1988) [17].
Từ ñó ñến nay, bệnh xảy ra ngày càng trầm trọng và mang tính chất toàn
diện trên toàn quốc, gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi gia cầm (Nguyễn Tiến
Dũng, 1989 [19]; 1996 [22]) .
Các tác giả Nguyễn Tiến Dũng, 1996 [22]; Lê Thanh Hòa, 2003a [8], sau
nhiều nghiên cứu ñã kết luận rằng nguyên nhân xảy ra bệnh Gumboro tại Việt Nam
và bùng nổ mạnh trong gần 30 năm qua là do nhập con giống tàng trữ virus từ nhiều
nguồn khác nhau từ nước ngoài vào, làm cho virus gây bệnh Gumboro tại Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

ngày càng ña dạng và lẫn tạp nhiều chủng loại khác nhau của nhiều vùng ñịa lý trên
thế giới.
Kể từ sau khi công bố có bệnh Gumboro ở Việt Nam, ñã có rất nhiều hướng
nghiên cứu về bệnh như nghiên cứu về dịch tễ bệnh, bệnh lý, chẩn ñoán, sản xuất và
ứng dụng vacxin.

Khảo sát về dịch tễ của bệnh (Nguyễn Tiến Dũng, 1996) [22]; (Lê Văn Năm,
1997) [12]; phân lập giám ñịnh virus cường ñộc Gumboro và biến ñổi bệnh lý các
cơ quan có thẩm quyền miễn dịch ở gà bệnh (Nguyễn Văn Cảm, 1999) [23]; xác
ñịnh hàm lượng kháng thể Gumboro bằng phản ứng trung h
o
à virus (Nguyễn Tiến
Dũng và cs, 1993) [21]; giám ñịnh phân tử và phân nhóm phả hệ virus gây bệnh (Lê
Thanh Hoà, 2002) [12]
ðã có rất nhiều nghiên cứu về sản xuất và sử dụng các loại vacxin Gumboro
có mặt trên thị trường Việt Nam: Nghiên cứu sản xuất vacxin sống bằng phương
pháp nuôi cấy tế bào (ðái Duy Ban và cs, 1990) [4], (Trần Thị Liên và Trần Khâm,
1999) [35], (Trần Thị Liên, 2001 [38], nghiên cứu sản xuất vacxin vô hoạt nhũ dầu
(ðái Duy Ban và cs, 1996)[6], nghiên cứu sản xuất vacxin ADN (Lê Thanh Hoà,
2006) [11], nghiên cứu thử nghiệm một số vacxin Gumboro tại Việt Nam (Nguyễn
Tiến Dũng và cs, 1993) [21], (Phan Văn Lục và cs, 1996) [31], xác ñịnh ñộ dài miễn
dịch của gà ñược tiêm vacxin vô hoạt nhũ dầu (Phạm Công Hoạt và cs, 2001) [33]
(Trần Thị Liên, 2001) [38].
Những nghiên cứu trên ñều nhằm mục ñích tiến tới khống chế bệnh
Gumboro một cách có hiệu quả ñể ngành chăn nuôi giảm ñược thiệt hại ñáng kể về
kinh tế do bệnh gây ra.
1.1.2.2. Virus Gumboro
a.
Hình thái học:
Virus gây bệnh Gumboro trước ñây người ta cho ñó là Reovirus, nhưng ngày
nay ñược xếp vào thành viên của nhóm Avibirnavirus thuộc họ Birnaviridae, nguyên
sinh chất của tế bào bị nhiễm, dưới kính hiển vi ñiện tử, quan sát ñược tập hợp virus
Gumboro xếp ñều ñặn cạnh nhau. Mỗi một nguyên sinh chất có thể chứa một vài
tập hợp virus nói trên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



13

Là loại virus dạng trần hay còn gọi là nucleocapsid không có vỏ bọc ngoài
cùng, bao gồm nhân chứa Axit Ribonucleic (ARN) và bao quanh hệ gen ARN là lớp
vỏ bọc Protein (vỏ capsid). Vì không có lớp vỏ bọc lipit nên virus có sức ñề kháng
cao và tồn tại dai dẳng nhất trong tự nhiên, không mẫn cảm với ete và chloroform,
trái lại chúng rất nhạy cảm với formalin. Phần capsid của virus Gumboro ñược cấu
tạo bởi 32 capsomers, các capsomer liên kết với nhau tạo thành lớp vỏ bọc capsid
bao quanh lấy axit ribonucleic bên trong. Axit ribonucleic của virus giống như
nhiều loại ARN khác, chỉ chứa các thành phần nitơ là Adenin (A), Guanin (G),
Xytozin (C) và Uraxin (U), ñường pentoza và mối liên kết có nguồn gốc từ axit
phosphoric. ðiểm ñặc biệt, các nucleotide trong ribonucleic acid (ARN) của virus
Gumboro ñược xếp thành ñôi cuộn tròn và phân làm hai ñoạn riêng biệt, ñây là một
cấu trúc ñặc trưng của loại virus này (Müller và cs, 1986) [69].
b.
ðặc tính nuôi cấy.
Virus Gumboro chỉ có khả năng gây bệnh khi nuôi cấy trên gà mẫn cảm,
trong phòng thí nghiệm như trên phôi trứng và trên tế bào mà không có khả năng
gây bệnh trên các ñộng vật cảm thụ trong phòng thí nghiệm.
- ðối với gà mẫn cảm:
ðộ tuổi gà mẫn cảm 3 - 6 tuần tuổi, virus Gumboro gây bệnh biểu hiện triệu
chứng lâm sàng và bệnh tích như gà mắc bệnh tự nhiên. Gây nhiễm bằng ñường
nhỏ mắt, nhỏ mũi và nhỏ hậu môn. Sau 48 – 72 giờ gây nhiễm, triệu chứng lâm
sàng rất rõ rệt và tuy tỷ lệ chết không cao, nếu là chủng virus có ñộc lực cao và gà
thí nghiệm hết sức mẫn cảm thì chỉ có khoảng 20 – 30% gà bị chết, vẫn có thể tìm
thấy bệnh tích xuất hiện ở túi Fabricius, cơ ñùi và cơ lườn. Gà dưới 3 tuần tuổi bị
nhiễm virus Gumboro không biểu hiện triệu chứng lâm sàng nhưng lại bị suy giảm
miễn dịch nặng.
- ðối với phôi gà mẫn cảm:

Sử dụng phôi gà mẫn cảm không chứa kháng thể ñặc hiệu Gumboro làm cho
quá trình gây bệnh và phân lập virus Gumboro dễ dàng và ñặc hiệu hơn rất nhiều so
với trên gà hoặc trên môi trường tế bào tổ chức (Lê Thanh Hòa, 2003a) [8]
Landgraf và cộng sự (1967) [63] bằng phương pháp gây nhiễm virus vào
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


14

xoang niệu nang của phôi gà và cho thấy lần gây nhiễm ñầu tiên gây chết 100% số
phôi, truyền ñời lần 2 phôi chết 30% và truyền ñời lần thứ 3 thì phôi không chết.
Khi gây nhiễm virus vào phôi gà 10 ngày tuổi, ña số phôi bị chết sau tiêm 3 -
5 ngày. Bệnh tích ñại thể có thể quan sát ở phôi là thuỷ thũng ở vùng bụng, xung
huyết, xuất huyết ñiểm dưới da, ñặc biệt ở vùng da ñùi, bụng, ñầu và hai bên sườn.
Gan sưng, có ñiểm hoại tử và xuất huyết, lách nhạt màu và có ổ hoại tử nhỏ.
Bệnh tích ở phôi do các biến chủng gây ra khác xa bệnh tích do các chủng
gốc, hoại tử ở gan và lách là ñặc trưng của các biến chủng, nhưng tỷ lệ phôi chết
rất thấp.
- Trên môi trường tế bào:
Các tế bào có nguồn gốc từ phôi mẫn cảm với virus Gumboro, bao gồm: Tế
bào phôi gà tây, tế bào phôi vịt hoặc các tế bào có nguồn gốc ñộng vật có vú như tế
bào thận thỏ, tế bào Vero thận khỉ, và tế bào thận khỉ con BGM 70.
c.
Phân loại virus Gumboro:
Mc.Ferran và cộng sự (1980) [70] là người ñầu tiên công bố về các chủng
virus Gumboro phân lập ở châu Âu. Theo tác giả thì tất cả các loại virus Gumboro
ñều thuộc 2 serotyp, ñó là serotyp 1 và serotyp 2. Kết quả này cũng tương tự như
kết quả mà Jackwood và cộng sự (1982) [61]ñã phân lập ở Mỹ và Châu Âu.
Serotyp 1 bao gồm các chủng virus Gumboro gây bệnh cho gà nhà. Tuỳ vào
mức ñộ ñộc lực, người ta chia ra làm 4 nhóm chính: Nhóm rất cường ñộc (Very

virulent group); nhóm cổ ñiển (Classical group); nhóm biến ñổi (Variant group) và
nhóm nhược ñộc (Attenuated group). Giữa các biến chủng của serotyp 1 có mức ñộ
tương ñồng kháng nguyên không ñều nhau, nhiều trường hợp chủng này chỉ cho
30% miễn dịch chéo với chủng khác. Do vậy cần lưu ý trong việc chọn và sử dụng
các loại vacxin phòng bệnh Gumboro.
Ở Việt Nam một số chủng Gumboro cường ñộc ñược phân lập, bao gồm:
chủng G202, GSG-1; -2; -3, GTG25, GHY1, GHY2, GDA, GPT, GBD, Những
chủng này ñược phân lập từ các tỉnh thuộc 3 miền Bắc, Trung và Nam, ñều ñược so
sánh và giám ñịnh phân tử và ñược xác ñinh thuộc nhóm rất cường ñộc thuộc
serotyp 1 (Lê Thanh Hoà, 2003b) [9], (Lê Thị Kim Xuyến, 2009) [15].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


15

Serotyp 2 là những chủng virus Gumboro gây bệnh cho gà tây, chúng không
gây bệnh cho gà nhưng có thể gây nhiễm. Các chủng virus thuộc serotyp 2 bao gồm
chủng MO, chủng NC và chủng OH. Các chủng này không có ý nghĩa to lớn về
mặt dịch tễ, không gây bệnh cho gà tây nhưng có thể tồn tại trong gà tây ñể lan
truyền bệnh trở lại cho gà.
d.
Cấu trúc kháng nguyên Gumboro:
Virus Gumboro rất nhỏ bé và không có vỏ bọc bên ngoài cùng. Cấu trúc ñơn
giản nhưng hoàn thiện ñó là nhân virus và lớp protein bao quanh nhân vì thế chúng
có khả năng chống chịu lại sự tác ñộng bất lợi của môi trường. Mặt khác, do kích
thước nhỏ bé và cấu trúc linh hoạt (hệ gen ñơn giản), virus thích ứng xâm nhập và
truyền lây trong quần thể vật chủ một cách nhanh chóng và dễ dàng thoát khỏi miễn
dịch tự nhiên của cơ thể.
Virus Gumboro bao gồm một hệ gen chứa hai sợi ARN cuộn tròn, ñược phân
làm hai ñoạn riêng biệt và có tên gọi là phân ñoạn A và B. Hai phân ñoạn này ñều mang

thông tin di truyền và có nhiệm vụ sinh tổng hợp 5 loại protein kháng nguyên có tên gọi
là VP1, VP2, VP3, VP4 và VP5 (VP = viral protein).

Hình 2.1. Cấu trúc hệ gen của virus Gumboro

×